Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH 207

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.8 KB, 47 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Lời mở đầu
Việt Nam đang trên đà phát triển đổi mới sâu sắc và toàn diện về mọi mặt của đời sống
kinh tế, xã hội. Trong những năm qua cùng với sự đổi mới của đất nước, ngành xây dựng
cơ bản đã được đầu tư đúng mức đáp ứng đòi hỏi nóng bỏng trong chiến lược “quốc kế
dân sinh” xây dựng một nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc đảm bảo cho xã hội phát triển,
ổn định và bền vững.
Với chủ trương nâng cấp hiện đại hoá khu vực đô thị, cải tạo “điện, trường, trạm” ở khu
vực nông thôn thì nhiệm vụ của ngành xây dựng là rất lớn.Trong nền kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp xây dựng cũng phải đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt là các
ưu thế về vốn, khoa học kĩ thuật, trình độ điều hành quản lý…Đi liền với đó, công tác
hạch toán kế toán cũng được chuẩn hoá, đáp ứng được yêu cầu chuyên môn trong dòng
chạy công việc lớn.
Đối với doanh nghiệp xây dựng có chỗ đứng vững chắc thì hội tụ đầy đủ những yếu tố về
tổ chức sản xuất kinh doanh, về quản lý điều hành trong đó có hoạt động hạch toán kế
toán. Bởi vậy, là một sinh viên chuyên ngành kế toán, em chọn thực tập tốt nghiệp tại
Công ty cổ phần Công trình 207 , một công ty xây dựng để áp dụng những kiến thức em
đã học được ở trường vào thực tiễn.
Qua một thời thời gian thực tập tại công ty, em đã nghiên cứu một cách sơ lược về mô
hình tổ chức, về tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức một số phần hành cụ thể, qua đó bước
đầu đã vận dụng những kiến thức cơ bản được trang bị ở trường để lý giải những vấn đề
thực tiễn đặt ra. Những nội dung đó được thể hiện dưới góc độ khái quát trong bản báo
cáo thực tập tổng hợp này.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH 207
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Công trình 207
1.1.1. Khái quát chung về công ty
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH 207
Tên giao dịch quốc tế: 207 WORKS JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : 207 WORKS.,JSC


Trụ sở chính : Thôn Phùng Khoang – Xã Trung Văn – Huyện Từ Liêm – Thành
phố Hà Nội, Việt Nam.
VPGD : Phòng 1302 CT3A - Khu đô thị Văn quán – Hà Đông – Hà Nội
Điện thoại : 0466.757.059 Fax: 0433.120.346
Email :
Mã số thuế : 0102239132
Tài khoản ngân hàng: 1240202003756 tại ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh
Hoàng Mai, Hà Nội.
35110004567888 tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Lạng Sơn.
Người đại diện: Bùi Tuấn Ngọc
Chức vụ: Tổng giám đốc
Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng)
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Công trình 207 tiền thân là đội xây lắp số 1 – Công ty cổ phần
thương mại và xây dựng Thăng Long (Nay là Công ty Cổ phần tập đoàn Đông Đô).
Năm 2007, đội xây lắp số 1 – Công ty Cổ phần tập đoàn Đông Đô được chuyển đổi
thành Công ty Cổ phần Công trình 207.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Công ty có giấy phép kinh doanh số: 103017083 do Sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp ngày 09/05/2007.
Đến nay, Công ty Cổ phần Công trình 207 hoạt động theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số: 0102239132, thay đổi lần 6 ngày 12/09/2011.
Tuy công ty mới được thành lập từ năm 2007, vẫn còn non trẻ nhưng công ty đã đạt
những thành tựu đáng kể về mọi mặt.
1.1.3. Những thành tựu đạt được
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phâng Công trình 207
1.2.1. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
Từ khi hình thành đến nay, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là thi công các

công trinh giao thông. Ngoài ra, công ty còn hoạt đong trên các lĩnh vực đà đăng ký kinh
doanh như sau:
Xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình đường sắt và đường bộ; Bán buôn vật
liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng; Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô,
xe máy; Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành; Xây dựng công trình
kỹ thuật dân dụng khác; Lắp đặt hệ thống điện; Vận tải hàng hóa bằng đường bộ; Xây
dựng công trình công ích; Hoàn thiện công trình xây dựng; Xây dựng các công trình xây
dựng dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy lợi, nạo vét bồi đắp mặt bằng, cấp thoát
nước, hạ tầng cơ sở. Xây lắp đường dây và trạm biến áp, kinh doanh vật liệu xây dựng,
buôn bán máy móc thiết bị…
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, sử dụng con dấu
riêng, tự chủ trong kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập. Hoạt động dưới sự kiểm soát
của cơ quan quản lý nhà nước.
Từ ngày còn là đội xây lắp số 1 – Công ty Cổ phần tập đoàn Đông Đô, công ty đã thi
công nhiều công trình giao thông, dân dụng công nghiệp… trên khắp cả nước, đảm bảo
tiến độ, chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, được Chủ đầu tư đánh giá cao.Với bề dày kinh
nghiệm trong xây dựng, kết hợp với trình độ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, công nhân
có tay nghề cao và máy móc thiết bị hiện đại nên trong thời gian vừa qua công ty đã nhận
và trúng thầu nhiều công trình.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Do đặc điểm của ngành xây lắp, việc tổ chức thường xuyên lưu động nên để dễ dàng hoạt
động thi công xây dựng, công ty đã tổ chức nhiều đội xây dựng. Mỗi đội lại có một đội
trưởng quản lý và nhận sự chỉ đạo trực tiếp của cấp trên. Các đội thường xuyên liên hệ
với nhau để công việc diễn ra một cách thuận lợi, đúng tiến độ thi công và đảm bảo chất
lượng.
Công ty Cổ phần Công trình 207 có thể coi là một doanh nghiệp trẻ, với sự quan tâm, chỉ
dẫn của Ban lãnh đạo và sự cố gắng nỗ lực không ngừng, không ngại khó khăn, luôn đoàn
kết phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.

1.2.3. Nhiệm vụ của công ty
Mặc dù mới được thành lập năm 2007 nhưng từ những ngày đầu tiên, Ban lãnh đạo
của công ty đã đặt ra nhiệm vụ cho sự phát triển của công ty, tạo tiền đề cho sự phát triển
bền vững
- Về tài chính: Tạo ra nguồn tài chính lành mạnh bằng cách bổ sung vốn từ liên doanh,
liên kết, vay vốn, huy động vốn từ công nhân viên, …
- Năng lực thiết bị và công nghiệp thi công: Cần thường xuyên đổi mới, bổ xung về năng
lực, về chủng loại phù hợp với chức năng hành nghề và các dây chuyền thi công tiên tiến
như xử lý nếu đất yếu bằng cọc bấc them, ép cọc và khoan cọc nhồi, dây chuyền sản xuất
bê tông nhựa nóng…Để nâng cao hơn nữa chất lượng công trình cũng như năng suất lao
động.
- Lực lượng lao động: Công ty cần đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao, sáng
tạo và đội ngũ công nhân lành nghề , thử thách qua các công trình, có bản lĩnh nghề
nghiệp, sẵn sằng hoàn thành các nhiệm vụ phức tạp nhất.
- Định hướng phát triển: Công ty chú trọng việc phát triển bền vững, coi đó là chìa khóa
của thành công. Cụ thể, “lành mạnh hóa” việc tăng trưởng tài sản - nguồn vốn; giảm thiểu
những chi phí không cần thiết bằng cách tăng năng suất lao động, tăng trình độ tay nghề,
…; tạo uy tín cho công ty với đối tác, nhà cung cấp, …
1.3. Công nghệ sản xuất của công ty cổ phần Công trình 207
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Do đặc điểm của ngành xây lắp việc tổ chức thường xuyên lưu động cho nên để dễ
dàng cho hoạt động. Công ty đã tổ chức nhiều đội sản xuất. Mỗi đội lại có một đội trưởng
quản lý và nhận sự chỉ đạo trực tiếp của cấp trên để truyền đạt lại cho các thành viên
trong đội mình. Các đội thường xuyên liên hệ với nhau để công việc diễn ra một cách
thuận lợi, đúng tiến độ thi công và đảm bảo chất lượng công trình.
Các sản phẩm của công ty thuộc nhiều lĩnh vực nên không có một quy trình kỹ thuật
công nghệ cố định nào cho tất cả các sản phẩm này. Tuy nhiên những giai đoạn công việc
được thực hiện theo trình tự sau:
Chủ đầu tư Nhận Lập hồ sơ Tham gia

Mời thầu hồ sơ dự thầu đấu thầu
Nghiệm thu bàn giao Tiến hành Chuẩn bị nguồn lực Thắng thầu
Xđ lập quyết toán xây dựng NVL, vốn, nhân công
Sơ đồ 1.1: Quy trình Kỹ thuật công nghệ của công ty
Quy trình sản xuất của công ty bắt đầu từ khi công ty tham gia đấu thầu hoặc được
giao thầu xây dựng. Khi tham gia đấu thầu, tuỳ vào đặc điểm của từng gói thầu mà công
ty phải xây dựng các chiến lược đấu thầu thích hợp để có thể thắng thầu.
Sau khi thắng thầu hoặc được giao thầu, theo quy chế chung công ty và bên giao thầu
sẽ thoả thuận hợp đồng xây dựng trong đó ghi rõ các thoả thuận về giá trị công trình, thời
gian thi công, phương thức thanh toán, tỷ lệ bảo hành…
Khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực công ty tiến hành tổ chức thi công, giải phóng mặt
bằng, tổ chức lao động, bố trí máy móc, thiết bị, tổ chức cung ứng vật tư. Công ty thường
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
giao khoán trực tiếp cho các đội xây dựng. Các đội xây dựng tiến hành thi công từ khâu
đào móng, xây thô, đổ bê tông… và hoàn thiện công trình. Công trình được hoàn thành
dưới sự giám sát của nhà giao thầu về mặt tiến độ và kỹ thuật thi công. Sau khi hoàn
thiện, công ty sẽ bàn giao công trình, từng hạng mục công trình và thanh quyết toán với
chủ giao thầu thông qua “Biên bản bàn giao và quyết toán công trình”.
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Công trình 207
1.4.1. Sơ đồ bộ máy
Phòng
Tổ chức – Hành chính
Phòng
Tài chính- Kế toán
Phòng
Kế hoạch - Kỹ thuật
Phó giám đốc
Phụ trách thi công
Phó giám đốc

Phụ trách tài chính
Đội XD
số 1
Đội XD
số 2
Đội XD
số 3
Đội XD
số 4
Tổng giám đốc
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc: Điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty,
đồng thời trực tiếp chỉ đạo tổ chức hành chính, bộ phận hạch toán, bộ phận bán hàng,
thanh quyết toán tài chính. Tổ chức thi công, lập kế hoạch triển khai thi công theo từng
hợp đồng cụ thể. Khai thác và ký các hợp đồng cung ứng vật tư, đảm bảo quuy cách theo
chỉ dẫn của hồ sơ thiết kế. Ký và thực hiện hợp đồng lao động thời vụ đúng quy cách,
đảm bảo chất lượng tay nghề và số lượng cần thiết theo từng giai đoạn thi công…
Phó giám đốc phụ trách thi công: Phụ trách kỹ thuật và công tác thi công các công
trình; phụ trách công tác bảo quản, cấp phát vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào. Chịu
trách nhiệm về công tác kỹ thuật, chất lượng, an toàn lao động, đôn đốc kiểm tra tiến độ
thi công…
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phó giám đốc phụ trách tài chính: Phụ trách về tình hình tài chính, phụ trách kinh
doanh, giá thành và doanh thu. Trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán, quản lý tại văn phòng
công ty.
Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành công việc, tham

mưu cho trưởng đơn vị phòng ban để thực hiện tốt quá trình thi công. Phân công người
điều hành thi công trực tiếp tại công trình, lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao
động cho từng công trình, hạng mục công trình, tổ chức thi công theo đúng thiết kế kỹ
thuật, biện pháp, tiến độ thi công. Chủ trì công tác lập hồ sơ tham dự thầu và đấu thầu
công trình, kiểm soát các tài liệu kỹ thuật. Cập nhật các văn bản pháp quy liên quan đến
công tác xây dựng cơ bản để hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt thi công, hoàn công,
thanh quyết toán, nghiệm thu công trình…
Phòng kế toán – tài chính: Tham mưu cho tổng giám đốc công ty trong quá trình sản
xuất kinh doanh về mặt nghiệp vụ mình theo dõi, là bộ phận nghiệp vị theo dõi các biến
động giá trị số lượng thực hiện (đầu vào, đầu ra). Nắm vững các quy chế của công ty liên
quan đến lĩnh vực chuyên môn nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đồng thời đã phản
ánh kịp thời những vướng mắc trong quá trình thực hiện nhằm giúp phòng tổ chức hành
chính cho phù hợp. Có trách nhiệm tổng hợp, ghi chép kịp thời mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh phát sinh trong toàn công ty. Phân tích và đánh giá tình hình thực tế nhằm
cung cấp thông tin cho giám đốc để ra quyết định chính xác. Có trách nhiệm áp dụng các
chế độ kế toán hiện hành về tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán và lập các báo
cáo tài chính. Lưu trữ các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty,
lưu trữ các tài liệu và công văn liên quan đến hoạt động, các cơ quan chức năng gửi
xuống…
Phòng tổ chức hành chính: Quản lý chung và điều hành công việc của bộ phận tổ
chức hành chính để hoàn thành các chức năng nhiệm vụ của mình. Tham mưu với lãnh
đạo công ty trong các lĩnh vực tổ chức hành chính. Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị
văn phòng phẩm, tham mưu cho lãnh đạo về việc quản lý, sắp xếp bố trí phòng làm việc
cho các phòng ban trong công ty. Làm nhiệm vụ cân đối kế hoạch tuyển dụng lao động, tổ
chức quản lý nhân sự bố trí sắp xếp lao động trong công ty. Quản lý tham mưu về lương,
các khoản trích theo lương, tiền thưởng.
Đội xây dựng: Là các đội trực tiếp thi công công trình cho đơn vị, chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của chỉ huy công trình và sự chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật trong công ty. Hoàn
thành kế hoạch sản xuất do thủ trưởng đơn vị giao về khối lượng, tiến độ, chất lượng và
hiệu quả, đảm bảo an toàn lao động tuyệt đối. Sử dụng tiết kiệm, kiểm tra, kiểm soát vật

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
tư và máy móc, thiết bị khi sử dụng. Tích cực học tập, rèn luyện nâng cao tay nghề. Tham
gia và chịu trách nhiệm sử dụng và bảo quản vật tư dụng cụ, các trang thiết bị.
1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Công trình 207
1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Mặc dù là một công ty nhỏ nhưng ban lãnh đạo công ty rất chú trọng bộ phận kế
toán. Vì vậy, công ty bộ máy kế toán khá phù hợp, hoạt đông linh hoạt.
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán kiêm thủ quỹ
Kế toán
TSCĐ
Kế toán ngân hàng
Kế toán các đội
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán
Công ty xây dựng bộ máy kế toán theo kiểu trực tuyến, bộ máy kế toán hoạt động
theo phương thức trực tiếp, kế toán trưởng trực tiếp điều hành các kế toán viên phần hành.
Kế toán trưởng: Là người điều hành và giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế
toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vị, là kiểm
soát viên cho nhà nước thực hiện chế độ, thể lệ, quy định của nhà nước về lĩnh vực kế
toán tài chính. Phân tích đánh giá tình hình tài chính, xác định kết quả kinh doanh, lập báo
cáo tài chính, báo cáo định kỳ, các báo cáo theo yêu cầu của Tổng giám đốc. Đồng thời là
người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty về toàn bộ công tác kế toán doanh
nghiệp.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: do kế toán trưởng
đảm nhiệm. Cuối mỗi tháng, kế toán trưởng tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình,
theo dõi sự biến động của chi phí và so sánh với định mức xem có vượt định mức hay
không. Khi công trình được nghiệm thu hay đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý, căn cứ vào
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

các số liệu đã được tổng hợp từng tháng, kế toán trưởng tiến hành đánh giá giá trị sản
phẩm còn dở dang sau nghiệm thu và lên giá thành cho công trình, HMCT được nghiệm
thu.
Kế toán thanh toán kiêm thủ quỹ: thực hiện các quan hệ giao dịch với công ty,
doanh nghiệp khác, quản lý tiền mặt, đăng ký các chứng từ hợp pháp hợp lệ để phục vụ
cho các công tác liên quan đến tiền mặt và ghi sổ quỹ. Hàng tháng đối chiếu công nợ phải
thu đối với các chủ đầu tư có những công trình, hạng mục công trình hoàn thành, đã
nghiệm thu và bàn giao. Theo dõi chi tiết số tiền công trình chủ đầu tư chuyển về theo
từng giai đoạn trong hợp đồng. Thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng theo quy định…
Kế toán TSCĐ, CCDC, NVL: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm hiện có của
TSCĐ và CCDC (kế toán phải theo dõi trên cả ba mặt là nguyên giá, giá trị hao mòn và
giá trị còn lại), tính khấu hao TSCĐ, trích phân bổ chi phí CCDC…
Kế toán các đội: Có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát
sinh gửi về phòng kế toán. Đối với các công trình thi công ở xa thì gửi các chứng từ qua
dịch vụ chuyển phát nhanh. Giải quyết lương và quyền lợi cho người lao động tại công
trình theo bảng thanh toán lương được duyệt. Tham gia kiểm kê hàng tồn kho: giá trị dở
dang, vật liệu, công cụ dụng cụ…
1.5.2. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán
Công ty Cổ phần Công trình 207 đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết đinh số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính, về việc ban hành Chế độ kế toán
doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, thành phần kinh tế trong
cả nước.
Công ty áp dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức Nhât ký chung trên máy vi tính,
đây là hình thức kế toán phù hợp với việc áp dụng phần mềm kế toán tại công ty
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật ký đặc biệt
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sổ Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính


Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 dương
lịch hằng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
- Kỳ tính giá thành: là thời gian mà sản phẩm xây lắp được coi là hoàn thành, được
nghiệm thu bàn giao cho bên A.
- Chế độ tài khoản: Các tài khoản cấp 1, cấp 2 được mở theo nguyên tắc chế độ kế toán,
các tài khoản cấp 3 được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán.
- Hệ thống chứng từ, tài khoản: Áp dụng theo chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán
1.5.3. Một số mẫu chứng từ, sổ sách đang sử dụng hiện tại công ty
Hệ thống chứng từ được sử dụng tại công ty:
- Chứng từ ngân hàng: Giấy mua séc, ủy nhiệm chi, giấy rút vốn đầu tư, giấy nộp tiền…
- Chứng từ tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm
ứng, bảng kiểm kê quỹ, sổ quỹ tiền mặt…
- Chứng từ TSCĐ: Hợp đồng mua bán, biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản

thanh lý TSCĐ.
- Chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng
thanh toán BHXH, hợp đồng lao động, hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu
khối lượng hoàn thành…
Chế độ sổ sách: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung (NKC) trên phần mềm Misa.
Nguyên tắc cơ bản này là căn cứ vào các chứng từ gốc, ghi vào sổ NKC, đồng thời vào
các sổ, thẻ chi tiết, sau đó từ NKC vào các sổ cái tương ứng. Tại công ty, từ các chứng từ
gốc, kế toán nhập dữ liệu vào từng phần hành kế toán trong phần mềm MISA.
Một số loại sổ đang được sử dụng tại công ty:
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Sổ chi tiết TK 154, mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trinh.
- Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua – người bán.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái các tài khoản…
Hệ thống báo cáo kế toán áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006
của Bộ tài chính.
Báo cáo tài chính là sản phẩm đầu ra của kế toán, nhằm cung cấp thông tin cho những đối
tượng có nhu cầu thông tin về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính cho chủ Doanh nghiệp, cán bộ quản lý doanh nghiệp, các cơ quan nhà
nước, các nhà đầu tư, cho vay.
Ngoài ra còn cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình
và kết quả hoạt động của công ty. Qua các báo cáo mà cơ quan chức năng có thể kiểm tra
việc chấp hành các chính sách, chế độ và độ tin cậy của báo cáo tài chính. Các báo cáo tài
chính bắt buộc gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B03-DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN

Để phù hợp với đặc điểm tổ chức, quy mô hoạt động và đặc điểm ngành nghề kinh doanh,
công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” đồng thời đã ứng dụng phần mềm
tin học vào tổ chức công tác kế toán công ty.Từ năm 2013, công ty đã sử dụng phần mềm
kế toán MISA, tạo nhiều thuận lợi trong việc thu thập thông tin kịp thời, nhanh chóng,
đảm bảo sự tập trung thống nhất trong việc chỉ đạo công tác kế toán nói chung và trong kế
toán chi phí tính giá thành nói riêng.
Trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán, trình tự hạch toán được tiến hành như sau:
Hằng ngày, các bộ phận kế toán chi tiết trên công ty thu thập, kiểm tra chứng từ, phân loại
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
chứng từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc lĩnh vực phân công, sau đó chuyển cho kế
toán tổng hợp làm căn cứ nhập số liệu vào máy để theo dõi:
Tổng hợp
Nhập số liệu
Sơ đồ 1.5: Quy trình hạch toán
1.5.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ là những phương pháp và chính sách được thiết kế để ngăn chặn gian
lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động và nhằm đạt được sự tuân thủ
các chính sách, quy trình được thiết lập. Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ
giúp đem lại cho công ty những lợi ích sau:
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính của công ty.
- Giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với công ty do bên thứ ba hoặc nhân viên
của công ty gây ra.
- Giảm bớt rủi ro sai sót không cố ý của nhân viên mà có thể gây ra tổn hại cho công ty.
- Giảm bớt rủi ro không tuân thủ chính sách và quy trình sản xuất của công ty.
Quy trình kiểm soát nội bộ chu trình tập hợp chi phí và tính giá thành:
Khi công trình thi công, có các nghiệp vụ mua hàng hóa, vật tư, công cụ dụng cụ… tiếp
nhận hóa đơn, ghi nhận vào từng khoản mục tập hợp chi phí. Ví dụ, nguyên vật liệu thì
ghi nhận vào khoản mục CPNVLTT, máy thi công ghi nhận vào khoản mục chi phí sử
dụng máy thi công… Sau khi hoàn thành một hạng mục, hoặc công trình để bàn giao, kế

toán tính giá thành tiến hành tập hợp lại các khoản mục được ghi nhận trong giá trị hạng
mục công trình, công trình đó để lập bảng tính giá thành và lên giá thành. Tuy nhiên, phải
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 14
Số chi tiết
Nhật ký
chung
Chứng
từ gốc
Sổ cái
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
so sánh các khoản mục chi phí kế toán tập hợp được với những con số tương ứng trong
định mức kỹ thuật của từng hạng mục, từng công trình bàn giao.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG TRÌNH 207
2.1. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần
Công trình 207
2.1.1. Nhiệm vụ kế toán tiền lương
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả lao động, tiền lương ở doanh
nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức hạc toán và thu nhập đầy đủ, đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo yêu cầu quản
lý về lao động theo từng người lao động, từng đơn vị lao động. Thực hiện nhiệm vụ này,
doanh nghiệp cần nghiên cứu, vận dụng hệ thống chứng từ ban đầu về lao động tiền lương
của Nhà Nước phù hợp với yêu cầu quản lý và trả lương cho từng loại lao động ở công ty
- Tính đúng, tính đủ, kịp thời tiền lương và các khoản có liên quan cho từng người lao
động, từng tổ sản xuất, từng hợp đồng giao khoán, đúng chế độ Nhà Nước, phù hợp với
các quy định quản lý của Doanh nghiệp.
- Tính toán, phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương theo
đúng đối tượng sử dụng có liên quan.
- Thường xuyên cũng như định kỳ tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quản lý
và chi tiêu quỹ tiền lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên

quan đến lao động, tiền lương.
2.1.2. Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương của công ty
Tiền lương là một phần chi phí khá lớn mà công ty phải trả cho người lao động, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành của công trình xây dựng. Vì vậy, kế toán tiền lương là
một phần quan trọng bộ máy kế toán.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
a. Phân loại công nhân viên, phân loại quỹ lương, quỹ thưởng
* Phân loại công nhân viên:
+ Công nhân viên trong danh sách
+ Công nhân viên ngoài danh sách
* Phân loại quỹ lương, quỹ thưởng:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương tính trả cho công nhân
viên do doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả.
Quỹ tiền lương bao gồm:
- Tiền lương trả theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm, lương khoán.
- Tiền lương trả cho thời gian công nhân viên ngừng việc đi học tập tự vệ, hội nghị,
nghỉ phép năm.
- Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại …
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên,…
- Trong công tác hạch toán và phân tích tiền lương có thể chia ra tiền lương chính
và tiền lương phụ:
+ Tiền lương chính là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ
chính của mình theo nhiệm vụ được giao theo hợp đồng lao động …
+ Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động thực hiện các nhiệm vụ khác
do doanh nghiệp điều động như hội họp, tập tự vệ và lương trả cho thời gian công nhân
nghỉ phép năm theo chế độ.
b. Các hình thức trả lương và cách tính lương
Xí nghiệp áp dụng các hình thức trả lương cho công nhân viên như sau:
- Lương thời gian: áp dụng cho cán bộ công nhân viên giám sát sản xuất. Theo hình

thức này, tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên, người lao động theo lương làm việc
thực tế, theo cấp bậc và tháng lương của từng người trong công ty. Tuỳ theo trình độ hoàn
thành nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật mà chia làm nhiều bậc lương, để chia lương tháng
cho từng người và dựa vào hệ số lương của mỗi người để tính.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Cách tính lương: Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tiến hành tính lương cho công
nhân viên (CNV).
Lương thời
gian
=
Hệ số lương x lương cơ bản
Tổng số ngày làm việc trong tháng (26)
x
Số ngày làm việc
thực tế
- Hình thức trả lương khoán: áp dụng cho toàn thể công nhân trực tiếp sản xuất
trong công ty. Theo hình thức này, công ty căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, xác định tổng quỹ lương cho công ty và từng tổ, từng phòng ban. Căn cứ
vào hệ số lương và thời gian làm việc của mỗi người để tính lương cho họ (căn cứ vào
bảng chấm công trong tháng)
Lương khoán = Đơn giá tiền lương x Hệ số x Số công làm việc thực tế

- Lương học, họp, phép : Được tính giống nhau vì công ty không trích trước tiền lương
nghỉ phép cho công nhân nên được tính thẳng vào tiền lương của CNV.
Lương học ,họp Lương tối thiểu x hệ số x số ngày công thực tế
=
phép,BHXH Ngày công chế độ(26)
- Các khoản phụ cấp : Các khoản này được tính cho tổ trưởng ,tổ phó, trưởng phòng.
Phó phòng ,giám đốc, phó giám đốc…theo tỷ lệ quy định của công ty .

- Trợ cấp BHXH : là khoản dùng để chi trả cho người lao động những ngày họ nghỉ ốm
, đau, thai sản , tai nạn lao động.
Trợ cấp BHXH = Lương tối thiểu x hệ số x Số công BHXH
được hưởng Ngày công chế độ(26)
Nếu trong tháng không có người ốm đau, nghỉ thai sản thì không có khoản quỹ này.
- Các khoản khấu trừ
Công ty áp dụng theo tỷ lệ trích hiện hành là 10,5%:
+ Bảo hiểm xã hội(BHXH) : 8%
+Bảo hiểm y tế ( BHYT) : 1.5%
+ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) : 1%
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.1.3. Quy trình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
a. Tài liệu kế toán cần sử dụng tại công ty
* Chứng từ sử dụng:
- Mẫu số 01a-LĐTL: Bảng chấm công.
- Mẫu số 02-LĐTL: Bảng thanh toán tiền lương.
- Mẫu số 03-LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng.
- Mẫu số 11-LĐTL: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Ngoài ra, còn một số chứng từ liên quan khác như: Hợp đồng làm khoán, hợp đồng thuê
nhân công, bảng kê khối lượng, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH, phiếu
chi tiền mặt, bảng thanh toán tiền lương và các khoản trợ cấp …
* Tài khoản sử dụng:
- TK 334 - phải trả người lao động.
- TK 338.2 - kinh phí công đoàn.
- TK 338.3 - bảo hiểm xã hội.
- TK 338.4 - bảo hiểm y tế.
* Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết các TK 334, TK 338
- Sổ cái TK 334, TK 338

- Nhật ký chung
b. Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty khá đơn giản,
dễ hiểu và phù hợp với chế độ kế toán hiện nay. Hàng ngày tổ trưởng sẽ tiến hành theo
dõi và chấm công cho từng công nhân. Kế toán căn cứ vào bảng chấm công và bảng tính
khối lượng công nhân do chỉ huy trưởng công trình lập và gửi về để làm cơ sở tính
lương cho công nhân. Đồng thời căn cứ vào bảng chấm công kế toán sẽ tiến hành tính
BHXH, KPCĐ cho từng công nhân. Sau đó, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính, các sổ chi
tiết TK 334, TK 338, sổ nhật ký chung, sổ cái TK 334, TK 338.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chứng từ lao động
và chứng từ tính lương
Sổ chi tiết
TK334, TK3382
TK3383, TK3384
Nhập dữ liệu vào máy tính
Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 2.1: Quy trình ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.4. Tổ chức sổ kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Trích bảng chấm công của bộ phận văn phòng, từ bảng chấm công, kế toán tiến hành
tính lương và các khoản trích theo lương
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 19
Bảng tổng hợp
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334,
TK 338
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

VD: Trong tháng 1/2015, ông Nguyễn Xuân Niên kế toán trưởng của công ty có:
Lương
khoán
=
4.200.000
x 26 = 4.200.000 (đ)
26
Trong tháng ông Niên có khoản phụ cấp ăn trưa: 780.000 đ
khoản phụ cấp khác : 800.000 đ
Tổng lương = lương khoán + các khoản phụ cấp
= 4.200.000 + 780.000 + 800.000 = 5.780.000
- Các khoản khấu trừ:
+ BHXH : 4.200.000 x 8% = 336.000 đ
+ BHYT : 4.200.000 x 1.5% = 63.000 đ
+ BHTN : 4.200.000 x 1% = 42.000 đ
Lương thực nhận = Tổng lương - Các khoản trích theo lương
= 5.780.000 - 336.000 - 63.000 -42.000 = 5.339.000 đ
Đối với các nhân viên khác trong bộ phận văn phòng “Tiền lương và các khoản khác trích
theo lương” được tính tương tự
Từ các chứng từ tiền lương, kế toán nhập dữ liệu vào sổ chi tiết các tài khoản TK 334,
TK 338. Do có tính chất lưu động cao, các công trình lẻ tẻ rải rác ở nhiều khu vực địa lý
khác nhau, vì vậy, công nhân chủ yếu của công ty được thuê khoán ngay tại địa phương,
thời hạn hợp đồng ngắn nên không được đóng BHXH, BHYT, BHTN, vậy nên chủ yếu
chỉ có nhân viên ở bộ phận văn phòng được đóng BHXH, BHYT, BHTN. Em xin trích Sổ
chi tiết TK 334, TK 338 của công ty.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.1.5. Tổ chức sổ tổng hợp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Hàng tháng trên cở sở các chứng từ kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền
lương, tiền công phải trả cho từng bộ phận đồng thời ghi chép vào sổ nhật ký chung, Sổ

cái TK 334 và TK 338
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.2. Thực trạng kế toán vật tư, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Công trình 207
Tại công ty cổ phần Công trình 207 không sử dụng TK 152, TK 153 mà kết chuyển
sang TK 154 vì khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ công ty sử dụng luôn không qua kho.
Vì vậy công ty chỉ tổ chức theo dõi chi tiết công cụ dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài qua TK 142, TK 242. Tuy không theo dõi trên TK 152, TK 153 nhưng kế toán
vật liệu và công cụ dụng cụ vẫn là một mảng quan trọng của công ty vì nó tham dự trực
tiếp vào giá thành công trình.
2.2.1. Phân loại NVL, CCDC
Nguyên vật liệu tại công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại. Để có thể quản lý
một cách chặt chẽ ngyên vật liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế
toán, nguyên vật liệu được phân loại dựa trên vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu đối
với hoạt động xây lắp. Theo đặc trưng này, nguyên vật liệu được phân ra các loại sau đây:
* Vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm xây lắp. Thuộc về vật
liệu chính gồm hầu hết các loại mà công ty sử dụng như: nhựa đường, dầu Fo, nhũ tương
nhựa đường, thép, cát vật liệu điện, vật liệu nước…
* Vật liệu kết cấu: Là những loại vật liệu đã qua chế biến, được hình thành từ vật liệu
chính của công ty như các kết cấu bê tông ( cọc bê tông, ống cống bê tông các loại, cột
điện các loại ), kết cấu thép như ( cửa sắt các loại, cửa cuốn nhôm, cửa kính các loại…),
kết cấu gỗ…
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
* Nhiên liệu: Là những vật liệu tạo ra nhiệt năng, phục vụ cho các loại xe, máy trong
quá trình sản xuất. Nhiên liệu gồm các loại xăng, dầu, mỡ các loại. Thực chất nhiên liệu là
một loại vật liệu phụ nhưng được tách ra thành một loại riêng theo quy định chung.
* Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng
các máy móc thiết bị của công ty gồm nhiều loại như xăm lốp ô tô, ghen, đèn…

* Vật liệu khác: Thực chất đây là những vật liệu phụ, có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất thi công công trình. Thuộc về vật liệu phụ gồm có các vật liệu như sau: dây cước
xây, dây thừng, dây chão, dây đay, bao tải bạt…
Ngoài ra, tại công ty còn có công cụ lao động nhỏ. Đây là những công cụ được sử
dụng thường xuyên cho quá trình thi công như : mũi khoan, kìm, mỏ lết, thước dây, xô,
cuốc, xẻng…
Như vậy, cách thức phân loại nguyên vật liệu của công ty mang đặc trưng của ngành
xây lắp, có sự khác biệt so với các doanh nghiệp sản xuất trong các lĩnh vực khác.
2.2.2. Quy trình hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
- Khi mua vào nguyên vật liệu(NVL), công cụ dụng cụ(CCDC)
Tại công ty, nguyên vật liệu sản xuất, công cụ dụng cụ thường được mua ngoài và
xuất luôn không qua kho nên giá mua vào bằng giá xuất, kế toán tính giá thực tế NVL,
CCDC mua vào theo công thức sau:
Giá thực tế NVL, CCDC mua vào = giá mua + chi phí thu mua – các khoản được trừ
Kế toán hạch toán như sau:
+ Nợ TK 154 : Giá mua NVL
Nợ TK 1331 : Thuế giá trị gia tăng(GTGT) được
khấu trừ
Có TK 331/ TK 111/ TK 112 : Giá mua cả thuế
+ Nợ TK 142/ TK 242 : Giá mua CCDC
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331/ TK 111/ TK 112 : Giá mua cả thuế
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Khi tiến hành phân bổ CCDC
Công cụ dụng cụ là tư liệu lao động, dụng cụ và các đồ dùng không đủ tiêu chuẩn để
ghi nhận là TSCĐ.
Khác với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ khi tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh nó mang đặc điểm giống TSCĐ: 1 số loại CCDC có thể tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh và vẵn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu. Đồng thời CCDC

mang đặc điểm giống nguyên vật liệu: 1 số loại CCDC có giá tri thấp, thời gian sử dung
ngắn; do đó cần phải dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh, CCDC được xếp vào tài
sản lưu động.
Công cụ dụng cụ (CCDC) tại công ty bao gồm: máy nén khí lực, cây chống tăng, máy
bơm nước, cuốc, xẻng… được xuất dùng để phục vụ cho quá trình thi công. Máy vi tính,
máy in, điều hòa, sử dụng cho văn phòng. Do đặc điểm của công cụ dụng cụ là luôn
luân chuyển giữa các công trình , cho nên việc theo dõi là rất khó khăn. Vì thế nó được
theo dõi cho từng công trình.
Đối với những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, khi xuất dùng kế toán ghi thẳng vào chi
phí sản xuất kinh doanh mà không tiến hành phân bổ. Đối với CCDC có giá trị lớn, phân
bổ nhiều lần, kế toán tiến hành phân bổ CCDC đưa vào TK154 với CCDC dùng cho sản
xuất, đưa vào TK 642 với CCDC dùng cho văn phòng.
Công thức phân bổ CCDC:
- Mức phân bổ CCDC = Tổng giá trị của CCDC
Số tháng phân bổ CCDC
- Giá trị CCDC = Mức phân bổ CCDC tháng trước+ mức phân bổ CCDC tăng -
mức
phân bổ trong tháng phân bổ CCDC giảm

2.2.3. Tổ chức kế toán chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ tại công ty
Do vật liệu, công cụ dụng cụ mua về không qua kho mà tập kết ngay tại nơi sử
dụng nên không sử dụng phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, chỉ sử dụng hóa đơn mua hàng,
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
bảng phân bổ CCDC, là chứng từ gốc. Từ chứng từ gốc, hàng ngày kế toán ghi chép và
theo dõi trên Sổ chi tiết các TK 154 các công trình, TK 142, TK 242.
Hoá Đơn (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Liên 2: (Giao cho khách hàng) Ký hiệu: NN/2006B
Ngày 1 tháng 01năm 20015 Số: 0045017
Đơn vị bán: Công ty TNHH nhựa đường Puma energy Việt Nam

Địa chỉ: Tam Hưng - Thủy Nguyên - Hải Phòng
Họ tên người mua hàng: Trần Văn Tuấn
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Công trình 207
Địa chỉ: Thôn Phùng Khoang – Trung Văn – Nam Từ Liêm – Hà Nội
Hình thức thanh toán: chưa thanh toán MS: 0102239132
ĐVT: Đồng
Tên vật tư Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Nhựa đường M3 2.000 301.301 602.602.000
Cộng tiền hàng: 602.602.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 60.260.200
Tổng cộng tiền hàng: 662.862.200
Số tiền viết bằng chữ: Sáu trăm sáu mươi hai triệu tám trăm sáu mươi hai nghìn hai trăm đồng.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Dung SVTH: Trần Thị Oanh 25

×