Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP xây dựng số 3 Thanh Hóa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.41 KB, 33 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, xây dựng cơ bản là một
ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nên kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là những
công trình vật kiến trúc cá giá trị lớn, kết cấu phức tạp, có thời gian sử dụng lâu dài, nó
tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế . Bên cạnh đó
sản phẩm XDCB còn thể hiện ý thức thẩm mỹ, phong cách kiến trúc , do vậy cũng có ý
nghĩa quan trọng về văn hoá, xã hội .
Nhiệm vụ của các doanh nghiệp xây lắp không chỉ là thi công ngày càng nhiều các
công trình và là những công trình có chất lượng tôt mà còn phải quan tâm đến giá thành
sản phẩm. Bởi lẽ, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay giá thành sản phẩm nó
quyết địng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh xây lắp, qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm do kế toán cng cấp, người quản lý kinh doanh nắn được giá thành thực tế
của từng công trình và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ đó phân tích đánh giá tình
hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí. Trên cơ sở đó tìm ra giải pháp cải
tiến đổi mới, công nghệ sản xuất, phương thức tổ chức quản lý sản xuất nhằm tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, với mục đích
cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Nhận thức được tầm quan trọng của " công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành công trình xây dựng cơ bản" đồng thời xuất phát từ thực tiễn công tác kế toán tại
công ty cổ phần xây dựng số 3 - Thanh hoá em đã chọn đề tài :" kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản " ở công ty cổ phần xây dựng số 3 -Thanh
hoá.
Mục đích của chuyên đề này nhằm nghiên cứu , phân tích thực trạng công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành công trình XDCB tại công ty cổ phần xây dựng số 3 -Thanh
hoá, Trên cơ sở hệ thống các lý luận chung về công tác "kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành công trình xây dựng cơ bản" . Qua đó tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác "kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản".
Nội dung chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính


giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
Chương 2:Thực trạng về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong công trình xây dựng cơ bản tại công ty CP xây dựng số 3 Thanh
Hóa
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm tại công ty CP xây dựng số 3 Thanh Hóa.
Với thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế, chắc chắn em không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy giáo, cô
giáo.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo cùng phòng Kế toán Công ty CP
Xây dựng số 3 Thanh Hoá giúp em hoàn thành đề tài này.
CHƯƠNG 1
Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp và ảnh hưởng của nó đến kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản trong DNXL
-Sản phẩm xây lắp là các CT, vật kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang
tính chất đơn chiếc, thời gian SX sản phẩm xây lắp lâu dài, ảnh hưởng lớn đến môi
trường sinh thái
-Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà tiêu thụ ngay theo giá dự toán
được duyệt hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước (giá đấu thầu) nên tính chất hàng
hoá của sản phẩm thể hiện không rõ
-Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi SX, còn các điều kiện SX (xe máy thi công, thiết
bị vật tư ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
-Sản phẩm xây lắp được sử dụng lâu dài ảnh hưởng môi trường sinh thái, cảnh
quan. Sau khi hoàn thành sản phẩm xây lắp rất khó thay đổi vì vậy việc tổ chức quản lý
và hạch toán tiến hành chặt chẽ đảm bảo cho CT phù hợp dự toán thiết kế.
1.2 Vai trò, yêu cầu, nguyên tắc và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
1.2.1 Vai trò:

Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận của kế toán quản
trị doanh nghiệp chủ yếu cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý ở doanh
nghiệp song nó cũng có ý nghĩa rất quan trọng chi phí đén chất lượng công tác kế toán
khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh té , tài chính, tình hính
thực hiện chính sách chế độ kế toán, tài chính của doanh nghiệp. Kế toán tập hợp chi phí
và giá thành sản phẩm có ý nghĩa tổng hợp trong toàn bộ công tác kế toán tại doanh
nghiệp giúp các nghành quản lý doanh nghiệp ra quyết định đúng đắn , kịp thời trong
quá trình hoạt dộng sản xuất kinh doanh để đạt được hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy
trong quản lý doanh nghiệp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh
tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, tính đúng tính đủ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định
chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Yêu cầu:
Với chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí và giá thành làm cơ sở cho việc định
giá và đề ra các quyết định kinh doanh, tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm phải
thực hiện tốt các yêu cầu chủ yếu sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình SX,
tính toán chính xác giá thành xây lắp theo đối tượng tính giá thành, hạch toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm xây lắp phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư lao động sử dụng máy thi
công và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định
mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong SX
để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của DN theo từng CT, HMCT từng
loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý có
hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng
đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc
quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động SX, kinh doanh ở từng CT, HMCT, từng bộ

phận thi công tổ đội SX trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về CPSX tính
giá thành công tác xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về CPSX
và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo DN.
1.2.3. Nguyên tắc chung
Hạch toán chi phí sản xuất hiện đang được tiến hành theo quyết địng số 15/QĐ/BTC
của Bộ trưởng Bộ tài chính về ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp
xây lắp được thể hiện qua một số nguyên tắc:
-Doanh nghiệp xây lắp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai hàng thường
xuyên
-Đối với tài khoản để tổng hợp chi phi sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm dịch vụ thì ngoài việc hạch toán tổng hợp còn phải hạch toán chi tiết theo nơi phát
sinh như đội sản xuất,bộ phận sản xuất, đội xây dựng theo sản phẩm, nhóm sản phẩm
dịch vụ
-Đối với chi phí sản xuất không có khả năng hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu
chi phí , trước hết phải tập hợp các chi phí này vào tài khoản tổng hợp chi phí sau đó tiến
hành phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp.
-Giá thành sản phẩm được kết chuyển từ bên có của tài khoản 154-chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang chỉ bao gồm chi ơhí trực tiếp cảu sản phẩm xây lắp: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung . Đối với chi phí sản xuất chung chỉ bao gồm một bộ phận của chi phí chung
phát sinh ở đội xây dựng, công trường xây dựng .
-Để tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm cả chi phí quản lý doanh nghiệp
(một bộ phận chi phí chung) phải được thực hiện ở bên nợ tài khoản 911 - xác định kết
quả kinh doanh.
1.2.4. Nhiệm vụ
Kế toán tập hợp cp và tính giá thành công trình XDCB có nhiệm vụ chủ yếu sau:
-Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của DN để
xác định đối tượng tập hợp cp và phương pháp tính giá thành phù hợp.
-Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo từng đối tượng tập hợp CPSX đã
xác định bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin

tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định. Xác định đúng đắn CPSX
của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
-Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành
đơn vị của các đối tượng tính gía thành theo đúng khoản mục qui định và đúng kỳ giá
thành đã xác định.
1.3 Nội dung chi phí sản xuất và giá thành sản tại các doan nghiệp xây dựng cơ bản
1.3.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất trong các DN xây lắp là: biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao
động sống và lao động vật hoá mà DN phải chi ra để tiến hành hoạt động xây dựng trong
một thời kỳ nhất định.
Giá thành sản phẩm là: toàn bộ những chi phí tính bằng tiền để sx và tiêu thụ một khối
lượng sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định. Có thể nói giá thành là một chỉ tiêu phản ánh
toàn diện chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các mặt: trình độ công nghệ,
trình độ tổ chức sản xuất,….
1.3.2.Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
*Phân loại CPSX là việc sắp xếp CPSX vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo
những tiêu thức nhất định.
CPSX có thể được phân laọi theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích
và yêu cầu của công tác quản lý . Tuy nhiên về mặt hạch toán CPSX được phân theo các
tiêu thức sau:
a.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Yếu tố chi phí NVL: Bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính, NVL phụ (xi măng, cát,
thép, vôi ve), phụ tùng thay thế sử dụng vào SXKD (loại trừ giá trị dùng không hết
nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhân công: Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang
tính chất lương phải trả cho CNV.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao phải trích trong kỳ của tất cả
TSCĐ sử dụng cho SXKD.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho SXKD.

- Yếu tố khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào
các yếu tố trên dùng vào SXKD.
b.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về NVL chính, vật liệu phụ
sử dụng trực tiếp cho xây lắp CT
- Chi phí NCTT: bao gồm các chi phí tiền lương chính,lương phụ,phụ cấp lương
của công nhân tực tiếp tham gia xây lắp công trình . Không bao gồm các khoản trích theo
tiền lương như KPCĐ , BHXH , BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng
máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp như tiền lương của công nhân điều khiển máy,
nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy thi công, tiền khấu hao máy thi công
- CPSX chung: Bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho quá trình SX thi công ngoài
ba khoản mục chi phí trên.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng công việc sản
phẩm hoàn thành
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn
thành
- Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn
thành.
- Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí như chi phí về
điện, nước, điện thoại ở mức độ hoạt động căn bản. Chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm
của định phí, quá mức độ đó nó thể hiện đặc điểm của biến phí
1.3.3. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.3.1.Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ CPSX (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, CPSX chung) tính cho từng CT, HMCT hay
khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu bàn
giao và được chấp nhận thanh toán.
1.3.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Căn cứ vào thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành thì chỉ tiêu giá thành được

chia thành giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế và giá thành định mức.
- Giá thành dự toán công tác xây lắp:Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở
định mức kinh tế kỹ thuật của nhà nước và đơn giá Nhà nước qui định cho từng vùng
lãnh thổ
- Giá thành kế hoạch : giá thành kế hoạch được xuất phát từ những điều kiện cụ thể
ở một xí nghiệp xây lắp nhất định, trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn giá
áp dụng trong xí nghiệp, giá thành kế hoạch được xác định.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế : Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế
liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức
và các chi phí khác.
Giữa ba loại giá thành nói trên thường có quan hệ với nhau về lượng như sau:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
- Giá thành định mức: Cũng giống như giá thành kế hoạch có thể thực hiện trước
khi SX chế tạo sản phẩm, nhưng việc tính giá thành định mức lại trên cơ sở định mức
kinh tế kỹ thuật SX hiện hành
1.3.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
CPSX và giá thành sản phẩm là hai giai đoạn liên hoàn kế tiếp nhau của một quá
trình SX, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết chặt chẽ với nhau. Chúng giống nhau về
mặt chất vì cả hai đều biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà DN đã chi ra trong quá trình SX. CPSX trong kỳ là căn cứ cơ sở để tính
giá thành của sản phẩm, công việc đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của DN về
CPSX có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hay cao.
Tuy nhiên CPSX và giá thành sản phẩm không giống nhau về mặt lượng biểu hiện
như sau:
- CPSX thường gắn với một thời kỳ nhất định, không biết CPSX đó dùng vào chế
tạo sản phẩm nào, đã hoàn thành hay còn dở dang. Còn khi nói đến giá thành sản phẩm là
gắn liền với một loại sản phẩm, công việc lao vụ nhất định.
- CPSX bao gồm cả CPSX của lao động chính và của hoạt động khác, còn giá thành
của sản phẩm SX chỉ được tính chi phí của hoạt động chính.

Có thể phản ánh mối quan hệ giữa CPSX và tính giá thành sản phẩm qua sơ đồ:
A CPSX dở dang đầu kỳ B CPSX phát sinh trong kỳ D
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành C CPSX dở dang cuối kỳ
Chi phí thực tế
NVL trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá NVL
đưa vào
sử dụng
-
Trị giá NVL
còn lại
cuối kỳ
-
Trị giá
phế liệu thu
hồi
1.4 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp xây
dựng cơ bản
1.4.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do DN sản xuất ra dịch vụ đã cung cấp
cho khách hàng cần phải tính tỏng giá thành đúng phải dựa vào các căn cứ sau:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất.
+ Quy trình công nghệ sản phẩm
+ Yêu cầu và trình độ quản lý
+ Trình độ ứng ụng máy vi tính
-Xét về mặt tổ chức sản xuất
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (Như DN đóng tàu, Cty XDCB…) thì từng sản
phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành.

+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng
tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản xuất lớn (như dệt vải,
sản xuất bánh kẹo…) thì mỗi loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành.
- Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất:
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất đơn giản đối tượng tính giá thành là thành
phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá
thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
1.4.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản
1.4.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL là khoản mục chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
xây lắp, thể hiện phần lớn cấu trúc của công trình xây lắp. Vì vậy việc hạch toán chính
xác và đầy đủ chi phí NVLTT có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu
hao vật chất trong thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây lắp.
Chi phi NVLTT bao gồm:
- NVL chính : đất, cát, đá các loại, nhựa đường,
- NVL phụ: nhũ tương nhựa đường,
Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu được hạch toán như sau:
- Khi nhận lắp một công trình mới, căn cứ vào hợp đồng giao thầu phòng kế hoạch thiết
kế thi công xây dựng dự toán chi phí. Sau đó lập phương án thì công, tiến độ thi công cho
từng khối lượng công việc, hạng mục công trình và lên kế hoạch cung cấp vật tư, vật liệu,
công cụ dụng cụ giao cho sản xuất thi công cho các đội sản xuất.
- Nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm hạng mục công trình nào thì phải
tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực
tế cả vật liệu và theo số lượng vật liêu thực tế đã sử dụng. Nguyên vật liệu do xí nghiệp
mua và chuyển đến công trình thi công. Để phục vụ cho việc thi công các công trình,
hàng tháng phòng kế hoạch căn cứ vài khối lượng dự toán các công trình xây dựng, căn
cứ vào tình hình sử dụng vật liệu để lập kế hoạch mua, dự trữ và cung cấp cho các đội
đày đủ kịp thời.

1.4.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực
tiếp xây lắp các CT, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật
tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện
trường). Trừ các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo tiền lương và tiền ăn ca của
phải trả công nhân trực tiếp xây lắp. Chi phí nhân công được tính trong quá trình xây lắp
bao gồm:
- Tiền lương chính của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng CT và lắp đặt máy
móc thiết bị.
- Tiền lương chính của công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, của công nhân
làm nhiệm vụ bảo dưỡng bê tông, công nhân làm nhiệm vụ dọn dẹp trên công trường,
công nhân lắp ráp tháo dỡ dàn giáo
Để theo dõi chi phí NCTT, Kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán
chi phí giống như tài khoản 621 “Chi phí NVLTT ”.
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT
TK 334,111 TK 622 TK 154
Lương chính, l. phụ, K/c chi phí NCTT cho
phụ cấp p/trả cho CNSX các đối tượng chịu chi phí
TK 335
Trích tiền lương nghỉ
phép của CNSX
1.4.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất máy thi công
Đối với DN thực hiện xây lắp CT theo phương thức thi công hỗn hợp (vừa thủ công,
vừa kết hợp bằng máy), để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trự
tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Kết
cấu và nội dung phản ánh TK 623 :
- Bên Nợ: phản ánh các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí, nguyên vật

liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của
công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công )
- Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ tài khoản 154 chi
phí SXKD dở dang.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6231: Chi phí nhân công
+ TK 6232: Chi phí vật liệu
+ TK 6233: Chi phí dụng cụ SX
+ TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.
Trường hợp DN thực hiện xây lắp CT hoàn toàn theo phương thức bằng máy thì
không sử dụng TK 623 mà hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622,
627.
Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được thể hiện theo sơ đồ sau:
• Trường hợp DN tổ chức đội máy thi công riêng, có hạch toán Kế toán riêng
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK621 TK 154 TK111,152
K/c CPNVL sử dụng trực Các khoản ghi giảm CP
tiếp cho MTC sử dụng MTC
TK622 TK623
K/c CPNCTT điều Phân bổ CP đội MTC
khiển MTC cho các CT, HMCT
TK 627 TK 632,157
K/c CPSXC của Giá thành thực tế của đội
đội, xe MTC MTC phục vụ bên ngoài
được chấp nhận, hay chờ
chấp nhận
• Trường hợp thuê máy thi công:

Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài
TK111,112,331 TK 6237 TK 154
Thuê MTC bên ngoài K/c chi phí sử
dụng máy thi công
TK1331
VAT đầu vào
được khấu trừ
* Trường hợp DN không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có nhưng không tổ
chức Kế toán riêng cho đội máy:
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK152, 153 TK 623 TK 111, 152
Xuất kho VL, CCDC Các khoản ghi giảm CP
sử dụng cho MTC sử dụng MTC
TK334
Tiền lương trả cho công
nhân điều khiển MTC
TK 214 TK 1541
Trích khấu hao MTC CPMTC phân bổ cho
từng CT, HMCT
TK 111,112,331
CP mua ngoài hoặc
dịch vụ bằng tiền khác
TK 1331
VAT đầu vào
1.4.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Các khoản chi phí chung thường được hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh
chi phí, tổ đội CT. Sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí liên quan.
Các khoản chi phí chỉ liên quan đến một CT, HMCT sẽ được tập hợp trực tiếp cho từng
CT, HMCT đó.
Việc tập hợp, kết chuyển và phân bổ chi phí chung được thực hiện trên TK 627. Kết

cấu tài khoản:
- Bên Nợ: Tập hợp các chi phí SX trong kỳ
- Bên Có: + kết chuyển, phân bổ vào tài khoản 154,
+ số ghi giảm chi phí SXC
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư. TK này có các tài khoản cấp 2 tương tự như
TK623.
Trình tự hạch toán chi phí SXC được thể hiện như sau:
Sơ đồ hạch toán chi phí SXC
TK 334, 338 TK 627 TK 152,111
Lương và trích theo lương nhân Giá trị thu hồi ghi
viên quản lý, trích theo lương giảm CPSXC
CNSX
TK152,153,142
Xuất NVL, CCDC
TK 214 TK 154
Khấu hao TSCĐ K/c CP SXC
TK111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và bằng tiền khác
TK 133
VAT đầu vào
1.4.2.5 Đánh giá các khoản thiệt hại trong sản xuất xây dựng
Khoản thiệt hại trong SX xây dựng bao gồm: Thiệt hại phá đi làm lại và thiệt hại
về ngừng SX. Hạch toán các khoản thiệt hại này sẽ giúp cho các DN tìm ra nguyên nhân
giảm lợi nhuận, từ đó đưa ra biện pháp nhằm ngăn ngừa những thiệt hại.
Trình tự hạch toán chi phí thiệt hại được thể hiện như sau
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại
ngừng Sản xuất
TK 334,338,152 TK142 TK811
Chi phí tiền lương, vật liệu Thực thiệt hại

trong thời gian ngừng SX
ngoài kế hoạch TK 138, 152
Khoản thu hồi,
bồi thường
TK335 TK 627,642
Chi phí ngừng SX thực Trích trước chi phí ngừng

tế trong kế hoạch SX theo kế hoạch

Sơ đồ hạch toán thiệt hại về Công trình
phá đi làm lại (sản phẩm hỏng ngoài định mức)
TK154, 155, 632 TK1381 TK811
Giá trị sản phẩm hỏng không Thực thiệt hại
được sửa chữa
TK152, 334
Chi phí sửa chữa TK138, 152
làm lại (tự làm) Khoản bồi thường
TK331,111,112 thu hồi
Chi phí sửa chữa
làm lại (thuê ngoài)
TK133
VAT đầu vào
1.4.2.6.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm xây lắp dở
dang
*.Tổng hợp chi phí sản xuất chung
Để tổng hợp CPSX, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê
khai thường xuyên kế toán phải sử dụng tài khoản 154 “CPSX kinh doanh dở dang”.
Tài khoản này mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán CPSX và đối tượng tính giá
thành sản phẩm. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ :

- Tập hợp CPSX thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Tổng giá thành SX thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành.
Sơ đồ chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp
TK 621 TK 154 TK 152, 138
Kết chuyển NVLTT Các khoản ghi giảm chi phí
TK 622 TK 632
Kết chuyển chi phí Giá thành thực tế sp
nhân công trực tiếp
TK 623
K/c chi phí sử dụng máy
TK 627
Kết chuyển chi phí
SXC
*.Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
a) Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ được xác định
theo công thức:
Chi phí
thực tế của
khối lượng
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp dở
dang đầu kỳ

+
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
x
Chi phí
khối lượng
xây lắp dở
dang cuối
kỳ theo dự
toán
Chi phí của khối
lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao trong
kỳ theo dự toán
+
Chi phí của khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ theo dự
toán
b) Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công
tác lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ
được xác định như sau:
Chi phí
thực tế
của khối
lượng lắp
đặt dở
dang cuối

kỳ
=
Chi phí thực tế của
khối lượng lắp đặt dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lượng lắp đặt
thực hiện trong kỳ
x
Chi phí theo
dự toán khối
lượng lắp đặt
dở dang cuối
kỳ đã tính
theo sản
lượng
tương đương
Gía trị của khối lượng
lắp đặt bàn giao trong
kỳ theo dự toán
+
Chi phí dự toán của
khối lượng lắp đặt dở
dang cuối kỳ đã tính
theo sản lương tương
đương
c) Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
được tính theo công thức:

Chi phí thực
tế của khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
phát sinh trong kỳ
Giá trị của khối lượng
xây lắp hoàn thành
theo dự toán
+
Giá trị khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ theo dự
toán
1.5. Các hình thức kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
Trong các đơn vị xây lắp hệ thống sổ sách thường dùng gồm có :
• sổ nhật ký chung
• nhật ký – sổ cái
• chứng từ – ghi sổ
• nhật ký chứng từ
• hệ thống kế toán trên máy vi tính
CHƯƠNG 2
Thực trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty

CP Xây dựng số 3 Thanh Hoá
2.1. Tổng quan về Công ty CP Xây dựng số 3 Thanh Hoá
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Xây dựng số 3 Thanh
Hoá
Năm 1975, sau khi hoàn giải phóng miền nam thống nhất đất nước, nền kinh tế
nước ta vô cùng lạc hậu về mọi mặt. Một trong những hậu quả mà chiến tranh để lại là
một cơ sở hạ tầng thấp kém, các công trình công cộng và tư nhân, như nhà xưởng, giao
thông liên lạc… hoặc đổ nát hoặc không còn phù hợp cho tiến trình cải cách nền kinh tế
của chính phủ. Vì vậy nhu cầu XDCB, phát triển cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân
là rất cấp bách.
Hoà chung vào tiến trình CNH-HĐH đất nước, cải cách nền KTQD, đưa đất nước
khỏi đói nghèo và lạc hậu, mà trọng tâm trước mắt là phát triển cơ sở hạ tầng, UBND tỉnh
Thanh hoá ký quyết định số 2071/TC-UBTH ngày 19/12/1975 thành lập Công ty xây
dựng số 3 Thanh hoá, đặt trụ sở tại thị xã Bỉm sơn-tỉnh Thanh Hoá.
Sau khi đi vào hoạt động Công ty đã thực sự thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình
đối với mục tiêu đưa ra của UBND tỉnh về xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sự nghiệp
CNH-HĐH. do những yêu cầu thay đổi và cải cách, ngày 21/11/1992 UBND tỉnh Thanh
hoá ra quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước số 1435/TC-UBTH, và đến ngày
4/5/2001 chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định di chuyển trụ sở làm việc của công ty XD số
3 Thanh hoá về thành phố Thanh hoá số 1054/QĐ-UB.
Tuy nhiên, theo xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước ở nước ta, cơ chế bao cấp của nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước đã
không còn phù hợp với tình hình mới. Vì vậy, ngày 11/03/2004 UBND tỉnh Thanh hoá
ký QĐ số 689/QĐ-CT về việc phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty xây
dựng số 3 Thanh hoá thành Công ty cổ phần xây dựng số 3 Thanh hoá, với đăng ký kinh
doanh số 2603000161 ngày 27/04/2004 do sở kế hoạch và đầu tư Thanh hoá cấp, nội
dung như sau:
− Tên công ty: Công ty CP xây dựng số 3 Thanh Hóa
− Tên giao dịch bằng tiếng anh: Thanh hoa construction joint stock company. No 3.
− Địa chỉ trụ sở chính: Đại lộ Lê Lợi-Phường Đông Hương-TP Thanh Hóa

− Mã số thuế: 2800803803
− Ngày thành lập: 01/07/2004
− Điện thoại: 0373852425
− Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Lê Văn Tiến
− Vốn điều lệ : 5.700.000 VNĐ ( Năm tỷ, bảy trăm triệu đồng chẵn)
Trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, tính cạnh
tranh ngày càng khốc liệt, nhưng với những chuyển đổi mạnh mẽ, sự lãnh đạo tài tình của
ban lãnh đạo Công ty và sự đoàn kết thông nhất từ trên xuống dưới trong nội bộ Công ty.
Công ty cổ phần xây dựng số 3 Thanh Hoá đang chứng tỏ mình luôn là lá cờ đầu trong
ngành xây dựng tỉnh nhà.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần XD số 3- Thanh Hoá là một đơn vị kinh doanh XD nó bao gồm đầy
đủ các đặc thù của ngành XDCB đó là sản xuất phân tán, địa bàn của công ty rộng khắp
trên cả nước , sản phẩm của công ty cũng rất đa dạng như : Công trình kỹ thuật hạ tầng,
công trình giao thông thuỷ lợi…( công trình cơ sở hạ tầng trường Hồng Đức, hệ thống
trạm bơm kinh tế hà tĩnh… )
2.1.3. Đặc điểm về vốn kinh doanh
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã phát sinh các quan hệ kinh
tế rất phong phú đa rạng, trong các quan hệ kinh tế đó công ty có thể vừa là chủ nợ vừa là
khách nợ . Các khoản nựo mà công ty chiếm dụng của các đơn vị , các tổ chức kinh tế xã
hội , cá nhân là khoản nợ phải trả, khoản này cùng với nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH)
tạo nên toàn bộ tài snả của công ty. NVCSH trong công ty là số vốn do các cổ đông đóng
góp ban đầu khi thanh lập và được bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh theo qui định
hiện hành. Đây là nguồn chủ yếu tạo nên tài snả của công ty .NVCSH bao gồm : nguồn
vốn kinh doanh, cổ phiếu mau lại , lợi nhuận tích luỹ, các khoản thặng dư vốn do phát
hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá , chênh lệch đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ giá
chưa sử lý, lợi nhuận chưa phân phối và các quỷ của doanh nghiệp .
• Nợ phải trả : là các khoản nựo phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
công ty phải trả cho các đơn vị , các tổ chức kinh tế xã hội hoặc cá nhân như phải
trả tiền vay, phải trả cho người bán, phải trả phải nộp cho Nhf nước, phả trả cho

công nhân viên, phải trả cho các cổ đông và các khoản ohải trả khác.
Bảng theo dõi tình hình nợ phải trả của công ty năm 2014:
2.1.4. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy
2.1.4.1 Tình hình lao động
Cùng với vốn, lao động là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, nó là nguyên nhân chính dẫn đến thành công hay thất bại của công ty. Lao
động của công ty là một đội ngũ có tay nghề kỹ thuật cao
2.1.4.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Xây dựng số 3 Thanh Hoá
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM
SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM
ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC -HÀNH CHÍNH
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN SẢN XUẤTPHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁNPHÒNG KỸ THUẬT, SẢN XUẤT, THIẾT KẾPHÒNG CƠ GIỚI VẬT TƯ
Bộ máy quản lý của công ty

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
2.1.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh của Công ty CP Xây dựng số 3 Thanh
Hoá
Công ty thực hiện khoán gọn cho các XN, đội sản xuất. Các XN, đội sản xuất trong
Công ty có mô hình tổ chức sản xuất như sau:
- Giám đốc các XN và đội trưởng các đội xây dựng có trách nhiệm tổ chức thi công
các công trình, phân công công việc cho nhân viên của mình, chịu trách nhiệm trước
giám đốc Công ty, thực hiện các điều khoản hợp đồng đã ký.
- Nhân viên kỹ thuật: là các kỹ sư có trình độ, thiết kế các công trình, kiểm tra giám
sát về kỹ thuật thi công, đảm bảo an toàn và đúng tiến độ thi công.
- Nhân viên KT XN, đội: theo dõi các khoản chi phí phát sinh tại các đội và XN và

tập hợp các chứng từ liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh của đội gửi lên phòng
Kế toán của Công ty.
- Các tổ thi công tiến hành thi công các công trình và báo cáo lên GĐXN, đội trưởng
các đội về tiến độ thi công và hoàn thành trách nhiệm được giao, quản lý các nhân viên
của mình thi công theo đúng thiết kế .
Đặc điểm quy trình công nghệ:
Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty CP xây dựng số 3 Thanh Hoá
được thể hiện tóm tắt qua sơ đồ sau:
Sơ đồ:
Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty CP xây dựng số 3 Thanh Hoá
Tổ chức thi
công các công
trình và hạng
mục công trình
Tổ chức các
vấn đề về
nhân công,
vật liệu
Lập kế hoạch
và dự toán các
công trình và
hạng mục
Đấu thầu và
nhận hợp đồng
xây lắp công
trình, hạng mục
Nghiệm thu
b n giao CT,à
HMCT
Ho n th nhà à

Duyệt quyết
toán công trình
HMCT hoàn
thành
Nghiệm thu
bàn giao CT,
HMCT
Hoàn thành
Thanh lý hợp
đồng, bàn giao
CT , HMCT
hoàn thành
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng
Kế toán tổng hợp
Kế toán giá thànhKế toán ền lương và các khoản trích theo lươngKế toán thanh toán nội bộKế toán NH, vật tư theo dõi KHKế toán tài sản cố địnhKế toán thuếThủ quỹ kiêm văn thư của đơn vị
2.1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Xây dựng số 3 Thanh Hoá
2.1.6.1. Đặc điểm tổ chức và nhiệm vụ
Bộ máy kế toán tại công ty
*Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
2.1.6.2.Đặc điểm tổ chức kế toán
Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
 Hình thức kế toán áp dụng : Kế toán Nhật ký chung.
 Phương pháp tính thuế GTGT : Phương pháp khấu trừ.
 Phương pháp tính giá hàng tồn kho : Nhập trước- xuất trước
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Phương pháp kê khai thường xuyên.
 Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : Phương pháp đường thẳng.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung :
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối ngày:
Kiểm tra, đối chiếu:

2.2 – Thực trang tổ chức công tác kế toán CPSX và tính giá thành tại Công ty CP
Xây dựng số 3 Thanh Hoá
2.2.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP
xây dựng số 3 Thanh Hóa
Chứng từ gốc
Sổ NK chi tiếtSổ NKCSổ NK đặc biệt
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính

×