Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại Công ty TNHH sản xuất – thương mại – dịch vụ Thái Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.92 KB, 30 trang )

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng sự chuyển mình theo cơ chế mới với những chính sách mở cửa của
Đảng và Nhà nước trong những năm gần đây, bộ mặt của đất nước ta đang đổi
thay từng ngày, từng giờ. Trong sự thay đổi đó có một phần đóng góp không
nhỏ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Công ty TNHH sản xuất – thương mại – dịch vụ Thái Sơn là một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh các sản phẩm nhựa chuyên dùng, xuất khẩu, được
thành lập trong quá trình nền kinh tế nước ta đang dần chuyển sang nền kinh
thị trường mở cửa và hội nhập. Mọi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh phải đối mặt với các quy luật kinh tế khắc nghiệt
trên thị trường, phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Đặc biệt khi nước ta ra nhập WTO mở ra nhiều cơ hội và cũng nhiều
thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Để có thể tồn tại, phát triển,
doanh nghiệp phải tìm cách khai thác, tận dụng tối đa những cơ hội kinh
doanh trên thị trường.
Trong cơ chế kinh tế mở và hội nhập, muốn tồn tại và phát triển, đứng
vững trong cạnh tranh mỗi doanh nghiệp không thể không tính đến việc
nhanh chóng tạo ra khả năng cạnh tranh của mình không chỉ ở chính thị
trường trong nước mà còn mở rộng sang thị trường khu vực và thế giới. Chính
vì thế công tác hạch toán kế toán tại công ty có vai trò rất quan trọng giúp các
nhà quản tri doanh nghiệp đưa ra được những quyết định sáng suốt trong kinh
doanh. Thế mạnh cạnh tranh của một doanh nghiệp so với đối thủ thường là
các thế mạnh về chất lượng sản phẩm, khách biệt hoá sản phẩm, giá cả sản
phẩm, Do vậy hạch toán kế toán là một công cụ hiệu quả trong hệ thống
quản lý kinh tế tài chính giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát
Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
các hoạt động kinh doanh. Là một khâu của hạch toán kế toán, công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh ngiệp giữ vai trò
hết sức quan trọng. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu chất


lượng tổng hợp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng tài sản, vật tư, lao động, là
thước đo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do vậy, cùng với sự đổi mới và phát triển của nền kinh tế chế độ hạch
toán kế toán trong các doanh nghiệp phải không ngừng được hoàn thiện và
phát triển. Để hạch toán kế toán phát huy đầy đủ vai trò quan trọng của mình
trong hệ thống quản lý kinh doanh, góp phần quản lý thúc đẩy nền kinh tế của
đất nước phát triển.
Công ty TNHH sản xuất – thương mại – dịch vụ Thái Sơn là một doanh
nghiệ
p hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí,
chế tạo khuôn mẫu; sản xuất các sản phẩm nhựa dân dụng và công ngiệp; sản
xuất bao bì các loại; cho thuê kho bãi. Sản phẩm của Công ty rất đa dạng và
phong phú cả về quy cách, chủng loại, mẫu mã và chất lượng sản phẩm. Công
ty đã xác định được quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm khá hoàn thiện.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất – thương mại – dịch vụ
Thái Sơn được sự giúp đỡ của Ban Giám đốc , Kế toán trưởng, các anh chị
Phòng Kế toán và các anh chị phòng ban khác cùng với sự chỉ bảo hướng dẫn
tận tình của TS Trần Thi Nam Anh, Em chọn Đề tài “ Tổ chức kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại Công ty TNHH sản xuất –
thương mại – dịch vụ Thái Sơn. Đề tài tập trung vào việc thu thập số liệu để
tính giá thành sản phẩm nắp đậy bồn cầu. Em xin trình bày Báo cáo thực tập
Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
tổng hợp tại Công ty TNHH sản xuất – thương mại – dịch vụ Thái Sơn với ba
phần chính như sau:
Phần I : Tổng quan về công ty TNHH sản xuất – thương mại – dịch vụ -
Thái Sơn
Phần II : Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty TNHH sản
xuất – thương mại – dịch vụ Thái Sơn.

Phần III : Đánh giá khái quát công tác hạch toán kế toán tại công ty
TNHH sản xuất – thương mại – dịch vụ Thái Sơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường đại học Kinh tế quốc
dân đặc biệt là cô giáo TS. Trần Thị Nam Thanh và các cô chú trong công ty
TNHH sản xuất – thương mại – dịch vụ Thái Sơn đã tận tình hướng dẫn giúp
đỡ em hoàn thành chuyên đề này trong thời gian thực tế tại công ty.
Do thời gian có hạn, trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế, lại chưa có
nhiều kiến thức thực tế nên báo cáo không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của cô giáo hướng dẫn và các cô
chú trong công ty TNHH sản xuất – thương mại – dịch vụ Thái Sơn để sự
hiểu biết của em về đề tài này được đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cám ơn !

Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỂ CÔNG TY SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI –
DICH VỤ THÁI SƠN
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
Tên công ty: CÔNG TY SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ
THÁI SƠN.
Tên giao dịch: THAI SON Co.,LTD
Tên viết tắt: CÔNG TY TNHH THÁI SƠN
Trụ sở chính: Khu công nghiệp Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Số điện thoại: 0241.3634.714
Fax: 0241.3634.714
Ngành nghề SXKD: Sản xuất và gia công các sản phẩm cơ khí, chế tạo
khuôn mẫu; sản xuất các sản phẩm nhựa dân dụng và công nghiệp; sản xuất
bao bì các loại; cho thuê kho bãi ./.
Là một nước nông nghiệp lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề,

nước ta đã dần hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng đất nước phát triển
kinh tế – xã hội. Sự phát triển của đất nước chỉ thực sự rõ nét trong những
năm gần đây. Vì trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta mới phát triển
và đổi mới một cách toàn diện, đời sống nhân dân được nâng cao, các nhà
máy, xí nghiệp mọc lên khắp nơi.
Trong bất kỳ một xã hội nào, khi đời sống của người dân được nâng
cao thì nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Họ
cần đến những sản phẩm bền, đẹp và giá cả rẻ hơn. Các sản phẩm nhựa do hội
đủ các điều kiện trên nên càng phổ biến và thông dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau.
Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Sản phẩm nhựa ngày một thay thế các vật liệu truyền thống chính là
dựa vào các tính năng ưu việt của nó như bền hơn, tính thẩm mỹ tinh tế hơn,
đồng thời giá thành lại rẻ hơn khi so sánh với các mặt hàng truyền thống. Các
nhà quản lý nhận định rằng:”thế kỷ 21 sẽ là thời kỳ lên ngôi của công nghệ
chất dẻo’’. Như vậy có thể nói công nghiệp nhựa gắn liền với nền văn minh
nhân loại và phù hợp với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất
nước ta hiện nay.
Công nghiệp nhựa ngày càng phát triển thì càng đi sâu phục vụ đời
sống Xã hội, nó làm thay đổi bộ mặt xã hội và tạo ra một xã hội văn minh
hơn, an toàn hơn. Trong những năm gần đây, nhờ chuyển đổi sang cơ chế thị
trường với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã tạo điều kiện cho thị
trường hàng hoá nói chung và các mặt hàng nhựa nói riêng ở Việt Nam phát
triển mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu của
người tiêu dùng đối với các sản phẩm được sản xuất từ nhựa ngày một phong
phú hơn.
Với mong muốn phát triển và mở rộng thị trường các sản phẩm nhựa ra khu
vực phía Bắc, năm 2000 Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại – Dịch vụ
Thái Sơn có trụ sở tại 61/12A - đường Lê Đức Thọ – phường 17 – quận Gò

Vấp – thành phố Hồ Chí Minh, (giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
040703 do Sở Kế hoạch Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 14/01/1998) đã
đầu tư mở rộng sản xuất, thành lập một công ty mới, hoạt động độc lập tại
Khu công nghiệp Quế Võ – Tỉnh Bắc Ninh, một tỉnh nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc của cả nước, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, thành phố Hải
Phòng và tỉnh Quảng Ninh- tam giác kinh tế đầy tiềm năng và tập trung phần
lớn các hoạt động công nghiệp và dịch vụ. Hơn nữa, với những lợi thế về vị
trí địa lý , điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và mạng lưới giao
thông thuận tiện, Bắc Ninh là một trong những tỉnh được Chính phủ chọn
Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
triển khai mô hình các khu công nghiệp tập trung ở phía Bắc. Hiện nay Bắc
Ninh là tỉnh được đánh giá có tốc độ phát triển công nghiệp nhanh nhất với
hàng loạt các khu công nghiệp với các Nhà máy lớn đã và đang được xây
dựng trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Công ty TNHH sản xuất – thương mại – dịch vụ Thái Sơn có trụ sở tại
Lô D – KCN Quế Võ – Bắc Ninh được thành lập theo giấy phép đầu tư ngày
03 tháng 04 năm 2002 do Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh cấp. Kể
từ khi thành lập đến nay mặc dù thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh chưa
lâu nhưng với những bước đi đúng đắn của mình cùng với những chính sách
ưu đãi, mở cửa của chính quyền tỉnh Bắc Ninh, công ty TNHH sản xuất –
thương mại – dịch vụ Thái Sơn đã bước đầu làm ăn có hiệu quả, luôn đảm
bảo quyền lợi và công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở
cửa và hội nhập, công ty đã gặp không ít khó khăn nhưng bằng năng lực và và
sự nhạy bén của mình, công ty không ngừng phát triển và vươn lên đạt những
kết quả hết sức to lớn, chứng tỏ được vị trí trên thị trường.
1.2. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT –
THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ THÁI SƠN.

1.2.1.CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TY
Căn cứ theo giấy phép kinh doanh số 21.02.000.231 do sở kế hoạch đầu
tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 03 tháng 04 năm 2002, chức năng hoạt động chính
của công ty TNHH sản xuất – thương mại – dịch vụ Thái Sơn là sản xuất các
sản phẩm nhựa dân dụng và công nghiệp; sản xuất và gia công các sản phẩm
cơ khí, chế tạo khuôn mẫu, sản xuất bao bì các loại. Ngoài ra công ty cũng
thực hiện các hoạt động dịch vụ và thương mại khác như cho thuê nhà xưởng,
kho bãi,
Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2.2. NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
Ngay từ khi mới bắt đầu đi vào sản xuất, nhiệm vụ đặt ra đối với công
ty TNHH sản xuất – thương mại – dịch vụ Thái Sơn là phải:
- Nhanh chóng hoàn thiện các hạng mục đầu tư xây dựng cơ bản dở
dang để đưa vào hoạt động, sớm thu hồi vốn đầu tư, mở rộng sản xuất theo dự
án đầu tư đã xây dựng.
- Đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho công nhân viên.
- Các bộ phận, phân xưởng đã đi vào sản xuất phải đảm bảo cho sản
xuất liên tục, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí.
- Tìm kiếm các đối tác để liên doanh liên kết, mở rộng sản xuất.
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển các nguồn lực của công
ty.
- Thực hiện các báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo qui
định hiện hành của Nhà nước, chịu trách nhiệm về độ chính xác của các báo
cáo đã lập.
1.3. CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT –
THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ THÁI SƠN
Hiện công ty có 3 cơ sở sản xuất tại:
- Phường Long Bình – quận 9 – Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà máy sản
xuất các sản phẩm nhựa công nghiệp và khuôn mẫu.

- Phước Vĩnh An – huyện Củ Chi – Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà máy
sản xuất các sản phẩm nhựa, bao bì.
- Khu công nghiệp Quế Võ – Tỉnh Bắc Ninh: Nhà máy sản xuất sản
phẩm nhựa chuyên dùng và khuôn mẫu cơ khí.
Hệ thống sản xuất của nhà máy tại khu công nghiệp Quế Võ bao gồm
05 phân xưởng, mỗi phân xưởng có quy trình công nghệ sản xuất riêng:
Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Xưởng ép phun: Sản xuất các mặt hàng nhựa công nghiệp và dân
dụng, sản xuất thiết bị, phụ kiện nhựa phục vụ cho công nghiệp sứ vệ sinh.
+ Xưởng thổi chai nhựa: Sản xuất các mặt hàng chai nhựa PE, PP,
PVC, PET phục vụ cho công nghiệp hoá mỹ phẩm, thực phẩm, đóng gói
thuốc trừ sâu và hoá chất.
+ Xưởng cán màng đơn và in ấn bao bì: In ấn bao bì nhựa PEHD, PP,
PVC, Các bao bì nhựa sau khi được dệt hoặc thổi bao, để dễ phân biệt từng
loại, chúng được in ấn nhiều màu ở các góc cạnh, vị trí của bao bì
+ Xưởng tạo sợi và dệt bao: Tạo sợi và dệt bao PE, PP phục vụ đóng
gói hàng nông sản.
+ Xưởng thiết kế, chế tạo khuôn mẫu và cơ khí kỹ thuật cao: Chế tạo
khuôn mẫu phục vụ cho công nghệ ép phun, thổi chai và nghiên cứu chế tạo
máy móc chuyên dụng.
1.4.CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến –
chức năng. Theo mô hình này, lãnh đạo luôn phải phát huy hết khả năng và
tiếp thu những ý kiến đóng góp của các bộ phận. Cơ cấu bộ máy quản lý của
công ty được mô tả qua sơ đồ trang bên:
- Giám đốc: Là người quản lý cấp cao nhất trong công ty, là người chỉ đạo
điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy thông qua
Phó Giám đốc và trưởng các phòng ban, phân xưởng.
- Phó giám đốc là người hỗ trợ cho Giám đốc về các mặt kỹ thuật, công

nghệ sản xuất, kinh doanh,
- Phòng tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc
về công tác kế toán tài chính của Công ty, nhằm sử dụng đồng tiền và đồng
vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phòng đảm bảo chất lượng: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc trong công tác quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng của Công ty theo tiêu
chuẩn Quốc tế ISO 9002, duy trì và bảo đảm hệ thống chất lượng hoạt động
có hiệu quả. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng từ khâu đầu đến khâu cuối của
quá trình sản xuất, để sản phẩm xuất xưởng đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật đã
quy định.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc tổ chức
kinh doanh thương mại trên thị trường, công tác cung cấp vật tư, trang thiết bị
theo yêu cầu đầu tư, phát triển và phục vụ kịp thời sản xuất. Nghiên cứu sản
phẩm, chào hàng, tổ chức thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm. Đàm phán
ký hợp đồng tiêu thụ với khách hàng, đặt hàng sản xuất với phòng kế hoạch.
Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm theo quy định của Công ty tại thị trường
trong và ngoài nước, nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty
đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Phòng kế hoạch vật tư: Là bộ phận tham mưu quản lý công tác kế
hoạch, và xuất nhập khẩu; công tác cung cấp vật tư sản xuất, soạn thảo và
thanh toán các hợp đồng. Xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất
của các đơn vị để bảo đảm hoàn thành kế hoạch của Công ty. Tổ chức tiêu thụ
sản phẩm xuất khẩu.
- Phòng tổ chức – hành chính: Làm nhiệm vụ về phục vụ hành chính và
xã hội, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc về công tác cán bộ, lao động
tiền lương, hành chính quản trị, y tế nhà trẻ, bảo vệ quân sự và các hoạt động
xã hội, theo chính sách và luật pháp hiện hành.

- Phòng kỹ thuật – sản xuất: Là phòng chức năng tham mưu giúp việc
Giám đốc quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ điện, công tác tổ
chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất các thiết bị hiện đại,
công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật mới, nghiên cứu đổi mới máy móc
Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
thiết bị theo yêu cầu của công nghệ nhằm đáp ứng sự phát triển sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Sơ đồ 1: bộ máy quản lý công ty
- Các phân xưởng sẽ có quản đốc phụ trách chung và chịu trách nhiệm
giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quy trình sản xuất. ở mỗi phân xưởng đều
có các cán bộ kỹ thuật trực tiếp theo dõi tiến trình sản xuất ở từng ca và các
tổ trưởng sản xuất chịu trách nhiệm điều phối và phân công nhiệm vụ đến
từng công nhân, bám sát từng công đoạn sản xuất.
- Các phòng ban, phân xưởng được phân công thực hiện các công việc
theo đúng chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo cho Nhà máy hoạt động liên tục.

Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Giám đốc
P. Giám đốc
Phòng Tài
chính kế
toán
Phòng Kế
hoạch Vật

Phòng Kỹ
thuật SX
Phòng Đảm
bảo chất

lượng
Phòng Kinh
Doanh
Phòng Tổ
chức hành
chính
i Hc Kinh T Quc Dõn Bỏo cỏo thc tp tng hp
1.5. KT QU HOT NG SN XUT KINH DOANH CA CễNG TY
TNHH SN XUT THNG MI DCH V THI SN.
Biu 01:
Kt qu hot ng sn xut kinh doanh ca cụng ty qua cỏc nm.
Khoản mục chi phí
Nm 2006 Nm 2007 Nm 2008
Doanh thu
39,638,700,000 45,305,100,000 42,280,200,000
Tổng mức chi phí
37,852,496,170 40,615,637,378 39,598,332,339
Nguyên Vật liệu chính
15,732,184,867 16,869,027,997 16,624,569,447
Vật liệu phụ
3,146,436,974 3,373,805,600 3,324,913,890
Nhân công
9,995,940,000 11,444,351,706 10,695,655,800
Khấu hao TSCĐ
3,267,202,450 3,267,202,450 3,267,202,450
Chi phí quản lý
1,578,960,000 1,764,720,000 1,671,840,000
Chi phí khác
4,131,771,879 3,896,529,625 4,014,150,752
Lợi nhuận trớc thuế

1,786,203,830 4,689,462,622 2,681,867,661
Thuế thu nhập DN
500137072
1,313,049,534
750922945
Lợi nhuận sau thuế
1,286,066,758 3,376,413,088 1,930,944,716
Thu nhập bình quân
1,853,775 2,110,189 1,972,140
Li nhun l thc o phn ỏnh rừ nột tỡnh hỡnh kinh doanh ca cụng ty
cú hiu qu hay khụng. Bng s liu trờn cho thy li nhun ca cụng ty cỏc
nm 2006, 2007u tng, nm sau tng hn nm trc tuy nhiờn do nm 2008
khng hon kinh t ton cu tỏc ng vo lm cho li nhun ca cụng ty cú
gim i hn 2 t ng tc gn mt na li nhun nm 2007. Nhng cụng ty
trong nm 2008 vn cú lói . Nh vy cng cú ngha l hot ng sn xut ca
Sinh Viờn: on Th Thu Hin Lp: K toỏn khoỏ 9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
công ty vẫn có hiệu quả, công ty đã làm ăn có lãi. Điều này chứng tỏ rằng
chất lượng sản phẩm của công ty ngày cang năng lên, uy tín của công ty ngày
một lơn .
1.6 . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SẢN PHẨM.
1.6.1. SỰ RA ĐỜI CỦA SẢN PHẨM.
Tài nguyên thiên nhiên tuy phong phú và đa dạng song lại chỉ có hạn.
Trong những thập kỷ gần đây, con người đã không ngừng nghiên cứu, tìm
kiếm những nguồn nguyên, nhiên vật liệu mới thay thế cho các nguồn
nguyên, nhiên vật liệu cũ đang dần cạn kiệt. Nguồn gốc của đồ nhựa được kể
từ khi con người phát triển mạnh mẽ công nghiệp chế biến các sản phẩm từ
dầu mỏ. Xã hội ngày càng phát triển thì việc ứng dụng các sản phẩm bằng
nhựa càng thay thế dần vật liệu khác. Với tính năng sử dụng tương đương hay
thậm trí còn vượt trội hẳn, các sản phẩm nhựa đã ngày một thay thế các sản

phẩm mà trước đây thường được làm bằng các loại vật liệu truyền thống như
gỗ, gốm, thuỷ tinh, sứ, sắt thép, Ví dụ như các loại bàn ghế bằng nhựa đã
thay thế đồ gỗ, bao bì nhựa đã thay thế dần các bao bì bằng giấy, chai, lọ bằng
nhựa đã thay thế cho thuỷ tinh và được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực mỹ
phẩm, thực phẩm, thuốc trừ sâu, hoá chất, Cho đến một số chi tiết trong lĩnh
vực công nghiệp xe hơi, điện tử cũng được làm từ nhựa
Sản phẩm nhựa ngày một thay thế các vật liệu truyền thống chính là
dựa vào các tính năng ưu việt của nó như bền hơn, tính thẩm mỹ tinh tế hơn,
đồng thời giá thành lại rẻ hơn khi so sánh với các mặt hàng truyền thống. Các
nhà quản lý nhận định rằng:”thế kỷ 21 sẽ là thời kỳ lên ngôi của công nghệ
chất dẻo’’. Như vậy có thể nói công nghiệp nhựa gắn liền với nền văn minh
nhân loại và phù hợp với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất
nước ta hiện nay.
Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống ngày càng được nâng cao, nhu
cầu sinh hoạt của con người cũng ngày một cao hơn. Trong những năm gần
đây ở nước ta, mặt hàng nhựa ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực khác nhau. Các mặt hàng sứ vệ sinh ra đời đã phần nào đáp ứng nhu
cầu nâng cao đời sống sinh hoạt của con người. Với những tính năng ưu việt
của mình, các sản phẩm phụ kiện bằng nhựa đã không thể thiếu trong các thiết
bị vệ sinh. Nắp đậy bồn cầu là một phần phụ kiện bằng nhựa chủ yếu trong
các thiết bị vệ sinh. Nhận thấy hầu hết các Công ty sản xuất các thiết bị sứ vệ
sinh hiện tại chưa thể tiến hành sản xuất các phụ kiện nhựa này nên Công ty
TNHH sản xuất – thương mại – dịch vụ Thái Sơn đã tiến hành sản xuất các
thiết bị, phụ kiện bằng nhựa lắp ráp cho nhà vệ sinh.
1.6.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM.
1.6.2.1. ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT.
Để tạo ra một nắp đậy bồn cầu cần phải trải qua các công đoạn như sau:


Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Pha trộn nguyên liệu
Không đạt
Gia nhiệt đến nhiệt độ
nóng chảy
Ép định hình ở áp suất cao
Làm nguội sản phẩm
Lấy sản phẩm ra
Kiểm tra
XÕp dì - lu kho - b¶o qu¶n
Phân loại sản
phẩm
Không đạt
đạt
Đạt
Không
đạt
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 02: Quy trình công nghệ sản xuất ép phun
- Pha trộn nguyên liệu: Nguyên liệu đầu vào là nhựa PP, PS, PVC, AS,
ABS, dưới hình thức là bột hoặc hạt nhựa. Nguyên liệu không được lẫn tạp
chất, độ ẩm không vượt mức cho phép. Sau khi đã được kiểm tra, nguyên liệu
nhựa sẽ được pha trộn cùng với các chất phụ gia theo từng loại màu sắc tương
Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
ứng. Đối với từng loại nhựa sẽ có thời gian và tỷ lệ pha trộn màu sắc khác
nhau. Nguyên liệu được kiểm tra sau khi pha trộn, nếu đạt yêu cầu sẽ được
mang ra máy ép chờ sản xuất. Đối với hạt nhựa có độ ẩm cao, cần phải cho
vào phễu sấy trước khi máy hoạt động.
- Gia nhiệt: Đây là quá trình làm nóng chảy nguyên liệu, giúp sản phẩm

dễ dàng định hình trong quá trình ép. Nhiệt độ cài đặt phải phù hợp với nhiệt
độ nóng chảy của từng loại nguyên liệu. Không được cài đặt nhiệt độ cao hơn
mức cho phép vì sẽ làm nguyên liệu bị cháy, biến màu sản phẩm và ảnh
hưởng đến đặc tính cơ lý của sản phẩm sau này. Dưới tác dụng của nhiệt độ,
nguyên liệu nhựa sẽ bị nóng chảy và đẩy vào trong khuôn theo chiều quay của
trục vis.
-Ép định hình: Sau khi nhựa đã nóng chảy và có độ nhớt thích hợp thì
tiến hành ép định hình. Dùng áp suất dầu tạo lực ép đẩy dòng nhựa nóng vào
khuôn. Đây là khâu quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Các
thông số ép như nhiệt độ, áp suất, thời gian, tốc độ, vị trí phải được duy trì ở
mức tối ưu. Nếu như một trong những thông số trên không phù hợp sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Làm nguội sản phẩm: Sau khi đã định hình sản phẩm xong, tiếp theo
là quá trình làm nguội, đảm bảo sau khi lấy sản phẩm ra không bị biến dạng.
Thời gian làm nguội tuỳ thuộc vào độ dày, mỏng, hình dạng của sản phẩm.
Thời gian làm nguội cũng không được để quá lâu, bởi sẽ làm cho sản phẩm bị
cứng lại, khó lấy ra khỏi khuôn và lãng phí năng lượng, ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm.
- Lấy sản phẩm ra: Sau một thời gian nhất định, sản phẩm được đưa ra
khỏi khuôn. Chu trình ép sản phẩm lại tiếp tục.
Nếu sản phẩm đạt yêu cầu về chất lượng sẽ được xếp dỡ, lưu kho, bảo
quản.
Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Nếu không đạt sẽ được phân loại và xếp dỡ ở khu vực riêng biệt.
1.6.2.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ CHẤT LƯỢNG.
Chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ
của trình độ kỹ thuật, cơ cấu, tính đồng bộ của máy móc thiết bị, Công ty
TNHH sản xuất – thương mại – dịch vụ Thái Sơn cũng đã áp dụng những tiến
bộ của khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất của mình, đầu tư mua sắm

và chuyển giao công nghệ sản xuất hiện đại.
Bên cạnh đó, chất lượng là một yếu tố vô cùng quan trọng, là điều kiện
không thể thiếu để có thể tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở ngay
thị trường trong nước cũng như ở các thị trường khu vực và quốc tế. Đây là
điều kiện để doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh và làm
tăng lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường và mở rộng thị trường, đồng thời tạo uy
tín và danh tiếng bền vững cho doanh nghiệp. Nhận biết được điều này tập thể
cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH sản xuất – thương mại – dịch vụ
Thái Sơn đã có sự quản lý đúng đắn, chặt chẽ nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm. Hiện nay công ty đang quản trị định hướng chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9002 với triết lý làm đúng ngay từ đầu. Các sản phẩm của công ty, nhất
là sản phẩm nắp đậy bồn cầu không những đáp ứng được những yêu cầu khắt
khe của các công ty sản xuất sứ vệ sinh trong nước mà cả một số công ty
nước ngoài. Một minh chứng rõ nét cho điều này là tháng 11 năm 2007, công
ty đã ký hợp đồng nguyên tắc nhận cung cấp các sản phẩm bằng nhựa dùng
trong dân dụng và công nghiệp với Công ty B to B Networking cộng hoà
Pháp. Cũng trong năm 2009 vừa qua, công ty đã nhận được đơn đặt hàng của
Công ty TNHH TOTO Việt Nam – thành viên của Công ty TOTO Nhật Bản,
một trong nhà sản xuất thiết bị về gốm sứ vệ sinh hàng đầu thế giới.
PHẦN II
Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI –
DỊCH VỤ THÁI SƠN.
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ THÁI SƠN.
2.1.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.
Bộ máy kế toán là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ thống
quản lý của công ty, và là một hệ thống cung cấp thông tin và kiểm tra tài

chính đối với các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý, cũng
như trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán, công ty TNHH sản xuất
– thương mại - dịch vụ Thái Sơn được tổ chức theo hình thức tập trung:
Phòng kế toán làm toàn bộ công việc của phòng tài vụ, tại các phân xưởng
không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế hạch
toán kết quả sản xuất ban đầu, gia công, chi phí…Lập báo cáo dây truyền về
phòng kế toán.
Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Kế toán trưởng
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Quan hệ : Chỉ đạo
Quan hệ: Tác nghiệp
Quan hệ :Báo sổ
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng: Phụ trách kế toán chung cho toàn công ty, tổng hợp số
liệu gửi lên cấp trên và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động
của phòng kế toán và công tác tài chính toàn công ty. Trực tiếp chỉ đạo kiểm
tra giám sát phần nghiệp vụ đối với các nhân viên kế toán.
Kế toán vốn bằng tiền và tiêu thụ: Kiểm tra tính hợp pháp của các
chứng từ trước khi lập phiếu thu chi. Cùng thủ quỹ kiểm tra đối chiếu số dư
tồn quỹ, sổ sách tiền tệ . Theo dõi chi tiết khoản kế quỹ……
Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Kế toán
vốn bằng
tiền và tiêu
thụ
Kế toán vật
tư ,TSCĐ
Kế toán

thanh toán
Kế toán tiền
lương
Kế toán
tỏng hợp
Thủ quỹ
Các nghiệp vụ
kinh tế
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Kế toán vật tư TSCĐ: có nhiệm vụ ghi chép theo dõi TSCĐ,
CCDC,NVL tồn kho….đồng thời tình khấu hao TSCĐ, phân bố CCDC, tính
giá vốn vật liệu xuất kho… lập báo cáo về tình hình tăng, giảm TSCĐ,báo
cáo NVL tồn kho.
Kế toán thanh toán: theo dõi chi tiết từng khách hàng về số lượng, giá
trị tiền hàng…các khoản phải thu, phải chả đối với từng khách hàng, theo dõi
hợp đồng, thế chấp, bảo hành, kiểm tra các khoản thanh toán đối với
NSNN……
Kế toán tiền lương: có trách nhiệm kiểm tra hạch toán tiền lương
BHXH, BHYT, KPCĐ, thanh toán lưong, thưởng các khoản phụ cấp.
Kế toán tổng hợp: là người trực tiếp giúp việc cho KT trưởng. Trong
trưòng hợp được uỷ quyền thay mặt KT trưởng để giải quyết công việc, kế
toản tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp giá thành, kiểm tra số liệu kế toán của
các phòng kế toán khác. Chuyển sang để phục vụ khoá sổ kế toán.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lí tiền mặt của công ty, thực hiện thu chi,
theo dõi tình hình thu chi một cách hợp lí từng ngày để ghi vào sổ quỹ.
2.1.2 – CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
– THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ THÁI SƠN.
Công ty đã áp dụng theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn
bản hướng dẫn do Nhà nước ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và
trình bày theo đúng quy định của chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện

chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng. Công ty áp dụng chế
độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng
01 và kết thúc vào ngày 31 thàng 12 hàng năm.
Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Kỳ kế toán: Theo quý
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán: Đồng Việt Nam
Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho là theo giá thực tế
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là bình quân gia quyền.
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: Phương pháp nhập trước xuất
trước.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ.
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ ( hữu hình, vô hình, thuê tài chính): Tài sản cố
định hữu hình và vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Tài sản cố định thuê tài
chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu.
Phương pháp khấu hao TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): Khấu
hao theo đường thẳng để trừ dần nguyên giá TSCĐ theo thời gian sử dụng
ước tính, phù hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ/BTC ngày 12/12/2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao TSCĐ.
Phương pháp tình thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
2.2.2 – ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ SỔ.
Từ đặc điểm hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty, hình thức

sổ mà Công ty sử dụng cho công tác hạch toán kế toán là hình thức nhật ký chung.
Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ ghi sổ kế toán:

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 03: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty
TNHH sản xuất – thương mại – dịch vụ Thái Sơn
Công ty TNHH sản xuất – thương mại – dịch vụ Thái Sơn sử dụng phần
mềm kế toán Fast Accounting vào việc hạch toán.
Phần mềm kế toán Fast Accounting cung cấp các báo cáo theo quy định
của Nhà nước, bao gồm các Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán (tổng hợp và
Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp

chi tiết) theo hình thức ghi chép mà đơn vị sử dụng như: Chứng từ ghi sổ,
Nhật ký chung…Bên cạnh đó phần mềm còn cung cấp các Báo cáo theo yêu
cầu của khách hàng như báo cáo nhanh, báo cáo bù trừ công nợ giữa các đối
tượng…
Fast Accounting còn tự động xử lý các chứng từ trùng trong quá trình
nhập liệu, tự động phân bổ, kết chuyển… một cách chi tiết theo thực tế của
Công ty giúp cho việc tổng hợp dữ liệu thuận lợi hơn.
Phần mềm kế toán Fast Accounting được phân thành các nghiệp vụ kế
toán riêng biệt, quản lý từ chi tiết đến tổng hợp cho các đơn vị cấp dưới. Đặc
biệt là các báo cáo quản trị lùi cho phép truy tìn thông tin, dữ liệu trực tiếp
trên các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị tới các báo cáo tổng hợp và thậm
chí tới các chứng từ ban đầu cấu thành nên các báo cáo đó tạo điều kiện cho
văn phòng Công ty trong việc quản lý các đơn vị, phòng ban .
Phần mềm được mã hoá và bảo mật để loại trừ khả năng bị lộ số liệu.
Fast Accounting còn được thiết kế để người sử dụng có thể xem hoặc in được
những dữ liệu đã khoá sổ nhưng không sửa được các dữ liệu.
Nhân viên kế toán sẽ tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ các
chứng từ kế toán, cập nhật váo máy tính.
Máy tính sẽ tự động tổng hợp vào các sổ sách có liên quan.
2.1.3 .ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG HỆ THỐNG CHỨNG TỪ VÀ TÀI KHOẢN
TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT –THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ - THÁI
SƠN
Đối với phần hành Tiền tệ: Công ty sử dụng các loại chứng từ Phiếu
thu (Mẫu số 01-TT); Phiếu chi (Mẫu số 02-TT); Giấy đề nghị tạm ứng (MS
Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
03-TT); Giấy thanh toán tiền tạm ứng (MS 04-TT); Bảng kiểm kê quỹ (MS
08a-TT và MS 08b-TT).
Đối với Tài sản cố định: Sử dụng các chứng từ Biên bản giao nhận
TSCĐ (MS 01-TSCĐ); Biên bản thanh lý TSCĐ (MS 02-TSCĐ); Biên bản

giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (MS 03-TSCĐ); Biên bản đánh giá
lại TSCĐ (MS 04-TSCĐ); Biên bản kiểm kê TSCĐ (MS 05- TSCĐ); Bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (MS 06-TSCĐ); Thẻ TSCĐ.
Đối với Hàng tồn kho: Sử dụng các chứng từ Phiếu nhập kho (MS 01-
VT); Phiếu xuất kho (MS 02-VT); Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản
phẩm, hàng hoá (MS 03-VT); Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm,
hàng hoá (MS 05-VT); Thẻ kho.
Đối với Lao động tiền lương: Sử dụng các chứng từ Bảng chấm công
(MS 01a-LĐTL); Bảng thanh toán tiền lương (MS 02-LĐTL); Bảng thanh
toán tiền thưởng (MS 03-LĐTL); Giấy đi đường (MS 04-LĐTL); Giấy chứng
nhận nghỉ việc hưởng BHXH; Danh sách người lao động hưởng trợ cấp
BHXH; Biên bản điều tra tai nạn lao động.
Đối với các nghiệp vụ Bán hàng: Sử dụng các chứng từ Hoá đơn GTGT
(MS 01GTKT-3LL); Hoá đơn bán hàng thông thường (MS 02GTGT-3LL);
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (MS 03 PXK-3LL); Phiếu xuất kho
hàng gửi đại lý (MS 04HDL-3LL); Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (MS
01-BH).
Tất cả các loại chứng từ Công ty sử dụng đều đúng với mẫu của Bộ Tài
chính quy định. Đặc biệt đối với Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu
xuất kho Trong phần mềm kế toán đã thiết kế đúng với mẫu của Bộ Tài chính
và được in trên máy tính để sử dụng.
2.1.4 . ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG VẬN DỤNG BÁO CÁO TẠI CÔNG
TNHH SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ THÁI SƠN
Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Báo cáo tài chính của Công ty có mục đích cung cấp những thông tin về
tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của Công ty, nhằm
đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và những
người có nhu cầu sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Các báo
cáo tài chính của Công ty được lập và trình bày theo đúng 6 nguyên tắc quy

định tại
Chuẩn mực kế toán số 21 – “Trình bày báo cáo tài chính”:
Các báo cáo tài chính Công ty sử dụng gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN).
Công ty thực hiện báo cáo năm theo quy định bắt buộc, và thực hiện
các báo cáo tài chính theo quý.
2.2. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ THÁI SƠN.
2.2.1. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho cả nhân viên
trực tiếp và nhân viên gián tiếp.
Vào cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công do tổ trưởng đưa lên kèm
theo giấy đăng ký làm thêm giờ, giấy xin nghỉ phép….Tất cả dều phải có chữ
ký của tổ trưởng và quản đôc phân xưởng.
Kế toán tiền lương đối chiếu giữa bảng châm công, giấy đăng ký làm thêm
giờ, giấy xin nghỉ phép với bảng nhật ký chấm thẻ do phần mền ATA in ra,
phần mền cung cấp một cách đầy đủ và chi tiết thời gian làm việc của công
nhân. Sau đó căn cứ vào mức lương đã ký hợp đồng với công nhân. Kế toán
tiền lương tính ra số tiền lương của từng công nhân.
Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.3 .KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN MẶT
Kế toán tiến hành khai báo đầy đủ các thông tin trong phần mềm để máy
tự xử lý thông tin và ra các báo cáo cần thiết theo yêu cầu sử dụng.
Các báo cáo đó như: Sổ quỹ, Sổ cái của tái khoản 111, Sổ chi tiết công nợ
của từng khách hàng ,báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật
ký chi tiền, báo cáo số dư tại quỹ

2.2.3 .KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CÔNG NỢ PHẢI THU.
Trước tiên kế toán thu thập các chứng từ kế toán như: Hoá đơn GTGT,
phiếu xuất kho vận chuyển nội bộ, hoá đơn bán hàng thông thường; Hoá đơn
dịch vụ; Chứng từ phải thu khác, chứng từ bù trừ công nợ… do bộ phận mua
hàng chuyển sang đã cố đầy đủ chữ ký của của thủ kho, của giám đốc…
Kế toán tiến hành nhập các chứng từ vào máy tính, để máy tính xử lý số liệu.
Các báo cáo của phần hành này là: Báo cáo bán hàng, sổ chi tiết thanh toán
với người mua
2.2.4. KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
Nhân viên kế toán tiến hành lập các chứng từ phiếu nhập kho, phiếu nhập
kho thành phẩm, phiếu nhập kho hàng hỏng, phiếu xuất kho thành phẩm,
phiếu xuất kho vật tư rồi nhập vào máy tính.
Máy tính sẽ xử lý thông tin và cho ra báo cáo, các sổ kế toán theo yêu
cầu.
Các danh mục đối với vật tư bao gồm: Danh mục kho vật tư, Danh mục
nhóm vật tư, Danh mục nhà cung cấp, Danh mục bộ phận sử dụng, Danh mục
mục đích sử dụng (sửa chữa, xây dựng, sản xuất…), Danh mục hợp đồng,
Danh mục công việc (công trình, hạng mục…), Danh mục nguồn hàng.
Các chứng từ và thông tin đầu vào của kế toán vật tư: Các biên bản
nghiệm thu ( Biên bản kiểm nghiệm vật tư, Biên Các biểu kế hoạch và đơn
hàng, các biểu định mức nguyên vật liệu), Kế hoạch nhu cầu vật tư năm,
Sinh Viên: Đoàn Thị Thu Hiền Lớp: Kế toán khoá 9

×