Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Tăng cường quản lý nguồn thu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.59 KB, 113 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


LÊ THỊ HUYỀN CHI
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGUỒN THU
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Đặng Đình Đào
HÀ NỘI, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn:"Tăng cường quản lý nguồn thu của BHXH
Việt Nam"là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các tài
liệu, số liệu trích dẫn trong luận văn đều chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Lê Thị Huyền Chi
LỜI CẢM ƠN
Trên đây là những kết quả nghiên cứu của đề tài: "Tăng cường quản lý
nguồn thu của BHXH Việt Nam”. Để hoàn thành được luận văn, ngoài những
nỗ lực của bản thân còn có sự đóng góp giúp đỡ tích cực của thầy giáo GS.
TS. Đặng Đình Đào và các cán bộ trong Ban Tài chính – Kế toán thuộc
BHXH Việt Nam. Tôi xin chân thành cảm ơn những những người đã nhiệt
tình giúp đỡ để hoàn thành luận văn này.
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
ASXH : An sinh xã hội
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
KCB : Khám chữa bệnh


NSNN : Ngân sách nhà nước
NSDLĐ : Người sử dụng lao động
NLĐ : Người lao động
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


LÊ THỊ HUYỀN CHI
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGUỒN THU
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
HÀ NỘI, 2014
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những hoạt động quan
trọng nhất của hệ thống an sinh xã hội nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao
động nói riêng và nhân dân nói chung và thúc đẩy phát triển kinh tế. Hệ thống
BHXH bảo vệ lợi ích cho mọi người lao động khi bị ốm đau thai sản, tai nạn
lao động, khi về già hoặc khi gặp phải những rủi ro biến cố trong cuộc sống
thông qua việc hình thành một quỹ BHXH do các bên tham gia BHXH đóng
góp và sự hỗ trợ của nhà nước. Trong quá trình thực hiện, chế độ chính sách
về bảo hiểm xã hội không ngừng được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng
thời kỳ phát triển của đất nước nhằm đảm bảo quyền lợi đối với người lao
động. Trước năm 1995, nguồn thu BHXH rất hạn chế, mọi nhu cầu chi
BHXH đều do ngân sách Nhà nước cấp, không có Quỹ BHXH độc lập. Từ
năm 1995 đến nay, cùng với sự ra đời của hệ thống BHXH Việt Nam là đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Chính phủ, Quỹ BHXH được hình thành, hạch toán
độc lập với ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, việc quản lý các nguồn thu
BHXH để hình thành Quỹ BHXH làm cơ sở chi trả cho các chế độ BHXH,
cũng như chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của dân chúng chưa thực sự
được quan tâm sâu sát trong thời gian qua. Quản lý nguồn thu BHXH như thế

nào để tránh vỡ quỹ BHXH, duy trì và phát huy hết tiềm năng của các nguồn
hình thành quỹ BHXH hiện nay là vấn đề rất cấp thiết. Là một nhân viên đang
công tác trong ngành BHXH tôi chọn đề tài “Tăng cường quản lý nguồn thu
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu nhằm phân tích, đánh
giá, nhận định thực trạng quản lý nguồn thu BHXH trong thời gian qua để tìm
ra những vấn đề còn tồn tại, vướng mắc và những nguyên nhân của nó; từ đó
đề xuất những quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước nguồn
thu BHXH ở nước ta giai đoạn hiện nay.
i
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGUỒN THU
CỦA CƠ QUAN BHXH VIỆT NAM
1.1. Khái quát về nguồn thu BHXH và vai trò của nó trong hệ
thống BHXH Việt Nam
Nguồn thu BHXH là nguồn hình thành Quỹ BHXH, tập hợp những
đóng góp bằng tiền của bên tham gia BHXH (bao gồm người lao động, người
sử dụng lao động và Nhà nước trong một số trường hợp) và các nguồn thu
hợp pháp khác, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả các trợ cấp
BHXH và các chi phí nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Những nguồn thu quỹ BHXH và phương pháp xác định
1.2.1. Nguồn hình thành
Ở Việt Nam hiện nay, nguồn hình thành nên quỹ BHXH (bao gồm cả
quỹ BHXH, BHTN, BHYT mà gọi chung là quỹ BHXH) đã được quy định
trong điều lệ BHXH hiện hành. Nhìn chung, quỹ BHXH thường được hình
thành từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và của Nhà
nước. Sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động (gọi chung
là các bên tham gia BHXH) là nguồn chủ yếu để hình thành quỹ BHXH.
1.2.2. Phương pháp xác định
a) BHXH bắt buộc từ 01/01/2014 trở đi: bằng 26%, trong đó người lao
động đóng 8%; đơn vị đóng 18%.

b) BHXH tự nguyện
Mức đóng hằng tháng của người tham gia BHXH tự nguyện như sau:
Mức đóng hằng
tháng
=
Tỷ lệ % đóng
BHXH tự nguyện
x
Mức thu nhập tháng người
tham gia BHXH tự nguyện
lựa chọn
Trong đó:
ii
1. Tỷ lệ % đóng BHXH tự nguyện:
- Từ tháng 01/2014 trở đi: bằng 22%.
2. Mức thu nhập tháng người tham
gia BHXH tự nguyện lựa chọn
= Lmin + m x 50.000 (đồng/tháng)
* L
min
: mức lương tối thiểu chung;
* m = 0, 1, 2 … n;
c) Đối với quỹ BHTN.
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền
công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia
bảo hiểm thất nghiệp. Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1%
quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người
lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
d) Đối với quỹ BHYT.

Tối đa 6 % mức tiền công, tiền lương của người lao động, trong đó
người lao động đóng 1/3 và người sử dụng lao động đóng 2/3. Hiện nay đang
áp dụng bằng 4,5 % tiền công, tiền lương người lao động nhận được, ở một số
đối tượng được tính bằng 4,5 % mức lương tối thiểu chung và do các tổ chức
bảo hiểm xã hội, hoặc do NSNN đóng góp.
1.3. Những nội dung cơ bản, phương pháp và tổ chức quản lý nguồn
thu của BHXH Việt Nam
1.3.1. Nội dung
Quản lý nguồn thu BHXH (gồm BHXH và BHYT) theo góc độ nguồn hình
thành gồm 02 nội dung: Quản lý đối tượng thu BHXH và Quản lý công tác
thu BHXH.
1.3.2. Phương pháp quản lý nguồn thu
iii
a) Qun lý thông qua giáo dc, tuyên truyn
Bng tuyên truyn, giáo dc tác   ng vào tâm lý, tình cm ca ng  i lao
  ng nhm nâng cao tính t nguyn, t giác tham gia BHXH. Giúp h thy
   c tham gia BHXH, BHYT là quyn li và ngha v ca mi cá nhân,
ngoài mc ích giúp bn thân mình khi b m au, mt sc lao   ng, n  nh
cuc sng còn góp phn sn s và giúp   các cá nhân khác trong xã hi,  
c  t n  c i lên. Hot   ng tuyên truyn có vai trò to ln trong các chính
sách an sinh xã hi nói chung
và vi công tác thu nói riêng. Vic m rng và tng nhanh   i t  ng thu
ph thuc rt ln vào nhn thc ca ng  i dân, ng  i lao   ng và ng  i s
dng lao   ng. Tuyên truyn làm sao cho h thy rng vic tham gia BHXH,
BHYT là cn thit, thoát ra khi tâm lý ngi ngùng, vô trách nhm hoc
không mun óng góp là nhim v ln ca cán b tuyên truyn cng nh cán
b thu ngành BHXH.
b) Qun lý bng công c  hành chính
Thông qua các văn bản hướng dẫn của Nhà nước cũng như những sửa
đổi, bổ sung để hoàn thiện công tác thu và quy trình thu của BHXH Việt

Nam, hiện nay các quy định về thu BHXH đã dần dần đi vào hợp lý, gắn liền
với điều kiện của các đối tượng tham gia, giúp công tác thu được dễ dàng và
người muốn tham gia cũng dễ tiếp cận.
c) Qun lý bng công c  kinh t
Là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý bằng các chính
sách và đòn bẩy kinh tế như: tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, giá cả, lợi
nhuận, tín dụng, thuế. Đối với BHXH Việt Nam là một tổ chức của Nhà nước,
để tác động vào nguồn thu hay đối tượng tham gia thì phương pháp kinh tế
mới chỉ có thể tác động vào tiền phạt khi trốn đóng hay chậm đóng BHXH
của các đơn vị sử dụng lao động hay các khoản tiền thưởng đối với doanh
nghiệp thực hiện tốt công tác thu đóng BHXH. Việc quản lý tiền lương là căn
cứ xác định mức đóng BHXH, BHYT của các đối tượng thông qua công tác
nắm bắt đối tượng của cán bộ thu trên địa bàn chỉ thực hiện được tốt nếu quản
iv
lý tốt trong khâu thu BH. Do đó, công tác quản lý hành chính, phân cấp thu
theo đơn vị hành chính đóng vai trò quan trọng hơn cả.
d) Qun lý thông qua công tác thanh kim tra
Hot   ng qun lý thu không th thiu vai trò ca công tác thanh tra,
kim tra   phát hin các sai phm, kp thi chn chnh và x lý.
1.3.3. T ch c qun lý ngu n thu c a BHXH Vi t Nam

……
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn thu của BHXH Việt
Nam
1.4.1. Những nhân tố chủ quan
Phần lớn phụ thuộc vào chính sách của Nhà nước trong việc quy định
các nguồn hình thành nên quỹ BHXH:
+ Sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động.
+ Lãi từ hoạt động đầu tư nhằm bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH.
+ Nguồn hỗ trợ từ NSNN.

+ Các nguồn tài trợ, viện trợ của các cá nhân, đơn vị trong và ngoài nước
và các nguồn thu khác.
1.4.2.Các nhân tố khách quan
a) Chính sách của Đảng và Nhà nước.
b) Phụ thuộc vào tình hình kinh tế xã hội.
v
BHXH Việt Nam
BHXH
Tỉnh 1
BHXH
Tỉnh 2
BHXH
Tỉnh 3
BHXH
Tỉnh 63
BHXH
Tỉnh 64
BHXH
Huyện 1.1
BHXH
Huyện 1.n
BHXH
Huyện 64.1
BHXH
Huyện 64.m
c) Phụ thuộc vào công tác thông tin tuyên truyền về chính sách BHXH.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN THU
HIỆN NAY CỦA BHXH VIỆT NAM
2.1 Khái quát về Bảo hiểm xã hội Việt Nam

BHXH Việt Nam được thành lập ngày 30/9/1992 theo Nghị định số
19/CP ngày 16/02/1995 trên cơ sở thống nhất các tổ chức BHXH hiện có ở
Trung ương và địa phương thuộc hệ thống Lao động - Thương binh và Xã hội
và Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam để giúp Chính phủ chỉ đạo công tác
quản lý quỹ BHXH và thực hiện các chế độ, chính sách BHXH theo pháp luật
của Nhà nước.
BHXH Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức
thực hiện chế độ, chính sách BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHYT bắt
buộc, BHYT tự nguyện; tổ chức thu chi chế độ BHTN, quản lý và sử dụng
các quỹ: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHTN (gọi chung là quỹ
BHXH), BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện (gọi chung là quỹ BHYT) theo
quy định của Pháp luật.
BHXH Việt Nam được quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất
từ trung ương đến địa phương.
Tại Trung ương, bộ máy Quản lý giúp việc cho Tổng Giám đốc BHXH
Việt Nam hiện nay gồm 15 Ban nghiệp vụ và 7 đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nguồn thu hiện
nay của BHXH Việt Nam
2.2.1. Về nội dung
2.2.1.1. Quản lý về đối tượng thu BHXH
Sự tăng nhanh của đối tượng tham gia BHXH, BHYT đã minh chứng
vi
hướng đi đúng, phù hợp với xu thế phát triển cũng như nguyện vọng của
người dân trong cả nước. Tuy nhiên, tiềm năng về số lượng người lao động
tham gia BHXH còn rất lớn (gần 80%), dân số tham gia BHYT còn chưa đạt
yêu cầu (còn 30% dân số chưa tham gia).
2.2.1.2. Về quản lý công tác thu
Các đơn vị trong toàn Ngành đã có nhiều cố gắng, nỗ lực thực hiện
nhiệm vụ được giao, tích cực tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố giao chỉ
tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT cho các quận, huyện; chỉ

đạo cấp ủy, chính quyền cấp huyện trực tiếp làm việc với các doanh nghiệp
trên địa bàn nợ đọng, chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHYT, đẩy mạnh hoạt
động của Tổ thu nợ cấp tỉnh, cấp huyện để tăng thu, giảm nợ đọng; kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT tại các đơn vị sử dụng lao động.
2.2.2. Về phương pháp quản lý
2.2.2.1. Quản lý thu thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục
Xác định công tác tuyên truyền có vai trò quan trọng, tác động trực tiếp
đến người lao động, đối tượng thụ hưởng các chính sách xã hội. Ngay từ đầu
năm, BHXH các đơn vị đã chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình công
tác tuyên truyền, triển khai đến BHXH các huyện và các phòng nghiệp vụ .
Các nội dung và hình thức tuyên truyền phong phú và đa dạng, dễ hiểu, tạo
sức lan tỏa mạnh mẽ trong đời sống xã hội.
2.2.2.2. Quản lý nguồn thu bằng phương pháp hành chính
- Quản lý trong khâu đăng ký lao động tham gia BHXH
- Quản lý trong khâu tổ chức, thực hiện thu BHXH
- Quản lý hệ thống sổ sách biểu mẫu quản lý thu
- Quản lý nguồn thu bằng công nghệ tin học
2.2.2.3. Quản lý nguồn thu bằng phương pháp kinh tế
BHXH Việt Nam là cơ quan hành chính Nhà nước, do đó các phương
vii
pháp kinh tế tác động đến đối tượng tham gia BHXH còn hạn chế. Hiện nay
biện pháp kinh tế tác động có hiệu quả nhất đối với các đơn vị sử dụng lao
động là phạt nộp chậm BHXH.
2.2.3. Về tổ chức quản lý thu BHXH
Công tác thu tại cơ quan BHXH Việt Nam được thực hiện theo quy trình
như sau:
Quản lý nguồn thu thông qua các công tác thanh tra, kiểm tra
Để tránh việc lạm dụng, sử dụng sai các quỹ BHXH nói chung và việc
bảo tồn, phát triển nguồn thu nói riêng của Ngành BHXH, hiện nay tại BHXH
Việt Nam thành lập Ban Kiểm tra, hàng năm có tổ chức các cuộc kiểm tra

theo chuyên đề, kiểm tra có sự phối hợp với các Ban nghiệp vụ về công tác
thu vàp phát triển đối tượng tham gia BHXH tại các địa phương. Ngoài việc
thanh tra các đơn vị trong Ngành trong việc tổ chức thu, quản lý thu BHXH
còn tiến hành thanh tra ở các đơn vị sử dụng lao động và tại các đơn vị hành
chính cấp huyện, tỉnh trong
việc quản lý thu đóng BHYT. Bên cạnh đó còn thực hiện các đoàn thanh tra
liên ngành phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác để phát hiện ra những sai
viii
Lập kế hoạch thu
và giao kế hoạch
thu
Phát hiện thêm
đối tượng phải
tgia BHXH
trên địa bàn

bànbàn quận
Tiếp xúc
với các
đơn vị
Thu và
ghi số
BHXH
Chuyển tiền
thu về cơ quan
BHXH Việt
Nam
Thống kê, tổng hợp
số liệu, lập và gửi
báo cáo thu về cơ

quan BHXH Việt
Nam
phạm trong lĩnh vực thu BHXH,BHYT.
2.3. Đánh giá tình hình quản lý nguồn thu BHXH hiện nay và những
vấn đề còn tồn tại
2.3.1. Về nội dung
2.3.2.1. Quản lý đối tượng tham gia
Tuy số đối tượng tham gia BHXH, BHYT tăng hàng năm, nhưng tỷ lệ
tăng thấp (năm 2013 tăng 0,98% so với năm 2012). Số đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện tăng 29,6% so với năm 2012 nhưng mới chỉ đạt 173.462
người. Đến nay vẫn còn khoảng 30% dân số chưa tham gia BHYT, trong đó
có các nhóm phải tham gia BHYT theo lộ trình Luật BHYT quy định nhưng
vẫn không tham gia đầy đủ. Nguyên nhân là do luật BHYT quy định nhiều
nhóm đối tượng mới nhưng chỉ quy định tham gia BHYT theo cá nhân mà
không theo hộ gia đình nên chưa đảm bảo nguyên tắc chia sẻ cộng đồng, dẫn
đến mới chỉ người già, ốm mới tham gia. Mặt khác, các văn bản hướng dẫn
Luật chưa quy định trách nhiệm đầy đủ các cấp, các ngành trong tổ chức
tham gia BHYT.Việc nắm được số lao động hợp đồng thực chất làm việc tại
các doanh nghiệp hiện nay gặp nhiều khó khăn do số lượng cán bộ thu BHXH
mỏng, lại phải bố trí theo dõi hàng tháng, hàng quý số lao động tăng giảm,
thuộc diện phải đóng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn.
2.3.2.2. Công tác quản lý thu
Số thu BHXH đạt một kết quả cao như vậy là do công tác tuyên truyền
phổ biến và những văn bản quy định bắt buộc đối với người tham gia BHXH
(bao gồm cả BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện) được kết hợp với các chế
tài xử phạt vi phạm BHXH đã được ban hành đến từng cơ quan đơn vị,
phường, xã và nhất là lưu học sinh, sinh viên ở các khối tiểu học, trung
học… đã tham gia tăng lên rất nhiều. Do đó đã dẫn đến số thu BHXH của
các năm cung tăng lên rất đáng kể góp phần giảm chi đáng kể cho ngân sách
ix

Nhà nước.
2.4.2.3. Về phương pháp quản lý
a) Quản lý thu thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục
Công tác tuyên truyền chính sách BHXH, BHYT cho người lao động và
nhân dân chưa trở thành việc làm thường xuyên của các cấp, các ngành, các
đơn vị sử dụng lao động; hình thức, phương pháp tuyên truyền chưa phù hợp
với từng đối tượng nên hiệu quả tuyên truyền chính sách BHXH, BHYT còn
nhiều hạn chế.
b) Quản lý bằng phương pháp hành chính
Hiện nay đối tượng tham gia BHXH, BHYT đông đảo, cán bộ thu của
Ngành chưa đủ về mặt số lượng để phục vụ dẫn đến một số thủ tục còn chậm
chễ, việc theo dõi số tiền và đối tượng còn gặp nhiều khó khăn do đối tượng
lao động doanh nghiệp tăng giảm thường xuyên, tham gia BHXH ngắt quãng,
nhiều khi bỏ việc hay có việc làm mới cũng không báo cáo lại với cơ quan
BHXH, hay doanh nghiệp cố tình không thông báo với cơ quan BHXH, từ đó
xác định số tiền truy thu BHXH,BHYT của các đối tượng này mất nhiều thời
gian. Thủ tục của Ngành do có liên quan đến nhiều bộ phận (thu, kế toán,
chính sách) nên đôi khi còn rườm rà, gây khó khăn cho người dân.
c) Quản lý nguồn thu bằng các phương pháp kinh tế
Việc quản lý tiền lương, tiền công còn lỏng lẻo, chưa thống nhất. Đặc
biệt là việc quản lý tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng và xác định mức
hưởng BHXH. Tình trạng hiện nay ở nước ta là thu nhập thực tế còn lớn hơn
rất nhiều lần so với thu nhập từ lương của những người lao động. Các đơn vị
sử dụng lao động thường muốn người lao động của mình nhận được nhiều
hơn để có thể yên tâm công tác, đóng góp cho doanh nghiệp, đơn vị sử dụng
lao động nhiều hơn. Đối với những doanh nghiệp hay tổ chức làm tốt công tác
thu đóng BHXH, đóng đúng, đủ, kịp thời và trung thực, Ngành BHXH đã có
x
những hoạt động khen thưởng, nêu gương. Tuy nhiên số lượng này không nhiều,
công tác đề xuất khen thưởng của BHXH Việt Nam đối với những đối tượng này

còn hạn chế, do đó chưa có sức thuyết phục, động viên các thành phần tham gia.
2.3.2 Tổ chức thực hiện
a) Vẫn còn tình trạng nợ đọng BHXH
b) Tình trạng chiếm dụng, trốn tránh nghĩa vụ nộp BHXH của các đơn
vị, thiếu tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ ngành BH
c) Bất cập trong việc quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT
d) Thanh tra, kiểm tra công tác thu BHXH, BHYT còn gặp nhiều hạn
chế
CHƯƠNG 3
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NGUỒN THU Ở BHXH VIỆT NAM
3.1. Mục tiêu phương hướng phát triển của Ngành BHXH Việt Nam
trong giai đoạn tới
Trong những năm sắp tới, BHXH Việt Nam xác định sẽ tập trung đẩy
mạnh tuyên truyền mở rộng đối tượng tham gia, tiến tới năm 2020 có khoảng
35% lực lượng lao động tham gia BHXH và 100% người dân tham gia
BHYT, hoàn thành chỉ tiêu nhiệm vụ thu BHXH, BHYT được Chính phủ giao
hàng năm, thực hiện chi đúng, chi đủ, chi kịp thời các chế độ.
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nguồn thu của BHXH Việt Nam
Thứ nhất, hoàn thiện nội dung quản lý
Thứ hai, hoàn thiện phương pháp quản lý thu BHXH.
Thứ ba, hoàn thiện tổ chức quản lý thu BHXH trong đó chú trọng ở
các lĩnh vực: Đào tạo nguồn nhân lực, hợp tác quốc tế về BHXH, tăng cường
xi
công tác thanh tra, kiểm tra.
3.3. Kiến nghị
Kiến nghị với quốc hội: Đề nghị quốc hội xem xét đổi mới các chính
sách kinh tế tài chính, hoàn thiện hệ thống pháp luật về Bảo hiểm xã hội, có
các chính sách mở rộng đối tượng thu BHXH, BHYT, xem xét, sửa đổi luật
BHXH, BHYT sao cho phù hợp với điều kiện hiện nay.

Kiến nghị với Chính phủ: Chính phủ cần tăng cường sự điều hành với
bảo hiểm xã hội, xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan chức
năng trong việc ban hành các văn bản điều chỉnh hoạt động bảo hiểm xã hội
và đề ra các chính sách bảo hiểm xã hội phù hợp, tránh tình trạng những hậu
quả xấu không
biết quy trách nhiệm cho ai, cho cơ quan nào, tăng cường thanh tra, kiểm tra
và kiểm soát việc thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội để phát hiện kịp
thời những trường hợp vi phạm hoặc những điểm không phù hợp với thực tế.
Kiến nghị với các Bộ, Ngành, cơ quan: Đề nghị tăng cường kiểm tra
giám sát việc thu BHXH trong lĩnh vực của mình, có sự phối hợp chặt chẽ với
các ban ngành có liên quan trong khi thực hiện thu BHXH.
xii
KẾT LUẬN
Sau 19 năm hình thành và phát triển, BHXH Việt Nam đã hoàn thành
tốt nhiệm vụ, phát huy được những ưu điểm của mình góp phần đắc lực vào
sự nghiệp xây dựng và phát triển của đất nước. Cán bộ BHXH luôn nỗ lực hết
mình, chủ động, sáng tạo và đưa chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước đi
vào cuộc sống.
Đứng trước những thay đổi to lớn của đất nước trong điều kiện kinh tế
thị truờng hiện nay đòi hỏi BHXH Việt Nam phải không ngừng nỗ lực, hướng
tới mục tiêu to lớn là công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống, vì dân
giàu, nước mạnh, phù hợp với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
Với những kiến thức đã học và qua thời gian làm việc tại BHXH Việt
Nam, tác giả mong muốn đóng góp ý kiến nhỏ bé của mình vào mục tiêu hoàn
thiện công tác quản lý nguồn thu BHXH, tạo tiền đề vững chắc để BHXH
Việt Nam thực hiện tốt nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao./.
xiii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN



LÊ THỊ HUYỀN CHI
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGUỒN THU
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Đặng Đình Đào
HÀ NỘI, 2014
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết cần phải nghiên cứu đề tài
Hoạt động bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những hoạt động quan
trọng nhất của hệ thống an sinh xã hội nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao
động nói riêng và nhân dân nói chung và thúc đẩy phát triển kinh tế. Hệ thống
BHXH bảo vệ lợi ích cho mọi người lao động khi bị ốm đau thai sản, tai nạn
lao động, khi về già hoặc khi gặp phải những rủi ro biến cố trong cuộc sống
thông qua việc hình thành một quỹ BHXH do các bên tham gia BHXH đóng
góp và sự hỗ trợ của nhà nước. Trong quá trình thực hiện, chế độ chính sách
về bảo hiểm xã hội không ngừng được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng
thời kỳ phát triển của đất nước nhằm đảm bảo quyền lợi đối với người lao
động. Trước năm 1995, nguồn thu BHXH rất hạn chế, mọi nhu cầu chi
BHXH đều do ngân sách Nhà nước cấp, không có Quỹ BHXH độc lập. Từ
năm 1995 đến nay, cùng với sự ra đời của hệ thống BHXH Việt Nam là đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Chính phủ, Quỹ BHXH được hình thành, hạch toán
độc lập với ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, việc quản lý các nguồn thu
BHXH để hình thành Quỹ BHXH làm cơ sở chi trả cho các chế độ BHXH,
cũng như chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của dân chúng chưa thực sự
được quan tâm sâu sát trong thời gian qua. Quản lý nguồn thu BHXH như thế
nào để tránh vỡ quỹ BHXH, duy trì và phát huy hết tiềm năng của các nguồn
hình thành quỹ BHXH hiện nay là vấn đề rất cấp thiết. Vì vậy tôi quyết định
chọn đề tài: “Tăng cường quản lý nguồn thu của BHXH Việt Nam” cho
luận văn tốt nghiệp của tôi nhằm phân tích, đánh giá, nhận định thực trạng

quản lý nguồn thu BHXH trong thời gian qua để tìm ra những vấn đề còn tồn
tại, vướng mắc và những nguyên nhân của nó; từ đó đề xuất những quan điểm
và giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước nguồn thu BHXH ở nước ta giai
đoạn hiện nay.
1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đến thời điểm hiện nay.
Đã có một số công trình khoa học đề cập nghiên cứu đến vấn đề này như:
- Đề tài: Quỹ BHXH và những giải pháp đảm bảo sự cân đối quỹ BHXH
giai đoạn 2010-2020 của tác giả Đỗ Văn Sinh (năm 2000). Trong đề tài này
tác giả Đỗ Văn Sinh đã đề cập đến vấn đề cân đối thu – chi BHXH và đầu tư
quỹ, nhưng thời kỳ đó chưa sáp nhập BHYT vào BHXH và đối tượng tham
gia BHXH còn rất hạn chế; hơn nữa chưa đi sâu phân tích quy trình quản lý
các nguồn thu của quỹ BHXH;
- Đề tài: “Hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH-thực trạng và giải
pháp” của tác giả Hoàng Hà (năm 2000) ở đề tài này tác giả Hoàng Hà cũng
đã đi sâu phân tích thực trạng và đưa ra các biện pháp về đầu tư nguồn thu
quỹ BHXH, nhưng khi đó quỹ BHXH kết dư không đáng kể và chủ yếu cho
Quỹ hỗ trợ phát triển vay với lãi suất thấp do Chính phủ quy định;
- Đề tài: “Phát triển hoạt động đầu tư tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam, giai
đoạn 2003-2008” của tác giả Đoàn Chiến Thắng (năm 2010). Thời kỳ này Luật
BHXH mới có hiệu lực thi hành cho nên tác giả Đoàn Chiến Thắng cũng chỉ
phân tích vấn đề quản lý nguồn thu quỹ khi Luật BHXH chưa ra đời và trên
khía cạnh đầu tư sinh lời từ quỹ BHXH., không đứng trên góc độ quản lý.
Nội dung của các công trình khoa học nói trên đã đề cập đến một vài nội
dung của hoạt động quản lý nguồn thu của BHXH Việt Nam trong các giai
đoạn nhất định. Tuy nhiên từ khi có Luật BHXH ra đời đến nay chưa có đề tài
nào đề cập một cách chuyên sâu, toàn diện về hoạt động quản lý nguồn thu
của BHXH Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là khuyến nghị các giải pháp có tính khả

thi nhằm tăng cường quản lý nguồn thu của BHXH Việt Nam. Để thực hiện
được mục tiêu trên, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài là:
2
- Hệ thống hóa những lý luận về BHXH, nguồn thu BHXH, về quản lý
nguồn thu BHXH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn thu BHXH hiện
nay của BHXH Việt Nam, những mặt được và chưa được. Phân tích những
nhân tối ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH và đưa ra các dự báo về sự phát
triển về đối tượng và nguồn thu BHXH trong thời gian tới.
- Đề xuất các biện pháp để tăng cường, quản lý và đầu tư quỹ BHXH,
giải quyết tính cấp thiết đề ra của đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: nghiên cứu quá trình quản lý nguồn thu BHXH
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu quá trình quản lý nguồn thu BHXH từ năm 2007-2013:
các nội dung quản lý nguồn thu, công cụ quản lý nguồn thu BHXH và các
phương pháp quản lý nguồn thu BHXH. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý nguồn thu của BHXH Việt Nam trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết liên quan đến quá trình
nghiên cứu, tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá số liệu. Một số phương
pháp được sử dụng để tiến hành công việc này là:
- Phương pháp tổng quan tư liệu: Phương pháp này nhằm tổng hợp, rà
soát lại các tài liệu đã thu thập được và có sự định hướng cho việc sử dụng
các tài liệu đó như thế nào.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng khá phổ biến
trong phân tích nói chung. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các
chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ
sở (chỉ tiêu gốc). Phương pháp so sánh được sử dụng trong nghiên cứu để có
được những chỉ tiêu cụ thể về khối lượng, giá trị cũng như tốc độ tăng trưởng

3
của vấn đề nghiên cứu trong kỳ phân tích. Đồng thời so sánh các kết quả điều
tra, phỏng vấn, các chỉ tiêu đánh giá nhằm tổng hợp kết quả nghiên cứu một
cách tổng quát.
- Phương pháp thống kê: Là hệ thống các phương pháp bao gồm thu
thập, tổng hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên
cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán, ra quyết định. Phương
pháp thống kê được sử dụng trong việc thống kê dữ liệu thu thập được nhằm
tổng hợp khái quát hóa các số liệu , phục vụ cho việc phân tích,đánh giá, kết
luận được dễ dàng hơn.
6. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các bảng, biểu đồ, danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề chung về nguồn thu quỹ BHXH của BHXH
Việt Nam.
Chương 2. Phân tích thực trạng quản lý nguồn thu hiện nay của quỹ
BHXH Việt Nam.
Chương 3. Những giải pháp nhằm tăng cường quản lý nguồn thu ở
BHXH Việt Nam.
4

×