Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại một số doanh nghiệp cổ phần xây dựng trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 143 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
=======***======





NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG


NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI
MỘT SỐ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
=======***======





NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG


NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI
MỘT SỐ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ




HÀ NỘI – 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Huyền Trang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Được sự giúp đỡ của Nhà trường, khoa kinh tế và phát triển nông thôn, sự
hướng dẫn tận tình và nhiệt huyết của thầy giáo PGS.TS Quyền Đình Hà – Bộ môn
Phát triển nông thôn, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn cùng với thầy giáo TS.
Phan Thế Vinh, giảng viên kinh tế trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, Ban lãnh đạo,
các phòng ban và người lao động làm việc tại 3 doanh nghiệp cổ phần xây dựng là
công ty cổ phần Cơ điện & Xây dựng Việt Nam, công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư &
Xây dựng Tiến Phát, công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tư Nước sạch & Môi trường
Hùng Thành đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
luận văn.

Tôi hết sức biết ơn và xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới mọi sự
giúp đỡ quý báu đó.

Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Huyền Trang








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, các từ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục sơ đồ, đồ thị, hình, hộp viii
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số vấn đề lý luận về lao động 4
2.1.2 Khái niệm chung về hiệu quả sử dụng lao động 8
2.1.3 Đặc điểm hiệu quả sử dụng lao động tại DNCP XD 11
2.1.4 Nội dung nghiên cứu nâng cao HQSDLĐ tại các DN CPXD 15
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao HQSDLĐ 23
2.2 Cơ sở thực tiễn 26
2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao HQSDLĐ tại các DNXD nước ngoài 26
2.2.2 Kinh nghiệm nâng cao HQSDLĐ tại một số DNXD ở Việt Nam 29
2.2.3 Các nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng lao động tại các DN CPXD 32
2.2.4 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại các DN CPXD trong
nghiên cứu tại thành phố Hà Nội 33
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 35
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 35
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 35
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 36
3.1.3 Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu 38
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 38
3.2.2 Phương pháp chọn điểm điều tra 39
3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin 39
3.2.4 Phương pháp tính toán, xử lí số liệu 42

3.2.5 Phương pháp phân tích 42
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 42
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 46
4.1 Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại một số DN CPXD trên địa
bàn TP Hà Nội 46
4.1.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại 3 doanh nghiệp CPXD 46
4.1.2 Tình hình sử dụng lao động tại một số DN CPXD 48
4.1.3 Hiệu quả sử dụng lao động tại một số DN CPXD 59
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động tại một
số DN CPXD trên địa bàn TP Hà Nội 74
4.2.1 Yếu tố bên ngoài 74
4.2.2 Yếu tố ảnh hưởng bên trong 77
4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại một số doanh
nghiệp cổ phần xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội 99
4.3.1 Về phía DN 99
4.3.2 Đối với người lao động 111
4.3.3 Về phía các nhà quản lý 112
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 113
5.1 Kết luận 113
5.2 Kiến nghị 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT


CPXD
CNH – HĐH
DN

DT
HQCPTL
HQSDLĐ
HQ
KH – KT
LN
NSLĐ
NLĐ
SXKD
TVĐT
TĐĐT NS & MT
XD

Cơ điện
Cổ phần xây dựng
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Doanh nghiệp
Doanh thu
Hiệu quả chi phí tiền lương
Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả
Khoa học – kỹ thuật
Lợi nhuận
Năng suất lao động
Người lao động
Sản xuất kinh doanh
Tư vấn đầu tư
Tập đoàn đầu tư Nước sạch & Môi trường
Xây dựng






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

4.1 Tình hình kết quả hoạt động SXKD tại 3 doanh nghiệp CPXD qua 2
năm 2012 – 2013. 47
4.2 Sử dụng lao động theo số lượng lao động. 48
4.3 Cơ cấu lao động theo giới tính. 50
4.4 Trình độ học vấn người lao động tại các DN CPXD. 53
4.5 Cơ cấu theo độ tuổi lao động tại các DN CPXD. 56
4.6 Cơ cấu lao động theo tính chất công việc 58
4.7 Hiệu quả sử dụng lao động theo năng suất lao động, lợi nhuận bình
quân và chi phí tiền lương tại các DN CPXD. 61
4.8 Mối quan hệ giữa số lượng lao động và kết quả SXKD của các DN CPXD. 64
4.9 Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động thông qua mối quan hệ giữa tổng
quỹ lương và hiệu quả SXKD 67
4.10 Thu nhập bình quân người lao động tại các DN CPXD. 69
4.11 Tốc độ tăng NSLĐ bình quân và tốc độ tăng lương bình quân tại các
DN CPXD. 70
4.12 Thời gian lao động tại các DN CPXD. 72
4.13 Những khó khăn nổi cộm thuộc về bản thân trong vấn đề sử dụng lao
động của các nhà quản lý tại các DN CPXD. 79

4.14 Đánh giá của người lao động về tổ chức thời gian làm việc. 80
4.15 Thỏa thuận lấy ý kiến trong công việc đối với người lao động. 82
4.16 Có tiếng nói trong các quyết định liên quan đến bản thân lao động. 83
4.17 Quan hệ với đồng nghiệp của người lao động tại các DNCP Xây dựng. 84
4.18 Đào tạo nâng cao đối với người lao động tại các DN CPXD. 85
4.19 Tỷ lệ và đánh giá của người lao động làm việc tại các DN CPXD theo
chuyên môn. 86
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

4.20 Tiền lương, tỷ lệ chênh lệch tiền lương của LĐTT và LĐGT qua 2
năm tại các DN CPXD điều tra. 88
4.21 Lương làm thêm giờ của người lao động tại các DNCPXD. 90
4.22 Mức độ hài lòng về thù lao cho người lao động tại các DNCPXD. 92
4.23 Mức độ hài lòng với công việc của người lao động tại các DN CPXD. 96
4.24 Yếu tố ảnh hưởng đến tinh thần làm việc của người lao động. 98
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH, HỘP



Sơ đồ 2.1 Các loại ngày công của người lao động tại doanh nghiệp. 21

Đồ thị 4.1 Đồ thị về mối quan hệ giữa tốc độ năng suất bình quân và tiền
lương bình quân qua 2 năm tại các DNCPXD. 70
Đồ thị 4.2 Tiền lương LĐTT và LĐGT của các LĐ điều tra qua 2 năm 89

Hộp 4.1 Đánh giá của nhà quản lý công ty TĐĐT MT & NS Hùng Thành

về sử dụng lao động. 53
Hộp 4.2 Đánh giá của nhà quản lý công ty CP TVĐT & XD Tiến Phát về
vấn đề gắn kết của NLĐ theo độ tuổi. 55
Hộp 4.3 Đánh giá về bản thân của nhà quản lý trong sử dụng lao động. 78
Hộp 4.4 Đánh giá của nhà quản lý về vấn đề đánh giá thực hiện công việc
cho NLĐ 78
Hộp: 4.5 Đánh giá của nhà quản lý đối với công tác sử dụng lao động 90

Hình 4.1 Tháp nhu cầu của MASLOW. 104


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết
Lao động là một trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và có ý nghĩa
quyết định trong mọi hoạt động của doanh nghiệp với việc sáng tạo và sử dụng các yếu
tố khác của quá trình sản xuất. Lao động có vai trò quyết định đối với việc nâng cao
hiệu quả SXKD, tăng khả năng cạnh tranh và thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Việt Nam trong khoảng những năm trở lại đây đã trải qua giai đoạn cực kỳ
khó khăn của nền kinh tế nhất là lĩnh vực xây dựng. Nước ta hiện có 56000 doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, hàng năm đóng góp trung bình khoảng
8% – 10% tăng trưởng GDP mỗi năm.Tuy nhiên, năm 2013, số doanh nghiệp ngừng
hoạt động hoặc giải thể đã lên tới là 10.077 doanh nghiệp[7].
Như vậy, một thực tế cho ta thấy rằng trong lĩnh vực xây dựng của nước ta
đang có một sự dao động mạnh, đó là sự suy thoái và khó khăn về kinh tế. Sự tăng
trưởng âm, hoạt động ngành trì trệ do nhiều nhân tố khác nhau: tiếp cận nguồn vốn
khó khăn, cạnh tranh ngày càng gay gắt… trong đó nguyên nhân nội tại phải kể đến

đó là việc sử dụng nguồn lực lao động kém hiệu quả đã ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả quá trình sản xuất.
Sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, khai thác tối đa tiềm năng lao động
của mỗi người là một yêu cầu đối với công tác quản trị lao động. Các nghiên cứu
khoa học về hiệu quả trong ngành xây dựng tại Nigeria, New Zealand, Dải Gaza …
đã cho thấy yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất và quyết định đến năng suất của các dự
án xây dựng đó chính là yếu tố quản lý con người [9]. Ngày nay, với xu thế toàn cầu
hóa và tính chất cạnh tranh ngày càng khốc liệt, con người đang được coi là nguồn
tài sản vô giá và là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
DN. Cũng như các tài sản khác, tài sản con người cần được mở rộng và phát triển.
Trong phạm vi doanh nghiệp, nâng cao HQSDLĐ được coi là vấn đề quan trọng
hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nâng
cao HQSDLĐ là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện đời sống cho công nhân,
giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động SXKD.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Hiện nay trên địa bàn cả nước có rất nhiều công trình lớn do các nhà thầu
nước ngoài như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc… làm chủ thầu, một trong
những yếu tố để cạnh tranh giữa các nhà thầu nước ngoài và trong nước đó chính là
yếu tố sử dụng lao động. Sử dụng lao động có hiệu quả là một lợi thế so sánh mà
các doanh nghiệp trong nước khó có thể cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài và
đây là yếu tố chính lý giải vì sao các DNXD nước ngoài thường trúng thầu các công
trình lớn ở Việt Nam.
Hà Nội là trung tâm kinh tế lớn thứ hai của cả nước, tại đây tập trung rất lớn
số lượng DN trong đó có các DN CPXD. Tuy nhiên các DNXD nói chung và các
DN CPXD nói riêng trong những năm qua đều gặp khó khăn trong hoạt động
SXKD. Thông qua tìm hiểu, một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến giảm
HQ SXKD của các DN CPXD trong nước đó là việc sử dụng kém hiệu quả nguồn
lực LĐ. Như vậy, để tồn tại và phát triển buộc các DNCPXD phải sử dụng thật hiệu

quả các nguồn lực, trong đó quan trọng nhất là nguồn nhân lực.
Tuy nhiên công tác đánh giá để nâng cao HQSDLĐ tại nhiều DNXD nói
chung và tại các DN CPXD trên địa bàn thành phố còn mang tính chung chung
không cụ thể mà trên thực tế lại chưa có một đề tài nào làm rõ về vấn đề này.
Chính những lý do rất cần thiết về tầm quan trọng về nâng cao HQSDLĐ đối
với ngành xây dựng trong giai đoạn hiện nay và là một phần quan trọng phục vụ
cho công tác quản lý thuộc chuyên ngành đào tạo đang theo học đã thúc đẩy tôi tiến
hành tìm hiểu và thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại một số doanh nghiệp cổ phần xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội”
nhằm đưa ra hướng có thể giúp ích được các DN CPXD giải quyết vấn đề được cụ
thể thông qua việc tìm hiểu thực trạng và đưa ra những giải pháp phù hợp nâng cao
được HQSDLĐ tại các DN CPXD.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả phân tích công tác hiệu quả sử dụng lao động tại một số
DN CPXD trên địa bàn thành phố Hà Nội từ đó đánh giá thực trạng để đưa ra những
giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu HQSDLĐ tại một số DN CPXD.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng lao động tại
các DN CPXD .
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại một số DN CPXD trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động tại các DN
CPXD trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đưa ra một số giải pháp nâng cao HQSDLĐ tại các DN CPXD.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu về sử dụng hiệu quả lao động theo kết quả SXKD,
lợi nhuận, tổng số lao động… tại một số doanh nghiệp cổ phần xây dựng.
- Các chính sách, quy định hỗ trợ, tiền lương, thưởng, … của doanh nghiệp
cổ phần xây dựng đối với người lao động.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu tại 3 DN CPXD trong phạm
vi thành phố Hà Nội.
+ Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong 2 năm (2012 - 2013)
Số liệu sơ cấp được tiến hành điều tra trong năm 2013.
Thời gian nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5/2013 – 5/2014.
+ Về nội dung: Đề tài tập trung xem xét đánh giá nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại các công ty CPXD về các vấn đề sau:
- Xem xét hiệu quả sử dụng lao động dựa trên góc độ của nhà quản lý và trên
góc độ NLĐ.
- Xem xét, đánh giá HQSDLĐ dựa trên các chỉ tiêu thông qua yếu tố đầu vào
(lao động, chi phí tiền lương…) và các yếu tố đầu ra (doanh thu, giá trị tổng sản
lượng, lợi nhuận…)
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng lao động tại các DN CPXD: các hế độ
nghỉ phép, thời gian nghỉ ngơi và các chế độ nghỉ khác, thu nhập và các chế độ tiền
lương cho NLĐ của các doanh nghiệp, các chế độ đãi ngộ, kỷ luật đối với NLĐ…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số vấn đề lý luận về lao động
a, Khái niệm về lao động
- Lao động là hoạt động có mục đích của con người. Bất cứ làm việc gì con
người đều phải tiêu hao năng lực với một lượng nhất định, tuy nhiên chỉ có sự tiêu hao

năng lực có mục đích mới gọi là lao động. Theo giáo trình tổ chức lao động khoa học:
“lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống
của mình là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển xã hội loài người”[2]
- Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra sản phẩm vật chất
và các giá trị tinh thần mà con người mong muốn. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động còn mang tính xã
hội, trong lao động đã hình thành mối quan hệ tự nhiên giữa người với người, được gọi là
quan hệ lao động.
b, Các đặc trưng cơ bản của lao động[2]
* Số lượng lao động
Số lượng LĐ được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng
LĐ. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số.
Xét trong phạm vi một tổ chức thì số lượng LĐ là tổng số người được tổ chức thuê
mướn, được trả công và được ghi vào danh sách nhân sự của tổ chức. Theo quy
định bộ Luật Lao động Việt Nam, xét trong phạm vi quốc gia thì lực lượng lao
động hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ những người đủ 15
tuổi trở lêncó khả năng lao động và đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng
có nhu cầu làm việc .
* Chất lượng
Chất lượng lao động là trạng thái nhất định trong tổ chức, thể hiện mối quan
hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của người lao động. Chất lượng
của lao động được biểu hiện thông qua một số yếu tố chủ yếu như trạng thái sức khoẻ,
trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

- Thể lực lao động
Thể lực lao động là các yếu tố như chiều cao, cân nặng, sức khỏe… của người lao
động, là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng lao động.
Các yếu tố này phụ thuộc chặt chẽ vào các điều kiện như: Mức sống, thu

nhập, nghỉ ngơi, chăm sóc y tế và các dịch vụ khác …
- Trình độ học vấn của lao động
Chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng lao động là trình độ văn hoá
nói chung và trình độ chuyên môn nghiệp vụ nói riêng. Trình độ văn hoá là nền tảng
cho việc tiếp thu các kiến thức khoa học kỹ thuật, đào tạo và tái đào tạo nghề
nghiệp. Công tác giáo dục và đào tạo đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao
trình độ dân trí và trình độ học vấn cho người lao động. Giáo dục và đào tạo phải
theo kịp và phù hợp với thực tế phát triển của nền kinh tế. Đầu tư cho đào tạo là đầu
tư trực tiếp, cơ bản và lâu dài vì sự phồn vinh của đất nước đó là đầu tư cơ sở hạ tầng,
đó là đầu tư về con người.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là trình độ hiểu biết, khả năng vận dụng, áp
dụng khoa học kĩ thuật tiến bộ về một số chuyên môn nào đó và hoạt động sản xuất
kinh doanh của tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho tổ chức đó. Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của người lao động được thể hiện thông qua cơ cấu lao động
được đào tạo ở các cấp bậc khác nhau.
c, Phân loại lao động[15 ]
Lao động trong doanh nghiệp xây dựng được phân loại theo nhiều cách khác
nhau tùy từng mục đích nghiên cứu cụ thể:
* Căn cứ vào tính chất công việc mà người lao động đảm nhận: lao động của doanh
nghiệp cũng như của từng bộ phận trong doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
LĐTT và LĐGT.
- LĐTT gồm những người trực tiếp tiến hành hoạt động SXKD tạo ra sản
phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc dịch vụ nhất định.
Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện, loại lao động trực
tiếp được chia thành: Lao động SXKD chính, lao động SXKD phụ trợ, lao động của
các hoạt động khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6


Theo năng lực và trình độ chuyên môn, LĐTT được phân thành các loại:
+ Lao động tay nghề cao: Gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn và
có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế, có khả năng đảm nhận các công việc
phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
+ Lao động có tay nghề trung bình: Gồm những người đã qua đào tạo chuyên
môn, nhưng thời gian công tác thực tế chưa nhiều hoặc những người chưa được đào
tạo qua trường lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối lâu
được trưởng thành do học hỏi từ thực tế.
- LĐGT: Gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh.
Theo nội dung công việc và chuyên môn, loại lao động này chia thành: Nhân
viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn, LĐGT được phân thành các loại:
+ Chuyên viên chính: Là những người có trình độ từ đại học trở lên có trình
độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc phức tạp.
+ Chuyên viên: Cũng là những người lao động đã tốt nghiệp đại học, trên đại
học, có thời gian công tác tương đối lâu, trình độ chuyên môn tương đối cao.
+ Cán sự: Gồm những người mới tốt nghiệp đại học, có thời gian công tác
thực tế chưa nhiều.
+ Nhân viên: Là những LĐGT với trình độ chuyên môn thấp, có thể đã qua
đào tạo các trường lớp chuyên môn, nghiệp vụ, hoặc chưa qua đào tạo.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc nắm bắt
thông tin về số lượng và thành phần lao động, về trình độ nghề nghiệp của người
lao động trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó thực
hiện quy hoạch lao động, lập kế hoạch lao động.
* Căn cứ vào mục đích tuyển dụng và thời gian sử dụng: chia ra 2 loại
- Lao động thường xuyên: Là lực lượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp bao gồm những người được tuyển dụng chính thức và làm những công việc
lâu dài thuộc chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
- Lao động tạm thời: Là những người làm việc theo các hợp đồng tạm tuyển
ngắn hạn để thực hiện các công tác tạm thời, theo thời vụ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Ngoài ra, người ta còn tiến hành phân loại lao động theo một số tiêu thức
khác như: nghề nghiệp, giới tính, tuổi đời, thâm niên nghề, trình độ văn hóa…
d, Vai trò của lao động trong doanh nghiệp
Trong hệ thống nguồn lực cấu thành hệ thống kinh doanh của doanh nghiệp
thì lao động là nguồn lực chủ yếu và đặc biệt.
Xét về bản chất các quá trình kinh doanh và các quá trình quản trị đều là quá
trình lao động. Đó là quá trình người lao động sử dụng công cụ lao động tác động
vào đối tượng lao động theo một công nghệ nào đó nhằm tạo ra các sản phẩm có
đích. Trong năm yếu tố cấu thành quá trình lao động chỉ có yếu tố “Người lao
động” là chủ thể - làm chủ các yếu tố còn lại và làm chủ cả quá trình. Các yếu tố
khác là khách thể và bị động. Chính kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, thái độ của người
lao động là yếu tố quyết định năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng các yếu tố
khác của doanh nghiệp. Cũng chính lao động là nhân tố quyết định trước nhất tới tiến
độ, chất lượng và hiệu quả của các công trình, các quá trình kinh doanh[19].
Lao động là lực lượng đặc biệt. Trong khi năng lực sản xuất của phần đa các
nguồn lực khác bị giới hạn thì năng lực sản xuất của lao động có khả năng khai thác
và phát huy tới vô hạn nếu được sử dụng hợp lý và được tạo động lực. Bởi lẽ, ngoài
yếu tố thể chất và trí tuệ, bên trong con người còn có yếu tố tinh thần và tâm lý tạo
nên năng lực tiềm tàng vô tận của con người.
Đã có một thời nguồn lực tài chính được coi là lợi thế cạnh tranh quan trọng
nhất của doanh nghiệp nhưng ngày nay khả năng huy động vốn đã có nhiều thuận
lợi hơn, đã có một thời kỹ thuật và công nghệ là vũ khí lợi hại trong cạnh tranh thì
ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa đối thủ cạnh tranh cũng dễ dàng tiếp cận kỹ
thuật, công nghệ mới cho dù họ có thể là kẻ đến sau. Trong thời đại kinh tế tri thức,
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thể hiện ở sản phẩm, công nghệ, phương thức
quản lý và tiếp thị. DN nào thu hút được nhân sự có trình độ cao, nắm được tri thức
và biết sáng tạo thì DN đó đứng ở thế chủ động trong cạnh tranh. Chính vì vậy, lực

lượng lao động đã được các DN dành cho một vị trí hàng đầu trong chiến lược phát
triển của mình và đi kèm là sự hoàn thiện và nỗ lực không ngừng trong việc sử dụng
lao động một cách đầy đủ và hiệu quả nhất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

2.1.2 Khái niệm chung về hiệu quả sử dụng lao động
a, Khái niệm chung về hiệu quả[4]:
Hiệu quả là tiêu chuẩn để đánh giá mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Hiệu quả
là một phạm trù kinh tế có vai trò đặc biệt và có ý nghĩa to lớn trong quản lý kinh tế
cũng như trong khoa học quản lý. Từ xưa đến nay nhiều nhà kinh tế đã đưa ra các
khái niệm khác nhau:
- Hiệu quả là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp dùng để lựa chọn các phương
án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn của con người ở mọi lĩnh
vực, mọi thời điểm. Chỉ tiêu hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả thực hiện của hoạt
động đã đề ra so với chi phí/nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
- Khi xem xét dưới góc độ của doanh nghiệp ta có hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp, nó là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của DN
để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình SXKD với tổng hợp chi phí thấp nhất,
ta có hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối:
* Hiệu quả tuyệt đối là hiệu số giữa kết quả và chi phí:
H = K - C
H là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định
K là kết quả đạt được trong một thời kỳ SXKD.
C là chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả K.
Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là để thấy được mức chênh
lệch giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao
* Hiệu quả kinh tế tương đối còn được xác định bởi tỷ số so sánh giữa kết quả
đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết qủa đó được tính bằng công thức:
H = K/C

H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời kỳ nhất định.
K: Kết quả đầu ra của một thời kỳ sản xuất kinh doanh.
C: Chi phí của quá trình SXKD (chi phí bỏ ra để đạt được kết quả K).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

b, Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động [9]
- Theo quan điểm của Mac-Lênin, HQSDLĐ là “sự so sánh kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả nhiều hơn”.
- C.Mác chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải
có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu
quả nó cần có một phương thức sản xuất và nhấn mạnh rằng hiệu quả lao động giữ
vai trò quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các
tiến bộ khoa học đều nhằm đạt được mục tiêu đó”.
- Theo quan niệm của F.W.Taylor thì “con người là một công cụ lao động”.
Quan điểm này cho rằng: về bản chất con người đa số không làm việc, họ quan tâm
nhiều đến cái họ kiếm được chứ không phải công việc mà họ làm, ít người muốn và
làm được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử
dụng LĐ một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng LĐ của DN
mình mong muốn gì để từ đó có thể vừa đáp ứng được nguyện vọng vừa phải kiểm
soát, thúc đẩy tinh thần sáng tạo, tự học hỏi.
- Theo quan điểm của Nayo cho rằng “con người muốn được cư xử như
những con người”. Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể,
vị trí và thành tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với họ hơn là lợi
ích cá nhân, họ hành động tình cảm hơn là lý trí, họ muốn cảm thấy có ích và quan
trọng, muốn tham gia vào công việc chung và được nhìn nhận như một con người.
Vì vậy muốn khuyến khích lao động, con người làm việc cần thấy nhu cầu của họ
quan trọng hơn tiền. Chính vì vậy, người sử dụng lao động phải làm sao để người
lao động luôn luôn cảm thấy mình quan trọng và có ích. Tức là phải tạo ra bầu
không khí tốt hơn, dân chủ hơn và lắng nghe ý kiến của họ.

- Theo quan điểm “con người là tiềm năng cần được khai thác và làm cho
phát triển” cho rằng: Bản chất con người là không phải không muốn làm việc. Họ
muốn góp phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo. Chính sách
quản lý phải động viên khuyến khích con người đem hết sức của họ vào công việc
chung, mở rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho việc khai thác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

các tiềm năng quan trọng. Từ các tiếp cận trên ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả sử
dụng lao động như sau:
Theo nghĩa hẹp: “HQSDLĐ là kết quả mang lại từ các mô hình, các chính
sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu, lợi
nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao
động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp”.
Theo nghĩa rộng: “HQSDLĐ còn bao hàm thêm khả năng sử dụng lao động
đúng ngành, đúng nghề, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho NLĐ, là mức độ
chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở
mỗi NLĐ, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho NLĐ”.
c, Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
HQSDLĐ trong doanh nghiệp được đánh giá qua một hệ thống chỉ tiêu nhất
định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bởi vậy khi phân tích và đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu của DN và của NLĐ.
Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian, đồng
thời cũng thay đổi cả cách nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Nhưng nhìn
chung tất cả các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững
của doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động tốt nhất thì
phải dựa vào kết quả kinh doanh hay dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được
trong thế ổn định và phát triển bền vững.
Căn cứ vào kết quả đầu ra dựa trên nhân lực đầu vào thì chỉ tiêu hiệu quả sử

dụng lao động tương đối (H) được xác định [9]:
Kết quả đầu ra
H = ────────────
Nguồn lực đầu vào
Kết quả đầu ra được đo bằng chỉ tiêu: doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lượng…
Nguồn lực đầu vào: tổng lao động, chi phí tiền lương, …
Lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được càng cao thì không có nghĩa là hiệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

quả sử dụng lao động tốt vì nếu việc trả lương cũng như các chế độ đãi ngộ khác
chưa thỏa đáng thì sử dụng lao động chưa mang lại hiệu quả tốt. Vì vậy, khi phân
tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, cần phải đặt nó trong
mối quan hệ giữa lợi ích của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Tuy nhiên cần hiểu hiệu
quả lao động một cách toàn diện trên cả 2 mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ khăng khít nhưng cũng có mâu
thuẫn. Vì vậy, vấn đề ở đây là tạo sự thống nhất giữa lợi ích của doanh nghiệp với
lợi ích của toàn xã hội.
d, Vai trò của nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
Trong thời kỳ hội nhập tính cạnh tranh của DN càng trở nên gay gắt. Để tồn
tại và phát triển bền vững DN phải biết tận dụng và khai thác mọi nguồn lực trong
đó con người là yếu tố quan trọng nhất, là chủ thể của mọi quá trình hoạt động trong
doanh nghiệp quyết định đến sự thành bại của DN. Chính vì vậy mà ngày càng có
nhiều DN quan tâm và đầu tư hơn vào NLĐ vì thành công vững vàng nhất của
doanh nghiệp là sự gắn bó trung thành của NLĐ. Vì vậy nâng cao, sử dụng LĐ một
cách tối ưu có vai trò quan trọng cũng như là bài toán nan giải của bất kỳ nhà quản
lý nào trong thương trường ngày nay.
Sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề riêng biệt
đặt ra trong ra trong từng DN. Việc DN sử dụng những biện pháp gì, những hình

thức nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao
động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là một điều hết sức quan trọng, có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Nâng cao
HQSDLĐ giúp cho DN tiết kiệm được chi phí, thời gian và công sức vì vậy mà việc
thực hiện mục tiêu của DN dễ dàng hơn.
2.1.3. Đặc điểm hiệu quả sử dụng lao động tại DNCP xây dựng
a, Doanh nghiệp cổ phần xây dựng
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, giữ vị trí quan trọng
trong nền kinh tế . Xây dựng là việc xây, tạo dựng nên cơ sở hạ tầng. Các doanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

nghiệp xây dựng kinh doanh với các hoạt động xây dựng như lập quy hoạch xây
dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng
công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình,
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình…
“DN CPXD là một tổ chức kinh tế dưới sự góp vốn của các cổ đông, có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực xây
dựng theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh xây dựng. Trong đó vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần
bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ
đông với cơ quan tối cao là hội đồng cổ đông đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản
trị” Bộ máy DN CPXD được cơ cấu theo luật pháp và điều lệ công ty với nguyên
tắc cơ cấu nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt động có hiệu quả. [10]
b, Đặc điểm hiệu quả sử dụng lao động tại DN CPXD
Như đã nêu DN CPXD là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng. Hiệu quả sử dụng lao động tại các DN CPXD được xem xét trên nhiều góc độ
khác nhau tuy nhiên trong lĩnh vực xây dựng việc sử dụng lao động có một số
những đặc điểm hoạt động sản xuất riêng biệt quy định tính chất cũng như là cơ sở
đánh giá cho các nhà quản trị để biết lao động có được sử dụng hiệu quả lao động

hay không.
Thông thường, các nhà quản lý sẽ xem xét mức độ đóng góp của các lao
động dựa trên là lợi nhuận mang lại hoặc các ký kết có lợi cho doanh nghiệp.
Trong DN CPXD, chủ doanh doanh nghiệp là chủ sử dụng lao động và có
quyền quản lý người lao động. Là người tổ chức, theo dõi, giám sát chung việc thực
hiện các nhiệm vụ của người lao động trong quá trình lao động.
- HQSDLĐ phụ thuộc vào các chính sách quản lý lao động của các DN: sắp
xếp, sử dụng số lượng LĐ, chi trả tiền lương…
- Hiệu quả sử dụng lao động tại các DN CPXD phụ thuộc vào sự phối hợp,
tương tác qua lại của cả tập thể người lao động dưới sự điều hành của nhà quản lý,
các đầu cánh, lao động then chốt và chủ sử dụng lao động.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

- HQSDLĐ phụ thuộc lớn vào trình độ công nghệ KH - KT. Đây là ngành
sản suất đặc trưng yêu cầu nếu muốn đạt được hiệu quả cao thì bắt buộc phải áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật vào trong sản xuất. Đó là yếu tố cơ bản đầu tiên để giảm
số lượng lao động mà vẫn đạt được các mục tiêu khác trong SXKD.
- Yếu tố quản lý quyết định đến hiệu quả sử dụng lao động tại các DN
CPXD. Bằng cách thông qua các hoạt động cơ bản là tuyển chọn, sắp xếp, bố trí lao
động; ban hành nội quy, quy chế, mệnh lệnh, quyết định nhằm bảo đảm việc sắp
xếp, bố trí lao động; tổ chức, điều hành các hoạt động của NLĐ
- HQSDLĐ bị chi phối bởi chính sách Pháp luật của Nhà nước. Các chế độ,
quy định tiền lương, giờ làm… đối với NLĐ.
- Số lượng lao động trực tiếp không ổn định phụ thuộc vào quy mô gói thầu
và địa điểm thi công. Chính vì đặc điểm này, các DN CPXD thường ký hợp đồng
theo mùa vụ để dễ dàng trong việc tuyển dụng thêm lao động trực tiếp cũng như tiết
kiệm chi phí trong SXKD.
- Hiệu quả sử dụng lao động trong DN CPXD phụ thuộc vào các điều kiện
thời tiết. Môi trường làm việc của các lao động trực tiếp chiếm thời gian ngoài trời

là chủ yếu. Nếu thời tiết quá khắc nghiệt thì sẽ tác động xấu đến sức khỏe cũng như chất
lượng công trình và làm giảm hiệu quả quả lao động trong SXKD.
- Môi trường lao động nhiều rủi ro, việc ra những nội quy lao động, cung cấp
các dụng cụ bảo hộ đầy đủ và chấp hành tốt các quy định tại khu vực sản xuất là điều
quan trọng đảm bảo cho việc nâng cao sử dụng lao động có hiệu quả.
- Cường độ lao động và thời gian lao động phân bổ không đều thường thay
đổi theo mùa vụ hoặc khi phải gấp rút đảm bảo tiến độ. Lúc này áp lực làm việc
thường lớn và để đảm bảo nâng cao được hiệu quả, đòi hỏi nhà quản lý phải có
những chế độ chính sách phù hợp.
Bên cạnh đó, lao động tại các DN CPXD có đặc điểm chênh lệch lớn về giới
tính và thông thường lao động nữ thường có ít hơn nhiều so với lao động nam.
Chính vì vậy dẫn đến một đặc điểm cơ bản về vị trí sử dụng lao động của các nhà
quản lý tại các doanh nghiệp cổ phần xây dựng là nhất định, những vị trí làm việc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

áp lực lớn, đi lại nhiều hoặc phức tạp thường được nhà quản lý giao cho lao động
nam đảm nhiệm…
c, Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong DN CPXD
Thứ nhất là đối với doanh nghiệp:
Trong công tác quản lý ngày nay, nhân tố con người được các nhà quản lý
đặc biệt coi trọng và luôn đặt ở vị trí trong tâm hàng đầu trong mọi sự đổi mới.
Chính sách về con người là một trong bốn chính sách lớn của doanh nghiệp: con
người, tài chính, kỹ thuật và công nghệ. Mặc dù có sự phát triển như vũ bão của
khoa học và công nghệ, quá trình quản lý tự động hóa ngày càng tăng, việc sử dụng
máy móc thay thế cho con người trong công tác quản lý ngày càng rộng rãi tuy
nhiên vai trò của con người trong kinh doanh không thể bị coi nhẹ mà ngày được đề
cao. Do các yếu tố kinh doanh như nguyên vật liệu, tài nguyên, vốn… ngày càng
khan hiếm buộc các doanh nghiệp phải chú trọng đến nhân tố con người. Nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn lực con người sẽ tiết kiệm được chi phí lao động sống, tiết

kiệm nguyên vật liệu, tăng cường kỹ thuật lao động… do đó sẽ giảm được giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động góp phần củng cố và
phát triển uy thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Thứ hai là đối với người lao động:
Vừa là người sản xuất vừa là người tiêu dùng trong xã hội. Nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động là doanh nghiệp đòi hỏi ở người lao động phải thường xuyên
học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình để đáp ứng yêu cầu thực
tế hiện nay. Khi đó doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn, điều kiện của người lao
động được cải thiện về mọi mặt và do đó hiệu quả sử dụng lao động lại càng được
nâng cao.
Thứ ba đối với xã hội:
Nâng cao HQSDLĐ góp phần thúc đẩy sự tiến bộ khoa học công nghệ. Nhờ
đó mà nền văn minh của nhân loại ngày một phát triển. Nhu cầu đòi hỏi của người
lao động về đời sống học tập sinh hoạt, văn hóa ngày càng cao để nắm bắt kịp thời
sự phát triển của xã hội. Sử dụng lao động có hiệu quả tạo tiền đề cho quá trình sản
xuất xã hội nói chung và tái sản xuất sức lao động nói riêng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

2.1.4 Nội dung nghiên cứu nâng cao HQSDLĐ tại các DN CPXD
Nâng cao HQSDLĐ tại các DN CPXD là việc phân tích, đánh giá các chỉ
tiêu về mặt hiệu quả của vấn đề sử dụng lao động để thực hiện nhiệm vụ, các mục
tiêu chiến lược và kế hoạch của DN. Tăng cường hiệu quả trong công tác sử dụng
lao động của các nhà quản lý đồng thời có những biện pháp thích hợp thúc đẩy sự
cống hiến của NLĐ theo hướng phù hợp với chiến lược của DN. Hiệu quả SDLĐ là
một nội dung quan trọng trong đánh giá khả năng quản lý, sử dụng lao động của các
nhà quản lý. Nó phụ thuộc vào tình hình SXKD của DN cũng như việc phối hợp các
phương pháp quản lý lao động tại DN, bằng việc đánh giá HQSDLĐ thông qua các
nội dung chủ yếu sau:
Một là, đánh giá thực trạng các chỉ tiêu SXKD (tổng doanh thu, tổng lợi

nhuận, tổng quỹ lương…) và thực trạng sử dụng lao động của các DN CPXD
Thông qua việc tìm hiểu thực trạng thực hiện tình hình kết quả sản xuất kinh doanh
sẽ đánh giá được tình hình sử dụng lao động tại các DN CPXD.
- Tổng doanh thu: là toàn bộ số tiền thực tế thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác trong một khoảng thời
gian nhất định. Tại các DN CPXD đây được hiểu là kết quả SXKD trong vòng 1
năm[8].
- Tổng lợi nhuận: là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau
khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội và là
phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.[13]
- Tổng quỹ lương: là quỹ lương thực tế phải trả cho tất cả các loại LĐ
thuộc DN quản lý và sử dụng trong một thời kỳ nhất định (tháng/quý/năm). [8]
Bên cạnh đó, nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động thông qua sử dụng số lượng
lao động, chất lượng lao động (độ tuổi, trình độ học vấn, tính chất công việc…)
nhằm xem xét thực trạng sử dụng lao động của các DN CPXD để có những đánh
giá cho công tác sử dụng hiệu quả lao động.
Hai là, đánh giá các chỉ tiêu có quyết định trực tiếp đến nội dung nghiên cứu
hiệu quả sử dụng lao động tại các DN CPXD:

×