Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Biện pháp quản lý thuế giá trị gia tăng trên địa bàn quận cầu giấy thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 120 trang )





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



TRẦN THỊ THU HÀ


BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐỖ KIM CHUNG



HÀ NỘI - 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung
thực và chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 9 năm 2014
Học viên


Trần Thị Thu Hà

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và được
tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới GS.TS. Đỗ Kim
Chung, thầy đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn
của các Thầy, Cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội trong suốt thời gian học tập, thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo Chi cục Thuế Cầu Giấy, UBND
quận Cầu Giấy, các ban ngành, đồng nghiệp cùng với các doanh nghiệp, hộ cá
thể trên địa bàn quận đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Hà Nội, tháng 9 năm 2014
Học viên


Trần Thị Thu Hà









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục chữ viết tắt vi

Danh mục bảng vii
Danh mục hình và sơ đồ ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3

1.2.1 Mục tiêu chung 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG 5

2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng 5

2.1.1 Khái niệm của quản lý thuế giá trị gia tăng 5

2.1.2 Vai trò của quản lý thuế giá trị gia tăng 7

2.1.3 Đặc điểm của quản lý Thuế giá trị gia tăng 8

2.1.4 Nội dung nghiên cứu của quản lý thuế giá trị gia tăng 8

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng 13

2.2 Cơ sở thực tiễn của quản lý thuế giá trị gia tăng ở một số nước
và địa phương 16
2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý thuế giá trị gia tăng ở một số nước 16

2.2.2 Kinh nghiệm ở một số địa phương 20

2.2.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục 25

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27

3.1 Đặc điểm địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội 27


3.1.1 Điều kiện tự nhiên 27

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 27

3.2 Phương pháp nghiên cứu 30

3.2.1 Khung phân tích 30

3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 31

3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin 32

3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu 33

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 34

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36

4.1 Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng trên địa bàn quận Cầu
Giấy giai đoạn 2009 – 2013 36

4.1.1 Thực trạng về Luật, pháp lệnh liên quan đến quản lý thuế giá trị
gia tăng 36

4.1.2 Công tác tổ chức của cơ quan thuế, sự liên kết phối hợp với cơ
quan chức năng 37

4.1.3 Công tác quản lý người nộp thuế 42

4.1.4 Quản lý căn cứ tính thuế 46


4.1.5. Thực trạng quản lý việc thu nộp tiền thuế giá trị gia tăng 51

4.1.6 Công tác khấu trừ thuế, hoàn thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế 54

4.1.7 Công tác thanh tra, kiểm tra thuế 60

4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng trên địa
bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội 67

4.2.1 Tình hình về kinh tế xã hội, vị trí địa lý, cơ cấu dân cư 67

4.2.2 Phân cấp, phân công nhiệm vụ, công cụ, phương tiện hành nghề 68


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2.3 Ý thức của người nộp thuế, công tác tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn
thuế 69

4.2.4 Công tác lãnh đạo của Đảng, chính quyền 73

4.3 Biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế giá trị gia
tăng ở Chi cục thuế Quận Cầu Giấy 75

4.3.1 Hoàn thiện chính sách và các văn bản hướng dẫn 76

4.3.2 Hoàn thiện công tác tổ chức, sự liên kết phối hợp với cơ quan

chức năng của Chi cục thuế quận Cầu Giấy 77

4.3.3 Hoàn thiện quản lý người nộp thuế giá trị gia tăng 82

4.3.4 Tăng cường quản lý căn cứ tính thuế giá trị gia tăng 83

4.3.5 Cải tiến việc thu tiền nộp tiền thuế giá trị gia tăng 89

4.3.6 Tăng cường quản lý việc khấu trừ, hoàn thuế, nợ, cưỡng chế
thuế 89

4.3.7 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thi hành luật thuế 91

4.3.8 Hoàn thiện công tác thông tin, tuyên truyền cho người nộp thuế 94

PHẦN V. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 96

5.1 Kết luận 96

5.2 Kiến nghị 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

PHỤ LỤC 103










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Diễn giải
DN Doanh nghiệp
FDI
(Foreign Direct Investment)
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GTGT Giá trị gia tăng
HĐND Hội đồng nhân dân
KD Kinh doanh
MST Mã số thuế
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách nhà nước
ODA
(Official DevelopmentAssistance)

Viện trợ phát triển chính thức
QLNN Quản lý nhà nước
QLN Quản lý nợ
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
UBND Ủy ban nhân dân

UNT Ủy nhiệm thu
XHCN Xã hội chủ nghĩa
WTO
(Worrld Trade Organnization)
Tổ chức Thương mại Thế giới







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Số lượng mẫu theo ngành nghề KD 33

Bảng 4.1 Tổng hợp đánh giá của NNT và cán bộ thuế về chính sách
thuế hiện nay 37

Bảng 4.2 Tổng hợp đánh giá của cán bộ thuế về công tác tổ chức bộ
máy ngành thuế hiện nay 41

Bảng 4.3 Kết quả quản lý cấp mã số thuế cho người nộp thuế GTGT 43

Bảng 4.4 Tổng hợp đánh giá của người nộp thuế và cán bộ thuế về
việc cấp mã số thuế hiện nay 44

Bảng 4.5 Thống kê tình hình nộp tờ khai thuế đối với người nộp thuế 44


Bảng 4.6 Tổng hợp đánh giá của NNT và cán bộ thuế về cơ chế

tự khai tự nộp 46

Bảng 4.7 Tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ thuế về công tác
quản lý căn cứ tính thuế 49

Bảng 4.8 Tổng hợp kết quả đánh giá của NNT và cán bộ thuế về quy
định thuế suất GTGT hiện nay 50

Bảng 4.9 Tổng hợp kết quả đánh giá của NNT về việc nộp thuế hiện
nay 51

Bảng 4.10 Kết quả thu thuế GTGT giai đoạn 2009 - 2013 52

Bảng 4.11 Tổng hợp kết quả đánh giá của NNT và cán bộ thuế về quy
định thời hạn nộp thuế, mức tiền chậm nộp thuế GTGT thuế
hiện nay 53

Bảng 4.12 Tình hình hoàn thuế GTGT năm 2011 - 2013 55

Bảng 4.13 Tổng hợp kết quả đánh giá của NNT và cán bộ thuế về các
quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT hiện nay 56

Bảng 4.14 Tình hình nợ thuế giai đoạn 2009 -2013 56

Bảng 4.15 Kết quả thu nợ thuế 57



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

Bảng 4.16 Tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ thuế về quy trình
quản lý nợ quản lý nợ đọng, cưỡng chế nợ thuế 60

Bảng 4.17 Kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế 61

Bảng 4.18 Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế 62

Bảng 4.19 Tổng hợp kết quả đánh giá của NNT và cán bộ thuế về
công tác kiểm tra thuế của cơ quan thuế hiện nay 66

Bảng 4.20 Tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ thuế về ảnh hưởng
của kinh tế xã hội, vị trí địa lý, cơ cấu dân cư đến công tác
quản lý thuế hiện nay 67

Bảng 4.21 Tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ thuế về trình độ năng
lực của cán bộ thuế hiện. Trang thiết bị cơ sở vật chất, công
cụ hành nghề 68

Bảng 4.22 Tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ thuế về ý thức chấp
hành pháp luật thuế của NNT hiện nay 69

Bảng 4.23 Kết quả tư vấn, tập huấn cho người nộp thuế 70

Bảng 4.24 Tổng hợp kết quả đánh giá của Doanh nghiệp và cán bộ
thuế về nội dung hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục thuế
quận Cầu Giấy 72


Bảng 4.25 Tổng hợp kết quả đánh giá của NNT về trình độ, năng lực,
thái độ của cán bộ thuế hiện nay 73

Bảng 4.26 Kế hoạch đào tạo công chức 77

Bảng 4.27 Phân cấp, phân công tỷ lệ điều tiết NSNN 81

Bảng 4.28 Sổ theo dõi người nộp thuế 83



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Hình 3.1. Khung phân tích giải pháp quản lý NNT GTGT trên địa bàn
quận Cầu Giấy, Hà Nội 30
Sơ đồ 4.1 Tổ chức bộ máy Chi Cục Thuế quận Cầu Giấy, Hà Nội 38

Sơ đồ 4.2 Mô hình luân chuyển hồ sơ quản lý thuế 40



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Tất cả mọi hoạt động của con người đều hướng đến một mục đích nhất
định. Khi xã hội phát triển, sự phân công lao động diễn ra sâu sắc với hàng
loạt các ngành, nghề mới, với rất nhiều các hoạt động kinh tế xã hội thì việc
gắn bó giữa các cá thể với nhau càng được đề cao. Không thể đơn độc từng
người có thể giải quyết một vấn đề nào đó. Lúc đó, sự giàng buộc, liên hệ,
phối hợp trở nên tất yếu và đòi hỏi có cách thức quản lý hơn hẳn hành vi tự
phát của cá thể.
Quản lý nhà nước (QLNN) theo nghĩa rộng là tác động của nhà nước với
các hình thức hoạt động của bộ máy nhà nước lên các quan hệ xã hội để đảm
bảo cho các quan hệ xã hội phát triển theo đúng mục tiêu đã định, ngăn ngừa
các khuynh hướng phát triển sai lệch, ngăn chặn kịp thời các biểu hiện sai
trái, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Thuế là một biện pháp tài chính bắt buộc của Nhà nước nhằm động viên
một bộ phận thu nhập từ lao động, của cải, vốn, từ việc chi tiêu hàng hóa dịch
vụ, từ việc lưu giữ chuyển dịch tài sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm
trang trải các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Việc thu thuế bao giờ cũng được
thể chế bằng hệ thống luật. Trong điều kiện kinh tế thị trường, thuế được hiểu
là phần thu nhập mà dân chúng dành ra không mua hàng hóa dịch vụ cá nhân,
nộp cho nhà nước để nhà nước cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng.
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập sâu vào nền kinh tế của khu vực
và thế giới. Cùng với sự hội nhập và phát triển về kinh tế, các chính sách
Thuế cũng đã từng bước được bổ sung hoàn thiện, phù hợp hơn với thông lệ
quốc tế, thể hiện được vai trò là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà
nước. Việc quản lý thuế có hiệu quả là yêu cầu cấp bách nhằm thực hiện tốt
mục tiêu nâng cao hiệu quả QLNN đối với Thuế, góp phần quan trọng vào
công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2


Bên cạnh những kết quả đạt được của công tác quản lý Thuế, do sự
biến động nhanh của nền kinh tế nên một số quy định trong Luật Thuế,
Luật quản lý Thuế, trong quá trình quản lý Thuế đặc biệt là thuế Giá trị
gia tăng đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, chưa phù hợp với thực tiễn, một
số quy định còn phức tạp, phát sinh thủ tục hành chính, chưa tạo thuận lợi
cho người nộp thuế và khó khăn cho công tác quản lý thuế. Tính pháp lý
của các quy định về quản lý thuế GTGT chưa cao, dẫn đến hạn chế trong
việc tuân thủ pháp luật thuế; các quy định về quản lý thuế GTGT còn
phân tán tại nhiều vãn bản pháp luật, một số nội dung còn chưa thống nhất
gây khó khăn cho NNT và cơ quan thuế trong việc chấp hành pháp luật
thuế GTGT. Bên cạnh đó, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ
thể tham gia quản lý thuế GTGT chưa được quy định đầy đủ, rõ ràng, ảnh
hưởng đến hiệu quả của việc thực hiện quản lý thuế GTGT; thủ tục hành
chính thuế GTGT ở nhiều khâu còn rườm rà, nặng tính hình thức gây khó
khăn cho NNT; chưa xây dựng được cơ chế phối hợp giữa các cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân khác cũng như quy định trách nhiệm của các
cơ quan và cá nhân này với cơ quan Thuế trong quản lý thu thuế GTGT
nhằm tăng cường việc phòng chống, xử lý các hành vi vi phạm phát luật
thuế, chống thất thu thuế GTGT.
Việc nghiên cứu biện pháp quản lý Thuế GTGT là cần thiết để khắc phục
một số hạn chế kể trên có ý nghĩa thiết thực, mang tính thời sự cấp bách cả về lý
luận và thực tiễn. Đã có nhiều cách tiếp cận tới phạm vi lý luận thực tiễn về
thuế, riêng biện pháp cụ thể để quản lý một sắc thuế quan trọng là Thuế
GTGT thì chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ.
Xuất phát từ những lý do thực tiễn trên tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Biện pháp quản lý thuế Giá trị gia tăng trên địa bàn quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội” làm luận văn nghiên cứu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý thuế GTGT trên địa
bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế GTGT
hiện nay.
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT trên địa bàn quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 – 2013.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thuế GTGT trên
địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 – 2013.
- Đề xuất biện pháp quản lý thuế GTGT trên địa bàn quận Cầu Giấy
thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiện cứu của đề tài “Biện pháp quản lý Nhà nước đối với
thuế giá trị gia tăng” bao gồm Luật pháp luật, công tác tổ chức, quản lý người
nộp thuế, căn cứ tính thuế, thu nộp tiền thuế, khấu trừ hoàn thuế, quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế, công tác thanh kiểm tra thuế.
Đối tượng thu thập số liệu của đề tài là: Chi cục thuế quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội (cơ quan được Cục thuế thành phố Hà Nội và Uỷ ban nhân
dân (UBND) quận Cầu Giấy giao quản lý thuế trên địa bàn quận Cầu Giấy);
Các Doanh nghiệp (DN), tổ chức, cá nhân là người nộp thuế GTGT trên địa
bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về không gian
Nghiên cứu quản lý thuế GTGT trên địa bàn quận Cầu Giấy thành
phố Hà Nội.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

1.3.2.2 Phạm vi về nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT trên địa bàn quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2013.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thuế GTGT trên
địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2013.
- Đề xuất biện pháp quản lý thuế GTGT trên địa bàn quận Cầu Giấy
thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
- Tập trung nghiên cứu quản lý thuế GTGT trên địa bàn quận Cầu Giấy
thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2013.
- Định hướng giải pháp cho những năm tiếp theo.
- Thu thập thông tin số liệu điều tra ở thời điểm nghiên cứu năm 2013.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG

2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng
2.1.1 Khái niệm của quản lý thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là thuế gián thu tính trên giá bán chưa có thuế GTGT.
Người sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm thu và nộp hộ
người tiêu dùng. Người tiêu dùng mua sản phẩm với giá đã có thuế GTGT, vì
vậy người tiêu dùng mới là người chịu khoản thuế này.
Tất cả mọi hoạt động của con người đều hướng tới một mục đích nhất
định. Khi xã hội phát triển, sự phân công lao động diễn ra sâu sắc với hàng

loạt các ngành, nghề mới. Với rất nhiều hoạt động kinh tế xã hội thì việc gắn
bó giữa các cá thể với nhau càng được đề cao. Không thể đơn độc từng người
có thể giải quyết một vấn đề nào đó. Lúc đó sự ràng buộc, liên hệ, phối hợp
trở nên tất yếu và đòi hỏi có cách thức quản lý hơn hẳn hành vi tự phát của cá
thể. Có nhiều cấp độ, nhiều phạm vi khác nhau của công tác quản lý (Từ điển
Bách khoa, 1999).
Quản lý theo nghĩa rộng là “làm cho hoạt động, tư duy của từng người
riêng lẻ, hoạt động của các tổ chức với những cơ chế khoa học tiến hành phù
hợp với mục đích, lợi ích chung nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất trong thời
gian nhanh nhất”. Quản lý được thực hiện dưới dạng: quản lý của nhà nước,
quản lý của tổ chức chính trị xã hội, quản lý của tổ chức KD, sản xuất, dịch
vụ, quản lý của tổ chức nghề nghiệp.
Quản lý được thực hiện bằng 3 loại chủ yếu: biện pháp kinh tế, biện pháp
hành chính, biện pháp giáo dục. Quản lý được thực hiện bằng nhiều hình thức
tác động như: lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, khen thưởng, xử phạt, kiểm tra, kiểm
kê, kiểm soát, thanh tra giám sát, đúc rút kinh nghiệm phổ biến và nhân rộng mô
hình, cách làm tiên tiến có hiệu quả, kịp thời bãi bỏ những cái đã lạc hậu, lỗi
thời. Quản lý là khoa học, một dạng nghệ thuật và ngày càng được đề cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

QLNN theo nghĩa rộng là tác động của nhà nước với các hình thức hoạt
động của bộ máy nhà nước lên các quan hệ xã hội để đảm bảo cho các quan
hệ xã hội phát triển theo đúng các mục tiêu đã định, ngăn ngừa các khuynh
hướng phát triển sai lệch, ngăn chặn kịp thời các biểu hiện sai trái.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý là tác động của nhà nước bằng hình thức hoạt
động của một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước gọi là cơ quan QLNN mà
nhiệm vụ là chấp hành hiến pháp, pháp luật, pháp lệnh và các nghị quyết của
cơ quan quyền lực nhà nước.

Trong Từ điển Kinh tế chính trị (1987) “Quản lý nền sản xuất XHCN là
tác động có xu hướng mục tiêu dưới chủ nghĩa xã hội đến sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân và các khâu của nó dựa trên cơ sở nhận thức các quy
luật khách quan và nhằm nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội và cải
thiện đời sống nhân dân”.
Trong tác phẩm “An ninh tài chính quốc gia” – Nhà xuất bản Tài chính,
tháng 7/2004, trang 15, Giáo sư, Tiến sĩ khoa học Tào Hữu Phùng dẫn “Theo
giới tài chính quốc tế, ổn định tài chính (Financial Stability) là cực kỳ quan
trọng đối với tăng trưởng kinh tế…nếu quản lý kinh tế vĩ mô mạnh (Sound
management) nhưng hệ thống tài chính yếu thì có thể làm mất ổn định kinh tế.
Trong tập luật lệ (Chế độ mới về quản lý tài chính, 2001), văn bản dưới
luật đều đề cập tới quản lý, được xem là cách thể hiện bản chất, chức năng
của công cụ tài chính, thuế trong giai đoạn hiện nay.
Tại Luật quản lý thuế, trong đó quan trọng là Luật Thuế GTGT (2007)
quy định cụ thể nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lý thuế.
Điều 12 Hiến pháp (1992) của nước ta “Nhà nước quản lý xã hội theo
pháp luật…”.
Như vậy, bản chất của quản lý chứa đựng:
Căn cứ của quản lý, cơ sở của quản lý là pháp luật, sản phẩm của cơ quan
lập pháp và các chế độ chính sách của nhà nước (cơ quan hành pháp cao nhất).
Quản lý là khâu nối mọi thành viên trong một tổ chức, giữa các tổ chức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

với nhau dựa trên những cơ chế khoa học tiên tiến để đạt mục đích chung.
Hiệu quả của quản lý là năng suất lao động xã hội được nâng cao, công
việc trôi chảy, chi phí ít nhất thời gian hoàn thành nhiệm vụ nhanh nhất.
Từ sự phân tích trên, khái niệm về quản lý thuế GTGT được xác định
như sau: Quản lý thuế GTGT là hoạt động, tổ chức, điều hành và giám sát

của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế GTGT chấp hành nghĩa
vụ nộp thuế GTGT vào NSNN theo quy định của Pháp luật.
Thuế GTGT là một trong nhiều sắc thuế hiện hành ở nước ta.
Quản lý thuế GTGT là một loại quản lý trong khuôn khổ chức trách
nhiệm vụ nhà nước giao cho ngành thuế, một cơ quan trong hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước.
Quản lý thuế GTGT là hệ thống các biện pháp nghiệp vụ, biện pháp
công tác của cơ quan thuế và toàn xã hội nhằm vào việc thực hiện tốt nhất
Luật thuế GTGT, đảm bảo nguồn thu ổn định vào NSNN với hiệu quả cao
và thuận lợi cho NNT.
Vai trò chủ thể của quản lý thuế GTGT là hệ thống thuế các cấp: Tổng
cục thuế, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Chi cục
thuế ở cấp quận, huyện, các tổ thuế ở các xã, phường, ấp.
Quản lý thuế GTGT động chạm đến nghĩa vụ, quyền lợi của NNT đồng
thời dễ va đạp, xung đột, mâu thuẫn, khiếu kiện.
Quản lý thuế GTGT gắn liền với “Tuyên ngôn ngành thuế” và gắn liền
với việc thực hiện hiệu lực của pháp luật, chính sách động viên tài chính của
nhà nước với cách thực hiện minh bạch, công khai, thu đúng, thu đủ, thu kịp
thời thuế GTGT vào ngân sách.
2.1.2 Vai trò của quản lý thuế giá trị gia tăng
- Tạo sự phối hợp đồng bộ giữa các thành viên, rút ngắn từng khâu công
việc, từng công đoạn. Phối hợp giữa sức lao động của người với máy móc,
công cụ, phương tiện một cách hài hòa, ăn ý, phát huy cao nhất lực lượng sản
xuất, hình thành quan hệ sản xuất tiên tiến, hiệu quả.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

- Tạo sự nổi trội trong cách thức tiến hành sản xuất, quản lý xã hội đề
cao tính ưu việt của nền hành chính XHCN.

- Hạn chế, ngăn ngừa mọi tiêu cực, mọi lực cản quá trình đi lên của xã hội.
2.1.3 Đặc điểm của quản lý Thuế giá trị gia tăng
- Có cơ chế, quy ước, quy trình khoa học cho hoạt động quản lý thuế
GTGT.
- Có thí điểm, làm thử, nhân rộng mô hình tốt đối với hoạt động nộp thuế
GTGT.
- Có kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá và xử lý bao gồm cả khen
thưởng, kỷ luật với NNT GTGT và người thực thi nhiệm vụ quản lý thuế
GTGT.
- Đánh giá sự thành công của quản lý thuế GTGT dựa trên kết quả hoạt
động thực tiễn.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu của quản lý thuế giá trị gia tăng
2.1.4.1 Hệ thống chính sách thuế
Quy định về phân cấp, phân công quản lý (có loại do Trung ương trực
tiếp, do Cục thuế trực tiếp, có loại do Chi cục trực tiếp). Tất cả đều chi phối
quản lý thuế GTGT.
Xem xét hệ thống các quyết định phân cấp, phân công quản lý thuế mà
Chi cục thuế đảm nhận theo quy định của Tổng cục Thuế, của UBND thành
phố Hà Nội.
Xem xét cơ cấu tổ chức của Chi cục, năng lực nghiệp vụ của các tổ đội,
tổ công tác để thực hiện nhiệm vụ, kể cả phương tiên, công cụ hành nghề.
Phát hiện những khâu yếu, cản trở việc thực hiện Luật Thuế GTGT.
Luật thuế do Quốc hội quyết định bao gồm: đối tượng, biểu thuế, thuế
suất. Khi đã có luật thuế thì toàn xã hội, trước hết là cơ quan thuế phải rà soát
từng đối tượng để lập sổ bộ theo dõi, tiếp đến là tiếp nhận đăng ký, cấp mã số
thuế. Nếu luật thay đổi thì phạm vi quản lý thay đổi theo và các biện pháp
quản lý cũng phải phù hợp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9


Ngoài bản thân Luật thuế GTGT, các luật khác cũng ảnh hưởng và chi
phối biện pháp quản lý. Chẳng hạn: nếu luật thuế thu nhập có tỷ lệ động viên
cao, đối tượng sẽ tìm cách hạ lợi nhuận đồng thời có thể dễ chấp nhận nộp
thuế GTGT hơn, hoặc ngược lại. Nếu động viên phí thấp, thuế GTGT dễ bị
nắn dòng thành phí, điều này ảnh hưởng đến biện pháp quản lý thuế GTGT.
2.1.4.2 Công tác tổ chức của cơ quan thuế, sự liên kết phối hợp với cơ quan
chức năng
Ngành thuế được tổ chức thống nhất trong hệ thống từ Trung ương đến
tỉnh đến quận, huyện.
Vai trò chủ thể của quản lý thuế là hệ thống thuế các cấp: Tổng cục
Thuế; Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các Chi cục Thuế
ở cấp quận huyện, các tổ Thuế ở các xã, ấp, phường. Các Cục, Chi cục là
chân rết, chịu sự chỉ đạo toàn diện về nghiệp vụ của cấp trên trực tiếp, đồng
thời chịu sự lãnh đạo, phối hợp của chính quyền cấp tương đương.
Vì thế, tổ chức phải tinh gọn, đủ sức quán xuyến bao trùm, quản lý
mọi NNT. Nội dung chính của việc nghiên cứu này để chỉ ra những ưu điểm,
khuyết tật của công tác tổ chức, liên hệ, mối quan hệ song trùng, mối quan hệ
về động viên, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ ngành thuế và địa bàn.
2.1.4.3 Quản lý người nộp thuế giá trị gia tăng
Người nộp thuế GTGT phải có nghĩa vụ kê khai, nộp đầy đủ, đúng hạn
vào NSNN. Hiện nay, quy định nộp, thời hạn nộp gắn liền với quá trình luân
chuyển hàng hoá. Theo thông lệ, người nộp thuế GTGT sẽ tự kê khai, tự nộp
và tự chịu trách nhiệm về số kê khai nộp. Cơ quan thuế thực hiện hậu kiểm,
kết quả hậu kiểm sẽ thông báo đến NNT và sẽ có 3 khả năng xảy ra:
- Khớp đúng luật.
- Số nộp thiếu, thừa.
- Những sơ xuất, sai sót trong việc kê khai.
Biện pháp quản lý thuế GTGT đối với người nộp thuế gắn liền với diễn biến
thực tế.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

a. Quản lý đăng ký thuế: Người nộp thuế đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi
NNT có trụ sở chính. Đối tượng đăng ký thuế phải có trách nhiệm đăng ký thuế
trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
b. Quản lý kê khai thuế: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là
ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của quý tiếp
theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực,
đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế , sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế, các mẫu
phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ tài chính quy định và nộp đủ chứng từ, tài
liệu quy định trong hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2.1.4.4 Quản lý căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế GTGT bao gồm giá tính thuế và thuế suất
Giá tính thuế là căn cứ quan trọng để xác định số thuế phải nộp.
Thuế suất thuế GTGT: Luật sửa đổi bổ sung thuế GTGT năm 2003,
2008 và năm 2013 quy định ba mức thuế suất hiện hành là 0%, 5%, 10% đối
với từng loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể.
Do thuế GTGT đánh vào GTGT ở tất cả các khâu SXKD dịch vụ từ khi
bắt đầu sản xuất hàng hoá đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Vì thuế GTGT không đánh trùng, không tính thuế trên thuế.
Vậy nên, biện pháp quản lý thuế GTGT như thế nào phải bám sát quá
trình xuất xứ, luân chuyển từ khi khai thác, sản xuất, lưu thông, bán ra thì mới
có biện pháp thích hợp.
2.1.4.5 Quản lý việc thu nộp tiền thuế giá trị gia tăng
Công tác đôn đốc thu nộp thuế là công việc quan trọng và có ý nghĩa
quyết định đến tính hiệu quả của tất cả các công tác trên vì nó phản ánh số

thuế thu nộp vào NSNN và nó phản ánh chất lượng công tác quản lý thu thuế.
Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế GTGT đầy đủ đúng hạn vào
NSNN. Cơ quan thuế có trách nhiệm lập kế hoạch, triển khai thực hiện, đôn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

đốc thu nộp thuế, kiểm tra giám sát quá trình tổ chức thực hiện để hoàn thành
tốt công tác thu thuế, góp phần quan trọng trong công tác quản lý thu thuế,
tránh nộp thiếu hoặc thất thoát tiền thuế do tổ chức, cá nhân, hoặc cơ quan
thuế vi phạm quy định về thuế, vì mục tiêu cuối cùng là số thuế nộp vào
NSNN.
2.1.4.6 Khấu trừ thuế, hoàn thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Trong quản lý thuế GTGT bao gồm quản lý khấu trừ thuế, hoàn thuế,
quản lý nợ và cưỡng chế thuế
a. Khấu trừ thuế:
Đây là việc thường xuyên. Người nộp thuế GTGT được khấu trừ phần
thuế GTGT đã nộp trước đó vì:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra –Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
Thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán
ra ghi trên hóa đơn GTGT.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là tổng số thuế GTGT ghi trên hóa
đơn GTGT mua hang hóa dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dung cho sản
xuất, kinh doanh hang hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên
chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế
GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ tài chính áp dụng
đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt nam và cá
nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Ví dụ: để sản xuất sản phẩm B doanh nghiệp X phải mua nguyên vật

liệu. Trong số nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm thuế GTGT đã được
nộp là 40 đồng/sản phẩm. Sản phẩm bán ra chịu thuế GTGT là 60 đồng/sản
phẩm thì số thuế GTGT mà DN phải nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT
đầu vào = 60 đồng/sản phẩm – 40 đồng/sản phẩm = 20 đồng/sản phẩm.
b. Hoàn thuế giá trị gia tăng
Hoàn thuế GTGT là việc Nhà nước trả lại số thuế GTGT mà NNT đã nộp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

cho NSNN trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể hơn hoàn thuế GTGT
là việc NSNN trả lại cho cơ sở KD, hoặc tổ chức cá nhân mua hàng hóa dịch
vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở KD chưa
được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa dịch vụ trong trường hợp tiêu
dùng của tổ chức cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế.
Trong trường hợp thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn thuế GTGT đầu vào thì
NNT GTGT được cơ quan thuế hoàn trả nhằm đảm bảo cho DN đủ vốn hoạt
động. Đối tượng nộp có thể dùng số này nộp cho lần sau.
c. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Hàng năm, cơ quan thuế phải xây dựng chương trình, kế hoạch thu nợ
thuế trên địa bàn, phân công cán bộ theo dõi, đôn đốc thực hiện rà soát, đối
chiếu các khoản nợ thuế để phân tích, phân loại và quản lý nợ thuế.
Người nộp thuế có hành vi nộp chậm tiền thuế so với thời hạn quy
định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan
quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan thuế thì phải nộp đủ
tiền thuế và bị xử phạt nộp chậm theo quy định.
Thủ trưởng cơ quan thuế có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế bằng các biện pháp: trích tiền từ tài khoản
của NNT bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà
nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, yêu cầu phong tỏa tài

khoản, khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; kê biên tài sản, bán đấu
giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền
phạt…; thu hồi mã số thuê, đình chỉ việc sử dụng hóa đơn. Việc thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép
hành nghề được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.1.4.7 Thanh tra kiểm tra thuế giá trị gia tăng
Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với
các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ và tình hình thực
hiện tuân thủ chính sách thuế, chấp hành nghĩ vụ nộp thuế, nhằm đảm bảo
pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Thanh tra, kiểm tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn ngừa vi
phạm, giúp NNT nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và
kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng
2.1.5.1 Vị trí địa lý, cơ cấu dân cư
Hoạt động SXKD dịch vụ, hoạt động XNK, các thành phần kinh tế, các
chế độ sở hữu chịu sự chi phối điều chỉnh của luật thuế GTGT. Đối với địa
bàn có kinh tế - xã hội phát triển thì NNT sẽ gia tăng hơn những địa phương
như huyện lỵ, tỉnh lỵ…số dân cư lớn sẽ tỷ lệ thuận với số NNT và các hoạt
động SXKD dịch vụ, XNK, thành phần kinh tế…Vì thế, tất cả các yếu tố trên
sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động nộp thuế, quản lý thuế GTGT.
2.1.5.2 Phân cấp, phân công nhiệm vụ, công cụ, phương tiện hành nghề
Chi cục chịu sự lãnh đạo, quy định nghiệp vụ của cấp Cục. Nếu những
đối tượng có số nộp lớn, có nghiệp vụ XNK, hoàn thuế thường do Cục thuế
quản lý trực tiếp. Chi cục chỉ có nhiệm vụ phối hợp kiểm tra. Tuy nhiên, nếu
chủ động, chi cục có biện pháp quản lý chặt chẽ các vệ tinh của DN lớn sẽ có

tác động mạnh đến đối tượng, giúp cục quản lý các DN này tốt hơn.
Vấn đề điều tiết ngân sách: do nhu cầu thu chi ngân sách giữa quận với
thành phố khác nhau nên phân chia phần thụ hưởng do ngân sách thành phố
quyết định. Vì thế nếu những khoản thu GTGT quận được hưởng 100% sẽ
khuyến khích quận chăm chỉ, tìm các biện pháp quản lý tích cực hơn những
loại thuế GTGT được thụ hưởng thấp.
Thực hiện cơ chế quản lý theo mô hình tự khai, tự nộp là một bước tiến
trong công tác quản lý thu thuế. Tuy nhiên hiện nay tại Chi cục thuế, trình độ
cán bộ do quá trình đào tạo còn mang tính chắp vá cho nên nhìn chung chưa
đáp ứng được yêu cầu. Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ, trao đổi thông tin
còn ít. Từ đó, gây khó khăn cho công tác chỉ đạo điều hành cũng như công tác
phân tích tình trạng chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Bộ máy hành thu về cơ bản đã bố trí theo mô hình của Tổng cục Thuế,
song do số lượng cán bộ không tăng mà số lượng NNT tăng nhanh dẫn đến
việc không nắm bắt kịp thời tình hình biến động về số lượng cũng như biến
động về sản xuất kinh doanh (SXKD) của NNT. Chưa xây dựng được hệ
thống dữ liệu thông tin về NNT để áp dụng các công nghệ quản lý tiên tiến và
tra cứu thông tin nhanh chóng, chính xác.
Bố trí sắp xếp lực lượng cán bộ một cách hợp lý theo trình độ nghiệp vụ
và năng lực công tác, trong đó cần tập trung bố trí đủ cán bộ cho các bộ phận
chức tập trung theo 4 chức năng nhằm chuyên môn hoá, nâng cao năng lực
quản lý thuế ở từng chức năng, gồm: tuyên truyền, hỗ trợ NNT; kê khai kế
toán thuế; quản lý nợ (QLN) và cưỡng chế thuế; thanh tra, kiểm tra thuế.
Trên cơ sở tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng, cơ quan thuế
phân định rõ chức năng nhiệm vụ giữa các phòng, ban, đội thuế, từ Tổng cục

thuế, Cục thuế, Chi cục thuế, đội thuế, chỉ đạo, hướng dẫn giám sát và đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch của các cấp từ Trung ương xuống địa phương.
Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn
nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thuế theo Luật quản lý thuế. Nâng cao kỹ năng
giao tiếp của công chức thuế khi giao tiếp với NNT.
Xây dựng cơ cấu, tiêu chuẩn cán bộ theo từng chức danh, vị trí công
việc. Đảm bảo tạo được một đội ngũ cán bộ chuyên gia theo từng chức năng
quản lý thuế. Phân cấp cán bộ theo năng lực và hiệu quả công việc.
Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu hợp lý phù hợp
với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, gắn với hiện đại hoá công tác
quản lý thuế nhằm đảm bảo chính sách động viên thu nhập quốc dân, đảm bảo
nguồn lực tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
góp phần thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội và chủ động trong hội nhập
kinh tế quốc tế.
Triển khai các chương trình đào tạo nâng cao ý thức pháp luật cho cộng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

đồng các DN về nội dung liên quan đến nghĩa vụ, quyền lợi của NNT, liên
quan đến lĩnh vực kê khai, tính, nộp thuế.
2.1.5.3 Ý thức của người nộp thuế, công tác tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn thuế
Vì mục tiêu lợi nhuận, các đối tượng đều muốn nộp thấp. Những hành vi
tránh né bao gồm nhiều cách:
Không thực hiện hình thức tự khai, tự nộp để thương lượng với cơ quan
ấn định thuế thấp.
Mua bán hàng không dùng hoá đơn hoặc ghi chép trên hoá đơn không
trung thực để giảm bớt thuế GTGT phải nộp.
Thay đổi KD, thay đổi địa điểm để tránh nộp thuế GTGT.
Kéo dài thời gian SXKD thử, thí nghiệm, thí điểm.

Nghỉ SXKD trong giới hạn cho phép để miễn, giảm.
SXKD luân chuyển vòng vèo giữa các đơn vị, nhập nhằng giữa hành vi
mua bán và gia công.
Mua bán hoá đơn khống.
Có SXKD nhưng không đăng ký, không hợp tác với cơ quan thuế và
chính quyền.
Chây ỳ, nợ đọng, gây rối qua việc khiếu kiện, suy bì…
Trình độ hiểu biết về thuế, ý thức chấp hành các luật, pháp lệnh về thuế
của đại bộ phận nhân dân còn hạn chế; tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ
đọng thuế còn diễn ra khá phổ biến ở nhiều nơi.
Tâm lý tiêu tiền mặt và thói quen không lấy hóa đơn khi mua hàng hóa,
dịch vụ của người tiêu dùng vô tình hay cố ý góp phần khích lệ NNT trốn
thuế do không phải sử dụng hóa đơn, dẫn đến việc cơ quan thuế không quản
lý được thực chất doanh thu của NNT.
Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật thuế, đặc biệt là
Luật thuế GTGT, Luật thuế TNDN sửa đổi và Luật thuế TNCN bằng nhiều
hình thức, kết hợp với vận động thuyết phục nhân dân thực hiện nghĩa vụ với
NSNN. Công tác tuyên truyền hỗ trợ và đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra,

×