Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Công tac chăm sóc sức khoẻ thai sản và thẻ sơ sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.99 KB, 47 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ĐặT VấN Đề
Trong những năm gần đây, sức khoẻ sinh sản (SKSS) đã trở thành một
trong các lĩnh vực quan trọng đợc Đảng, Nhà nớc và nhiều tổ chức quan tâm.
Điều này không chỉ bởi SKSS có liên quan trên phạm vi dân số khá lớn mà còn
do tác động của nó tới suốt cuộc đời mỗi cá nhân cũng nh toàn xã hội Chơng
trình SKSS của Liên hiệp quốc họp tại Cairo- Ai Cập năm 1994 trong đố Việt
Nam có tham dự đã xác định SKSS bao gồm mời nội dung cơ bản trong đó
CSSK bà mẹ trớc, trong, sau khi sinh và trẻ sơ sinh là nội dung quan trọng bậc
nhất [9].
Với những cố gắng, nỗ lực trong nhiều năm qua, ngành y tế Việt Nam đã
thu đợc những thành tựu đáng kể trong công tác chăm sóc SKSS. Tuy nhiên
Báo cáo chiến lợc quốc gia về chăm sóc SKSS tại hội nghị quốc gia về dân số và
phát triển bền vững cho thấy tỷ lệ các bà mẹ đợc khám thai và khi đẻ đợc cán bộ
chuyên môn giúp còn thấp, việc chăm sóc sau sinh, việc hớng dẫn cho bú và
cách nuôi con cha đợc chú ý làm tốt. Nguyên nhân là do sự yếu kém của hệ
thống cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em (CSSKBMTE) và
sự thiếu hiểu biết của ngời dân trong cộng đồng, đặc biệt là ở một số vùng khó
khăn. Do đó, tỷ lệ tử vong mẹ do những nguyên nhân liên quan tới quá trình
sinh đẻ, mà chủ yếu là các tai biến sản khoa, cũng nh tỷ lệ tử vong chu sinh còn
cao, năm 2003 tỷ lệ tử vong mẹ là 85 trên 100.000 trẻ đẻ sống, tỷ lệ tử vong chu
sinh là 21 [4]. Giáo dục sức khoẻ (GDSK) nâng cao nhận thức của ngời dân
cũng nh củng cố hệ thống y tế đợc coi là những giải pháp hữu hiệu để cải thiện
tình trạng trên đây.
Phủ Lý, Hợp Thành, Ôn Lơng là ba xã nghèo ở phía Bắc huyện Phú L-
ơng, tỉnh Thái Nguyên. Đây là địa bàn sơ tán của Trờng Đại học Y Hà Nội
trong những năm chiến tranh, và hiện nay là địa bàn của sinh viên Trờng Đại
học Y Hà Nội thực hành về y tế cộng đồng. Thực hiện truyền thống uống nớc
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhớ nguồn, trong những năm vừa qua, Trờng đã phối hợp với tổ chức Thầy


thuốc thế giới hỗ trợ một dự án Chăm sóc sức khoẻ ban đầu trong đó hoạt động
trọng tâm là hỗ trợ cải thiện vệ sinh môi trờng và bớc đầu đã đạt đợc những kết
quả khả quan. Tuy nhiên theo đánh giá cuối dự án và báo cáo năm 2002 của
trung tâm y tế huyện, tình hình sức khỏe sinh sản cho phụ nữ các dân tộc thiểu
số tại đây hiện là một trong các vấn đề nổi cộm: chỉ có 75% phụ nữ có thai đi
khám thai 3 lần, số ca đẻ tại nhà chiếm đến 33%, ở một số xóm xa xôi, tỷ lệ đẻ
tại nhà có thể đạt tới mức 50%. Các hoạt động y tế trong lĩnh vực này còn gặp
nhiều khó khăn đặc biệt là việc chăm sóc thai nghén, sinh đẻ và sau sinh do
điều kiện địa lý của vùng miền núi, địa hình không thuận tiện cho đi lại và tiếp
cận các dịch vụ y tế. Việc chăm sóc sức khỏe (CSSK) khi thai nghén, sinh đẻ và
sau sinh phần lớn đợc thực hiện tại nhà theo phong tục và kinh nghiệm địa ph-
ơng [11]. Một trong những hoạt động Nhà Trờng dự định hỗ trợ tiếp cho địa ph-
ơng trong thời gian tới là đào tạo một số kiến thức và kỹ năng GDSK sinh sản
cho các cán bộ y tế thôn bản và qua họ kết hợp tiến hành các GDSK sinh sản
cho các nhóm phụ nữ dân tộc thiểu số tại đây. Để có một chơng trình đào tạo và
GDSK sinh sản phù hợp, hiệu quả và theo hớng hợp tác cộng đồng phải dựa trên
thực tiễn của cộng đồng. Do đó, một nghiên cứu về kiến thức chăm sóc SKSS,
đặc biệt chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trong thời kỳ mang thai, trong cuộc đẻ, sau
đẻ và chăm sóc trẻ sơ sinh đợc tiến hành, mà trong đề tài này tập trung ở nhóm
các bà mẹ có con dới 1 tuổi, qua đó giúp cung cấp các thông tin cần thiết cho
việc xây dựng một chơng trình can thiệp phù hợp và hiệu quả trên nhóm đối t-
ợng này.
Mục tiêu nghiên cứu :
*Mô tả thực trạng một số kiến thức, thực hành về chăm sóc sức khoẻ mẹ
trớc, trong, sau sinh và chăm sóc trẻ sơ sinh của bà mẹ có con dới 1 tuổi tại 3
xã Phủ Lý, Hợp Thành, Ôn Lơng, huyện Phú Lơng, tỉnh Thái Nguyên, năm
2003.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*Phân tích một số u điểm và tồn tại trong nhận thức và thực hành của các

đối tợng về những nội dung nêu trên và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm cải
thiện tình hình sức khoẻ bà mẹ và trẻ em tại 3 xã trên đây.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1
Tổng quan
1.1. nội dung của công tác cssk thai sản Và TRẻ SƠ SINH:
1.1.1. Một số nội dung CSSK thai sản:
Thai nghén với ngời phụ nữ là một hiện tợng sinh lý mang nhiều tính chất
đặc biệt rất dễ chuyển thành bệnh lý vì thế chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trong quá
trình thai nghén là một công việc quan trọng. Qúa trình này, theo quy định của
Hớng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản [3], gồm 3
thời kỳ :
1.1.1.1. Trớc sinh : thời kỳ trớc sinh đợc tính từ khi bắt đầu có thai đến trớc khi
có dấu hiệu chuyển dạ, trung bình kéo dài 38-40 tuần.
Thời kỳ này, về chăm sóc y tế, bà mẹ cần đợc khám thai ít nhất 3 lần vào
3 quí của thai kỳ, đợc tiêm vắc xin phòng uốn ván, uống bổ sung viên sắt
phòng thiếu máu.
Việc khám và quản lý thai nghén là rất cần thiết để phát hiện kịp thời các
nguy cơ nh thể trạng mẹ không đảm bảo, các bệnh lý của ngời mẹ có sẵn cũng
nh mới xuất hiện do thai nghén lần này nh thiếu máu, nhiễm độc thai nghén.
Về nội dung uống bổ sung viên sắt phòng thiếu máu:
- Bà mẹ mang thai cần uống 1 viên/ ngày trong suốt thời gian có thai đến
hết 6 tuần sau đẻ. Tối thiểu phải uống ít nhất trớc đẻ 90 ngày.
- Việc cung cấp viên sắt cần đợc thực hiện ngay từ lần khám thai đầu.
Để phòng uốn ván cho bà mẹ và trẻ sơ sinh, có 2 nội dung phải làm :
- Tiêm vắc xin phòng uốn ván: mũi thứ nhất từ tháng thứ t trở đi, mũi thứ
hai cách mũi đầu ít nhất 1 tháng và chậm nhất là trớc khi đẻ 1 tháng.
- Làm rốn vô khuẩn.
Ngoài những lần khám thai theo quy định, các bà mẹ mang thai cần đi

khám ngay khi có những dấu hiệu bất thờng nh đau đầu dữ dội; nhìn mờ; rối
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
loạn thị lực; phù mặt, tay chân; co giật; thai cử động không bình thờng; ra máu
âm đạo; sốt cao; đau bụng...[6]
Về chề độ lao động, sinh hoạt, dinh dỡng, bà mẹ cần đợc:
+ Ăn tăng cả về lợng và chất.
+ Làm việc theo khả năng, xen kẽ nghỉ ngơi, tránh làm việc nặng, nghỉ
ngơi hoàn toàn trong tháng cuối.
1.1.1.2. Thời kỳ chuyển dạ: Chuyển dạ đẻ là quá trình từ khi có dấu hiệu
chuyển dạ nh ra nhầy hồng, đau bụng, ra nớc ối đến khi thai và rau thai đợc đa
ra khỏi đờng sinh dục của ngời mẹ.
Một cuộc chuyển dạ đẻ kéo dài trung bình 12 giờ.
Cuộc đẻ cần đợc thực hiện ở cơ sở y tế có nhân viên y tế có chuyên môn
( bác sỹ, y sỹ sản nhi, nữ hộ sinh ), đảm bảo đỡ đẻ sạch, an toàn.
Có rất nhiều nguy cơ cho cả bà mẹ và trẻ đợc sinh trong khi chuyển dạ đẻ.
Bên cạnh là đó các nguy cơ do bệnh có sẵn trong khi mang thai đã nêu ở trên.
Chuyển dạ kéo dài (trên 12 giờ); nhiễm khuẩn ối (nớc ối xanh,nâu,vàng bẩn); ra
máu âm đạo nhiều; sốt cao, ngôi thai bất thờng, không sổ rau trên 30 phút, co giật
là những dấu hiệu nguy hiểm trong thời kỳ chuyển dạ cần đợc phát hiện và xử trí
kịp thời để tránh tử vong mẹ và thai nhi [14].
Tử vong mẹ trong thời kỳ này phần lớn do các tai biến sản khoa: băng
huyết; nhiễm trùng, đặc biệt nguy hiểm là uốn ván, nhiễm trùng nớc ối; vỡ tử
cung; sản giật...[9] .
1.1.1.3. Thời kỳ hậu sản đợc tính từ khi thai nhi đợc đẻ ra cho đến 6 tuần sau
đẻ, và quan trọng nhất là 2 tuần đầu. Thời kỳ này các nguy cơ cho mẹ, liên
quan đến cuộc đẻ vẫn tồn tại nh nhiễm khuẩn hậu sản; băng huyết; nhiễm độc
thai nghén. Thêm vào đó xuất hiện những vấn đề mới liên quan tới dinh dỡng và
chăm sóc trẻ sơ sinh [14].Thời kỳ này bà mẹ cần đợc nghỉ ngơi và ăn uống bồi d-
ỡng để phục hồi sức khoẻ và có nhiều sữa cho con bú.

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2. Một số vấn đề chăm sóc trẻ sơ sinh :
Thời kỳ sơ sinh đợc tính từ khi trẻ ra đời cho tới hết tuần thứ 4 sau đẻ.
Ngay sau khi sinh, trẻ cần đợc ủ ấm, cho bú sớm và bú sữa non. Sữa non
đợc tiết ra trong ba ngầy đầu sau đẻ, có hàm lợng các chất dinh dỡng phù hợp
với nhu cầu của trẻ sơ sinh. Việc cho trẻ bú sớm sẽ kích thích tiết sữa và xuống
sữa [7].
Trong thời kỳ sơ sinh, những đặc điểm bệnh lý của trẻ khó nhận biết, dễ bị
bỏ qua, bệnh lại dễ chuyển thành nặng, nguy hiểm đến tính mạng. Các dấu hiệu
bệnh tật thờng gặp là các dấu hiệu khó thở, thở nhanh, yếu, không cử động, màu
da bất thờng, hạ thân nhiệt hoặc sốt, nhiễm khuẩn mắt (mắt có gỉ).
Đảm bảo thân nhiệt và dinh dỡng là những nguyên tắc cơ bản trong xử trí
ban đầu những bệnh thồng gặp ở trẻ sơ sinh.
Các nguyên nhân gây tử vong chủ yếu ở trẻ sơ sinh là nhiễm khuẩn, đặc
biệt nhiễm khuẩn rốn; ngạt khi đẻ; chấn thơng khi đẻ; đẻ non tháng; nhẹ cân;
suy dinh dỡng; viêm ruột hoại tử; ỉa chảy; xuất huyết não, màng não ... [15]

1.2. công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ- trẻ sơ sinh ở Việt Nam
hiện nay:
1.2.1. Thực trạng chăm sóc thai sản và chăm sóc trẻ sơ sinh:
Việt Nam là nớc có số dân lớn thứ hai trong khu vực Đông Nam á, kết
cấu dân số trẻ với tỷ lệ tăng dân cao, khoảng 1,7% mỗi năm, tỷ suất sinh thô
21,5%, số con trung bình của một phụ nữ là 2,33 con. Điều đó có nghĩa là số
phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ chiếm tỷ lệ cao mà phần lớn trong số đó sống ở nông
thôn, miền núi với những khó khăn trong đời sống cũng nh trong việc tiếp cận
các dịch vụ y tế [2].
Nhà nớc đã đặt nhiệm vụ chăm lo, bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em luôn
luôn là một trong những u tiên hàng đầu. Với chủ trơng đó, công tác
CSSKBMTE đã đợc triển khai rộng khắp trong cả nớc. Tại tuyến cơ sở, công

tác này đợc thực hiện bởi cán bộ trạm y tế xã và đội ngũ y tế thôn bản [8].
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện CSSKBĐ ở Việt Nam năm 1999 cho
biết 55% bà mẹ đơc khám thai, 26,5%đợc khám đủ 3 lần, 83,3% bà mẹ đợc
tiêm phòng uốn ván, 73% bà mẹ đẻ tại trạm y tế xã, phờng, bệnh viện [5]. Tuy
nhiên tỷ lệ sử dụng các dịch vụ chăm sóc thai sản nhìn chung cha cao và không
đồng đều trong cả nớc, cụ thể là những nghiên cứu ở một số vùng đồng bằng
cho thấy tỷ lệ bà mẹ đợc khám thai khá cao. Tại Sóc Sơn, theo nghiên cứu của
tác giả Trịnh Thanh Thuỷ năm 1998: 82,4% bà mẹ đơc khám thai, 89,2% bà
mẹ đợc tiêm phòng uốn ván [18]. Một nghiên cứu tại Kim Bảng, Hà Nam năm
1999 của Nguyễn Thế Vỹ và Hoàng Văn Thái cho biết tỷ lệ khám thai của các
bà mẹ là 82,1%, tỷ lệ tiêm phòng uốn ván là 65,8% [19]. Điều cần lu ý là Sóc
Sơn và Kim Bảng là địa bàn thực địa của Trờng Đại học Y Hà Nội nên đợc hỗ
trợ nhiều chơng trình chăm sóc y tế. Cũng nh vậy, năm 2000, tại Quảng Xơng
Thanh Hoá, nơi triển khai dự án Lam của tổ chức Nhi Đồng Mĩ, theo báo
cáo 2 năm sau dự án của tác giả Trần Hùng Minh có đến 95% thai phụ đợc
khám thai, 73,7% đợc khám từ 3 lần trở lên, 95,8% đợc tiêm phòng uốn ván và
77,2% đợc tiêm đủ hai mũi. Tuy nhiên báo cáo này cũng ghi nhận 21,6% ca đẻ
tại nhà và tỷ lệ bà mẹ đợc khám sau đẻ chỉ là 39,5% đồng thời nêu nên thực
trạng kiến thức của phụ nữ về các dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai, trong
chuyển dạ và sau sinh còn rất hạn chế. Có khoảng 25% đến 50% trờng hợp đợc
hỏi không kể đợc bất cứ một dấu hiệu hay triệu chứng nguy hiểm nào [13].
Nh vậy có thể thấy nơi nào y tế đợc quan tâm thì chất lợng chăm sóc
SKSS đợc nâng cao rõ rệt, các chơng trình can thiệp về SKSS đã có hiệu quả cao
và cần đợc đẩy mạnh và triển khai trên diện rộng. Tuy nhiên, vấn đề còn tồn tại
là tình trạng đẻ tại nhà và chăm sóc sau sinh cũng nh sự thiếu hụt kiến thức của
các bà mẹ về các dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai.

1.2.2. Những tồn tại, nguyên nhân:

- Tỉ lệ tử vong mẹ liên quan đến thai sản còn cao.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ở nớc ta tỷ lệ tử vong bà mẹ và các bệnh liên quan đến sinh đẻ tuy đã
giảm nhng vẫn còn ở mức cao, khoảng 110- 137/100000 trẻ đẻ sống. Tỷ lệ chết
mẹ cũng thay đổi theo từng vùng 107/100000 ở khu vực đồng bằng sông Hồng,
200/100000 ở vùng miền núi phía Bắc, 418/100000 ở Gia Lai. Theo ớc tính hàng
năm có từ 22000 28000 bà mẹ tử vong tức là mỗi ngày có 7 bà mẹ chết do các
nguyên nhân có liên quan tới thai nghén và sinh đẻ. Suy dinh dỡng, thiếu máu và
các tai biến sản khoa là những nguyên nhân nổi trội trong tử vong mẹ. Theo Báo
cáo hội thảo quốc gia về chính sách chăm sóc sản khoa thiết yếu của Bộ Y tế và
Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) năm 1999, 35% tổng số các trờng hợp
chết mẹ hoàn toàn có thể phòng ngừa đợc và 53% có thể phòng ngừa đợc nếu có
đợc sự chăm sóc thai sản đầy đủ [5].
- Các dịch vụ chăm sóc mẹ ở Việt Nam cha đáp ứng đợc nhu cầu sức
khỏe của ngời dân. Khoảng 66% phụ nữ có thai nhận đợc chăm sóc trớc đẻ nhng
chỉ 1/3 đợc khám thai đủ 3 lần. Số lợng phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đợc tiêm vắc
xin dao động từ 26% ở nông thôn đến 73% ở thành thị. Tỉ lệ thai phụ đợc khám thai
đủ 3 lần và đợc nhân viên y tế có chuyên môn đỡ đẻ còn thấp. Các tồn tại nói trên
chủ yếu ở các vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn. Hệ quả của nó là khoảng 80% tử
vong mẹ xảy ra ở các vùng nông thôn, miền núi [17].
-Hệ thống cung cấp các dịch vụ bảo vệ sức khoẻ bà mẹ tuy đã đợc xây
dựng tơng đối hoàn chỉnh song vẫn còn nhiều nhợc điểm và tồn tại. Cơ sở vật
chất trang thiết bị dụng cụ còn hạn chế. Phơng tiện vận chuyển các cấp cứu sản
khoa còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thuốc, thiếu thông tin giáo dục sức khỏe và
các phơng tiện truyền thông, yếu kém trong xử lý thông tin và thiếu các chính
sách phù hợp và các hớng dẫn chi tiết cho chăm sóc trớc, trong và sau đẻ. Kinh
phí của nhà nớc cung cấp cho lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ thai sản rất hạn hẹp,
phần lớn dựa vào ngân sách của địa phơng. Nh vậy, các địa phơng có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn lại càng không thể có đợc những hoạt động chăm sóc

sức khoẻ cho toàn cộng đồng.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ còn thiếu nghiêm trọng, đặc biệt là y sỹ sản
nhi, nữ hộ sinh, cộng thêm trình độ tay nghề cha đợc cập nhật nên cha đáp ứng
tốt nhu cầu ngày một cao của các hoạt động này [17].
- Nhận thức về nội dung và ý nghĩa của chăm sóc sức khoẻ bà mẹ khi có
thai cha đầy đủ và cha đợc quan tâm một cách chủ động. Sự thiếu hiểu biết về
những kiến thức khoa học cùng với những tập tục lạc hậu trong lối sống nhất là
ở những vùng dân tộc và các vùng khó khăn về địa lý, kinh tế, văn hoá xã hội đã
góp phần tạo nên những tồn tại nói trên [2]. Đặc biệt, ở nớc ta nhiều nơi còn
phổ biến tình trạng bà mẹ sinh con và chăm sóc trẻ tại nhà, công tác khám sau
đẻ không đợc làm tốt nên vai trò của ngời mẹ trong việc phát hiện và xử trí
những dấu hiệu bệnh tật ở trẻ sơ sinh càng quan trọng. Chính vì vậy, tỷ lệ bệnh
và tử vong trong thời kỳ sơ sinh phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức và thực hành
của các bà mẹ.
1.3. Một số giải pháp và mục tiêu đến năm 2010 :
Hiện nay Bộ Y tế đã thiết lập các chính sách khuyến khích chăm sóc sức
khỏe thiết yếu nhằm giảm tỷ lệ tử vong mẹ. Giáo dục và truyền thông về thai
nguy cơ cao và các tai biến sản khoa có thể nói là giải pháp hàng đầu, phù hợp
với tinh thần và nguyên lý của chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Giáo dục sức khoẻ
làm tăng sự nhận thức của các bà mẹ về tầm quan trọng, cách phòng tránh các
nguy cơ của thai nghén và các tai biến sản khoa, trên cơ sở đó tác động làm
thay đổi thái độ và tăng cờng thực hành của các bà mẹ. Đây là giải pháp có hiệu
quả cao trong phòng chống bệnh tật nói chung và phòng chống tai biến sản
khoa nói riêng.
Giải pháp thứ hai là tăng cờng hỗ trợ cho phụ nữ khi sinh đẻ tại các vùng
sâu, vùng xa và các vùng miền núi, hải đảo. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra những
tồn tại trong công tác chăm sóc sức khoẻ thai sản tại những vùng nói trên là một
phần do điều kiện địa hình phức tạp, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, hệ thống đ-

ờng giao thông cha đảm bảo [12]. Vì vậy bên cạnh việc tăng cờng công tác giáo
dục truyền thông nâng cao nhận thức cần phát triển các chính sách chăm sóc
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sức khoẻ bà mẹ, trẻ em tại nhà nh thiết kế, xây dựng mô hình đỡ đẻ và đội chăm
sóc bà mẹ trẻ em tại nhà ở những vùng còn khó khăn nói trên.
Mục tiêu chiến lợc vào năm 2010 là:
-Tỷ lệ phụ nữ có thai đợc khám trớc sinh đạt 90%.
- Tỷ lệ phụ nữ có thai đợc khám đủ 3 lần đạt 60%
- Tỷ lệ sản phụ đợc nhân viên y tế trợ giúp khi sinh đạt 97%.
- Tỷ lệ sản phụ sinh con tại cơ sở y tế đạt 80%.
- Giảm tỷ lệ tử vong mẹ xuống dới 70/100000 trẻ đẻ sống.
- Giảm tỷ lệ chết trẻ em dới 1 tuổi xuống dới 20
o
/
oo
- Giảm tỷ lệ trẻ mới đẻ có trọng lợng nhỏ hơn 2500g xuống dới 6%
- Giảm tỷ lệ tử vong chu sinh xuống dới 18 [2].
1.4. Khái quát về bối cảnh địa lý, kinh tế, văn hoá - xã hội và hệ
thống y tế của 3 xã nghiên cứu:
1.4.1. Điều kiện kinh tế xã hội:
Phủ Lý, Hợp Thành, Ôn Lơng là 3 xã ở phía Bắc huyện Phú Lơng, một
huyện miền núi phía Bắc cách Hà Nội 102 km. Đất đai ở đây chủ yếu là đồi núi,
đất rừng, chiếm 65%, đất canh tác nông nghiệp chỉ chiếm 12%. Các ngành kinh
tế chủ yếu là nông nghiệp trồng chè và lúa nớc, lâm nghiệp, khai thác gỗ. Thực
trạng ở 3 xã có các vấn đề khó khăn tơng tự nh những vùng nông thôn miền núi
khác ở miền Bắc Việt Nam: tỷ lệ ngời nghèo cao (20%), cơ sở hạ tầng hạn chế,
tình trạng thiếu ăn còn phổ biến (25% số hộ còn thiếu ăn 1 đến 3 tháng trong
năm), tỷ lệ SDD và tỷ lệ tử vong trẻ cao (40,2% trẻ dới 5 tuổi bị SDD), thiếu
nguồn vốn tín dụng để tăng thu nhập và thiếu cơ hội để cải thiện mức sống.

Nhóm dân tộc chính sống ở 3 xã chủ yếu là ngời Tày ( chiếm 70,1% ),
tiếp theo là ngời Kinh ( chiếm 25,5% ), ngời Dao, Nùng và Sán Chí chỉ chiếm tỷ
lệ nhỏ. Ngời dân giao tiếp bằng tiếng phổ thông là chính, bên cạnh đó họ vẫn
dùng tiếng của dân tộc mình. Phụ nữ tuổi 15- 49 chiếm 29% tổng dân số. Trẻ d-
ới 1 tuổi chiếm 7,1% dân số. Bình quân mỗi hộ gia đình có 4,6 ngời. Đa số các
gia đình có ba thế hệ sống chung [11].
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngời dân tiếp nhận thông tin chủ yếu từ đài , ti vi và một phần nhỏ từ báo
chí. Mạng lới điện quốc gia vẫn cha bao phủ hết cả vùng, ngời dân có sử dụng
thêm các máy thuỷ điện nhỏ để sử dụng trong gia đình nhng nguồn điện này
không đủ cung cấp thờng xuyên. Điện thoại đã đợc lắp ở UBND và trạm y tế
các xã, nhng mới có một số ít nhà dân ở trên trục đờng chính có máy điện thoại
riêng.
Trớc đây, ngời Tày và Sán Chí đợc phân biệt do một số đặc điểm văn hoá
riêng. Với sự phát triển về kinh tế, sự di c và giao lu văn hoá nên ngày nay các
phong tục tập quán của địa phơng đã không còn khác nhiều so với phong tục tập
quán của ngời Kinh [20].
1.4.2. Y tế địa phơng với hoạt động chăm sóc SKSS và làm mẹ an toàn
Tại ba xã có ba trạm y tế, mỗi trạm đều có trởng trạm là bác sĩ đa khoa.
Ngoài ra các trạm đều có y sĩ và y tá sản nhi.
Chăm sóc sức khoẻ ban đầu (CSSKBĐ) đợc thực hiện tới tuyến xã thông
qua trạm y tế. Tất cả các chơng trình y tế quốc gia đợc phối hợp ngay tại tuyến
này. Do vậy có thể thấy là trạm y tế xã có chức năng thực hiện các hoạt động y
tế cơ bản nh là dinh dỡng, CSSKBMTE/ KHHGĐ, TCMR, cung cấp thuốc chữa
bệnh, phòng chống các bệnh dịch, giáo dục sức khỏe và vệ sinh môi trờng, củng
cố mạng lới y tế. Tại trạm y tế ba xã đã thực hiện 16 chơng trình y tế quốc gia.
Trong số các chơng trình này, TCMR và CSSKBĐ/ KHHGĐ là các hoạt động
mạnh nhất và thờng xuyên nhất.
Với sự hợp tác của Hội phụ nữ, hàng tháng tại các trạm y tế đã tổ chức

những buổi khám thai kết hợp với nói chuyện tuyên truyền GDSK cho các bà
mẹ có thai. Kết quả của giáo dục sức khỏe tập trung là có thay đổi đáng kể về
chăm sóc sức khỏe thai sản. Theo tổng hợp số liệu từ trạm y tế 3 xã, trong năm
2002, 75% phụ nữ có thai đi khám thai 3 lần và 90% phụ nữ có thai đã tiêm vắc
xin phòng uốn ván. Số ca đẻ do nhân viên y tế trạm đỡ đã tăng trong những năm
vừa qua lên đến gần 90% năm 2002. Tỷ lệ đẻ tại nhà so với đẻ tại trạm y tế xã
giảm từ 64% năm 1996 xuống 33% năm 2002. Nhng ở một số xóm xa xôi, tỷ lệ
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đẻ tại nhà vẫn có thể đạt tới mức 50%. Văn hóa và khoảng cách địa lý là những
trở ngại để phụ nữ đến đẻ tại trạm y tế xã.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 2
Đối tợng - phơng pháp nghiên cứu
2.1. thiết kế nghiên cứu:
Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả căt ngang kết hợp hồi cứu.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu đợc tiến hành tại 3 xã Phủ Lý, Hợp Thành và Ôn Lơng,
huyện Phú Lơng tỉnh Thái Nguyên, tháng 4/ 2003.
2.3. Đối tợng nghiên cứu:
Nghiên cứu đợc tiến hành trên 105 bà mẹ có con nhỏ dới 1 tuổi trên địa
bàn 3 xã, chiếm 100% tổng số các bà mẹ có con dới 1 tuổi tại 3 xã ở thời điểm
nghiên cứu : 31 tại Phủ Lý
40 tại Hợp Thành
34 tại Ôn Lơng
Nghiên cứu này đợc thực hiện dựa trên cơ sở một dự án của Đơn vị
nghiên cứu sức khoẻ cộng đồng (CHRU), Trờng Đại học Y Hà Nội. Trong thiết
kế nghiên cứu của dự án không sử dụng các đối tợng nh cán bộ y tế, hội viên
hội phụ nữ, là những ngời có am hiểu sâu và trực tiếp hay liên quan nhiều tới

đối tợng nghiên cứu. Vì vậy việc đánh giá kiến thức và thực hành của các bà mẹ
có phần bị hạn chế.
2.4. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu đợc áp dụng là phơng pháp định lợng kết hợp với
định tính, các thông tin trong nghiên cứu định tính sẽ góp phần bổ sung giải
thích một số thông tin trong phần định lợng.
- Phơng pháp nghiên cứu định lợng : phỏng vấn 105 bà mẹ bằng bộ câu
hỏi .
- Phơng pháp nghiên cứu định tính: tiến hành 6 cuộc thảo luận nhóm và
phỏng vấn sâu tại 3 xã.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.4.1. Phơng pháp thu thập thông tin:
- Phỏng vấn định lợng theo phiếu hỏi
- Thảo luận nhóm bà mẹ
- Lấy số liệu có sẵn từ sổ sách xã
2.4.2. Công cụ thu thập thông tin:
- Bộ phiếu hỏi
- Hớng dẫn thảo luận nhóm.
- Biểu mẫu lấy số liệu từ sổ sách của xã.
2.4.3. Xử lý số liệu:
Số liệu định lợng đợc xử lý theo các phơng pháp thống kê trên phần mềm
Epi info 6.04 và xử lý số liệu định tính bằng phơng pháp phân tích tổng hợp
thông thờng
2.3.4. Khía cạnh đạo đức của đề tài:
- Điều tra đợc sự đồng ý và thống nhất của lãnh đạo địa phơng từ huyện
xuống xã.
- Giải thích rõ mục tiêu, ý nghĩa nghiên cứu cho các đối tợng trên cơ sở
đó đạt đợc sự tham gia tình nguyện của các đối tợng nghiên cứu.
- Kết quả của nghiên cứu phục vụ cho việc cải thiện các hoạt dộng chăm

sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em tại địa phơng.
2.4.5. Sai số và cách khống chế:
Trong quá trình thu thập thông tin, do tiến hành phỏng vấn các bà mẹ có
con dới 1 tuổi về quá trình mang thai nên có thể mắc sai số thông tin.
Cách khống chế:
- Bố trí câu hỏi kiểm tra thông tin trong bộ phiếu điều tra.
- Huấn luyện kỹ điều tra viên.
- Tăng cờng giám sát và giám sát lẫn nhau khi điều tra.
- Kiểm tra lại các thông tin nghi ngờ.
- Quá trình nhập số liệu vào máy đợc kiểm tra đối chiếu 2 lần.
- Bộ câu hỏi đã đợc thử nghiệm tại thực địa và đợc chỉnh sửa để phù hợp
với các đối tợng phỏng vấn.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 3
Kết quả nghiên cứu
3.1. Kiến thức thực hành chăm sóc thai sản : tr ớc, trong và
sau sinh.
3.1.1. Tình hình khám thai của các bà mẹ :
100% các bà mẹ đợc khám thai trớc khi đẻ ít nhất 1 lần.
81,0%
17,1%
1,9%
ít hơn 3 lần
Nhiều hơn 3 lần
Không nhớ
Biểu đồ 3.1: Số lần khám thai của các bà mẹ trong thời kỳ thai nghén
Biểu đồ 3.1 cho thấy đa số bà mẹ đợc khám thai trên 3 lần.
Khi hỏi những bà mẹ không đi khám thai đủ 3 lần, các bà mẹ cho biết
những lý do nh bận việc nhà, do thấy ngời khoẻ nên không đi khám, do điều

kiện kinh tế khó khăn nên chỉ khám 1 hoặc 2 lần, hoặc quên không nhớ ngày
khám thai.
Bảng 3 1: Nơi khám thai
Bệnh viện
huyện
Trạm y tế

Phòng
khám t
Y tế thôn bản,
bà mụ vờn
Tổng
số
Tần số 1 100 0 4 105
% 1,0 95,2 0,0 3,8 100,0

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 3.2 cho thấy hầu hết các bà mẹ đều đi khám thai tại cơ sở y tế nhà n-
ớc. Chỉ có rất ít bà mẹ khám thai tại nhà của y tế thôn bản hoặc bà mụ vờn.
Trong thảo luận nhóm, các bà mẹ cho biết đã quen với việc đi khám tại trạm y
tế xã mỗi khi bị ốm vì vậy khi có thai cũng khám tại đây.
11,4
93,0
71,4
3,8
0
10
20
30

40
50
60
70
80
90
100
Phòng biến chứng Theo dõi thai phát
triển
Theo lời khuyên
của y tế
Để được tiêm
phòng
Tỷ lệ %
Biểu đồ 3.2 : Lý do đi khám thai
Biểu đồ 3.2 cho thấy lý do hàng đầu đợc các bà mẹ quan tâm khi khám
thai là theo dõi sự phát triển của thai. Việc khám thai theo sự chỉ dẫn của nhân
viên y tế chiếm hàng thứ hai. Rất ít bà mẹ nhận thức đợc việc khám thai là để
phòng biến chứng.
Tại các cuộc thảo luận nhóm, các bà mẹ cho biết rằng họ đi khám thai
một cách tự nguyện và để cảm thấy yên tâm hơn trong quá trình mang thai.
3.1.2. Tiêm phòng uốn ván khi mang thai và uống bổ sung viên sắt :
82,9%
11,4%
4,7%
1,0%
Tiêm 2 mũi
Tiêm 1 mũi
Không tiêm
Không nhớ

Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ tiêm phòng uốn ván của các bà mẹ trong khi mang thai.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu đồ 3.3 cho thấy khi mang thai, tỷ lệ bà mẹ đợc tiêm phòng uốn ván
chiếm khá cao. Tuy nhiên vẫn còn có trờng hợp không đợc tiêm phòng uốn ván
hoặc không nhớ đã tiêm cha.
Khi hỏi lý do các trờng hợp không tiêm phòng uốn ván, các bà mẹ cho
biết do không đi khám thai đầy đủ nên không đợc tiêm phòng.
55,3%
0,9%
10,5%
33,3%
Dưới 90 ngày
Trên 90 ngày
Không nhớ
Không uống
Biểu đồ 3.4 :Tỷ lệ uống viên sắt của bà mẹ trong khi mang thai.
Biểu đồ 3.4. cho thấy chỉ có một nửa số bà mẹ đợc uống đầy đủ viên sắt
trên 90 ngày.1/3 số bà mẹ có uống viên sắt nhng không đủ 90 ngày. Vẫn còn
một số nhỏ (11 bà mẹ) không uống viên sắt trong suốt thời kỳ có thai.
Những trờng hợp này là do bà mẹ không biết là cần phải uống hoặc họ
thấy khoẻ nên nghĩ không cần uống. Cũng có bà mẹ do điều kiện kinh tế khó
khăn nên bỏ qua không uống viên sắt.
Qua thảo luận nhóm, hầu hết các bà mẹ tiêm phòng uốn ván, uống viên
sắt theo chỉ dẫn của nhân viên y tế khi họ đi khám thai. Họ biết làm thế thì tốt
cho sức khoẻ nhng không nêu đợc ý nghĩa của những loại thuốc này. Theo lời
một bà mẹ cho biết: Đi khám thai họ bảo mua thuốc gì, tiêm cái gì, uống cái
gì thì làm theo thôi chứ cũng không biết để làm gì đâu. (HT 6 ).
3.1.3. Chế độ ăn nghỉ của bà mẹ trong thời gian mang thai :
Trong các cuộc thảo luận nhóm, các bà mẹ cho biết họ ăn cùng gia đình

và không có chế độ bồi dỡng riêng. Theo các bà mẹ khi có thai phải ăn tăng hơn
bình thờng để đảm bảo sức khỏe cho bản thân và đứa con sau này nhng do điều
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kiện kinh tế còn khó khăn nên có gì ăn nấy. Một bà mẹ phát biểu: Khi có thai
đứa đầu thì còn có điều kiện ăn uống bồi dỡng thêm chứ có đến đứa thứ hai rồi
thì chẳng bồi dỡng đợc mấy. (ÔL 3). Bà mẹ khác cho biết: Cũng biết là phải
ăn đủ chất đấy nhng ngoài làm ruộng chỉ trồng thêm đợc ít chè bán đi lấy tiền
lo những việc lớn, lấy đâu tiền mà ăn. (HT4).
Hầu hết các bà mẹ nói rằng họ không kiêng cữ gì đặc biệt. Một số ít bà
mẹ kiêng ăn những đồ cay nóng nh thịt chó, tiêu ớt, kiêng ăn thịt lợn nái...
Về thời gian nghỉ trớc sinh, hầu hết các bà mẹ chỉ nghỉ làm việc nặng tr-
ớc khi sinh khoảng một tháng đến 1-2 tuần. Các bà mẹ cũng biết rằng thời
gian nghỉ nh vậy là ít nhng do điều kiện gia đình, do đặc thù của lao động nông
nghiệp là theo mùa vụ nên khó có nhiều thời gian nghỉ hơn. Có bà mẹ cho biết:
Trớc kia không nghỉ đâu, làm đến tận ngày đẻ. Bây giờ y tế ngời ta tuyên
truyền là phải nghỉ trớc khi đẻ với lại cũng có điều kiện hơn nên mới có thời
gian nghỉ . (ÔL 4). Tuy nhiên theo một bà mẹ phát biểu thì: Ngời già còn bảo
phải làm nhiều thì đẻ mới dễ. (HT5).
3.1.4. Thực hành chuẩn bị cho cuộc đẻ của các bà mẹ :
Bảng 3.2 : Dự kiến thời gian đẻ của các bà mẹ
Tính ngày Tần số %
Theo tuần 51 49,5
Theo tháng 48 46,6
Không nhớ rõ 4 3,9
Tổng 105 100,0
Bảng 3.3 cho thấy có gần một nửa số ngời đợc hỏi không biết cách tính
thời gian dự kiến đẻ theo tuần và một tỷ lệ nhỏ không tính thời gian dự kiến đẻ.
Bảng 3.3: Chuẩn bị tại gia đình đồ dùng và phơng tiện
cần thiết cho việc sinh đẻ

Các thứ Quần Thực Tiền Phơng Nơi đẻ Ngời đỡ Không
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đợc
chuẩn bị
áo phẩm tiện đi lại đẻ
chuẩn
bị gì
% 99,0 61,9 81,9 46,7 45,5 5,7 1,0
Bảng 3.4 cho thấy tiền, quần áo, thực phẩm là những thứ đã đợc nhiều bà
mẹ quan tâm chuẩn bị nhất, tiếp đó là chuẩn bị nơi đẻ và phơng tiện đa mình đi
đẻ. Chỉ có rất ít bà mẹ nghĩ đến việc ai sẽ đỡ đẻ cho mình và 1 trờng hợp không
chuẩn bị đợc gì cho cuộc đẻ.
3.1.5. Chăm sóc sức khoẻ trong và sau sinh :
3.1.5.1. Nơi sinh con của các bà mẹ :
88,5% các bà mẹ sinh con tại trạm y tế xã tuy nhiên vẫn còn 12 trờng hợp
( chiếm 11,5% ) đẻ tại nhà.
Trong thảo luận nhóm, hầu hết các bà mẹ cho rằng trạm y tế là nơi sinh
phù hợp nhất vì đa số khám thai tại đây, gần nhà, chi phí phải chăng, an toàn,
cha thấy trờng hợp nào xảy ra tai biến.
Bảng 3. 4: Lý do đẻ tại nhà
Lý do Đẻ rơi Muốn đẻ ở nhà Khác Tổng số
Số lợng bà mẹ 8 3 1 12
% 66,6 25,0 8,3 100
Theo bảng 3.5, trong số 12 trờng hợp đẻ tại nhà, phần lớn các bà mẹ cho
biết là do đẻ rơi, không kịp đến các cơ sở y tế. Lý do muốn đẻ tại nhà chiếm tỷ
lệ ít hơn. Một trờng hợp lý do khác ở đây là tiết kiệm tiền.
3.1.5.3.Uống vitamin A trong vòng 2 tháng đầu sau đẻ :
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Có uống
41,0%
Không uống
59,0%
Biểu đồ 3. 5 :Tỷ lệ bà mẹ uống vitamin A
Biểu đồ 3.5 cho thấy đa số bà mẹ không đợc uống Vitamin A trong vòng 2
tháng đầu sau đẻ.
Khi thảo luận nhóm các bà mẹ cho biết họ hầu nh không có thông tin gì về
sự cần thiết phải uống vitamin A sau đẻ.
3.1.5.4. Chế độ ăn, nghỉ của phụ nữ sau sinh :
Trong các cuộc thảo luận nhóm, hầu hết các bà mẹ cho biết hiện nay sau
sinh phụ nữ không còn nhiều tục lệ ăn kiêng khắt khe nh xa. Phần lớn các bà
mẹ ăn uống bình thờng. Lý do không ăn kiêng của chị em phần lớn là do
điều kiện kinh tế eo hẹp. Một bà mẹ phát biểu: Nhà nghèo chỉ làm ruộng,
không có nghề phụ, không có tiền nên có gì ăn nấy nh mọi ngời trong gia
đình thôi. Có gì lạ để ăn đâu mà kiêng. (ÔL3).
Một số bà mẹ thì vẫn ăn kiêng rau cải (sợ đi giải nhiều) hoặc chất
tanh (cá mè, cua ốc), thịt trâu (sợ lạnh). Hầu hết chị em kiêng một cách thụ
động do các vấn đề tâm lý nh: Ăn thì cũng tốt nhng nhỡ sau này bị hậu sản
thì lại bảo là tại ăn tham. (HT7), hoặc Nhiều ngời kiêng thì mình cũng
kiêng để khỏi áy náy nếu có bị làm sao (PL4)
Qua thảo luận nhóm, các bà mẹ cho biết thời gian nghỉ ngơi sau sinh phụ thuộc
điều kiện trong gia đình. Thông thờng thời gian nghỉ sau sinh của chị em
khoảng 1-3 tháng.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cá biệt có trờng hợp mới một tháng đã ra làm đồng: Nhà chỉ có hai vợ
chồng với hai ông bà già, đang vào vụ gặt thì cả nhà phải đi làm hết thôi. ( ÔL
5 .
3.2. Kiến thức của các bà mẹ về các dấu hiệu nguy hiểm cần phải

đi khám :
70,5
42,8
33,3
0,0
1,0
0,0
28,5
1,0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
đau bụng Ra máu
âm đạo
Sốt cao Rối loạn thị
lực
Phù
tay/chân,
mặt
Đau đầu
dữ dội
Thai không
cử động
bình

thường
Co giật
Biểu đồ 3.6: Nhận biết về các dấu hiệu nguy hiểm cần phải
đi khám trong khi có thai
Biểu đồ 3.6 cho thấy ba dấu hiệu nguy hiểm mà ngời phụ nữ kể đợc
nhiều nhất là đau bụng, ra máu âm đạo, sốt cao. Những dấu hiệu khác liên quan
đến nhiễm độc thai nghén hầu nh bà mẹ không biết đến.
1,0
16,8
43,6
34,9
16,8
8,7
8,7
1,0
9,4
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Co giật Sốt cao Ra máu
âm đạo
Chuyển dạ
trên 12h

Ngôi
không
thuận
Không sổ
rau trên 30
phút
Nước ối
xanh, nâu,
vàng, bẩn
Đau đầu
mờ mắt
Ngất xỉu
Biểu đồ 3.7: Nhận biết về các dấu hiệu nguy hiểm khi chuyển dạ đẻ.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu đồ 3.7 cho thấy ra máu âm đạo nhiều & chuyển dạ trên 12 giờ là hai
dấu hiệu nguy hiểm trong chuyển dạ đợc biết với tỷ lệ cao nhất. Các dấu hiệu
sốt cao, ngôi không thuận, tỷ lệ ngời biết ít hơn, các dấu hiệu còn lại tỷ lệ đối t-
ợng biết rất ít, nhất là những dấu hiệu của nhiễm độc thai nghén.
0,0
45,0
72,5
9,5
47,7
0,0
0,0
0
10
20
30

40
50
60
70
80
Co giật Sốt cao Ra máu âm
đạo
Sản dịch mùi
hôi
đau bụng
nhiều
Phù tay, chân
,mặt
đau đầu nhìn
mờ

Biểu đồ 3.8: Nhận biết về các dấu hiệu nguy hiểm sau khi đẻ :
Biểu đồ 3.8 cho thấy ba dấu hiệu đợc nhận biết với tỷ lệ cao là ra máu âm đạo
nhiều, đau bụng, sốt cao. Rất ít ngời biết sản dịch có mùi hôi là nguy hiểm.
Vẫn không có bà mẹ nào biết về những dấu hiệu nguy hiểm của nhiễm độc thai
nghén.
Bảng 3.5 : Số lợng dấu hiệu nguy hiểm đợc nhận biết :
Số lợng dấu hiệu
Thời điểm xuất hiện 0 1 2 3 4
Trớc sinh 43,4 27,3 13,1 11,2 5,0
Khi chuyển dạ 21,3 15,1 28,5 20,9 13,2
Sau sinh 13,8 15,8 39,7 20,8 9,9

Bảng 3.6 cho thấy đối với những dấu hiệu nguy hiểm trong thời kỳ mang
thai,rất nhiều bà mẹ không kể đợc bất cứ một dấu hiệu nguy hiểm nào. Gần một

22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nửa trong số họ chỉ kể đợc một đến hai dấu hiệu. Số bà mẹ nêu đợc ba đến bốn
dấu hiệu nguy hiểm còn ít hơn nữa.
Đa số bà mẹ kể đợc hai đến ba dấu hiệu nguy hiểm khi chuyển dạ, số bà
mẹ nhận biết đợc một hoặc bốn dấu hiệu là tơng đơng nhau, chiếm tỷ lệ ít hơn,
còn đến hơn 1/5 các bà mẹ không kể đợc một dấu hiệu nguy hiểm nào trong khi
chuyển dạ.
Trong các dấu hiệu nguy hiểm sau đẻ, số bà mẹ nhận biết đợc từ hai đến
ba dấu hiệu chiếm tỷ lệ cao nhất, số không nhận biết đợc dấu hiệu nào hoặc
chỉ biết một dấu hiệu chiếm tỷ lệ thấp hơn và số bà mẹ biết đợc hơn bốn dấu
hiệu chiếm tỷ lệ ít nhất.
3.3. một số Kiến thức và thực hành của bà mẹ về dinh dỡng và
chăm sóc trẻ sơ sinh:
3.3.1. Kiến thức và thực hành cho con bú:
Có 87,6% bà mẹ đã cho con bú sữa non còn lại 12,4% bà mẹ vắt sữa non
bỏ đi không cho con bú.
Trong thảo luận nhóm, các bà mẹ đã kể đợc những tác dụng của sữa mẹ
nh hợp với sự tiêu hoá của trẻ, trẻ bú sữa mẹ ít bị tiêu chảy hơn trẻ ăn sữa ngoài,
đủ các chất dinh dỡng. Tuy nhiên hầu hết các bà mẹ không biết những tác dụng
đặc biệt của sữa non và coi sữa non cũng nh sữa thờng. Một bà mẹ đã có hai con
cho biết ý kiến: Chỉ đợc biết sữa mẹ là tốt thôi, cứ đẻ ra là cho bú ngay chứ
cũng chẳng phân biệt sữa non hay sữa thờng.
58,1%
3,8%
38,1%
Ngay sau đẻ
Sau vài giờ
Sau 24 giờ
Biểu đồ 3.9: Thời gian cho con bú sau đẻ

23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu đồ 3.9 cho thấy đa số bà mẹ cho con bú ngay sau đẻ và số bà mẹ cho
con bú sau vài giờ chiếm tỷ lệ ít hơn. Vẫn còn một tỷ lệ nhỏ bà mẹ cho con bú
sau đẻ 24 giờ.
3.3.2 Kiến thức về những dấu hiệu bệnh lý ở trẻ sơ sinh:
38,1
4,7
19,5
9,5
8,5
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Khó thở Thở nhanh
(>60l/ph)
Yếu, không cử
động
Màu da bất thường Người lạnh
Biểu đồ 3.10: Nhận biết các dấu hiệu bị ốm ở trẻ khi vừa đẻ ra
Biểu đồ 3.10 cho thấy trong 5 triệu chứng đợc coi là ốm ở trẻ vừa sinh ra,
dấu hiệu khó thở đợc nhắc tới với tỷ lệ cao nhất, các dấu hiệu yếu- không cử
động, màu da không bình thờng, ngời lạnh đợc ít bà mẹ nhận biết hơn. Dấu hiệu
thở nhanh trên 60 lần trong 1 phút đợc nhận biết với tỷ lệ thấp nhất.

4,2%
9.,5%
9,5%
57,1%
19,7%
0 dấu hiệu
1 dấu hiệu
2 dấu hiệu
3 dấu hiệu
>=4 dấu hiệu
Biểu đồ 3.11: Số lợng dấu hiệu bệnh ở trẻ vừa đẻ ra đợc nhận biết :
Biểu đồ 3.11 cho thấy số bà mẹ không biết một dấu hiệu bệnh nào ở trẻ vừa
đẻ ra chiếm tỷ lệ cao nhất, đến hơn 1/2 số các bà mẹ. Số bà mẹ nhận biết đợc một
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dấu hiệu bệnh chiếm tỷ lệ thấp hơn, khoảng 1/5, còn lại rất ít bà mẹ biết đợc 2 đến 4
dấu hiệu .
Bảng 3.6: Nhận biết các dấu hiệu bệnh ở trẻ trong vòng 7ngày đầu sau sinh

Bảng 3.7 cho thấy sốt, không ăn, không bú, khóc, cử động bất thờng, khó thở,
tiêu chảy là những dấu hiệu bệnh ở trẻ trong vòng 7 ngày đầu sau sinh đợc
nhiều bà mẹ biết tới. Những dấu hiệu ít đợc nhận biết hơn là vàng da, tím tái,
mắt có gỉ, viêm rốn, nôn liên tục, bụng chớng, hôn mê, lịm.

17,1%
32,5%
21,4%
9,4%
19,7%
0 dấu hiệu

1 dấu hiệu
2 dấu hiệu
3 dấu hiệu
>= 4 dấu hiệu
Biểu đồ 3.12: Số lợng dấu hiệu bệnh ở trẻ trong vòng 7 ngày đầu sau sinh
Biểu đồ 3.12 cho thấy trong những dấu hiệu ốm ở trẻ sơ sinh trên 7 ngày
tuổi, đa số các bà mẹ đã nhận biết đợc từ hai đến bốn dấu hiệu, số bà mẹ không
kể đợc dấu hiệu nào chiếm tỷ lệ ít hơn rất nhiều.
Dấu hiệu bệnh Tỷ lệ bà mẹ nhận biết đợc ( % )
Khó thở 31,2
Vàng da 4,7
Tím tái 2,8
Sốt 52,3
Không ăn, không bú 48,5
Nôn, bụng chớng 13,3
Hôn mê, lịm 5,7
Khóc, cử động bất thờng 43,8
Tiêu chảy 31,4
Táo bón 3,8
Mắt có gỉ 5,7
Viêm rốn 15,2
25

×