Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất hệ thống cây trồng trên địa bàn huyện yên lạc, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.96 KB, 121 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM








NGUYỄN VĂN HÙNG






ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG
CÂY TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẠC,
TỈNH VĨNH PHÚC







LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI, NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN VĂN HÙNG



ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG
CÂY TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẠC,
TỈNH VĨNH PHÚC



CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60.62.01.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN ÍCH TÂN




HÀ NỘI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được ghi nhận và bày tỏ
sự cám ơn, các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Người hướng dẫn
Vĩnh Phúc, ngày 12 tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Hùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN!

Để hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Ích Tân
Trưởng bộ môn Canh tác học, khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt

Nam đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài,
cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp!
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Ban Quản lý Đào tạo, khoa
Nông học, bộ môn Canh tác học – Học viện Nông nghiệp Việt Nam!
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị:
Trung tâm khí tượng Thủy văn Vĩnh Phúc; Văn phòng UBND huyện, phòng
Nông nghiệp & PTNT, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài chính –
Kế hoạch, Lao động TB & XH, Chi cục Thống kê huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh
Phúc. Tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ và nhân dân địa phương nơi tôi
tiến hành điều tra nghiên cứu đề tài, đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi thực hiện đề tài này!
Trân trọng cảm ơn bạn bè đồng nghiệp đã khích lệ tôi thực hiện đề tài.
Trân trọng cảm ơn những người thân trong gia đình luôn tạo điều kiện về mọi
mặt động viên tôi trong cuộc sống, học tập, thực hiện và làm hoàn chỉnh luận
văn này!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Nguyễn Văn Hùng




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam đoan i
L

i c

m ơn

ii

Mục lục iii
Danh m

c b

ng

vi

Danh mục hình viii
Danh mục các chữ viết tắt ix

MỞ ĐẦU 1
1

Tính c

p thi
ế
t c


a đ


tài

1

2 Mục đích - yêu cầu 2
3

Ý ngh
ĩa khoa h

c và th

c ti

n c

a đ


tài

2

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
1.1.2 Tổng quan về hệ thống cây trồng 8

1.1.3 Những yếu tố chi phối sự lựa chọn cơ cấu cây trồng 15
1.1.4 Luân canh cây trồng 23
1.1.5 Vai trò của cơ cấu cây trồng hợp lý và chuyển đổi cơ cấu cây trồng
theo hướng sản xuất hàng hoá

25
1.1.6 Xác định tiềm năng phát triển 26
1.2

Cơ s


th

c ti

n c

a đ


tài

27

1.2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 27
1.2.2

Tình hình nghiên c


u trong nư

c

32

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1 Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu 38
2.2 Nội dung nghiên cứu 39
2.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Lạc 39
2.2.2

Hi

n tr

ng h


th

ng cây tr

ng huy

n Yên L

c

39


2.2.3 Mô hình thử nghiệm 39
2.2.4

Đ


xu

t và gi

i pháp t
h

c hi

n h


th

ng cây tr

ng m

i

40

2.3 Phương pháp nghiên cứu 40

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.3.1

Thu th

p thông tin th


c

p

40

2.3.2 Phương pháp chọn điểm 40
2.3.3

Phương pháp đi

u tra nhanh nông thôn

41

2.3.4 Các mô hình thử nghiệm 41
2.3.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Yên Lạc 44
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 44

3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội huyện Yên Lạc 48
3.1.3 Đánh giá chung thực trạng phát triển kinh tế xã hội 57
3.2 Hiện trạng hệ thống cây trồng huyện Yên Lạc 59
3.2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính qua các năm 59
3.2.2

Cơ c

u cây tr

ng v


xuân năm 2013

62

3.2.3 Cơ cấu cây trồng vụ mùa năm 2013 64
3.2.4

Cơ c

u cây tr

ng v


đông năm 2
013


66

3.2.5 Hiện trạng sử dụng giống cây trồng tại huyện Yên Lạc

68
3.2.6

Hi

n tr

ng s


d

ng phân bón cho m

t s


cây tr

ng chính

72

3.2.7 Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 73
3.2.8 Hệ thống cây trồng cây trồng trên các loại hình sử dụng đất 74
3.2.9


Đánh giá hi

u qu


kinh t
ế

c

a các h


th

ng cây tr

ng

76

3.3 Kết quả nghiên cứu các mô hình thử nghiệm về giống, cây trồng mới


m

t s



h


th

ng cây tr

ng.

79
3.3.1 Kết quả thử nghiệm mô hình trồng giống Đậu tương ĐT 26… 80
3.3.2

K
ế
t qu


th


nghi

m mô hình tr

ng gi

ng bí đ



F1
-
868…

84

3.3.3 Kết quả thử nghiệm mô hình trồng giống Khoai tây Atlantic 85
3.3.4 So sánh hiệu quả kinh tế của hệ thống cây trồng cũ và mới trong mô
hình thử nghiệm
87
3.3.4.1

So sánh hiệu quả kinh tế khi sử dụng giống cây trồng mới trong hệ
thống cây trồng: Lúa xuân – Lúa mùa – Đậu tương đông
87
3.3.4.2

So sánh hiệu quả giữa hệ thống cây trồng cũ Lúa xuân - Lúa mùa –
Ngô đông và hệ thống cây trồng mới: Lúa xuân-Lúa mùa-Bí đỏ đông
88
3.3.4.3

So sánh hiệu quả giữa hệ thống cây trồng cũ và hệ thống cây trồng
mới: Lúa xuân – Lúa mùa – Khoai tây đông
89
3.4

Đ



xu

t h


th

ng cây huy

n Yên L

c đ
ế
n năm 2020

90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.4.1

Quan đi

m đ


xu

t


90

3.4.2 Phương án chuyển đổi hệ thống cây trồng huyện Yên Lạc đến năm
2020

92
3.4.3 Một số giải pháp góp phần thực hiện phương án chuyển đổi hệ thống
cây trồng
94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
1 Kết luận 96
2 Kiến nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi


DANH MỤC BẢNG

3.1 Diễn biến một số yếu tố khí hậu ở huyện Yên Lạc (Số liệu trung bình,
từ năm 2009 - 2013)

45
3.2 Quy mô và cơ cấu hiện trạng sử dụng đất của huyện năm 2013 47
3.3 Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện (giá so sánh 2010) 49
3.4 Giá trị, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng ngành nông-lâm nghiệp, thủy sản qua
các năm


50
3.5 Cơ cấu giá trị trong nội ngành nông nghiệp 51
3.6 Tình hình dân số, lao động của huyện năm 2013

54
3.7 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính qua các năm huyện
Yên Lạc

60
3.8 Cơ cấu cây trồng vụ Xuân năm 2013 62
3.9 Cơ cấu cây trồng vụ Mùa năm 2013 65
3.10 Cơ cấu cây trồng vụ Đông năm 2013 67
3.11 Hiện trạng sử dụng giống lúa 70
3.12 Hiện trạng sử dụng giống cây trồng màu 71
3.13 Hiện trạng sử dụng phân bón cho một số cây trồng chính 73
3.14 Hệ thống cây trồng chính của huyện Yên Lạc 75
3.15 Hiệu quả kinh tế của các hệ thống cây trồng chính của huyện Yên Lạc 77
3.16 Thời gian sinh trưởng và một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống đậu
tương

80
3.17 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương 82
3.18 Hiệu quả kinh tế và hiệu quả 1 đồng vốn của các giống đậu tương tham
gia mô hình

83
3.19 Một số chỉ tiêu sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của giống bí đỏ F1-868


84
3.20 Hiệu quả kinh tế và hiệu quả 1 đồng vốn của các cây trồng tham gia mô hình 85
3.21 Chỉ tiêu sinh trưởng và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống khoai tây 86
3.22 Hiệu quả kinh tế và hiệu quả 1 đồng vốn của các giống khoai tây tham gia
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

mô hình 87
3.23 So sánh hiệu quả kinh tế giữa hệ thống cây trồng cũ và mới trong hệ
thống cây trồng: Lúa Xuân – Lúa Mùa – Đậu tương Đông

88
3.24 So sánh hiệu quả kinh tế giữa hệ thống cây trồng cũ
và mới trong hệ thống cây trồng: Lúa xuân – Lúa mùa – Bí đỏ

89
3.25 So sánh hiệu quả kinh tế giữa hệ thống cây trồng cũ
và mới trong hệ thống cây trồng: Lúa xuân – Lúa mùa – Khoai tây

90
3.26 Áp dụng cơ cấu giống mới 93






























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH

3.1

Cơ cấu trong nội ngành nông nghiệp qua các năm huyện Yên Lạc 51
3.2


Cơ cấu cây trồng vụ Xuân năm 2013 63
3.3

Cơ cấu cây trồng vụ Mùa năm 2013 65
3.4

Cơ cấu cây trồng vụ Đông 2013 67













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CC Cơ cấu
CCCT Cơ cấu cây trồng
CNXD Công nghiệp xây dựng
CTLC Công thức luân canh
DT Diện tích

DV Dịch vụ
DVNN Dịch vụ nông nghiệp
GT Giá trị
GTSX Giá trị sản xuất
HTCTr Hệ thống cây trồng
HTNN Hệ thống nông nghiệp
HTTT Hệ thống trồng trọt
LĐ Lao động
NN Nông nghiệp
NNTS Nông nghiệp thủy sản
NS Năng suất
NXB Nhà xuất bản
PTNT Phát triển nông thôn
SL Sản lượng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Tr.đ Triệu đồng
TS Thủy sản
XD Xây dựng








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Yên Lạc là huyện đồng bằng, phía Nam tỉnh Vĩnh Phúc, có 17 đơn vị
hành chính, gồm 1 thị trấn và 16 xã. Phía Bắc, Yên Lạc giáp thành phố Vĩnh
Yên và huyện Tam Dương, phía Tây giáp huyện Vĩnh Tường, phía Đông giáp
huyện Bình Xuyên và huyện Mê Linh (Hà Nội), phía Nam tiếp giáp sông
Hồng và huyện Phúc Thọ (Hà Nội).
Diện tích tự nhiên là 10.767,39ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là
7.396,07 ha; chiếm 68,7% tổng diện tích đất tự nhiên, dân số 152.850 người.
Nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, huyện Yên Lạc mang đầy đủ đặc
điểm khí hậu của vùng với những nét đặc trưng là nhiệt đới gió mùa, có địa
hình tương đối bằng phẳng, độ dốc trung bình từ 3-5 độ, nghiêng dần từ Bắc
xuống Nam và có một số xã vùng trũng. Nhìn chung, địa hình của huyện rất
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản.
Với diện tích nhỏ, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người thấp
khoảng 481m
2
/người và 1.625 m
2
/lao động nông nghiệp. Phần lớn đất của
Yên Lạc là đất phù sa sông Hồng, độ phì cao, thích hợp với nhiều loại cây
trồng, đặc biệt là cây lương thực, rau, đậu và cây ăn quả.
Trong điều kiện hiện tại, việc nâng cao hơn nữa hệ số sử dụng đất nông
nghiệp không dễ dàng. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, gia tăng
hiệu quả sản xuất nông nghiệp cần thay đổi cơ cấu cây trồng theo hướng đưa
những loại giống cây trồng mới có giá trị và năng suất cao vào sản xuất. Tuy
nhiên đến nay chưa có công trình nghiên cứu, đánh giá cụ thể các cây trồng
phù hợp với tập quán canh tác, điều kiện thổ nhưỡng, thị trường và có giá trị
kinh tế, nhằm khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của huyện.
Để làm rõ vấn đề này với mục đích định hướng phát triển, góp phần

nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất cây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

trồng theo hướng hàng hoá, nâng cao đời sống nhân dân trong huyện với sự
nhất trí của bộ môn Canh tác học, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn
Ích Tân, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất hệ thống
cây trồng trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở điều tra, đánh giá được hiện trạng sản xuất của một số cây
trồng chính của huyện Yên Lạc nhằm tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu, từ
đó phát huy các thế mạnh, đồng thời khắc phục những tồn tại làm cơ sở cho
việc đề xuất hệ thống cây trồng phù hợp đưa vào phát triển sản xuất trên địa
bàn huyện.
Khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội góp phần thúc đẩy sản xuất cây trồng theo hướng hàng hoá, nâng cao hiệu
quả kinh tế và thu nhập cho nông dân trong huyện.
2.2. Yêu cầu
- Xác định những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội đối với các hệ thống cây trồng chính.
- Xác định được hiện trạng các hệ thống cây trồng, từ đó chỉ ra được
những ưu điểm, nhược điểm để có giải pháp thúc đẩy hay khắc phục.
- Xây dựng một số mô hình thử nghiệm về giống, cây trồng mới ở vụ
Đông để làm cơ sở áp dụng trên diện rộng.
- Đề xuất một số cây trồng phù hợp, hệ thống cây trồng hợp lý và các
giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở quan trọng để xây dựng và định
hướng phát triển nông nghiệp từ nay đến 2020 của huyện Yên Lạc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Kết quả nghiên cứu cũng góp phần bổ sung phương pháp luận về hệ
thống cây trồng và xây dựng các công thức luân canh cây trồng hợp lý .
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Trên cơ sở đánh giá được những ưu điểm và mặt hạn chế của loại cây
trồng, các hệ thống cây trồng hiện tại, nghiên cứu sẽ đề xuất một số cây trồng
phù hợp và hệ thống cây trồng mới hợp lý hơn, phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Lạc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
cho địa phương.
- Đa dạng hoá cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng hiệu quả
kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần hoàn thành mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Lạc.


























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Nông nghiệp đóng vai trò to lớn trong đời sống xã hội, cung cấp lương
thực, thực phẩm cho cả cư dân thành thị và nông thôn, cung cấp hàng hóa xuất
khẩu để đổi lấy ngoại tệ và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp. Hơn một
nửa dân số trên thế giới và phần lớn dân cư ở các nước đang phát triển sống ở
các vùng nông thôn. Cuộc sống và số phận của họ gắn liền với hoạt động sản
xuất nông nghiệp. Phần lớn họ là những người nghèo và phụ thuộc vào các kỹ
thuật mà họ áp dụng, mà những kỹ thuật này phần lớn còn lạc hậu so với những
kỹ thuật tiên tiến hiện có. Nông nghiệp còn là sự kết hợp lôgic giữa sinh học,
kinh tế - xã hội cùng vận động trong môi trường tự nhiên. Nghiên cứu hệ thống
trồng trọt, hệ thống cây trồng trên bình diện một vùng nông nghiệp nhỏ hay
trang trại của nông hộ cũng không ngoài những quy luật trên (Phạm Thị
Hương, 2006).

* Hệ thống nông nghiệp (HTNN)
Hệ thống (system) là một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau
có quan hệ và tác động qua lại. Một hệ thống có thể xác định một tập hợp các
đối tượng hoặc các thuộc tính được liên kết bằng nhiều mối tương tác
(GriggD.B, 1979); (Spedding, 1979).
Hệ thống là một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau, có quan
hệ và tác động qua lại. Một hệ thống có thể được xác định như một tập hợp
các đối tượng hoặc các thuộc tính được liên kết bằng nhiều mối tương tác.
Mục đích nghiên cứu hệ thống là để điều khiển sự hoạt động của nó. Nội dung
của việc điều khiển các hệ sinh thái, hệ thống nông nghiệp là các biện pháp
kinh tế kỹ thuật nhằm phát triển nông nghiệp bền vững (Phạm Chí Thành và
các cộng sự, 1993).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Nhìn chung HTNN là một hệ thống hữu hạn, trong đó con người đóng
vai trò trung tâm, con người quản lý và điều khiển các hệ thống theo những
quy luật nhất định, nhằm mang lại hiệu quả cho HTNN. Trong HTNN có các
hệ thống sinh học (vật nuôi, cây trồng) hoạt động theo các quy luật sinh học
(trao đổi năng lượng vật chất) và các hệ thống hoạt động theo các quy luật
kinh tế - xã hội. Như vậy HTNN khác với hệ sinh thái nông nghiệp ở chỗ
ngoài các yếu tố ngoại cảnh và sinh học còn có yếu tố kinh tế - xã hội (dẫn
theo Nguyễn Văn Lạng, 2002).
Khái niệm về HTNN có thể từ nhiều góc độ khác nhau và sự áp dụng
vào nghiên cứu phát triển nông thôn cũng khác nhau ở mỗi quốc gia. Theo
Mazoyer (1986) HTNN là một phương thức khai thác môi trường, được hình
thành nên mang tính lịch sử và bền vững với một hệ thống về lực lượng sản
xuất thích hợp với các điều kiện sinh khí hậu của một môi trường nhất định và
đáp ứng được các điều kiện và các nhu cầu của xã hội hiện tại (Nguyễn Huy
Trí, 2004).

* Hệ thống canh tác:
Hệ thống canh tác là tổ hợp cây trồng được bố trí trong không gian,
thời gian và hệ thống các biện pháp kỹ thuật được thực hiện với tổ hợp đó
nhằm đạt được năng suất cây trồng cao và nâng cao độ phì đất đai. Khái niệm
này nhấn mạnh hai yếu tố: tổ hợp cây trồng (trong không gian và thời gian) và
hệ thống các biện pháp kèm theo (Nguyễn Văn Luật, 1990).
Theo Phạm Chí Thành và các cộng sự (1996) thì hệ thống canh tác là
một hệ thống bao gồm nhiều hệ thống: trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, tiếp thị,
quản lý kinh tế được bố trí một cách hệ thống và ổn định phù hợp với mục tiêu
trong từng nông trại hay từng tiểu vùng nông nghiệp.
Theo Sectisan (1987), hệ thống canh tác là sản phẩm của 4 nhóm biến
số: môi trường vật lý, kỹ thuật sản xuất, chi phối của nguồn tài nguyên, điều
kiện kinh tế - xã hội. Trong hệ thống canh tác vai trò của con người đặt ở vị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

trí trung tâm của hệ thống và quan trọng hơn bất cứ nguồn tài nguyên nào kể
cả đất canh tác. Nhà thổ nhưỡng học người Mỹ đã chứng minh cho quan điểm
này, Ông cho rằng đất không phải là quan trọng nhất mà chính con người
sống trên mảnh đất đó mới là quan trọng nhất. Muốn phát triển một vùng
nông nghiệp, kỹ năng của nông dân có tác dụng hơn độ phì của đất. Như vậy
hệ thống canh tác được quản lý bởi hộ gia đình trong môi trường tự nhiên,
sinh học và kinh tế - xã hội, phù hợp với mục tiêu, sự mong muốn và nguồn
lực của nông hộ (ZandStra, 1981).
* Hệ thống trồng trọt (HTTT):
HTTT là hoạt động sản xuất cây trồng trong nông trại, nó bao gồm tất
cả các hợp phần cần thiết để sản xuất một tổ hợp các cây trồng của nông trại
và mối quan hệ của chúng với môi trường. Các hợp phần này bao gồm cả yếu
tố tự nhiên, yếu tố sinh học cần thiết cũng như biện pháp kỹ thuật lao động và
yếu tố quản lý (Zandstra, 1981).

Theo Phạm Chí Thành và cs. (1996) hệ thống trồng trọt bao gồm: (I)
Hệ thống cây trồng; (II) hệ thống công thức luân canh; (III) hệ thống sử dụng
phân bón; (IV) hệ thống tưới tiêu; (V) hệ thống bảo vệ thực vật; (VI) hệ thống
quản lý…
Nghiên cứu hệ thống trồng trọt là một vấn đề phức tạp, vì nó liên quan
đến vấn đề môi trường, đất đai, khí hậu, thời tiết ảnh hưởng đến cây trồng,
vấn đề sâu bệnh, mức đầu tư và trình độ khoa học kỹ thuật nông nghiệp, vấn
đề hiệu ứng hệ thống của hệ thống cây trồng.
HTTT là bao gồm tất cả thành phần cần có cho nông trại sản xuất một
tập hợp các công thức luân canh (CTLC) và bao gồm việc sản xuất một số cây
trồng. Các hoạt động sản xuất trồng trọt của một nông trại tạo nên hệ thống
trồng trọt của trang trại đó. Tất cả các thành phần cần cho việc sản xuất một
cây trồng cụ thể nào đó và mối quan hệ của chúng với môi trường được coi là
thuộc phạm vi một hệ thống cây trồng. Các thành phần đó bao gồm, tất cả các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

đầu vào cần thiết cả về vật lý, sinh học công nghệ, vốn, lao động và quản lý.
Một CTLC bao gồm tất cả các thành phần cần có cho việc sản xuất một tập
hợp cây trồng trên một mảnh ruộng trong một năm. Còn hệ thống canh tác
bao gồm tất cả các thành phần cần thiết cho sản xuất một tập hợp cây trồng ở
nông trại (Phạm Thị Hương, 2006).
Nền tảng năng suất của một HTTT là sinh trưởng của cây trồng và chịu
ảnh hưởng của sự quản lý (M) và môi trường (E). Do đó, sinh trưởng và năng
suất cây trồng (Y) có thể coi là kết quả của môi trường (E) và sự quản lý (M)
(Theo Zandstra, 1981), nên ta có:
Y = f(M,E)
Quản lý (M) HTTT bao gồm việc bố trí cây trồng theo thời gian và
không gian cùng với các biện pháp kỹ thuật canh tác áp dụng. Các biện pháp
kỹ thuật bao gồm việc lựa chọn giống, thời vụ và phương pháp gieo trồng,

bón phân, chăm sóc, quản lý nước, bảo vệ thực vật và thu hoạch.
Môi trường (E) được tạo bởi thổ nhưỡng, các biến số khí hậu (lượng
mưa, nước tưới, đặc điểm đất đai, địa hình, mực nước ngầm, vị trí địa lý, nền
nhiệt độ, chế độ bức xạ…), điều kiện kinh tế (giá cả đầu vào, đầu ra…). Các
biến số môi trường mà các nhà nghiên cứu HTTT quan tâm là các biến số có
thể kiểm soát được bằng M ở chừng mực nào đó. Do vậy, nghiên cứu HTTT
tập trung vào sự tương tác giữa M và E.
Để đánh giá mối quan hệ Y = f(M,E) các nhà nghiên cứu HTTT tập
trung vào sự tương tác giữa M và E, tìm cách xác định biện pháp thay đổi
CTLC sao cho thu được kết quả tốt nhất cho các môi trường sản xuất khác
nhau. Mục đích là để dự báo cách quản lý tốt nhất từ các thông tin có được từ
môi trường (E) (Phạm Thị Hương, 2006).
HTTT là một trong hai hệ thống phụ chủ yếu của hệ thống nông nghiệp
hỗn hợp. Những cây trồng nông nghịêp có thể có nhiều chức năng khác nhau,
kể cả việc tạo ra chỗ che chở cho con người, gia súc và cây trồng khác, chống
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

xói mòn đất, phục vụ mục đích giải trí (thảm cỏ, hoa, cây cảnh và cây bụi) và
làm tăng độ phì nhiêu của đất (bổ sung chất hữu cơ từ xác lá và rễ già hoặc
đạm từ nốt sần cây họ đậu). Tuy nhiên, những HTTT chủ yếu được xây dựng
để sản xuất ra lương thực, thực phẩm trực tiếp cho con người, thức ăn cho gia
súc, sợi cho nguyên liệu công nghiệp và một nhóm sản phẩm hỗn hợp khác
như thuốc lá, chất thơm và dược liệu (Phạm Chí Thành, 1992).
1.1.2. Tổng quan về hệ thống cây trồng
* Khái niệm về Hệ thống cây trồng (HTCTr):
Theo Nguyễn Duy Tính và cộng sự (1995), HTCTr là một thể thống nhất
trong mối quan hệ tương tác giữa các loài cây trồng, giống cây trồng được bố
trí hợp lý trong không gian và thời gian. Chuyển đổi hay phát triển HTCTr là
phát triển HTCTr mới trên cơ sở cải tiến HTCTr cũ hoặc phát triển HTCTr mới

bằng cách tăng vụ, tăng cây hoặc thay thế cây trồng để khai thác có hiệu quả
hơn tiềm năng đất đai, con người và lợi thế so sánh trên vùng sinh thái.
Theo Phạm Văn Hiền và Trần Danh Thìn (2009), nói đến HTCTr đa
canh là nói đến: trồng xen, trồng gối, luân canh, trồng thành băng, canh tác
phối hợp, vườn hỗn hợp Trong đó hệ thống luân canh cây trồng có vai trò
rất lớn, nó góp phần tăng hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích cũng như
khai thác tối đa điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Ngoài ra đây còn là một
trong những biện pháp sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên đất, nước một
cách có hiệu quả
Theo Đào thế Tuấn (1984), HTCT là thành phần tỷ lệ các loại giống và
cây trồng được bố trí trong không gian và thời gian của hệ sinh thái nông
nghiệp nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Theo tác giả, cơ cấu cây trồng (CCCT) là nội dung chính của HTCT. Bố trí
cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại hoạt động
của hệ sinh thái. Một CCCT hợp lý chỉ khi nó lợi dụng tốt nhất các điều kiện
khí hậu và né tránh thiên tai, lợi dụng các đặc tính sinh học của cây trồng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

tránh sâu bệnh, cỏ dại, đảm bảo sản lượng cao và tỷ lệ hàng hóa lớn, đảm bảo
phát triển tốt chăn nuôi và các ngành kinh tế hỗ trợ, sử dụng hợp lý vật tư,
phương tiện và lao động.
Theo Zandstra, (1981), HTCT là các hình thức đa canh bao gồm: trồng
xen, trồng gối, trồng luân canh, trồng thành băng, canh tác phối hợp, vườn
hỗn hợp. CTLC là tổ hợp trong không gian và thời gian của các cây trồng trên
một mảnh đất và các biện pháp canh tác dùng để sản xuất chúng.
Theo Đào Châu Thu (2004), các nghiên cứu trong việc hoàn thiện hệ
thống cây trồng cần dùng phương pháp phân tích hệ thống để tìm ra điểm hẹp
hay chỗ thắt lại của hệ thống. Đó là chỗ có ảnh hưởng không tốt đến hoạt
động của hệ thống cần được tác động sửa chữa, khai thông để hệ thống hoàn

thiện hơn, có hiệu quả kinh tế cao hơn.
Do đặc tính sinh học của cây trồng và môi trường luôn biến đổi nên
HTCT mang đặc tính động. Vì vậy nghiên cứu HTCT không thể dừng lại ở
một không gian và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thường xuyên để tìm
ra xu thế phát triển, yếu tố hạn chế và những giải pháp khắc phục để chuyển
đổi HTCT nhằm mục đích khai thác ngày càng có hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên, tăng hiệu quả kinh tế xã hội phục vụ cuộc sống con người (Đào
Thế Tuấn, 1984).
Các nghiên cứu trong việc hoàn thiện hệ thống canh tác, HTCT cần
dùng phương pháp phân tích hệ thống để tìm ra điểm hẹp hay chỗ thắt lại của
hệ thống. Đó là chỗ có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của hệ thống cần
được tác động sửa chữa, khai thông để hệ thống hoàn thiện hơn, có hiệu quả
kinh tế cao hơn (Phạm Chí Thành và cs, 1996).
* Cơ cấu cây trồng (CCCT)
Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống và loài cây trồng có trong
một vùng ở một thời điểm nhất định, nó liên quan tới cơ cấu cây trồng nông
nghiệp, nó phản ánh sự phân công lao động trong nội bộ ngành nông nghiệp,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, nhằm cung cấp
được nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người (Đào
Thế Tuấn, 1984).
CCCT là một trong những nội dung quan trọng của một hệ thống biện
pháp kỹ thuật gọi là chế độ canh tác. Ngoài cơ cấu cây trồng, chế độ canh tác
bao gồm chế độ luân canh, làm đất, bón phân, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh
và cỏ dại. CCCT là yếu tố căn bản nhất của chế độ canh tác, vì chính nó quyết
định nội dung của các biện pháp khác (Đào Thế Tuấn, 1984).
CCCT còn là thành phần của một nội dung rộng hơn gọi là cơ cấu sản
xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp như trên đã nói bao gồm nhiều

ngành sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản (Đào Thế Tuấn,
1978).
CCCT là một thể thống nhất trong mối quan hệ tương tác giữa các loại
cây trồng, giống cây trồng được bố trí hợp lý trong không gian và thời gian,
tức là mối quan hệ giữa các loại cây trồng trong từng vụ và giữa các vụ khác
nhau trên một mảnh đất, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
mỗi vùng, nhằm cung cấp được nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu của con người. Quá trình xây dựng mô hình chuyển đổi CCCT phải xuất
phát từ chính nền sản xuất truyền thống chứ không thể tách rời thực tế. Do đó,
cấu trúc một cơ cấu cây trồng hợp lý không những phát triển sản xuất một
cách có lợi nhất mà còn bảo vệ tốt đất đai và môi trường (Phạm Chí Thành và
cs, 1996).
* Đặc trưng của cơ cấu cấy trồng
Theo tác giả Phạm Chí Thành (1996) thì CCCT có 5 đặc trưng sau:
- CCCT mang tính khách quan và được hình thành do trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.
- CCCT phải đảm bảo các mối quan hệ cân đối và đồng bộ giữa các bộ
phận trong một tổng thể, tổng thể đó là một hệ thống lớn bao gồm những hệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

thống con và mỗi hệ thống con lại bao gồm nhiều hệ thống nhỏ hơn gắn bó
với nhau một cách chặt chẽ trong mối quan hệ cân đối và đồng bộ. Nếu thiên
lệch về một hệ thống con nào cũng dẫn tới sự phá vỡ tính cân đối đồng bộ của
toàn hệ thống.
- CCCT bao giờ cũng là một sản phẩm của một giai đoạn lịch sử nhất
định: không thể đem nội dung cơ cấu cây trồng của một thời kỳ phát triển áp
đặt vào một đất nước, một vùng hoặc một thời kỳ mà ở đó trình độ của lực
lượng sản xuất còn lạc hậu, phân công lao động xã hội còn đơn giản hoặc
ngược lại. Nguyên tắc trên hoàn toàn không cản trở việc thử nghiệm, áp dụng

từng bước các mô hình tiên tiến đan xen phù hợp với những điều kiện cụ thể.
- CCCT không ngừng vận động, biến đổi và phát triển theo xu hướng
ngày càng hoàn thiện hơn, mở rộng hơn và có hiệu quả hơn. Quá trình vận
động, biến đổi chính là quá trình điều chỉnh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng và
quá trình chuyển dịch đó luôn luôn gắn bó chặt chẽ với quá trình phát triển
của lực lượng sản xuất và sự phân công lao động xã hội. Lực lượng sản xuất
phát triển càng cao, thì phân công lao động xã hội ngày càng phát triển cao
hơn, tỉ mỉ hơn. Theo quy luật quan hệ sản xuất luôn phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Như vậy, CCCT ngày càng được
hoàn thiện hơn, hiệu quả cao hơn. Mặt khác CCCT không thể luôn luôn thay
đổi theo ý muốn chủ quan của con người, mà phải tương đối ổn định phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Sự ổn định
tương đối phản ánh tính khách quan khoa học trong quá trình hình thành, xác
lập CCCT và đảm bảo tính hiệu quả cao trong kinh doanh và trong đời sống
xã hội của đất nước.
- Chuyển dịch CCCT là một quá trình không có sẵn một cơ cấu kinh tế
hoàn thiện. CCCT mới được bắt nguồn, chuyển dịch từ cơ cấu trước nó, từ sự
tích luỹ về lượng, đủ mức dẫn tới sự thay đổi về chất. Sự chuyển dịch đó đòi
hỏi phải có thời gian, là một quá trình tất yếu khách quan như bản thân nội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

dung cơ cấu cây trồng đòi hỏi sự tác động bằng một hệ thống chính sách và
biện pháp đồng bộ tác động hợp quy luật thúc đẩy nhanh quá trình hình thành.
* Khái niệm về cơ cấu cây trồng hợp lý:
Cơ cấu cây trồng hợp lý là phát triển hệ thống cây trồng mới trên cơ sở
cải biến hệ thống cây trồng cũ hoặc xây dựng hệ thống cây trồng mới. Trên
thực tế là tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây
trồng và giống cây trồng đảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan
hệ tương tác với nhau, thúc đẩy lẫn nhau nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về

điều kiện đất đai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường
sinh thái (Đào Thế Tuấn, 1984).
Theo Đào Thế Tuấn (1989), Lý Nhạc, Dương Hữu Tuyền, Phùng Đăng
Chinh (1987), cơ cấu cây trồng hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với điều
kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của vùng. Cơ cấu cây trồng hợp lý còn thể hiện
tính hiệu quả của mối quan hệ giữa cây trồng được bố trí trên đồng ruộng, làm
cho sản xuất ngành trồng trọt phát triển toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo
hướng sản xuất thâm canh gắn với đa canh, sản xuất hàng hoá và có hiệu quả
kinh tế cao. Cơ cấu cây trồng là một thực tế khách quan, nó được hình thành từ
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể và vận động theo thời gian.
Cơ cấu cây trồng hợp lý còn biểu hiện là việc phát triển hệ thống cây
trồng mới trên cơ sở cải biến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống
cây trồng mới, trên cơ sở tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các
thành phần cây trồng và giống cây trồng, đảm bảo các thành phần trong hệ
thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc đẩy lẫn nhau, nhằm khai thác
tốt nhất lợi thế về điều kiện đất đai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo
vệ môi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991).
Cơ cấu cây trồng hợp lý có vai trò quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất cây trồng, tăng giá trị hàng
hóa, tăng thu nhập của người dân bản địa. Do vậy, xác định cơ cấu cây trồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

hợp lý phải dựa trên cơ sở:
+ Các yếu tố khí hậu như chế độ nhiệt, chế độ mưa, bão
+ Các yếu tố đất đai: thành phần cơ giới, thành phần hóa học và đặc
điểm địa hình của đất.
+ Yếu tố cây trồng, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn cây trồng tận
dụng được tốt nhất các điều kiện khí hậu, đất đai và tài nguyên khác.
+ Bố trí cơ cấu cây trồng là xây dựng một hệ sinh thái nhân tạo. Mối quan

hệ giữa các sinh vật và cây trồng trong cộng sinh, ký sinh. Vì vậy cải tiến cơ cấu
cây trồng tạo nên những quan hệ tỷ lệ mới phù hợp nhất, có hiệu quả, phát triển
bền vững hệ sinh thái (Phạm chí Thành, Trần Đức Viên, 2000).
Xác định CCCT hợp lý ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ giữa cây
trồng với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần phải dựa trên phương hướng
sản xuất của từng vùng. Phương hướng sản xuất quyết định cơ cấu cây trồng,
nhưng cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý cho các nhà hoạch định chính sách
xác định phương hướng sản xuất (Phạm Chí Thành và CTV, 1996), (Đào Thế
Tuấn, 1984).
Dựa trên quan điểm sinh học Đào Thế Tuấn (1978) cho rằng, bố trí
CCCT hợp lý là chọn một cấu trúc cây trồng trong hệ sinh thái nhân tạo, làm
thế nào để đạt năng suất sơ cấp cao nhất. Về mặt kinh tế, cơ cấu cây trồng hợp
lý cần thoả mãn yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá cao, bảo
đảm việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuôi, tận dụng
nguồn lợi tự nhiên, ngoài ra còn phải đảm bảo việc đầu tư lao động và vật tư
kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao.
* Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Chuyển đổi CCCT là sự thay đổi theo tỷ lệ % của diện tích gieo trồng,
nhóm cây trồng, của cây trồng trong nhóm hoặc tổng thể và nó chịu sự tác
động, thay đổi của yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Quá trình chuyển đổi
CCCT là quá trình thực hiện bước chuyển từ hiện trạng CCCT cũ sang CCCT
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

mới (Đào Thế Tuấn, 1978).
Nguyễn Duy Tính (1995) cho rằng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng là cải
tiến hiện trạng cơ cấu cây trồng có trước sang cơ cấu cây trồng mới nhằm đáp
ứng những yêu cầu của sản xuất. Thực chất của chuyển đổi cơ cấu cây trồng
là thực hiện hàng loạt các biện pháp (kinh tế, kỹ thuật, chính sách xã hội)
nhằm thúc đẩy cơ cấu cây trồng phát triển, đáp ứng những mục tiêu của xã

hội. Cải tiến cơ cấu cây trồng là rất quan trọng trong điều kiện mà ở đó kinh
tế thị trường có nhiều tác động ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng chính là phá vỡ thế độc canh trong trồng trọt
nói riêng và trong nông nghiệp nói chung, để hình thành một cơ cấu cây trồng
mới phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao, dựa vào đặc tính sinh học của từng loại
cây trồng và điều kiện cụ thể của từng vùng (Lê Duy Thước, 1997).
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải được bắt đầu bằng việc phân tích hệ
thống canh tác truyền thống. Chính từ kết quả đánh giá phân tích đặc điểm
của cây trồng tại khu vực nghiên cứu mới tìm ra các hạn chế và lợi thế, so
sánh để đề xuất cơ cấu cây trồng hợp lý. Khi thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây
trồng cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải căn cứ vào yêu cầu thị trường.
- Phải khai thác hiệu quả các tiềm năng về điều kiện tự nhiên và điều
kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng.
- Bố trí cơ cấu cây trồng phải biết lợi dụng triệt để những đặc tính sinh
học của mỗi loại cây trồng, để bố trí cây trồng phù hợp với các điều kiện
ngoại cảnh, nhằm giảm tối đa sự phá hoại của dịch bệnh và các điều kiện
thiên tai khắc nghiệt gây ra.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải tính đến sự phát triển của khoa học
kỹ thuật và việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp.
- Về mặt kinh tế, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải đảm bảo có

×