Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Sử dụng trò chơi để hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ chậm phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 92 trang )


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn ñề tài.
- CPTTT là một dạng tật phổ biến trong các số trẻ khuyết tật, với một số
lượng khá cao (khoảng 30%). Trẻ bị CPTTT gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc
sống, ñó là một thiệt thòi lớn cho chính bản thân trẻ, cho gia ñình và cả xã hội. Trẻ
CPTTT cũng như bao trẻ em khác, chúng cũng cần có những nhu cầu và khả năng
riêng. Chính vì vậy trẻ cũng cần ñược quan tâm, chăm sóc, ñược hưởng mọi quyền
lợi của một ñứa trẻ.
- GDHN ra ñời với mục ñích là tạo ra cơ hội cho trẻ khuyết tật nói chung và
trẻ CPTTT nói riêng có cơ hội ñến trường, ñược học tập, vui chơi, ñược hòa nhập
với cộng ñồng xã hội. Nhưng ñể có thể hòa nhập với cộng ñồng ñòi hỏi trẻ phải có
những kĩ năng xã hội ñể tạo các mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, trẻ có thể tự tin,
mạnh dạn trong môi trường học tập.Vì vậy trong môi trường giáo dục hòa nhập thì
việc hình thành và phát triển kĩ năng xã hội là một trong những nội dung rất quan
trọng. Nhưng thực tế cho thấy việc hình thành và phát triển KNXH ở trẻ CPTTT
chậm và muộn hơn so với các trẻ bình thường cùng ñộ tuổi. Vì vậy việc hình thành
KNXH cho trẻ CPTTT là một việc rất khó khăn ñòi hỏi phải có những biện pháp
phù hợp.
- GDHN bậc tiểu học ñã và ñang phát triển, số lượng trẻ khuyết tật ñã ñược
huy ñộng ñến lớp ngày càng nhiều, trẻ cũng ñã có những tiến bộ ñáng kể. Nhưng
một thực tế vẫn còn tồn tại ñó là trẻ khuyết tật vẫn chưa thực sự ñược hòa nhập, trẻ
vẫn bị bạn bè trong trường, trong lớp xa lánh, không ñược sự giúp ñỡ từ phía bạn
bè, thầy cô. Điều ñó ñã làm ảnh hưởng trực tiếp ñến sự phát triển cũng như kết quả
học tập của trẻ.
- Một vấn ñề cấp thiết ñặt ra ñó là thầy cô giáo, những người trực tiếp dạy
trẻ phải ý thức ñược việc hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT học
hòa nhập là rất cần thiết. Để làm ñược ñiều ñó giáo viên phải lựa chọn các phương
pháp phù hợp ñể có thể hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT. Trò
chơi là một trong những phương pháp quan trọng trong việc hình thành KNXH cho


trẻ.

2
Trò chơi là một trong những phương pháp ñược sử dụng nhiều trong dạy học.
Bởi chơi là một nhu cầu không thể thiếu trong các hoạt ñộng ñối với trẻ CPTTT nói
riêng và của học sinh tiểu học nói chung. Trò chơi giúp cho các em thu lượm ñược
những hiểu biết về thế giới chung quanh, giúp các em phát triển trí thông minh,
phát triển thể chất, nâng cao năng lực thưởng thức cái ñẹp. Ngoài ra trò chơi còn
giúp các em hình thành và phát triển nhiều phẩm chất như: lòng dũng cảm, ý thức
tập thể, tình yêu thương gia ñình, bạn bè, người thân,…,giúp các em giải trí sau mỗi
giờ học căng thẳng.
Trò chơi cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hình thành kĩ năng và
phát triển xã hội cho trẻ CPTTT. Thông qua hoạt ñộng trò chơi mà giáo viên tổ
chức với mục ñích cụ thể sẽ tạo ñiều kiện cho trẻ có nhiều cơ hội tham gia vui chơi
cùng bạn bè, ñặc biệt trẻ ñược hình thành và phát triển những kĩ năng cần thiết phục
vụ cho việc học tập và trong cuộc sống. Trẻ tạo ñược sự thân thiện với bạn bè, thầy
cô, giúp trẻ học tập tốt hơn. Đó là lý do chọn ñề tài: “Sử dụng phương pháp trò
chơi ñể hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ chậm phát triển trí tuệ
học hòa nhập tại trường tiểu học Hải Vân, thành phố Đà Nẵng” nhằm hình
thành và phát triển KNXH cho trẻ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục hòa
nhập cho trẻ CPTTT.
II. Mục ñích nghiên cứu.
Nghiên cứu nhằm mục ñích phát hiện thực trạng sử dụng trò chơi trong nhà
trường, ñề xuất biện pháp ñể sử dụng có hiệu quả hơn trong việc hình thành và phát
triển KNXH cho trẻ CPTTT học hòa nhập.
III. Khách thể, ñối tượng, phạm vi nghiên cứu.
3.1 Khách thể
Qúa trình giáo dục hòa nhập cho trẻ CPTTT tại trường tiểu học Hải Vân.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp trò chơi trong việc hình thành KNXH cho trẻ CPTTT học hòa

nhập tại trường tiểu học Hải Vân.
3.3 Phạm vi nghiên cứu

3
Nghiên cứu thực trạng sử dụng phương pháp trò chơi ñể hình thành và phát triển
các KNXH cho trẻ CPTTT tại các lớp hòa nhập ở trường tiểu học Hải Vân.
- Khảo sát ý kiến giáo viên dạy các lớp hòa nhập tại trường tiểu học Hải Vân
- Khảo sát KNXH của 7 trẻ CPTTT học hòa nhập khối lớp1_ trường Tiểu học
Hải Vân.
- Tiến hành làm thực nghiệm cho 3 trẻ CPTTT học hòa nhập tại lớp 1/1.
IV. Gỉả thuyết khoa học
Mức ñộ KNXH của trẻ CPTTT học hòa nhập tại trường tiểu học Hải Vân còn
thấp do việc hình thành KNXH cho trẻ CPTTT còn nhiều hạn chế. Nếu xây dựng
ñược hệ thống các trò chơi và tổ chức các hoạt ñộng vui chơi một cách hợp lí, phù
hợp với ñặc ñiểm của trẻ, trò chơi sẽ hỗ trợ trẻ học tập, rèn luyện sức khỏe và hình
thành nhân cách và ñặc biệt là các kĩ năng xã hội của trẻ ñược nâng cao.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu những vấn ñề lí luận về sử dụng phương pháp trò chơi ñể hình
thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT học hòa nhập bậc tiểu học.
5.2 Nghiên cứu thực trạng sử dụng phương pháp trò chơi ñể hình thành và phát
triển KNXH cho trẻ CPTTT học hòa nhập tại trường tiểu học Hải Vân.
5.3 Sử dụng phương pháp trò chơi ñể hình thành và phát triển KNXH cho trẻ
CPTTT học hòa nhập tại trường tiểu học Hải Vân.
VI. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phân tích, tổng hợp lí thuyết dùng nghiên cứu các tài liệu làm sáng tỏ vấn
ñề nghiên cứu.
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp ñiều tra bằng phiếu hỏi ý kiến và phiếu khảo sát kỹ năng
- Phương pháp quan sát: Sử dụng phiếu quan sát ñể thu thập những thông tin

phục vụ mục ñích nghiên cứu ñề tài.
- Phương pháp trò chuyện: Trao ñổi với từng giáo viên ñể chính xác hóa
thông tin từ những phương pháp nghiên cứu khác.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt ñộng của trẻ
- Các phương pháp khác: Xử lí số liệu thu thập ñược từ thực tế.

4
Chương 1: CỞ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về kĩ năng xã hội, trong tâm lí học phải kể ñến thuyết Vưgôtxky:
Qua việc ñưa ra khái niệm và xây dựng lí thuyết “vùng phát triển gần” của học
sinh. Phải kích thích, thức tỉnh quá trình vận ñộng chuyển hoạt ñộng vào bên trong
của ñứa trẻ. Qúa trình này chỉ xảy ra trong mối quan hệ với xung quanh hay sự
tương tác với cá nhân, tập thể. Thực hiện ñược ñiều ñó tức là hình thành nên cho trẻ
những kĩ năng tương tác hay ñó chính là những kĩ năng xã hội cần thiết ñể giải
quyết các mối quan hệ xã hội. Như vậy có thể khẳng ñịnh việc giáo dục kĩ năng xã
hội là hết sức cần thiết cho sự phát triển của trẻ em nói chung và trẻ CPTTT nói
riêng.
Nghiên cứu về kĩ năng xã hội của trẻ CPTTT, trong ñịnh nghĩa về trẻ CPTTT
của Tredgod và E.A Doll những năm 30-40 của thế kỉ XX, của AARM-1992,
DSM-4 (Dianogstic and Staistical manual of Mental Disorder/ Four Edition, 1997)
ñều ñề cập ñến ý nghĩa của việc ñánh giá mức ñộ kĩ năng xã hội trong việc phân
biệt trẻ CPTTT với trẻ bình thường hay việc phân loại mức ñộ CPTTT của trẻ.
Những nghiên cứu này ñều nhận ñịnh kĩ năng xã hội của trẻ CPTTT là rất hạn chế.
Đó chính là một rào cản lớn tách biệt trẻ với môi trường xung quanh. Hạn chế về kĩ
năng xã hội, trẻ hành ñộng và ứng xử thiếu tự tin, không phù hợp thậm chí sai lệch
ñi nhiều so với những chuẩn mực xã hội. Điều ñó có nghĩa trẻ sẽ không giống
những người khác và có thể không ñược chấp nhận. Do ñó, vai trò của việc hình
thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT là một việc làm hết sức quan
trọng trong quá trình giúp trẻ CPTTT hòa nhập xã hội và có một cuộc sống bình

thường.
Trung tâm NCCL & PTCTGD, nghiên cứu các thành tựu của các tác giả trong
và ngoài nước, ñồng thời tính ñến các ñặc ñiểm ñặc thù của trẻ CPTTT như khả
năng tư duy logic, cách lí giải nguyên nhân và ý nghĩa của các tình huống, hiện
tượng, kĩ năng sống,.. Đã ñưa ra quy trình hình thành và phát triển các kĩ năng xã
hội của trẻ CPTTT gồm 4 bước (giai ñoạn): tiếp thu, duy trì, thuần thục và thành
thạo. Nghiên cứu cho rằng: khảo sát và ñánh giá chính xác mức ñộ kĩ năng xã hội

5
của trẻ CPTTT là ñiều kiện thiết yếu ñầu tiên ñể xác ñịnh cách thức hình thành và
phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT một cách hiệu quả. Nhiều công trình
nghiên cứu ñã cho thấy môi trường giáo dục hòa nhập (GDHN) là môi trường tốt
nhất ñể hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT. Ở trường hòa nhập
trẻ CPTTT ñược tiếp xúc với nhiều bạn bè thầy cô và ñược làm quen với các chuẩn
mực xã hội mới. Qua ñó, các em dần hình thành các mối quan hệ xã hội cần thiết
giúp ích cho sự phát triển bình thường của trẻ. Như vậy, qua một số nghiên cứu của
các tác giả trong và ngoài nước, chúng ta có thể khẳng ñịnh ñược sự cần thiết của
việc giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT học hòa nhập.
Nghiên cứu của A.S.Seipt qua trò chơi sẽ làm bình thường hóa các quan hệ
của ñứa trẻ với thế giới xung quanh. Trò chơi có thể giúp ñứa trẻ bớt ñi tính nhõng
nhẽo, ích kỉ, hàn gắn những tổn thương cho ñứa trẻ.
Nghiên cứu của G.Piagie cho rằng: Trò chơi của trẻ em là hoạt ñộng trí tuệ
thuần túy, là một nhân tố quan trọng ñối với sự phát triển trí tuệ, là sự thích nghi.
Nhà tâm lí học nổi tiếng H.Wallon xem trò chơi là một hiện tượng xã hội ñáng
quan tâm, ông ñã chỉ ra ñặc tính phức tạp và ñầy mâu thuẫn trong hoạt ñộng vui
chơi của ñứa trẻ và cho rằng ñộng cơ vui chơi của trẻ em là sự cố gắng tích cực của
ñứa trẻ ñể tác ñộng vào thế giới bên ngoài nhằm lĩnh hội những năng lực của con
người chứa trong thế giới ñó. Qua trò chơi trẻ luyện tập các năng lực vận ñộng, cảm
giác, trí tuệ và luyện tập các chức năng xã hội.
Nhà văn lỗi lạc Maxim Goocki cho rằng trò chơi là con ñường dẫn trẻ em ñến

nhận thức cái thế giới các em ñang sống.
Ở Việt Nam cũng có Bạch Văn Quế nghiên cứu về trò chơi ñể giáo dục trí tuệ,
thể chất, thẩm mĩ, ngôn ngữ, ñạo ñức cho trẻ.
Đặng Vũ Hoạt – Lưu Thu Thủy nghiên cứu trò chơi ñể luyện hành vi ñạo ñức
cho học sinh Tiểu học.
Như vậy qua một số nghiên cứu về trò chơi chúng ta có thể thấy rằng trò chơi
có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giáo dục, hình thành nhân cách, phẩm
chất cho trẻ em.


6
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
1.2.1. Kĩ năng
Theo từ ñiển tiếng Việt, kĩ năng là giai ñoạn trung gian giữa kĩ xảo và tri thức
trong quá trình nắm vững một số phương thức hành ñộng. Đặc ñiểm ñòi hỏi sự tập
trung chú ý cao, sự kiểm soát của tri giác. Được hình thành do luyện tập hay bắt
trước.
Theo giáo dục học thì kĩ năng là tri thức về hành ñộng, kĩ năng ñược xem như
sự sẵn sàng về năng lực áp dụng tri thức vào thực tiễn và kĩ năng ñược xem như hệ
thống thủ thuật (vận ñộng hay trí tuệ) bảo ñảm năng lực ñó.
Như vậy, kĩ năng là hệ thống thủ thuật bảo ñảm cho người ta sẵn sàng và có
năng lực hoàn thành công việc một cách có ý thức và ñộc lập với chất lượng cần
thiết và trong thời gian tương ứng trong những ñiều kiện mới.
Tóm lại, kĩ năng là những hành ñộng thực hành mà học sinh có thể thực hiện
trên cơ sở những tri thức thu nhận ñược một cách có ý thức.
1.2.2. Kĩ năng xã hội
Theo AARM [4], kĩ năng xã hội (KNXH) là một trong những nhóm kĩ năng
thích ứng. KNXH ñược hiểu là kĩ năng liên quan tới sự tương tác xã hội với các cá
nhân khác, bao gồm các kĩ giải quyết các tình huống và nhận thức phản hồi những
xúc cảm, tình cảm.

Cũng theo quan ñiểm này, kĩ năng xã hội ñược phân loại như sau:
* Kĩ năng thể hiện trong sinh hoạt gia ñình (KNXH ở gia ñình)
- Hình thành cho trẻ CPTTT kĩ năng sống tại gia ñình là một việc làm hết
sức cần thiết và cấp bách vì gia ñình là chỗ dựa vững chắc nhất cho suốt cuộc ñời
trẻ. Nếu không hình thành cho trẻ thói quen thực hiện các công việc trong gia ñình
như giúp ñỡ gia ñình: quoét nhà, rửa chén, nhặt rau, nấu cơm... và khả năng tự phục
vụ bản thân trong gia ñình: tự tắm rửa, giặt ñồ, ñánh răng, mặc quần áo, tự ăn
cơm…thì ñứa trẻ sẽ mãi là một thành viên lệ thuộc, không thể sống ñộc lập ở mức
ñộ có thể trong gia ñình. Tuy nhiên việc hình thành và phát triển KNXH cho trẻ
CPTTT sống tại gia ñình sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu cha mẹ trẻ không ñược tư
vấn và thiếu kiến thức về vấn ñề này. Vì vậy người giáo viên phải là người trực tiếp

7
tư vấn giúp ñỡ hướng dẫn các thành viên trong gia ñình trong việc giáo dục cũng
như hình thành ñược kĩ năng sống cần thiết trong gia ñình.
- KNXH ở gia ñình giúp trẻ tạo mối quan hệ tích cực với các thành viên
trong gia ñình cũng như hình thành cho trẻ thói quen cư xử phù hợp trong sinh hoạt
ở nhà. Một số kĩ năng như giao tiếp, vui chơi ở nhà , biết tôn trọng, yêu quý cha
mẹ, anh chị em, biết chào hỏi lễ phép khách ñến nhà, biết sử dụng thành thạo các
ñồ dùng trong gia ñình mình. Những kĩ năng này hết sức quan trọng và cần thiết ñể
trẻ CPTTT có ñược những thói quen thích ứng cơ bản ñể học những kĩ năng khác.
* Kĩ năng thể hiện trong sinh hoạt tại trường.
- Tuy thời gian học tập ở trường không nhiều (5-6h), nhưng ngoài việc chăm
sóc và dạy học các kiến thức văn hóa cần chú trọng hình thành các kĩ năng xã hội
cần thiết. Ở trường học trẻ ñược tiếp xúc với thầy cô, bạn bè và luôn nghe lời cô
nên việc hình thành các kĩ năng sẽ thuận lợi hơn ở nhà. Chính vì vậy, trong các giờ
học và thông qua các hoạt ñộng chơi, nếu giáo viên biết tận dụng cơ hội và có cách
thức tổ chức hợp lí thì trẻ sẽ dễ dàng tiếp thu lời khuyên bảo của giáo viên, bạn bè.
- Kĩ năng thể hiện trong sinh hoạt tại nhà trường hay có thể gọi là kĩ năng ở
trường học, là những kĩ năng trong phạm vi trường học. Các nhân tố quan trọng của

trường học là học sinh và giáo viên (người học và người dạy). Kĩ năng xã hội ở
trường học là kĩ năng thiết lập và giải quyết các mối quan hệ của học sinh và giáo
viên một cách tích cực như: kĩ năng thực hiện nội quy trường lớp, kĩ năng vui chơi,
kĩ năng hợp tác với bạn bè...
+ Kĩ năng thực hiện nội quy: Lễ phép với thầy cô giáo, ñi học ñúng giờ, biết
xin phép trước khi ra hoặc vào lớp, ñi vệ sinh ñúng nơi quy ñịnh…
+ Kĩ năng hợp tác cùng bạn bè: Di chuyển nhanh chóng vào nhóm, biết trao
ñổi cùng các bạn trong nhóm, biết tìm sự giúp ñỡ của bạn bè, biết tên và chơi với
tất cả các bạn trong lớp...
- Kĩ năng xã hội ở trường học giúp cho trẻ CPTTT có khả năng thích ứng và
ứng xử phù hợp với những chuẩn mực xã hội ở trường học, giúp trẻ có ñiều kiện
học tập tốt hơn và phát triển khả năng hòa nhập.
* Kĩ năng thể hiện trong hoạt ñộng vui chơi.

8
- Đối với trẻ em ñặc biệt là trẻ CPTTT thì việc hình thành kĩ năng cho trẻ
chủ yếu thông qua các hoạt ñộng vui chơi nhằm hình thành và phát triển khả năng
hợp tác, khả năng hòa nhập, khả năng giao tiếp ứng xử,… thể hiện qua một số kĩ
năng vui chơi như: Biết chơi cùng bạn bè, biết tuân theo các luật chơi ñơn giản, biết
chia sẻ ñồ chơi, biết chờ ñến lượt mình… cũng như việc phục hồi các chức năng bị
khiếm khuyết khác. Thông qua việc tuân theo các luật chơi trong các hoạt ñộng vui
chơi hình thành ở trẻ ý thức nề nếp, tổ chức kỉ luật. Do ñó, việc hình thành các kĩ
năng tham gia hoạt ñộng vui chơi mang tính quyết ñịnh ñối với sự phát triển cả về
thể chất lẫn tâm hồn của trẻ.
- Kĩ năng xã hội thể hiện trong sinh họat vui chơi giúp trẻ CPTTT có thể
tham gia một cách tích cực, hứng thú và hiệu quả, giúp trẻ biết chơi cùng các bạn
tốt hơn, từ ñó tạo lập tình bạn tích cực cho trẻ.
* Kĩ năng xã hội thể hiện trong hoạt ñộng giao tiếp, ứng xử.
- Đặc ñiểm nổi bật trong giao tiếp ứng xử của trẻ CPTTT là sự phát triển
ngôn ngữ rất hạn chế. Đa số trẻ CPTTT vốn từ rất nghèo nàn, chậm nói, chậm hiểu

ngôn ngữ nói của người khác, khi sử dụng ngôn ngữ nói của bản thân thì thường
nói sai về ngữ pháp, do ñó khi trẻ nói người khác thường gặp khó khăn ñể hiểu
ñược ý muốn diễn ñạt của trẻ. Ngôn ngữ ñóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
ñộng giao tiếp của con người, là công cụ tư duy của con người. Do ñó sự tổn thất
thực thể não bộ dẫn ñến tổn thất các chức năng về ngôn ngữ (nói ngọng, nói lắp,
nói khó…). Vì vậy trẻ CPTTT rất hạn chế trong việc giao tiếp, ứng xử.
- Kĩ năng giao tiếp, ứng xử giúp trẻ hình thành thói quen giao tiếp, ứng xử
phù hợp trong các mối quan hệ xã hội phù hợp, trẻ có thể ñược hòa nhập cộng
ñồng, có các mối quan hệ nghiêm túc, khẳng ñịnh ñược bản thân.
* Kĩ năng sống trong cộng ñồng/ ngoài xã hội.
Mục ñích cuối cùng của công tác giáo dục trẻ khuyết tật là giúp cho trẻ sống hòa
nhập ñược vào cuộc sống cộng ñồng. Vì vậy, dạy cho trẻ những kĩ năng sống thích
ứng với những ñiều kiện, hoàn cảnh của môi trường xã hội là hết sức cần thiết. Nếu
không quan tâm ñến việc hình thành cho trẻ các kĩ năng này thì trẻ CPTTT thực sự
gặp khó khăn trong cuộc sống cộng ñồng.

9
- Kĩ năng thể hiện trong sinh hoạt cộng ñồng là những kĩ năng giúp trẻ có
thể thích ứng với môi trường cộng ñồng, trẻ không bị cô lập khi tham gia vào các
ñám ñông hay nơi cộng ñộng. Một số kĩ năng như: biết sử dụng các phương tiện
công cộng, biết tuân thủ luật lệ giao thông…
1.2.3. Trẻ CPTTT
Trẻ CPTTT ñược ñịnh nghĩa theo nhiều cách khác nhau theo các tiêu chí khác
nhau: theo kết quả trắc nghiệm IQ, theo mức ñộ thích ứng xã hội; theo nguyên
nhân, theo quan ñiểm tổng hợp.
Theo kết quả trắc nghiệm IQ: A. Binet và T.Simon, 1905 ñã công bố “trắc
nghiệm trí tuệ” nhằm phân biệt trẻ học kém bình thường và trẻ học kém do CPTTT.
Trắc nghiệm này ñược sử dụng rộng rãi và theo trắc nghiệm này trẻ có IQ dưới 70
là trẻ CPTTT.
Trắc nghiệm này có những ưu ñiểm: Khách quan, tiến hành nhanh và dễ.

Tuy nhiên nó cũng bộc lộ vô vàn những nhược ñiểm: Đó là chỉ số IQ không phản
ánh hết tiềm năng trí tuệ; IQ không tỉ lệ với khả năng thích ứng; ño IQ bị chi phối
bởi yếu tố văn hóa, ñiều kiện xã hội dẫn ñến không chính xác.
Theo mức ñộ thích ứng xã hội: Benda, Mỹ, năm 1954 ñã ñưa ra khái niệm trẻ
CPTTT như sau: Người CPTTT là người không có khả năng xử lí các vấn ñề của
riêng mình, hoặc phải ñược dạy mới biết làm như vậy, họ nhu cầu về sự giám sát,
kiếm soát, chăm sóc sức khỏe của bản thân và sự chăm sóc của cộng ñồng. Là
người không ñạt ñến cuộc sống ñộc lập.
Theo cách tiếp cận này cũng có những nhược ñiểm nhất ñịnh như sau: Có người
gặp khó khăn ở môi trường này nhưng lại thích ứng ñược khó khăn ñó ở môi trường
khác. Như vậy tiêu chí thích ứng khá mờ, sự kém thích ứng có thể do nguyên nhân
khác ngoài trẻ CPTTT
Theo nguyên nhân: Luria, nhà tâm lí học người Nga, 1996 ñưa ra cách nhìn
nhận: Trẻ CPTTT là trẻ mắc bệnh về não rất nặng từ khi còn trong bào thai hoặc
trong những năm tháng ñầu ñời, bệnh cản trở sự phát triển của não do vậy nó gây ra
sự phát triển không bình thường về tinh thần, khả năng lĩnh hội ý tưởng và tiếp

10
nhận thực tế bị hạn chế nhất ñịnh. Đó là một số người CPTTT nhưng không phát
hiện ñược những tổn thương, khiếm khuyết trong hệ thần kinh của họ.
Chính vì những hạn chế trên, ngày nay người ta tiếp cận theo quan ñiểm tổng
hợp. Hiệp hội Chậm phát triển tâm thần Mĩ (AARM) sổ tay chẩn ñoán và thống kê
những rối nhiễu tâm thần (DSM-IV) có ñịnh nghĩa trẻ CPTTT theo cách tiếp cận
này.
Theo hiệp hội Chậm phát triển Tâm thần Mĩ (AARM), 2002 cho rằng: CPTTT
là loại khuyết tật ñược xác ñịnh bởi những hạn chế ñáng kể về hoạt ñộng trí tuệ và
hành vi thích ứng thể hiện ở các kĩ năng nhận thức, xã hội và kĩ năng thích ứng
thực tế, khuyết tật xuất hiện trước 18 tuổi.
- Theo Sổ tay chẩn ñoán và thống kê rối nhiễu tâm thần IV (DSM-IV), tiêu chí
chẩn ñoán bao gồm:

• Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình, tức là chỉ số IQ ñạt gần hoặc thấp
hơn 70 trên một lần trắc nghiệm cá nhân.
• Bị thiếu hụt hoặc khiếm khuyết ít nhất là hai trong số lĩnh vực hành vi thích
ứng sau: giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia ñình, các kĩ năng xã hội/ liên cá nhân,
sử dụng các phương tiện cộng ñồng, tự ñịnh hướng, kĩ năng học ñường chức năng,
làm việc, giải trí, sức khỏe và an toàn.
• Hiện tượng CPTTT xuất hiện trước 18 tuổi
Và theo DSM-IV tiêu chí ñầu tiên là quan trọng nhất ñể chẩn ñoán.
Ở Việt Nam sử dụng khái niệm của DSM-IV và của AARM. Tuy nhiên ñể tiện cho
việc sử dụng và phân loại, Việt Nam lại có một khái niệm về trẻ CPTTT như sau:
* CPTTT xuất hiện từ nhỏ hoặc khi mới ñẻ
* Khi trưởng thành vẫn bị giảm các chức năng như cũ
* Đi học thường khó hoặc học kém
* Có những hành vi bất thường từ nhỏ
1.2.4. Phương pháp trò chơi
Chơi là một hoạt ñộng tự nguyện, vô tư, người chơi vô tư không nhằm vào một
lợi ích thiết thực nào cả, trong khi các mối quan hệ của con người với tự nhiên và

11
xã hội ñược mô phỏng lại, nó mang ñến cho người chơi một trạng thái tinh thần vui
vẻ, thoải mái dễ chịu.
Chơi là một hoạt ñộng rất tự nhiên trong cuộc sống của mỗi người nó ñặc biệt
quan trọng ñối với sự phát triển nhân cách của trẻ em. Không chơi trẻ không thể
phát triển, không chơi trẻ chỉ tồn tại chứ không phải là ñang sống. Đó là một thực tế
mang tính quy luật. Chính vì thế mà các trò chơi có vai trò rất lớn trong sự phát
triến của con người. Trên thế giới có nhiều quan ñiểm về trò chơi: Các tác giả như:
G.Spencer; K.Groos ñánh ñồng trò chơi của trẻ em với trò chơi của những vật non
mang tính chất thuần túy sinh vật, nhờ ñó các cơ thể non trẻ ñược hoàn thiện. Theo
họ trò chơi giống như trường học ñặc biệt chuẩn bị cho tương lai ñó là các phương
thức biểu hiện ñặc thù của các loại bản năng. Mặt hạn chế của quan niệm này là nó

mâu thuẫn với thực tế, bởi không chỉ những ñứa trẻ khỏe mạnh tham gia vào trò
chơi mà cả những ñứa trẻ sức yếu cũng tham gia, hơn nữa, trò chơi không chỉ tiêu
hao năng lượng mà còn có tác dụng khôi phục sức khỏe, sự dư thừa năng lượng của
cơ thể ñang trên ñà phát triển, chỉ tạo ñiều kiện thuận lợi ñể dễ thực hiện trò chơi
chứ không phải nguyên nhân tạo ra trò chơi.
Dựa trên lịch sử tiến hóa của loài người và quá trình quan sát trò chơi, các nhà
tâm lí học S.Hall; S.Kholl: Reaney cho rằng: theo quy luật mỗi cá thể ñều theo một
con ñường phát sinh như giống nòi. Những trò chơi của trẻ em lần lượt diễn lại
những hành ñộng của loài người trong quá trình tiến hóa từ thời nguyên thủy cho
ñến nay.
Theo quan ñiểm của nhà tâm lí học S.Freud và học trò của ông thì cho rằng:
niềm say mê, ước muốn, những biểu hiện bí ẩn của ñứa trẻ ñều liên quan tới bản
năng tình dục, nhưng chúng không ñược thể hiện trực tiếp trong cuộc sống hiện
thực nên chỉ biểu hiện trong trò chơi. Bởi thường ngày chúng luôn bị cấm ñoán,
chúng ñến với trò chơi ñể khẳng ñịnh và thỏa mãn những ñam mê của mình. Quan
ñiểm này là nền tảng của học thuyết “trò chơi tư liệu” của A.S.Seipt lại cho rằng
qua trò chơi sẽ làm bình thường hóa các mối quan hệ ñứa trẻ với thế giới xung
quanh. Trò chơi có thể giúp ñứa trẻ loại bỏ khỏi nhân cách một loạt những ñiểm

12
yếu như: bớt ñi tính nhõng nhẽo, ích kỉ, hàn gắn những tổn thương cho ñứa trẻ làm
bình thường hóa những mối quan hệ của trẻ với người lớn.
G.Piagie cho rằng: “trò chơi của ñứa trẻ là hoạt ñộng trí tuệ thuần túy, là một
nhân tố quan trọng ñối với sự phát triển trí tuệ, ñây là sự thích nghi. Ông phân biệt
hai khái niệm “ñồng hóa”và “ñiều ứng”. Trò chơi chính là sự “ñồng hóa” là sự
thích ứng từ trước “trò chơi là sự ñồng hóa thực tại với hoạt ñộng riêng, cung cấp
cho hoạt ñộng riêng thức ăn cần thiết và biến ñổi thực tại tùy theo những nhu cầu
ña dạng của cái tôi”
Nhà tâm lí học nổi tiếng H.Urallon ñã xem trò chơi là một hiện tượng xã hội
ñáng quan tâm, ông ñã chỉ ra ñặc tính phức tạp và ñầy mâu thuẫn trong hoạt ñộng

vui chơi của ñứa trẻ và cho rằng ñộng cơ vui chơi của trẻ em là sự cố gắng tích cực
của ñứa trẻ ñể tác ñộng vào thế giới bên ngoài nhằm lĩnh hội những năng lực của
con người trong thế giới ñó: Qua trò chơi luyện tập các năng lực vận ñộng, cảm
giác, tri giác và luyện tập các chức năng xã hội.
Nói về vai trò của trò chơi, nhà giáo dục Macarenco ñã viết: “Trò chơi có một
ý nghĩa rất quan trọng ñối với trẻ. Ý nghĩa này cũng chẳng khác gì ý nghĩa cuả sự
hoạt ñộng, sự làm việc và sự phục vụ ñối với người lớn. Đứa trẻ thể hiện ra như thế
nào trong trò chơi thì sau này trong phần lớn trong trường hợp nó cũng thể hiện ra
như thế trong công việc. Vì vậy một nhà hoạt ñộng trong tương lai trước tiên phải
ñược giáo dục trong trò chơi. Toàn bộ lịch sử của mỗi con người riêng biệt là một
nhà hoạt ñộng có thể quan niệm như một quá trình phát triển của trò chơi, một sự
chuyển dịch dần từ sự tham gia các trò chơi sang sự thực hiện các công việc. Cho
nên chúng ta có quyền gọi trò chơi là trường học của cuộc sống”
Giống như nhà văn lỗi lạc MaximGooc ki từng nói: “Trò chơi là con ñường dẫn trẻ
em ñến chỗ con ñường nhận thức ñược cái thế giới mà các em ñang sống, cái thế
giới mà các em có sứ mệnh cải tạo”
Từ những quan ñiểm trên, chúng ta thấy rằng trò chơi có vai trò vô cùng quan
trọng trong việc hình thành nền tảng nhân cách cho trẻ. Đối với trẻ CPTTT thì nó
có một ý nghĩa vô cùng quan trọng ñó là nó giúp trẻ hình thành những kĩ năng cần
thiết trong cuộc sống ñể các em có thể sống ñộc lập, hòa nhập với cộng ñồng.

13
Tóm lại trò chơi là một hoạt ñộng ñược thiết kế, tổ chức một cách có mục ñích,
có kế hoạch nhằm lôi cuốn người chơi, giúp người chơi thoải mái tinh thần, vận
ñộng tích cực trong quá trình chơi.
1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẺ CPTTT
1.3.1. Về hình dáng: Một số trẻ CPTTT có vóc dáng không bình thường
1.3.2. Về khả năng học tập: Trẻ khó tiếp thu chương trình học tập, chậm hiểu, mau
quên một cách thường xuyên, khó thiết lập các mối quan hệ tương quan giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau.

1.3.3. Về phát triển quan hệ xã hội: Khó thiết lập mối quan hệ với người khác,
khó chơi hợp tác với bạn bè, một số có biểu hiện hành vi bất thường.
1.3.4. Về kĩ năng tự phục vụ: Thiếu hoặc yếu một số kĩ năng cơ bản như sau: Ăn
uống, vệ sinh cá nhân, tự phục vụ.
1.3.5. Về ñặc ñiểm tâm lí
1.3.5.1. Đặc ñiểm cảm giác, tri giác
Đặc ñiểm cảm giác tri giác, tri giác trẻ CPTTT thường có 3 biểu hiện:
- Chậm chạp và hạn hẹp
- Phân biệt màu sắc, dấu hiệu, chi tiết sự vật kém, dễ lẫn và thiếu chính xác.
- Thiếu tính tích cực khi tri giác: Quan sát sự vật hiện tượng ñại khái, qua
loa, khó quan sát các chi tiết, khó hiểu rõ nội dung. Cảm giác, xúc giác trẻ CPTTT
kém, phối hợp các thao tác vụng về, phân biệt âm thanh kém.
1.3.5.2. Đặc ñiểm tư duy
- Tư duy trẻ CPTTT chủ yếu là tư duy cụ thể, vì vậy trẻ gặp khó khăn trong
việc thực hiện nhiệm vụ và nắm bắt khái niệm.
- Tư duy thường biểu hiện không liên tục, khi bắt ñầu thực hiện thì làm
ñúng, nhưng càng về sau thì càng sai sót, chóng mệt mỏi, chú ý kém. Nguyên nhân
là do tâm vận ñộng không ñều làm cho trẻ không tập trung chú ý và giảm mức quan
tâm/ thích thú với hoạt ñộng thường ngày. Do ñó cần có chế ñộ nghỉ ngơi xen kẽ
các hoạt ñộng, giao việc vừa sức, tránh kích thích mạnh dẫn ñến các hành vi bất
thường.

14
- Tư duy logic kém: Trẻ thường không vận dụng ñược các thao tác tư duy
ñối với hoạt ñộng trí tuệ. Không ñịnh hướng ñược nhiệm vụ, khi thực hiện thì lẫn
lộn giữa các bước. Trẻ khó vận dụng những kiến thức ñã học vào việc giải quyết
các tình huống thực tiễn.
- Tư duy trẻ CPTTT thường biểu hiện tính phê phán, nhận xét. Trong các
hoạt ñộng thực hiện nhiệm vụ trẻ thường khó xác ñịnh cái gì ñúng, cái gì sai nên
không ñiều khiển ñược hành vi của mình.

1.3.5.3. Đặc ñiểm chú ý
- Khó tập trung trong một thời gian dài, dễ bị phân tán
- Khó tập trung cao vào các chi tiết
- Kém bền vững, thường xuyên chuyển từ hoạt ñộng chưa hoàn thành sang
hoạt ñộng khác
- Luôn bị phân tán, khó tuân theo các chỉ dẫn, khó kiên nhẫn ñến lượt, khó
kiềm chế phản ứng. Nguyên nhân là do quá trình hưng phấn và ức chế ở trẻ không
cân bằng, lệch pha. Nghĩa là có khi bị ức chế kìm hãm kéo dài làm cho trẻ chóng
mệt mỏi và giảm ñáng kể khả năng chú ý.
- Đỉnh cao chú ý và thời gian chú ý của trẻ CPTTT kém hơn nhiều so với trẻ
bình thường.
1.3.5.4. Đặc ñiểm trí nhớ
- Hiểu cái mới chậm chạp, quên cái vừa tiếp thu ñược nhanh. Qúa trình ghi
nhớ chậm chạp, không bền vững, không ñầy ñủ và thiếu chính xác. Dễ quên cái gì
không liên quan, không phù hợp với nhu vầu và mong ñợi của trẻ.
- Ghi nhớ dấu hiệu bên ngoài tốt hơn bên trong, khó nhớ những gì có tính
khái quát, trìu tượng, có tính logic.
- Có khả năng ghi nhớ máy móc, khó ghi nhớ ý nghĩa, trẻ có thể ghi nhớ
từng từ, từng câu riêng biệt trong một ñoạn/ câu chuyện nhưng khó có thể tóm tắt ý
nghĩa hay ý chính của ñoạn/ cốt chuyện.




15
1.3.5.5. Đặc ñiểm ngôn ngữ
Ngôn ngữ ở trẻ CPTTT phát triển chậm hơn so với trẻ bình thường cùng ñộ tuổi.
- Vốn từ: ít, nghèo nàn, ít từ tích cực, từ thụ ñộng nhiều
- Phát âm: thường sai, phân biệt âm kém.
- Ngữ pháp: Nói sai ngữ pháp nhiều, ít sử dụng tính từ, ñộng từ, thường sử

dụng câu ñơn, không nắm ñược quy tắc ngữ pháp.
- Những biểu hiện khác: Trẻ nói ñược nhưng không hiểu nói cái gì, khó khăn
trong việc hiểu lời nói của người khác, nghe ñược mà không hiểu, nhớ từ mới lâu,
chậm, ña số trẻ chậm biết nói. Một số trẻ có hiện tượng nghe câu ñược câu chăng,
chỉ nghe ñược một số từ, nghe lơ mơ có khi không nghe ñược gì.
1.3.5.6. Đặc ñiểm về kĩ năng xã hội.
Những trẻ CPTTT thường yếu kém về kĩ năng xã hội. Các trẻ này thường khó
khăn trong các tình huống như: Chơi cùng nhau, làm cùng nhau, lắng nghe người
khác nói, luân phiên chờ ñến lượt mình, khó ñể hiểu rằng có rất nhiều cách nhìn
nhận khác với cách nhìn nhận của mình, khó biểu hiện ñược thái ñộ ñúng mực và
phù hợp với ai ñó hay với mọi người trong những tình huống cụ thể nào ñó và khó
nhận biết thái ñộ, ý ñịnh của người khác qua những biểu hiện trên nét mặt hay tư
thế.
1.4. PHƯƠNG THỨC GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT
Giáo dục cho trẻ khuyết tật nói chung và trẻ CPTTT nói riêng ñược tổ chức dưới
nhiều phương thức khác nhau như: giáo dục chuyên biệt, giáo dục hội nhập, giáo
dục hòa nhập.
1.4.1. Giáo dục chuyên biệt
Môi trường giáo dục chuyên biệt ra ñời nhằm ñáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo
dục trẻ CPTTT. Hầu hết các trường chuyên biệt ñều tập trung vào hỗ trợ, phát triển
kĩ năng cá nhân và một số kĩ năng xã hội ñể giúp trẻ CPTTT có thể sống ñộc lập
khi ra trường. Giáo dục chuyên biệt là cơ sở giáo dục dành riêng cho trẻ khuyết tật
thường thì các trẻ có chung một dạng tật ñược ñưa vào một nhóm. Những trẻ
khuyết tật ñược chia thành những mức ñộ khác nhau và ñược dạy trong các lớp học.
Trẻ ñược học theo phương pháp và chương trình riêng khác với giáo dục bình

16
thường. Vì vậy nó không tạo ra cơ hội cho trẻ ñược giao tiếp với mọi người, với thế
giới xung quanh, cơ hội hòa nhập là không có.
1.4.2. Giáo dục hội nhập

Môi trường giáo dục hội nhập là phương thức giáo dục trong ñó trẻ khuyết tật
ñược học trong một lớp chuyên biệt ñược ñặt trong trường phổ thông, trong quá
trình học trẻ khuyết tật nào có khả năng sẽ ñược học một số môn học hoặc tham gia
một số hoạt ñộng chung với học sinh bình thường. Với phương thức này nhiều học
sinh ñã có tiến bộ về mặt xã hội, có nhiều bạn bè hơn, ít lớ ngớ hơn trong cuộc sống
hàng ngày. Nhưng trẻ vẫn chưa thực sự ñược hòa nhập, trẻ không thích ứng ñược vì
phải theo một chương trình chung.
1.4.3. Giáo dục hòa nhập
Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục trong ñó trẻ khuyết tật nói chung và
trẻ CPTTT nói riêng ñược học cùng với trẻ bình thường trong trường phổ thông
ngay tại nơi sinh sống.
Trong giáo dục hòa nhập, trẻ khuyết tật nói chung và trẻ CPTTT nói riêng ñược
học ở môi trường bình thường, học ở nơi gần nhà nhất. Điều này tạo cho các trẻ
luôn gần gũi với bạn bè, người thân, làng xóm,…
Các em ñược học chung một chương trình với các bạn bình thường khác.
Chương trình và phương pháp ở ñây sẽ ñược ñiều chỉnh, ñổi mới cho phù hợp với
nhu cầu, và năng lực của các em. Vì vậy các em có cơ hội phát huy hết khả năng
của mình.
Môi trường giáo dục hòa nhập ñược coi là môi trường có nhiều thuận lợi nhất
ñể trẻ CPTTT có ñiều kiện phát triển và hòa nhập cộng ñồng.
Trường hòa nhập là môi trường thuận lợi nhất ñể trẻ CPTTT ñược phát triển các
kĩ năng xã hội mọi lúc, mọi nơi. Đó là môi trường quan trong giúp trẻ mạnh dạn, tự
tin thiết lập và duy trì những mối quan hệ sau này.
1.5. NGUỒN GỐC VÀ BẢN CHẤT CỦA TRÒ CHƠI
Trên quan ñiểm Mác- xít, các nhà khoa học Xô viết ñã khẳng ñịnh rằng: “trò chơi
có nguồn gốc từ lao ñộng và mang bản chất xã hội. Trò chơi ñược truyền ñạt từ thế
hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con ñường giáo dục”

17
Plkhanôp thì cho rằng: Trò chơi của trẻ em là một nghệ thuật xuất hiện sau

lao ñộng của con người, trẻ bắt trước và lĩnh hội các kĩ năng của cha mẹ và người
lớn.
Theo quan ñiểm này thì có thể xem trò chơi là sợi dây gắn kết các thế hệ với
nhau, là sự truyền ñạt kinh nghiệm và thành quả của thế hệ trước cho thế hệ sau.
Theo thành quả nghiên cứu của các nhà tâm lí học Liên xô: Thời kì xã hội
nguyên thủy, con người mới chỉ biết săn bắn, hái lượm, trẻ em lúc này có những
thao tác lao ñộng giống người lớn, vui chơi chưa xuất hiện, do ñó tuổi thơ cũng
chưa xuất hiện ở xã hội loài người. Xã hội càng văn minh, công cụ lao ñộng càng
trở nên phức tạp ñòi hỏi con người phải có một trình ñộ hiểu biết và nắm ñược một
số kĩ năng nhất ñịnh mới có thể thao tác những với công cụ này. Lúc này ñứa trẻ
chưa thể lao ñộng như người lớn, nó cần ñược tập dượt, làm thử trên những ñồ vật
thay thế công cụ sản xuất, tức là ñồ chơi. Đó là ñứa trẻ ñang chơi chứ không phải
ñang lao ñộng sản xuất, hoạt ñộng vui chơi xuất hiện nghĩa là con người bắt ñầu có
tuổi thơ.
Từ việc nghiên cứu về nguồn gốc chúng ta có thể khẳng ñịnh trò chơi là một
hiện tượng mang bản chất xã hội. Ở mỗi xã hội, mỗi giai ñoạn lịch sử khác nhau thì
các trò chơi của trẻ em cũng khác nhau về nội dung chơi. Nội dung của các trò chơi
thường phản ánh ñúng bản chất xã hội lúc ñó.
Tóm lại: Trò chơi có nguồn gốc từ lao ñộng và là phương tiện giáo dục quan
trọng ñối với trẻ em. Trò chơi mang bản chất xã hội và nội dung chơi của trẻ phản
ánh trong cuộc sống xung quanh một cách ñầy ñủ. Muốn sử dụng phương tiện này
trong giáo dục một cách hiệu quả thì việc ñể trẻ chơi một cách tự nhiên, chủ ñộng,
người lớn có thể hướng dẫn chúng chơi một cách có kế hoạch, có phương hướng và
có mục ñích.
1.6. TẦM QUAN TRỌNG CỦA TRÒ CHƠI ĐỐI VỚI TRẺ
Chơi là một thiên tính, một bản năng, một hoạt ñộng tự nhiên của con người. Ở
mọi nơi trên hành tinh này và ở mọi thời ñại, mọi trẻ em sinh ra ñều chơi và thích
vui chơi. Có chơi trẻ mới có sức sống: “không chơi trẻ ñang tồn tại chứ không phải
là sống”


18
Trẻ em luôn tham gia vào cuộc sống của người lớn nhưng do chúng chưa có
ñủ khả năng về thể lực, về trí tuệ, chưa ñủ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo ñể có thể tham
gia vào quá trình lao ñộng sản xuất của xã hội của loài người nên chúng tham gia
vào cuộc sống theo cách của riêng mình ñó là thông qua trò chơi.
Trò chơi có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong giáo dục: Trò chơi học tập ñối
với trẻ là lao ñộng, trò chơi với trẻ là phương thức giáo dục nghiêm túc, là phương
tiện nhận thức thế giới xung quanh.
Trong hoạt ñộng vui chơi, những phẩm chất tâm lí và ñặc ñiểm nhân cách của
trẻ ñược hình thành mạnh mẽ và rõ rệt nhất.
Trò chơi có ảnh hưởng ñến tính chủ ñịnh của các quá trính tâm lí, ñặc biệt là
phát triển chú ý và trí nhớ chủ ñịnh. Trong những ñiều kiện của trò chơi, trẻ sẽ tập
trung tốt hơn và ghi nhớ ñược nhiều hơn. Mục ñích ñược tách ra sớm hơn trong trò
chơi. Bản thân của những trò chơi ñòi hỏi trẻ phải tập trung vào ñối tượng, hành
ñộng và chủ ñề chơi. Tình huống chơi và những hành ñộng trong trò chơi ảnh
hưởng thường xuyên ñến sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Trò chơi còn có ảnh hưởng tới sự phát triển ngôn ngữ. Tình huống trò chơi ñòi
hỏi mỗi ñứa trẻ tham gia trò chơi phải có một trình ñộ giao tiếp ngôn ngữ nhất ñịnh.
Nếu ñứa trẻ không thể diễn ñạt mạch lạc nguyện vọng của mình ñối với tiến trình
của trò chơi, nếu không hiểu những lời chỉ dẫn của các bạn cùng chơi nó sẽ không
thể tiếp tục chơi. Sự cần thiết phải giải thích với các bạn cùng tuổi kích thích sự
phát triển ngôn ngữ mạch lạc.
Trò chơi còn có ý nghĩa quyết ñịnh ñến sự phát triển của tưởng tượng. Trong
hoạt ñộng trò chơi, ñứa trẻ học thay thế ñối tượng này bằng ñối tượng khác, nhận
sắm vai khác nhau. Năng lực này là cơ sở của sự phát triển óc tưởng tượng.
Trò chơi là phương tiện giáo dục thẩm mĩ cho trẻ. Trong khi chơi trẻ ñược tiếp
xúc với ñồ chơi, với con người, với các hiện tượng xã hội… nhờ ñó mà tình cảm
thẩm mĩ, thị hiếu thẩm mĩ của trẻ ñược nảy sinh và phát triển. Trong quá trình chơi,
trẻ nhận ra những hành vi, ứng xử cách nói năng, cư xử ñẹp, rung ñộng trước cái
ñẹp, yêu thương cái ñẹp và có nhu cầu tạo cái ñẹp.


19
Trò chơi là phương tiện giáo dục kĩ năng ban ñầu về lao ñộng cho trẻ và hình
thành ở trẻ lòng yêu thích lao ñộng, yêu thích và quý trọng người lao ñộng. Qua
việc thực hiện các thao tác, hành ñộng của vai chơi, trẻ lĩnh hội ñược những kĩ
năng, những thao tác lao ñộng sơ ñẳng về nghề nghiệp xã hội. Từ ñó trẻ yêu thích
các nghề nghiệp xã hội, nảy sinh ước mơ. Đồng thời qua chơi còn rèn luyện cho các
em thói quen lao ñộng tự phục vụ, tự cất dọn ñồ chơi, ñồ dùng…
Trò chơi là phương tiện giáo dục thể chất cho trẻ em. Trò chơi mang lại cho trẻ
niềm vui, làm cho tinh thần trẻ ñược sảng khoái, giúp cho thể lực của trẻ phát triển
tốt hơn. Chơi giúp cho các giác quan của trẻ tinh nhạy hơn, thần kinh cơ bắp của trẻ
ñược dẻo dai, linh hoạt, cơ thể phát triển cân ñối hài hòa. Chơi là hoạt ñộng ñòi hỏi
trẻ vận ñộng tích cực làm cho sự trao ñổi chất, hô hấp, tuần hoàn của trẻ ñược tăng
cường.
Ảnh hưởng của trò chơi ñối với sự phát triển nhân cách của trẻ. Thông qua trò
chơi nó tìm hiểu hành vi và những mối quan hệ qua lại của người lớn mà ñứa trẻ
coi là mẫu mực ñối với hành vi của chúng. Trong trò chơi ñứa trẻ cũng ñược rèn
luyện khả năng giao tiếp cơ bản, những phẩm chất cần thiết ñể tiếp xúc với bạn bè
cùng tuổi. Trong khi gây hứng thú cho trẻ và bắt nó phải phục tùng theo các quy tắc
chứa ñựng trong trò chơi, nó sẽ góp phần phát triển các tình cảm và ñiều khiển hành
vi bằng ý trí.
Cả hoạt ñộng học tập trước khi trở thành hoạt ñộng chủ ñạo cũng ñược bắt ñầu
trong hoạt ñộng trò chơi. Việc học tập do người lớn ñưa vào, nó xuất hiện trực tiếp
từ trò chơi. Khi thực hiện những quy tắc trong trò chơi ñứa trẻ nắm ñược nhưng
hành ñộng học tập sơ ñẳng lúc nào không biết. Ở trẻ ñang hình thành những nguyện
vọng và kĩ năng học tập sơ ñẳng.
Khoa học tâm lí và giáo dục học ñã cho thấy trò chơi là trong những biểu hiện
hoạt ñộng ñộc lập ñầu tiên của trẻ khi trẻ tiếp xúc với những người xung quanh khi
nhận thức thế giới, nhận thức bản thân và thử thách những khả năng của trẻ. Tác
dụng ñó của trẻ không chỉ với trẻ mẫu giáo mà nó còn có tác dụng ñối với cả trẻ em

ñầu cấp 1.

20
Ở mẫu giáo trò chơi là hoạt ñộng chủ ñạo, ở lứa tuổi này các em chưa học chữ,
học tính nhưng vẫn có nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh và dần dần làm quen ở
mức ñộ sơ giản những hành ñộng của người lớn. Tất cả nhu cầu này của trẻ sẽ ñược
thỏa mãn dần dần qua các trò chơi và cũng qua trò chơi trẻ còn ñược phát triển thể
chất, trí thông minh, óc thẩm mĩ và cả ñạo ñức nữa.
Đến lứa tuổi tiểu học các em phải hoạt ñộng học tập một cách tương ñối thông
qua các môn học và các hoạt ñộng vui chơi. Nhờ học tập trẻ sẽ lĩnh hội ñược những
tri thức về thế giới xung quanh ñồng thời ñược phát triển các mặt khác của nhân
cách. Vì vậy học tập trở thành hoạt ñộng chủ ñạo và trò chơi chuyển xuống hàng
thứ hai song ñiều ñó không có nghĩa là trò chơi mất tác dụng ñối với trẻ em. Trò
chơi vẫn là một nhu cầu không thể thiếu ñược trong toàn bộ hoạt ñộng vui chơi của
học sinh tiểu học.
Nếu ñược tổ chức một cách hợp lí, trò chơi sẽ hỗ trợ cho các em học tập, rèn
luyện sức khỏe và hình thành nhân cách cho các em.
Trò chơi giúp trẻ thu lượm ñược những hiểu biết về thế giới xung quanh nói
chung, về các hoạt ñộng của người lớn nói riêng. Qua chơi vốn hiểu biết về thế giới
xung quanh ñược mở rộng, trò chơi giúp trẻ củng cố, chính xác hóa các biểu tượng
về thế giới xung quanh. Đồng thời trẻ học ñược những kĩ năng nhất ñịnh trong cuộc
sống, trong ứng xử.
Trò chơi giúp trẻ phát triển trí thông minh, phát triển thể chất, nâng cao năng lực
thưởng thức cái ñẹp.
Trò chơi còn giúp trẻ em hình thành và phát triển nhiều phẩm chất như: lòng dũng
cảm, tính kiên trì, ý thức tập thể, tình bạn, tình yêu thương ñối với người thân, ý
thức giữ gìn bảo vệ môi trường…Trò chơi trở thành một hình thức giúp cho trẻ em
thực hiện ñược lòng mong muốn dần dần bắt trước mẫu nhân cách nhất ñịnh của
người lớn.
Trò chơi tạo ra những cơ hội ñể trẻ em vui chơi, giải trí sau những giờ học tập mệt

mỏi, căng thẳng.
Tóm lại trò chơi là phương tiện giáo dục toàn diện cho trẻ, là hoạt ñộng phản
ánh ñộc ñáo, sáng tạo của trẻ với môi trường xung quanh. Khi trẻ chơi chính là

21
chúng ñang sống một cuộc sống thực, bởi vì lần ñầu tiên trong trò chơi chữ không
phải là một hoạt ñộng nào khác, trẻ thực sự là một chủ thể tích cực hoạt ñộng, thích
hoạt ñộng và chủ ñộng vận dụng các ấn tượng, kinh nghiệm ñã có vào quá trình
chơi.
1.7. VAI TRÒ CỦA TRÒ CHƠI TRONG VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN KNXH CHO TRẺ CPTTT
Như chúng ta ñã biết trò chơi có tác dụng vô cùng to lớn trong mọi hoạt ñộng
sống của trẻ em. Trẻ CPTTT cũng không nằm ngoài bởi trẻ CPTTT cũng như bao
trẻ em bình thường khác chúng cũng có nhu cầu ñược vui chơi, hòa nhập với bạn
bè. Chính vì vậy trò chơi cũng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành
và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ.
Trẻ CPTTT gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống cũng như trong học tập
nguyên nhân chính là do trẻ không có kĩ năng xã hội. Mặt khác việc hình thành và
phát triển KNXH ở trẻ lại rất khó khăn do mức ñộ phát triển ở trẻ thường chậm hơn
so với trẻ bình thường cùng ñộ tuổi. Vì thế ñể hình thành và phát triển KNXH cho
trẻ CPTTT một cách hiệu quả thì giáo viên những nhà giáo dục phải có những
phương pháp phù hợp.
Thông qua hoạt ñộng trò chơi mà giáo viên tổ chức một cách có mục ñích, có
kế hoạch trẻ CPTTT sẽ có ñiều kiện hình thành và phát triển những kĩ năng cần
thiết.
Trong quá trình chơi trẻ ñược sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy, cô giáo, ñược sự giúp
ñỡ, ủng hộ của các bạn cùng chơi, trẻ sẽ cảm thấy hứng thú hơn, tích cực tham gia
chơi hơn.
Trẻ CPTTT bị hạn chế về mọi mặt: phát triển ngôn ngữ, khả năng giao tiếp,
khả năng vận ñộng, khả năng thiết lập các mối quan hệ,…Khi tham gia vào trò chơi

trẻ sẽ có ñược cảm giác hòa nhập với bạn bè hơn, trẻ ñược tham gia chơi cùng các
bạn, rèn luyện cho trẻ những kĩ năng cần thiết ñể chơi như: luật chơi, cách chơi,…
Trong trò chơi trẻ ñược thoải mái chơi, ñược thi ñua với các bạn từ ñó thúc ñẩy
ở trẻ tính thi ñua, khả năng vận ñộng cũng ñược phát triển hơn vì trẻ phải vận ñộng
nhiều trong khi chơi.

22
1.8. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
KNXH CHO TRẺ CPTTT
1.8.1.Ý nghĩa của việc hình thành kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT.
Một trong 3 yếu tố ñể xác ñịnh trẻ CPTTT chính là KNXH. Vì vậy, hình thành
và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT có ý nghĩa rất lớn ñối với trẻ. Có KNXH trẻ sẽ
có cơ hội hòa nhập tốt hơn vào cuộc sống cộng ñồng, bao gồm những lợi ích sau:
- Lợi ích về mặt sức khỏe: Nâng cao sức khỏe nhằm mục ñích tạo ra khả
năng cho trẻ có thể tự bảo vệ sức khỏe của chính mình và những người gần gũi,
khắc phục ñược những khiếm khuyết về mặt thể chất.
- Lợi ích về mặt giáo dục: Xây dựng mối quan hệ hợp tác, tích cực giữa trẻ
CPTTT với giáo viên, với các trẻ bình thường, khẳng ñịnh trẻ CPTTT là thành viên
chính thức của lớp học, hạ thấp tỉ lệ học sinh CPTTT bỏ học.
- Lợi ích về mặt văn hóa xã hội: Thúc ñẩy hành vi tích cực, giảm thiểu
những hành vi không mong muốn ở trẻ CPTTT, giúp trẻ hiểu ñược trách nhiệm và
vị trí của mình trong gia ñình, nhà trường và cộng ñồng.
1.8.2. Mục tiêu của việc hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ
CPTTT.
Việc hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT phải ñạt ñược những mục tiêu
cơ bản sau:
- Trẻ CPTTT biết và hiểu ñược sự cần thiết của các KNXH cơ bản trong
cuộc sống hàng ngày
- Sử dụng thành thạo những KNXH cơ bản. Để từ ñó hình thành nên những
phẩm chất ñạo ñức tốt và khả năng hòa nhập cộng ñồng.

- Trẻ CPTTT có thái ñộ ñúng ñắn với bản thân, có trách nhiệm với mọi
người. Nâng cao lòng tự trọng, sự tự tin trong các mối quan hệ với bạn bè và những
người xung quanh, giúp trẻ mau chóng hòa nhập vào cộng ñồng.
Những mục tiêu cơ bản cần ñạt ñược khi hình thành và phát triển KNXH ở trường
học cho trẻ CPTTT như sau:
+ Biết và hiểu ñược ý nghĩa của việc hình thành và phát triển KNXH ở
trường học

23
+ Giúp trẻ tiến bộ trong học tập và có thể trở thành thành viên tích cực trong
lớp
+ Mạnh dạn, tự tin và biết ứng xử ñúng mực trong các mối quan hệ với bạn
bè, thầy cô
+ Có cách sống tích cực, có ý chí phấn ñấu vươn lên trong học tập và rèn
luyện.
1.8.3. Nội dung của việc hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT
Mức ñộ trì trệ trong việc hình thành và phát triển KNXH cũng như mức ñộ
lệch hướng của KNXH ở trẻ CPTTT tùy thuộc vào mức ñộ khuyết tật và ñiều kiện
ñược chăm sóc và giáo dục của trẻ. Do vậy, nội dung hình thành và phát triển
KNXH cho trẻ CPTTT học hòa nhập cần ñược xây dựng cụ thể trên những ñánh giá
KNXH cũng như mức ñộ khuyết tật của từng cá nhân trẻ. Nội dung hình thành
KNXH cho trẻ CPTTT phải dựa vào mức ñộ khuyết tật, ñộ tuổi, và ñiều kiện chăm
sóc của gia ñình. Nội dung giáo dục KNXH cho trẻ CPTTT có thể gồm hai phần
chính: 1, Dạy những kĩ năng xã hội phù hợp; 2, Làm giảm hoặc lợi bỏ những những
hành vi không phù hợp.
Như vậy, nội dung giáo dục KNXH ở trường học cho trẻ CPTTT có thể gồm hai
phần chính:
► Một là dạy những KNXH ở trường học cần thiết, phù hợp cho trẻ. Những
kĩ năng này sẽ giúp trẻ thiết lập các mối liên hệ xã hội phù hợp ở trường học. Dần
hình thành thói quen thích ứng với những môi trường khác nhau và qua ñó nâng

cao khả năng hòa nhập cho trẻ.
► Hai là khắc phục và loại bỏ dần những hành vi không phù hợp của trẻ khi
thực hiện những KNXH ở trường học.
1.8.4. Hình thức hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT
Là một hình thức giáo dục ñược tổ chức theo trật tự và chế ñộ nhất ñịnh
nhằm thực hiện các nhiệm vụ giáo dục. Hình thành ở trẻ ý thức và tình cảm tích cực
ñối với các chuẩn mực xã hội ñặc biệt là hành vi và thói quen hành vi phù hợp với
các chuẩn mực ñó. Việc hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT có thể thực
hiện bằng 3 hình thức: Cá nhân, nhóm, tập thể.

24
- Hình thức cá nhân: Việc hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT
ñược tổ chức với sự tham gia của trẻ CPTTT và giáo viên, người hướng dẫn, cha
mẹ,…Trẻ học và luyện tập các kĩ năng qua chính những tác ñộng của bản thân trẻ.
- Hình thức nhóm: Là cách tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt ñộng trong một
nhóm bạn, trong nhóm sẽ giúp trẻ không chỉ tiếp thu kiến thức tốt hơn mà còn học
hỏi và nhận ñược sự giúp ñỡ từ bạn. Đây là hình thức ñược sử dụng khá phổ biến
ñể hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT ở trường học.
- Hình thức tập thể: Là hình thức tổ chức hình thành và phát triển KNXH
cho trẻ CPTTT thông qua các hoạt ñộng ở một lớp học, 1 tập thể. Đây là hình thức
ñược sử dụng phổ biến nhất trong các hoạt ñộng của trường phổ thông.
1.8.5. Các lực lượng tham gia vào việc hình thành và phát triển KNXH cho trẻ
CPTTT học hòa nhập.
Giáo viên: Giáo viên là người hiểu rõ nhất nhu cầu về giáo dục KNXH cho trẻ
CPTTT. Biết ñược những kĩ năng nào cần dạy cho trẻ, những kĩ năng nào cần khắc
phục ở trẻ. Do ñó, giáo viên chính là người ñề ra mục tiêu, thực hiện các hoạt ñộng
ñể ñạt ñược mục tiêu ñã ñề ra.
Học sinh: Bạn bè với trẻ CPTTT là không thể tách rời trong mối quan hệ xã
hội tất yếu của chúng. Theo quan ñiểm mà UNESSCO ñưa ra trong mục tiêu phát
triển con người “sống trong tập thể” là kĩ năng quan trọng nhất của con người.

Chính vì vậy mà các trẻ bình thường trong lớp là những thành viên không thể thiếu
trong việc hình thành và phát triển KNXH cho trẻ CPTTT. Đó là những người có
thể chia sẻ, giúp trẻ trong các hoạt ñộng.
Gia ñình trẻ: Gia ñình là chỗ dựa vững chắc nhất của trẻ vì vậy ảnh hưởng của
gia ñình là rất lớn ñối với trẻ. Nếu gia ñình tạo cho trẻ niềm tin, sự quan tâm chăm
sóc, sẽ giúp trẻ có hứng thú, có nghị lực ñể trẻ phấn ñấu học tập và rèn luyện.
Ngoài ra, sự quan tâm, khuyến khích của các lực lượng cộng ñồng và toàn thể xã
hội cũng rất có ý nghĩa ñối với quá trình giáo dục trẻ.
Tóm lại ñể hình thành và phát triển kĩ năng xã hội cho trẻ CPTTT ñạt hiệu quả
cao thì cần phải có sự tham gia của tất cả các lực lượng.


25
Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI
ĐỂ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ CPTTT
HỌC HÒA NHẬP TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI VÂN.
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT
2.1.1. Mô tả ñịa bàn khảo sát
Để tìm hiểu thực trạng việc sử dụng phương pháp trò chơi ñể hình thành và
phát triển KNXH cho trẻ CPTTT học hòa nhập tại trường tiểu học Hải Vân. Chúng
tôi tiến hành ñiều tra tại trường tiểu học Hải Vân nằm trên ñịa bàn phường Hòa
Hiệp Bắc- quận Liên chiểu- thành phố Đà Nẵng.
Là trường tiểu học ñược thành lập lâu năm của thành phố Đà Nẵng, năm học 2008-
2009 trường tiểu học Hải Vân ñược công nhận là trường chuẩn mức 1.
Trường có thuận lợi là ñược sự quan tâm của các cấp ủy Đảng và ñoàn thể. Tập thể
giáo viên có quyết tâm cao, có sự hợp tác chặt chẽ giữa nhà trường- giáo viên và
phụ huynh học sinh. Bên cạnh những thuận lợi ñó trường cũng gặp một số khó
khăn như: Gia ñình học sinh còn gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, không có
ñiều kiện chăm lo cho việc học tập của con cái. Cho nên kết quả học tập của trẻ
không cao.

Về ñội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường: Tính ñến năm học 2008-2009 nhà
trường có 30 cán bộ, giáo viên Tiểu học, với 13 giáo viên ñạt trình ñộ ñại học, 7
giáo viên trình ñộ cao ñẳng. Hầu hết các giáo viên dạy các lớp hòa nhập ñều ñã
ñược tập huấn về giáo dục hòa nhâp.
Về học sinh: Trong năm học 2008-2009 nhà trường có 417 em, trường có hai
khu vực chính là trường tiểu học Hải Vân có 14 lớp và làng Hòa Vân có 2 lớp ghép.
Trong ñó khối 1 có 87/35 nữ, khối 2 có 80/40 nữ, khối 3 có 94/46 nữ, khối 4 có
84/50 nữ, khối 5 có 72/44 nữ. Số trẻ khuyết tật học ở trường là 12 em ở nhiều dạng
tật khác nhau. Trong dó có 10 em là trẻ CPTTT hầu hết các trẻ ñều ñi học ñúng ñộ
tuổi và trẻ CPTTT chỉ ở mức ñộ nhẹ và trung bình, ngoại hình khó phân biệt với trẻ
bình thường.
Về cơ sở vật chất: Nhà trường có cơ sở vật chất khá ñầy ñủ, khang trang,
thuận lợi cho việc dạy và học. Trường có ñầy ñủ các phòng chức năng, có không

×