Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Độ dài trung bình của phát ngôn của độ tuổi 31-36 tháng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.96 KB, 61 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đặt vấn đề
Trẻ tàn tật về trí tuệ khá phổ biến: trẻ chậm phát triển tinh thần, một phần
đáng kể trẻ bị bại não và các dạng tàn tật khác ở trẻ em. ở VN, số trẻ có KK về
học chiếm khoảng 20% số trẻ tàn tật, số trẻ có khó khăn về nghe nói cũng chiếm
một tỷ lệ tơng đơng [9]. Số trẻ có rối loạn phát âm và nói ngọng chiếm 29% khó
khăn về giao tiếp ở trẻ tàn tật, trong đó, nói ngọng do khe hở vòm miệng xấp xỉ
9%. Còn ở Mỹ, tỷ lệ trẻ em tàn tật có khó khăn về giao tiếp là 26%. Trong một
điều tra khác ở Mỹ, ngời ta thấy 3% trẻ em tuổi học đờng bị rối loạn phát âm, 4%
bị nói lắp, các bệnh lý về giọng chiếm 6% và khoảng 7% có khó khăn về nghe
[Hội Ngôn ngữ trị liệu Mỹ 1984].
Sự phát triển về ngôn ngữ, lời nói của trẻ gắn liền với mức độ phát triển của
t duy và nhận thức và hoạt động của cơ quan phát âm. Để xác định những khó
khăn về ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ rất cần có những số liệu về mức độ ngôn
ngữ lời nói của trẻ em theo độ tuổi của chúng. ở Việt nam đã có một số nghiên
cứu về lĩnh vực này [14,24], nhng đề cập chủ yếu đến các lĩnh vực khác của ngôn
ngữ nh từ vựng, cấu trúc câu, loại từ mà cha đi sâu về âm vị học. Do vậy, nghiên
cứu này nhằm xác định các mốc phát triển bình thờng về âm vị học làm cơ sở cho
việc chẩn đoán các bệnh lý về lời nói ở trẻ em.
Mục đích nghiên cứu:
1. Nghiên cứu độ dài trung bình của phát ngôn của độ tuổi 31-36 tháng.
2. Nghiên cứu sự hoàn chỉnh về âm vị học trong độ tuổi 31-36 tháng ở trẻ em
nội thành Hà nội.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1
Tổng quan tài liệu
1.1. Chức năng giao tiếp (ngôn ngữ- phát âm). [9,28,32]
Quá trình giao tiếp đợc thực hiện nhờ những chức năng đợc phân tích một cách
riêng rẽ thành: giọng nói, cấu âm, ngôn ngữ, ngữ điệu và nghe.
Giao


tiếp
Giọng
nói
Âm sắc
Cờng độ
Cấu
âm
Âm thanh
Âm tiết
Ngôn
ngữ
Hình thái
Nối kết
Ngữ nghĩa
Sử dụng
Độ lu
loát
Nói dễ, trôi chảy
Kiến thức
Nhịp điệu
Ngh
e
Tiếp nhận lời nói
Thể hiện lời nói
Sơ đồ 1. Các chức năng riêng rẽ của quá trình giao tiếp
Giọng nói là một trong những yếu tố cơ bản của giao tiếp bằng lời nói.
Giọng nói con ngời có khả năng biến hoá đa dạng trong giao tiếp phản ánh các sắc
thái tình cảm và đạo đức. Âm sắc và cờng độ giọng khác nhau ở mỗi ngời và mỗi
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ngữ cảnh, nó mang thêm nhiều nghĩa ngoài nội dung của phát ngôn. Nguồn gốc
tạo âm thanh của lời nói là thanh quản với các dây thanh. Sự dao động và đóng mở
đều đặn của dây thanh khiến giọng nói êm ái và bình thờng.
Giao tiếp cũng có thể thực hiện dới hình thức ngôn ngữ không lời. Nh vậy,
khái niệm ngôn ngữ rộng hơn lời nói. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu đợc mã hoá
một cách võ đoán sử dụng để giao tiếp. Ngôn ngữ bao gồm các thành tố nh: hình
thái học, nối kết, ngữ nghĩa và dụng học.
Hình thái học nghiên cứu cấu trúc của từ, nó mô tả các từ đợc tạo nên từ
các đơn vị nhỏ hơn (hình vị) nh thế nào. Hình vị là đơn vị mang nghĩa nhỏ nhất
của ngôn ngữ. Ví dụ trong tiếng Anh, từ go có một hình vị, còn từ going gồm hai
hình vị. Thêm hình vị ing từ go đã thay đổi nghĩa ban đầu. Hình vị là đơn vị dới từ,
cấu tạo nên từ, là đơn vị hai mặt. Ví dụ trong tiếng Việt hình vị ma một mặt chỉ
đơn thuần là một hình vị đợc tạo nên từ 2 âm vị m và a; mặt khác nó là một từ
nghĩa là ma (ma quái).
Nối kết là sự sắp xếp các từ theo một trật tự nhất định để tạo thành câu có
nghĩa. Nối kết cũng là tập hợp các quy tắc xác định cách thức và trật tự mà các từ
kết hợp với nhau để tạo câu. Nối kết nghĩa là nối với nhau, đặt vào với nhau. Nếu
hình thái học là một mặt của ngữ pháp thì nối kết là mặt thứ hai của ngữ pháp. Các
ngôn ngữ đều có luật nối kết riêng.
Ngữ nghĩa nghiên cứu ý nghĩa của từ, phát ngôn và của câu mà nó chuyển
tải. Có một số quan niệm khác nhau về ngữ nghiã của từ, phát ngôn và câu. Đứng
về phía các nghiên cứu sự thụ đắc ngôn ngữ của trẻ, Gleason 1989 [31], Owens
1992 [35] đã nhấn mạnh ý nghĩa của từ nằm trong các dạng khác nhau của từ. Ví
dụ, trẻ nói dép của con có nghĩa là trẻ hiểu đợc khái niệm về sở hữu; mẹ gặt
lúa cho thấy trẻ học đợc khái niệm về một nhân vật...
Dụng học nghiên cứu khả năng sử dụng ngôn ngữ trong các ngữ cảnh xã
hội, xem trẻ học nói gì và nói khi nào, cách trẻ giao tiếp có lần lợt, cách duy trì
chủ đề, biết kể chuyện
Độ lu loát đợc đặc trng bởi cả lời nói và ngôn ngữ. Nói lu loát là nói dễ
dàng, mợt mà, thở đều và không gắng sức. Nói lu loát đặc biệt là khi mang nghĩa

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thờng phản ánh ngời có năng lực cao. Ngợc lại nói không lu loát không nhất thiết
là ngời kém hiểu biết.
Một lĩnh vực còn lại của giao tiếp là khả năng nghe. Nghe là cơ sở quan
trọng cho giao tiếp bằng lời nói. Cơ quan giúp cho chức năng nghe là tai và não.
Phạm vi của đề tài giới hạn trong nghiên cứu sự phát triển ngữ âm học- âm vị học (
liên quan đến chức năng cấu âm) của trẻ nên luận văn chỉ dừng lại mô tả tơng đối
chi tiết hơn chức năng này.
Giao tiếp hàng ngày thờng đợc thực hiện bằng hình thức ngôn ngữ lời nói.
Lời nói đợc phân tích ra thành các âm thanh, mối liên quan của chúng với nhau, và
cách thức kết hợp của chúng thành âm tiết và từ. Những vấn đề này là đối tợng
nghiên cứu của môn âm vị học. Đối tợng nghiên cứu của âm vị học là các âm vị.
Âm vị là các đơn vị âm thanh nhỏ nhất của lời nói có mang nghĩa. Ví dụ: hai từ
cát và tát có nghĩa khác nhau là bởi hai âm vị c* và t đứng ở vị trí đầu
mỗi âm tiết. Những thành phần còn lại của hai âm tiết đều giống nhau. Một âm vị,
ví dụ âm k trong các ngôn ngữ khác nhau, với mỗi ngời hoặc trong mỗi ngữ
cảnh đợc tạo ra khác nhau. Nhng ngời nghe vẫn nhận ra đó là âm k. ở đây có
hai khái niệm cần đợc phân biệt: âm vị học và ngữ âm học. Ví dụ: khi nói về
âm /k/ một cách lý tởng và tợng trng là nói về âm vị /k/, còn khi mô tả một âm /k/
trong một từ của một ngời nói nào đó là nói đến âm /k/ về phơng diện ngữ âm học.
Số lợng các âm vị của một ngôn ngữ không giống nhau. Khi luận văn nói đến một
âm nào đó của lời nói là nói đến một âm vị.
Các âm vị đợc phân loại vào các lớp khác nhau thành nguyên âm, phụ âm.
Chân dung các âm vị đợc xác định bằng các nét khu biệt của chúng.Ví dụ các
nguyên âm đợc xác định bằng các nét: cao, vừa, thấp, trớc, giữa, sau; còn các phụ
âm là các nét liên quan đến vị trí, phơng thức tạo nên chúng. Điều này sẽ đợc mô
tả kỹ hơn ở phần tiếp theo dới đây.
1.2. Về ngữ âm tiếng Việt. [9,16,19,21]
4

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đợc cấu tạo từ các phát ngôn. Mỗi phát ngôn đợc cấu tạo từ các âm
tiết. Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn âm tiết, nghĩa là mỗi âm tiết đồng thời là một từ,
trái với ngôn ngữ đa âm tiết, mỗi từ đợc cấu tạo từ hơn một âm tiết. Số lợng âm tiết
tiếng Việt thống kê đợc vào khoảng 6800 âm tiết. Trong đó trên 90% các âm tiết
là các âm tiết thực, nghĩa là những âm tiết mang nội dung nghĩa nhất định. Cũng
do đặc điểm là ngôn ngữ đơn âm tiết mà các âm tiết tiếng Việt có khả năng rất lớn,
chúng có thể có vai trò của một từ, một câu hay một phát ngôn. Cấu tạo âm tiết đ-
ợc mô tả bằng sơ đồ dới đây.
1.2.1.Cấu tạo âm tiết tiếng Việt [9,19,20]
Sơ đồ cấu tạo âm tiết Tiếng Việt
1.2.1.1. Các kiểu kết hợp của âm tiết:
+ Cấu trúc âm tiết mở:
Nếu biểu thị nguyên âm là V (vowel)
Phụ âm là C (consonant), C1 phụ âm đầu, C2 (phụ âm cuối)
Thanh điệu là T(tone)
Bán âm i là j
Gồm các dạng âm tiết sau (kết thúc bằng nguyên âm)
1. VT ví dụ: à
2. wVT oà
3. C1VT tà
4. C1wVT toà
+ Loại âm tiết nửa mở (kết thúc bằng bán âm i hoặc y)
Âm tiết
Phụ âm
đầu
Vần
Âm
đệm
Nguyên

âm
Phụ
âm
cuối
Thanh
điệu
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5. C1VjT tài
6. C1 wVjT toài
+ Âm tiết nửa đóng (kết thúc bằng các phụ âm mũi- m, n, nh, ng)
7. C1VC2 T tàn
8. C1wVC2T toàn
+ Âm tiết đóng ( kết thúc bằng các phụ âm p,t, ch, k)
9. C1VC2T tát
10. C1w VC2 T toát
1.2.1.2. Các phụ âm Việt :
Phụ âm là những âm thanh đợc tạo ra có sự nghẽn tắc của luồng hơi đi ra
trong cơ quan phát âm, sự tắc nghẽn của luồng không khí đợc diễn ra với những
mức độ khác nhau, đúng hơn là những cách khác nhau và ở những bộ phận khác
nhau của bộ máy phát âm. Hai yếu tố xác định chân dung phụ âm là vị trí và ph-
ơng thức cấu âm - âm đợc tạo ra ở đâu và theo cách nào
+ Phơng thức cấu âm :
Có 3 cách cơ bản để tạo nên các phơng thức cấu âm của phụ âm.
Âm tắc: Sự nghẽn tắc hoàn toàn của luồng hơi đi ra. Sức căng cơ của mô lớn, sức
nén của luồng hơi tăng dần đến mức phá vỡ sự cản trở để vợt qua, tạo thành âm tắc
giống nh một tiếng nổ. Thời gian nghẽn tắc ngắn. Ví dụ : /p, b, t, d/...
Với phơng thức tắc trong hoạt động cấu âm còn có loại hình phụ âm bật hơi /th /
khi cấu âm không khí chẳng những phá vỡ sự cản trở gây nên tiếng nổ nhẹ mà
đồng thời khi thoát ra cũng gây một tiếng cọ xát ở khe giữa hai mép dây thanh và

loại hình phụ âm mũi, là phụ âm phát sinh do luồng không khí từ phổi lên đi qua
mũi mà thoát ra chứ không qua miệng, và ở đây âm do dây thanh tạo nên nhận đợc
sự cộng hởng của khoang mũi vì vậy còn đợc gọi là phụ âm vang.
Âm xát: Sự nghẽn tắc không hoàn toàn của luồng hơi phải lách qua một khe hở
nhỏ và trong khi thoát ra nh vậy cọ xát vào thành của bộ máy phát âm. Sự tắc
nghẽn diễn ra trong một thời gian tơng đối dài. Sức căng cơ tơng đối và áp lực của
dòng khí vừa phải. Ví dụ, /f, v, s, z./.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bán âm: Âm mang đặc tính trung gian giữa nguyên âm và phụ âm là mang đặc
tính cận kề. Ví dụ trong tiếng Việt nh [l], [-w-], [-j].
+ Vị trí cấu âm ( bộ vị)
Là vị trí mà các bộ phận cấu âm vận động và tiếp xúc với nhau tạo thành âm
thanh. Các âm đợc phân loại theo bộ vị gồm :
Âm môi: [m, b, p...]
Âm răng: [t, t', d...]
Âm vòm cứng: [n, c]
Âm lợi- vòm cứng: âm quặt lỡi (Retroflexive)
Đặc trng quặt lỡi là tính theo bộ vị cấu âm. Về mặt âm học chúng là các âm
có sức căng cơ mạnh, áp suất đi ra từ phổi lớn.
Ví dụ : [t , s , z ] quy ớc đợc biểu thị bằng [T , S , Z]
Âm vòm mềm: [, , x, ...]
Âm họng: âm tắc họng [? ], âm xát họng [h]
Từ góc độ ngữ âm học có thể mô tả các phụ âm tiếng Việt trong bảng dới đây
Bảng 1.1. Các phụ âm đầu tiếng Việt *
Bộ vị
Ph.thức
môi môi-
răng
Bật

hơi
lợi lợi-
v.cứng
vòm
cứng
vòm
mềm
họng
Tắc
Mũi m n n

Miệng p b t t d t c k ?
Xát f v s z s z
x
h
Bên l
Bán âm j w
* Các phụ âm đợc ghi theo phiên âm quốc tế
Theo bảng này: phụ âm đứng ở vị trí đầu âm tiết là 23, ở vị trí cuối âm tiết
là 8 (p,t.ch.k và m,n,nh,ng). Tất cả những phụ âm tắc và xát đi với nhau thành
từng cặp: vô thanh - hữu thanh. Tất cả các âm tắc mũi là những âm đơn nhất, đợc
cấu tạo một cách phổ niệm là âm hữu thanh. Nếu trong nhiều ngôn ngữ trên thế
giới, cạnh các âm tắc và xát là loạt các âm tắc xát (affricatives); còn ở tiếng Việt
lại có loạt âm quặt lỡi (r,tr) - những âm này chỉ xuất hiện trong tiếng Việt miền
Trung [22]. Âm /l/ theo truyền thống đợc coi là một âm xát bên. Nhng xét về bản
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chất âm học đó là một âm có độ vang rất lớn. Nó là âm có bản chất giữa nguyên
âm và phụ âm.
1.2.1.3. Nguyên âm tiếng Việt :

Nguyên âm là những âm đợc cấu tạo theo nguyên tắc cộng hởng, do luồng
hơi đi ra không bị nghẽn tắc. Để tạo nguyên âm có 2 yếu tố :
Hình dạng khoang miệng
Dung tích khoang miệng
Hình dạng của khoang miệng phụ thuộc vào vị trí của lỡi nhích ra trớc hoặc
lui về sau . Dung tích khoang miệng phụ thuộc vào độ mở của miệng hay độ nâng
của lỡi. Dung tích của miệng và tỷ lệ giữa nó với dung tích hộp thanh quản sẽ xác
định nguyên âm đó là nguyên âm nào. Dới đây các nguyên âm đợc sắp xếp theo vị
trí mà ở đó nó đợc cấu tạo
Bảng 1.3. Các nguyên âm đơn cơ bản
Trớc Giữa Sau
Cao i u u
Vừa e

o
Thấp

a
Trên đây là 9 nguyên âm đơn cơ bản [9,19,20], Tiếng Việt có
2 nguyên âm nữa là /ă/ và /â/ còn gọi là 2 nguyên âm ngắn. Tiêu chí khu
biệt các đơn vị âm vị học về nguyên âm trong tiếng Việt gồm:
1. Độ nâng của lỡi : cao, vừa, thấp.
2. Vị trí của lỡi: trớc, giữa, sau.
Ngoài ra, còn phải kể đến các nguyên âm đôi: iê, uô và ơ. Nguyên âm đôi âm
vị học là tổ hợp hai nguyên âm bền vững không tách biệt nhau trong mọi trờng
hợp, có chức năng khu biệt nh một âm vị. Các nguyên âm đôi đều bắt đầu bằng
một yếu tố thuộc bậc thanh lợng nhỏ rồi chuyển sang một yếu tố khác cùng loại
âm sắc, ở bậc thanh lợng lớn hơn: /i//e/, /u//ô/, ///ơ/. (xem hình vẽ)
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong quá trình phát triển, sự hoàn chỉnh các nguyên âm đôi xảy ra muộn
hơn, đặc biệt khi các nguyên âm đôi này kết hợp với các phụ âm cuối khác nhau.
Do vậy các nguyên âm đôi là đối tợng khảo sát chính về nguyên âm.
** Từ những phần sau để cho thuận tiện các âm vị sẽ nói đến đợc thể hiện dới
dạng chữ viết ghi.
1.2.1.4 Thanh trong tiếng Việt :[6,19,21]
Thanh là yếu tố siêu đoạn của âm tiết, thể hiện diễn biến về mặt cao độ của
một âm tiết. Cao độ của âm tiết phụ thuộc vào tần số dao động của dây thanh tính
bằng chu kỳ dao động trong một giây. Nếu đơn vị thời gian là giây thì tần số giao
động là hertz (Hz). Tiếng Việt có 6 thanh: ngang, huyền, sắc, nặng, hỏi, ngã. Tuổi
và giới ảnh hởng trực tiếp đến tần số dao động của dây thanh: ở trẻ em cao hơn so
với ngời lớn, phụ nữ cao hơn nam giới một octave. Thanh điệu trong tiếng Việt là
đơn vị khu biệt có ý nghĩa quan trọng. Thanh điệu tham gia vào việc cấu tạo từ,
làm chức năng phân biệt ý nghĩa của từ và làm dấu hiệu phân biệt từ. Thanh điệu
có chức năng nh một âm vị, nó gắn liền với âm tiết và biểu hiện trong toàn âm tiết.
Sơ đồ biến thiên của các thanh tiếng Việt theo thời gian có dạng sau.
Biểu đồ. Các thanh trong tiếng Việt [6,9,21]
9
ma


mạ

mả
(ms)
50
(Hz)
170

×