Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ điện Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.2 KB, 64 trang )

- 1 -
Danh mục các từ viết tắt
TSCĐ: Tài sản cố định.
TSCĐ HH: Tài sản cố định hữu hình.
TSCĐ VH: Tài sản cố định vô hình.
HM TSCĐ: Hao mòn tài sản cố định.
HM TSCĐ HH: Hao mòn tài sản cố định hữu hình.
HM TSCĐ VH: Hao mòn tài sản cố định vô hình.
NVL: Nguyên vật liệu.
BCTC: Báo cáo tài chính.
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán.
BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh.
NKCT: Nhật ký chứng từ.
GTGT: Giá trị gia tăng.
TK: Tài khoản.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
- 2 -
Lời nói đầu

Nền kinh tế thị trờng với sự tự do cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
đã mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội để vơn lên tự khẳng định mình. Đồng thời nó
cũng đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn, thách thức cần phải giải quyết. Để có
đợc chỗ đứng cũng nh có đợc tên tuổi nh hiện nay, Công ty điện cơ Thống Nhất đã không
ngừng nỗ lực tìm tòi hớng đi riêng cho mình. Là một doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty đã
khẳng định vị trí của mình bằng việc luôn duy trì và nâng cao chất lợng sản phẩm, tìm
hiểu và mở rộng thị trờng cũng nh từng bớc đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ tay
nghề của đội ngũ công nhân viên.
Với sinh viên chuyên ngành kế toán, thời gian thực tập tổng hợp với việc nghiên cứu
để có cái nhìn khái quát về đặc điểm kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ, thực
trạng tình hình kinh doanh cũng nh thực trạng công tác hạch toán kế toán của công ty, thì
thời gian thực tập chuyên đề là giai đoạn đi sâu nghiên cứu một phần hành kế toán cụ thể


của doanh nghiệp, từ đó có thể hiểu sâu sắc hơn những lý thuyết đã đợc học trong nhà tr-
ờng đợc vận dụng nh thế nào vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có thể nói chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là một vấn đề không
mới, nhng nó có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó là nhân tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp có khả năngđứng vững
trên thị trờng và quyết định đến khả năng phát triển của doanh nghiệp. Hiện nay, ít có
doanh nghiệp nào không hiểu hết tầm quan trọng của vấn đề chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu sâu sắc về vấn đề này
giúp cho chúng ta có thể hiểu đợc các doanh nghiệp hiện nay đang quản lý chi phí nh thế
nào, làm thế nào để có thể nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý chi phí trong doanh
nghiệp ..
Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cờng quản trị doanh nghiệp tại Công ty
Điện cơ Thống Nhất để nghiên cứu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
- 3 -

Đợc sự hớng dẫn tận tình của cán bộ phòng kế toán của Công ty điện cơ Thống Nhất,
cũng nh sự hớng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Minh Phơng em đã tìm hiểu đợc những
kiến thức bổ ích, giúp cho em trong việc hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Để
báo cáo tình hình thực tế tìm hiểu đợc tại doanh nghiệp, em xin trình bày báo cáo thực tập
chuyên đề theo các nội dung sau:
Phần I: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thánhp tại Công ty Điện
cơ Thống Nhất.
Phần II: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Điện cơ Thống Nhất.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ Phòng Tài vụ Công ty Điện cơ Thống Nhất và
PGS. TS Nguyễn Minh Phơng đã giúp đỡ tận tình để em có thể hoàn thành chuyên đề thực
tập tốt nghiệp này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A

- 4 -
Phần I
thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty điện cơ thống nhất.
I. Khái quát chung về Công ty Điện cơ Thống Nhất.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện cơ Thống Nhất.
Công ty điện cơ Thống Nhất là một doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc Sở Công
nghiệp Hà Nội. Công ty đợc thành lập từ năm 1965 trên cơ sở sáp nhập 2 xí nghiệp công t
hợp danh là Xí nghiệp Điện Thống và Xí nghiệp Điện cơ Tam Quang, lấy tên là Xí nghiệp
Điện khí Thống Nhất.
Địa chỉ: Số 164 Phố Nguyễn Đức Cảnh Phờng Tơng Mai Quận Hoàng Mai
Hà Nội
Điện thoại: 6622400 - Fax: 6622473
Ngày 17/03/1970 Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ra quyết định số 142/QĐ-UB sáp
nhập bộ phận còn lại của Xí nghiệp Điện cơ Tam Quang vào Xí nghiệp Điện khí Thống
Nhất thành lập Xí nghiệp Điện cơ Thống Nhất. Ngày đầu thành lập Công ty có mặt bằng
8.000m2 với gần 600m2 nhà xởng, với 464 cán bộ công nhân viên, và 40 máy móc thiết bị
các loại, với nhiệm vụ sản xuất các loại quạt điện và các loại động cơ nhỏ. Trong buổi đầu
thành lập phơng hớng sản xuất các mặt hàng của xí nghiệp cha ổn định lại trải qua chiến
tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, dù vậy xí nghiệp vẫn vơn lên và từng bớc ổn định sản xuất
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân thủ đô và quốc phòng.
Trong thập kỷ 70 xí nghiệp thực hiện chỉ đạo của Hội đồng Bộ trởng về quyền tự chủ
sản xuất kinh doanh, xí nghiệp đã chủ động sắp xếp lại sản xuất, mở rộng quan hệ với các
cơ sở sản xuất. Nhờ thực hiện tốt chơng trình kế hoạch đã đề ra, xí nghiệp đã có sự phát
triển vợt bậc, 7 sản phẩm của xí nghiệp đợc cấp dấu chất lợng cấp 1 và cấp cao. Sản phẩm
của xí nghiệp tạo đợc uy tín trên thị trờng và đợc ngời tiêu dùng chấp nhận.
Trong thập kỷ 80, sản phẩm của xí nghiệp vẫn luôn có uy tín trên thị trờng, có khả năng
cạnh tranh tốt với các sản phẩm cùng loại trên thị trờng. Đặc biệt sản phẩm của xí nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
- 5 -

đã xuất khẩu sang thị trờng Cuba với số lợng 129.614 chiếc. Năm 1985 xí nghiệp vinh dự
đợc Đảng và Nhà nớc trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động.
Trong thập kỷ 90, với những tiền đề cơ bản đã đợc xây dựng từ những năm trớc đó,
thêm vào đó là sự đầu t máy móc thiết bị mới hiện đại của Đài Loan và trình độ tay nghề
của ngời lao động đợc nâng cao, xí nghiệp đã liên tục đổi mới cả cơ cấu sản xuất lẫn cải
tiến mẫu mã cũng nh chất lợng sản phẩm. Do đó số lợng sản phẩm sản xuất hàng năm của
xí nghiệp tăng lên từ 67.532 sản phẩm năm 1990 lên 150.041 sản phẩm năm 1995.
Ngày 02/11/2000 Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ra quyết định số 5928/QĐ-UB
đổi tên Xí nghiệp Điện cơ Thống Nhất thành Công ty điện cơ Thống Nhất.
Qua 39 năm xây dựng và phát triển với sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân
viên qua nhiều thế hệ đã vợt qua nhiều thăng trầm, với những khó khăn trong sản xuất
kinh doanh. Công ty liên tục tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với từng giai đoạn của cơ
chế kinh tế, tăng cờng quản lý các mặt của sản xuất kinh doanh nh: đầu t máy móc thiết
bị, khoa học công nghệ nhằm đa dạng hoá và nâng cao chất lợng sản phẩm; tăng cờng đổi
mới t duy quản lý để vợt qua cơ chế quan liêu bao cấp và nhanh chóng hội nhập nền kinh
tế thị trờng. Trong những năm qua, sản phẩm của công ty luôn đạt Huy chơng vàng tại các
kì hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng và hàng công nghiệp ở Hà Nội cũng nh ở các tỉnh. Sản
phẩm của công ty đã đợc ngời tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lợng cao.
Đây là điều kiện tạo nên sức cạnh tranh trên thị trờng và mở rộng thị trờng tiêu thụ. Hiện
nay công ty đang tiến hành các thủ tục để đăng ký thơng hiệu riêng cho sản phẩm của
mình, có thể nói đây là một hớng đi đúng để sản phẩm của công ty có thể đứng vững trên
thị trờng trong nớc và tiến tới vơn ra thị trờng nớc ngoài.
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Điện cơ Thống Nhất qua các thời kỳ nh sau:
Nhiệm vụ của Công ty điện cơ Thống Nhất là chuyên sản xuất các loại quạt từ quạt bàn,
quạt đứng đến các loại quạt trần. Mục đích sản xuất của công ty chủ yếu là phục vụ nhu
cầu tiêu dùng cho nhân dân trong cả nớc mà chủ yếu là khu vực phía Bắc. Ngoài sản phẩm
truyền thống của công ty là các loại quạt, qua từng thời kì nhiệm vụ của công ty cũng có
nhiều thay đổi. Ngay từ những năm đầu thành lập, ngoài các sản phẩm quạt, công ty còn
sản xuất thêm các loại động cơ 3 pha và các loại chấn lu đèn ống, máy bơm nớc.... Đến
nay, sản phẩm duy nhất của công ty là quạt điện.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
- 6 -
Ngoài nhiệm vụ sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, là một doanh
nghiệp Nhà Nớc nên Công ty Điện Cơ Thống Nhất còn có nhiệm vụ rất quan trọng là phải
bảo toàn và phát triển vốn do Nhà Nớc cấp và thực hiện đầy đủ chính sách về kinh tế và
pháp luật mà Nhà Nớc đã quy định nhằm không ngừng xây dựng và phát triển công ty.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Trong mỗi doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hết sức quan trọng, nó là yếu
tố quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình sản xuất kinh doanh, bởi vì các
quyết định quản lý có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó nếu
doanh nghiệp tổ chức tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, và ngợc lại. Trớc tình hình và
đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, Công ty Điện cơ Thống Nhất đã tổ chức
bộ máy quản lý nh sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
Giám đốc
Phó giám đốc
sản xuất
Giám đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
Tổ
chức
Phòng
Hành
chính

Phòng
Bảo
vệ
Phòng
Tiêu
thụ
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Tài
vụ
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
KCS
PX

khí
PX
Đột
dập
PX
Lắp
ráp
PX
Sơn
mạ
PX


điện
PX
Dụng
cụ
- 7 -
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động hiện nay của công ty ta thấy: Cơ cấu tổ
chức quản lý của công ty đợc bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng. Giám đốc ra lệnh
điều hành trực tiếp trong doanh nghiệp thông qua các Phó Giám đốc, các Trởng phòng
ban. Ngợc lại, các Phó Giám đốc, các Trởng phòng ban có trách nhiệm tham mu cho
Giám đốc theo chức năng nhiệm vụ đợc giao. Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp nh vậy
là rất hợp lý trong tình hình sản xuất hiện nay của công ty, các phòng ban đợc bố trí tơng
đối gọn nhẹ, không chồng chéo và có quan hệ mật thiết với nhau về mặt nghiệp vụ. Điều
này giúp cho công ty có thể dễ dàng kiểm tra việc thực hiện mệnh lệnh của Giám đốc và
giúp cho Giám đốc có những chỉ đạo nhanh chóng kịp thời trong hoạt động của công ty.
Tuy vậy, cơ cấu tổ chức này vẫn có điểm yếu là: Việc kiểm tra thông tin về tình hình sản
xuất của công ty tại các phân xởng Giám đốc không thể thực hiện một cách thờng xuyên,
gây khó khăn cho Giám đốc trong việc bổ sung kế hoạch cho công tác sản xuất kinh
doanh của công ty một cách kịp thời.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh và tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
a. Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty.
Là doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại quạt điện. Sản phẩm chủ yếu của doanh
nghiệp là: quạt trần các loại, quạt bàn các loại, quạt treo tờng . Quạt điện đ ợc cấu tạo
bởi 2 phần chính: Phần cơ và phần điện.
Phần cơ của quạt điện bao gồm các bộ phận: Rôto, Stato, nắp trớc, nắp sau và cánh l-
ới. Phần cơ của sản phẩm đều phải trải qua các công đoạn: đột, dập, đúc, điện, phay, bào,
khoan.
Phần điện phải trải qua các công đoạn chính nh: quấn tua bin ,vào bin, tẩm sấy và
cuối cùng là phần trang trí.

Sản phẩm quạt điện là một sản phẩm có cấu tạo phức tạp, các chi tiết đòi hỏi sự
chính xác cao để đạt đợc yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật. Để có thể làm đợc điều này
doanh nghiệp cần có một công nghệ sản xuất hiện đại và đội ngũ công nhân lành nghề.
Tuy vậy, công nghệ hiện tại công ty đang sử dụng để sản xuất quạt điện chủ yếu đ ợc đầu
t từ những năm 80 hiện nay đã khấu hao gần hết giá trị và đã tơng đối lạc hậu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
- 8 -
Để có thể vận hành máy móc thiết bị đạt hiệu quả cao, công ty phải tổ chức bộ máy sản
xuất phù hợp với năng lực sản xuất của hệ thống máy móc thiết bị hiện có. Đồng thời việc
tổ chức sản xuất phải đảm bảo sự hỗ trợ lẫn nhau của các máy móc thiết bị, có khả năng
kiểm tra chéo chất lợng của mỗi chi tiết sản phẩm hoàn thành. Hiện nay, công ty có hệ
thống sản xuất đã hoạt động từ nhiều năm nay, và đã phát huy tốt năng lực sản xuất của hệ
thống thiết bị.
Quy trình sản xuất quạt điện của công ty đợc xây dựng từ những năm 80, hiện nay công
ty đã và đang đầu t xây dựng những dự án đầu t, cải tiến quy trình công nghệ nhằm nâng
cao năng lực sản xuất và chất lợng sản phẩm . Tuy vậy, quy trình công nghệ sản xuất quạt
điện hầu nh ít có thay đổi và đợc mô tả trong sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
Phân xưởng đột dập
Phân xưởng cơ khí 2
Phân xưởng cơ khí 1
Khu máy mới
Kho bán thành phẩm
Phân xưởng mạ nhựa
Phân xưởng dụng
cụ
Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng lắp
ráp quạt trần

Kho thành phẩm
Phân xưởng lắp
ráp quạt có lưới
Kho NVL
Bán thành
phẩm mua
ngoài
- 9 -
b. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong vài năm gần đây, công ty đã có sự phát triển vợt bậc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Năm 2000, công ty vẫn còn trong tình trạng làm ăn thua lỗ nhng từ năm 2001
công ty bắt đầu làm ăn có lãi, dần dần nâng cao lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất
kinh doanh và nâng cao đời sống của ngời lao động. Để có thể thấy rõ đợc tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, chúng ta sẽ đi phân tích một số chỉ tiêu mà công ty
đạt đợc trong vài năm gần đây:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2002 2003 %
Giá trị sx công nghiệp 64.364 95.826 31.462 48,89
Tổng doanh thu 53.742 74.190 20.448 38,05
Lợi nhuận sau thuế 638,030 1.683,529 1.000,499 156,81
Nộp ngân sách 3.332 3.603 271 8,13
Thu nhập bình quân ngời lao
động/ tháng
0,985 1,310 0.325 33,0
Theo bảng số liệu trên, năm 2003 giá trị sản xuất công nghiệp của công ty ở mức
95.826 triệu đồng, tăng so với năm 2002 là 31.462 triệu đồng tức là tăng 48,89%, chứng
tỏ trong năm 2003 công ty đã sản xuất đợc một khối lợng sản phẩm lớn hơn nhiều so với
năm 2002 (Giá để tính giá trị sản xuất công nghiệp là giá cố định năm 1994). Điều đó nói
lên sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty trong sản xuất kinh doanh, sự

lãnh đạo đúng đắn của Ban Giám đốc trong việc quyết định đầu t dây chuyền sản xuất
mới, bắt đầu hoạt động từ năm 2003. Có thể khẳng định giá trị sản xuất công nghiệp của
công ty trong vài năm tới còn tiếp tục tăng khi dự án đầu t bổ xung thiết bị sản xuất cụm
Roto Stato với số vốn đầu t 10.800.000.000 đồng bắt đầu đi vào hoạt động từ năm
2004.
Đi đôi với việc nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp, doanh thu của công ty năm 2003
đạt mức 74.190 triệu đồng, tăng so với năm 2002 là 20.448 triệu đồng, tức là tăng 38,05%
so với năm 2002. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của công ty ngày càng đợc ngời tiêu dùng
chấp nhận. Chúng ta ghi nhận sự cố gắng của công ty trong việc nâng cao chất lợng sản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
- 10 -
phẩm, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và những nỗ lực trong khâu tiếp thị bán hàng.
Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp để có thể tiêu thụ đợc hàng hoá trong điều kiện bị
cạnh tranh mạnh bởi các doanh nghiệp sản xuất quạt trong và ngoài nớc nh: Chính sách
giảm giá cho khách hàng mua với số lợng lớn, chính sách chi trả hoa hồng cho đại lý, môi
giới, thực hiện các chơng trình khuyến mại, chăm sóc khách hàng .
Doanh thu của công ty năm 2003 tăng mạnh so với năm 2002 đã làm cho lợi nhuận của
công ty tăng từ mức 638,03 triệu đồng năm 2002 lên mức 1.683,529 triệu đồng, tức là
tăng 156,81%. Đây là con số đáng mừng đối với công ty trong điều kiện hoạt động kinh
doanh bị cạnh tranh mạnh mẽ nh hiện nay.
Năm 2003 công ty nộp Ngân sách 3.603 triệu đồng, nhiều hơn so với năm 2002 là 271
triệu đồng, tức là 8,13%. Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách đối với Nhà nớc,
ý nghĩa quan trọng hơn là công ty đã thực hiện tốt việc bảo toàn và phát triển vốn Ngân
sách Nhà nớc cấp để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu, lợi nhuận của công ty liên tục tăng trong những năm gần đây đã góp phần
nâng cao đời sống cho ngời lao động trong công ty. Thu nhập bình quân của ngời lao động
trong năm 2003 là 1.310.000 đồng/1 ngời /1 tháng, tăng 325.000 đồng/1 ngời /1 tháng, tức
là tăng 33% so với năm 2002. Đây là yếu tố quan trọng giúp cho ngời lao động yên tâm
sản xuất kinh doanh và gắn bó với công ty. Đó cũng là động lực giúp cho công ty có khả
năng phát triển trong tơng lai do có nguồn lực con ngời dồi dào.

Trong những năm tới đây, khi Việt Nam hội nhập AFTA một cách toàn diện, và khi gia
nhập WTO, các doanh nghiệp của Việt Nam sẽ bị cạnh tranh mạnh mẽ trên mọi mặt.
Công ty điện cơ Thống Nhất cũng không là ngoại lệ. Nhận thức đợc điều này, Ban Giám
đốc của công ty đang ra sức cải tổ doanh nghiệp, đầu t mới về kỹ thuật và năng lực sản
xuất của doanh nghiệp, cũng nh nâng cao chất lợng sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm, đa mặt hàng quạt điện của mình vơn ra thị trờng nớc ngoài. Có thể nói hiện
nay công ty đang gặp nhiều khó khăn nhng cũng có rất nhiều thuận lợi. Những khó khăn
có thể kể ra ở đây là: Máy móc thiết bị, nhà xởng tuy đã đợc đầu t mới nhng vẫn còn tơng
đối lạc hậu; Giá nguyên vật liệu đang tăng mạnh làm ảnh hởng tới khả năng sản xuất và
những cố gắng hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp; Những khó khăn về vốn mà hiện
nay hầu hết doanh nghiệp nào cũng gặp phải khi tham gia hoạt động trên thị trờng . Tuy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
- 11 -
nhiên doanh nghiệp cũng có những lợi thế nhất định: Sản phẩm của doanh nghiệp có uy
tín trên thị trờng từ nhiều năm nay; Là doanh nghiệp Nhà nớc nên doanh nghiệp có đợc sự
u tiên phát triển; Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, tâm huyết với
doanh nghiệp.
Để có thể đánh giá về khả năng phát triển của công ty trong tơng lai, chúng ta đi xem
xét nhu cầu của thị trờng đối với sản phẩm quạt điện và năng lực sản xuất của một số
doanh nghiệp sản xuất quạt điện lớn của nớc ta.
Theo dự đoán của các chuyên gia, nhu cầu tiêu thụ quạt điện của nớc ta vào khoảng 2
triệu sản phẩm mỗi năm. Với chủ trơng điện khí hoá cả nớc của Đảng và Nhà nớc ta hiện
nay, và đời sống của nhân dân ta hiện nay đang đợc nâng lên thì nhu cầu tiêu thụ quạt điện
còn tăng cao. Bằng dự báo nhu cầu các năm kế tiếp, theo mức tăng trởng GDP thì tổng
nhu cầu quạt điện trong các năm tới nh sau:
Đơn vị tính: sản phẩm
Năm Nhu cầu tiêu thụ
2004 2.140.000
2005 2.289.000
2006 2.450.000

2007 2.621.000
2008 2.805.000
2009 3.000.000
2010 3.211.000
2011 3.436.000

Bảng năng lực sản xuất tối đa của các doanh nghiệp sản xuất quạt điện tại Việt Nam hiện
nay: (Số liệu năm 2003)
Đơn vị tính: sản phẩm
Tên công ty Số lợng sản phẩm sản xuất
Công ty Điện Cơ Thống Nhất 250.000
Công ty Điện-Điện tử 91 300.000
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
- 12 -
Công ty LiDiCo 200.000
Công ty Điện Cơ Đồng Nai 150.000
Công ty và cơ sở khác 350.000
Tổng cộng 1.250.000
Nh vậy, thực tế các loại quạt sản xuất trong nớc chỉ đáp ứng đủ 60% nhu cầu tiêu thụ
trong nớc, 40% đợc nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan . Do đó các doanh
nghiệp của Việt Nam cần tập trung đầu t tăng cờng năng lực sản xuất, đồng thời phấn đấu
giảm giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm, để chiếm lĩnh thị trờng trong nớc, không để
cho quạt ngoại tràn vào Việt Nam.
Nhằm tạo cơ sở ổn định lâu dài về công nghệ chế tạo sản phẩm, tránh tụt hậu quá xa về
kỹ thuật, công nghệ so với các nớc trong khu vực. Trong năm 2002, công ty đầu t
12.018.000.000 đồng cho dự án đầu t phát triển lâu dài, hiện nay dự án này bắt đầu đi vào
hoạt động. Năm 2003, doanh nghiệp tiếp tục bổ xung cho dự án này với 10.800.000.000
đồng đầu t bổ xung thiết bị sản xuất cụm Roto Stato nhằm nâng cao công suất và chất
lợng các loại quạt. Các thiết bị của dự án này hiện nay đã đợc đa vào sử dụng phục vụ cho
sản xuất từ tháng 1 năm 2004.

Với năng lực sản xuất và chất lợng của sản phẩm nh hiện nay, Công ty Điện cơ Thống
Nhất có thể cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp sản xuất quạt điện trong nớc và nớc
ngoài. Tuy nhiên để có thể đứng vững và phát triển mạnh hơn nữa trong tơng lai, công ty
cần có những chiến lợc kinh doanh phù hợp, những dự án đầu t đúng hớng, đồng thời nỗ
lực mở rộng thị trờng để có thể tiêu thụ đợc sản phẩm sản xuất ra. Có nh vậy sẽ đảm bảo
sự phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp trong những năm tới đây.
II. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Điện cơ Thống Nhất.
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán là một phần rất quan trọng, không thể thiếu ở bất cứ đơn vị kinh tế hay
đơn vị hành chính sự nghiệp nào. Nó giữ vị trí và vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì kế toán phản ánh một cách liên tục, toàn diện và có hệ
thống về mọi mặt của hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp. Với 2 chức năng chính là
thông tin và kiểm tra, kế toán cung cấp thông tin cho nhà quản lý phục vụ cho việc ra
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
- 13 -
quyết định quản trị doanh nghiệp, kế toán cũng cung cấp thông tin cho các đối tợng có
liên quan đến doanh nghiệp về: hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tình
hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có đợc các quyết định nên đầu t hay không và biết
đợc doanh nghiệp đã sử dụng vốn đầu t đó nh thế nào. Ngoài ra kế toán giúp cho Nhà nớc
trong việc hoạch định chính sách, soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật thông qua
việc kiểm tra, tổng hợp số liệu cần thiết từ Tổng cục thống kê nh: tình hình chi phí, lợi
nhuận của các đơn vị từ đó đề ra các chính sách về đầu t, các chính sách về thuế thích hợp.
Với vai trò quan trọng đó của kế toán, và dựa vào tình hình thực tế tại đơn vị, Công ty
điện cơ Thống Nhất tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tình hình của đơn vị và theo đúng
yêu cầu của Bộ Tài chính. Công ty điện cơ Thông Nhất đã xây dựng bộ máy kế toán theo
mô hình tập trung với tên gọi là Phòng Tài vụ. Phòng Tài vụ phải thực hiện toàn bộ công
tác kế toán thừ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo của đơn vị, và Tr-
ởng phòng tài vụ là ngời trực tiếp điều hành và quản lý công tác kế toán trên cơ sở phân
công công việc cho các kế toán viên.
Hình thức này có u điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Trởng phòng tài vụ

cũng nh sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Công ty điện cơ Thống Nhất có t cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách độc lập, và có số lợng các nghiệp vụ kế toán vừa phải nên việc lựa chọn tổ
chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung là rất phù hợp.
Dựa vào đặc điểm quy mô sản xuất, đặc điểm quản lý công ty cũng nh mức độ
chuyên môn hoá và trình độ cán bộ kế toán, Phòng Tài vụ của công ty gồm 7 ngời và đợc
tổ chức nh sau :
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
Trưởng phòng tài vụ
Phó phòng tài vụ, kiêm kế
toán TSCĐ, kế toán chi phí
sản xuất và giá thành
Kế toán
thanh toán
Kế toán
vật liệu
dụng cụ và
tiền lương
Kế toán
TGNH,
thuế,
thành
phẩm và
tiêu thụ
thành
phẩm
Thủ quỹ
Kế toán
tổng hợp

- 14 -
Chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán trong đơn vị:
Trởng phòng Tài vụ: là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc công ty và các cơ quan
pháp luật Nhà nớc về toàn bộ công việc của mình cũng nh toàn bộ thông tin cung cấp. Tr-
ởng phòng Tài vụ là kiểm soát viên tài chính của công ty, có trách nhiệm và quyền hạn
nh sau:
+ Ký duyệt séc, uỷ nhiệm chi và các chứng từ thanh toán đã đầy đủ thủ tục phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Ký phiếu thu - chi tiền mặt phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
việc thanh toán mua bán với khách hàng.
+ Ký báo cáo quyết toán quý năm đã đợc Giám đốc ký duyệt.
+ Tham mu cho Giám đốc các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế
toán.
+ Lập kế hoạch cân đối thu - chi hàng tháng, quý, năm phục vụ cho sản xuất
kinh doanh theo đúng chế độ tài chính.
Phó phòng Tài vụ: Phụ trách kế toán TSCĐ, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
phẩm. Với nhiệm vụ nh vậy, Phó phòng Tài vụ có trách nhiệm và quyền hạn sau:
+ Theo dõi chi tiết từng TSCĐ, tổng thể TSCĐ trong toàn công ty theo các tiêu
chi qui định của pháp lệnh kế toán. Lu trữ và bảo quản đầy đủ chứng từ, hồ sơ của tình
hình tăng giảm TSCĐ, thẻ TSCĐ, sổ theo dõi chi tiết TSCĐ. Báo cáo tình hình biến động
TSCĐ và các thông tin khác về TSCĐ một cách chính xác, đầy đủ cho Trởng phòng tài vụ.
Trích khấu hao từng quý đầy đủ, chính xác từ đó phân bổ vào chi phí trong kỳ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
- 15 -
+ Tập hợp đúng, đủ, chính xác mọi chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ hạch toán nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung. Xác định đợc chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ từ
đó xác định đợc tổng chi phí sản xuất thực tế trong kỳ và xác định giá thành sản xuất sản
phẩm một cách chính xác nhất. Kiểm tra, đối chiếu số liệu một cách tổng hợp, phát hiện
và điều chỉnh kịp thời khi có sai sót. Đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ và phơng

pháp tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm phải theo đúng nguyên tắc hạch toán kế
toán.
+ Giúp Trởng phòng trong việc tổ chức các nghiệp vụ chuyên môn, thay mặt Tr-
ởng phòng giải quyết các vấn đề về quản lý hoạt động chung của phòng khi Trởng phòng
đi vắng.
+ Kiểm tra nghiệp vụ hạch toán các phần hành hạch toán trong kỳ kế toán. Chịu
trách nhiệm về tính chính xác trung thực của số liệu mà mình cung cấp, chịu trách nhiệm
về những công việc Trởng phòng giao.
Kế toán tiền lơng và vật t:
+ Căn cứ vào số lợng lao động, thời gian và kết quả lao động của các phân xởng
gửi lên và ở các phòng ban để tính đúng đủ số tiền lơng, BHXH phải trả cho cán bộ công
nhân viên hàng tháng. Tính đúng, đủ, chính xác số tiền BHYT, KPCĐ phải thu từ lơng của
cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ quy định của Nhà nớc.
+ Có nhiệm vụ ghi chép tính toán theo dõi chính xác, trung thực kịp thời về số l-
ợng, giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập - xuất - tồn. Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính
xác kịp thời nguyên vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng kém phẩm chất để công ty có biện pháp
xử lý kịp thời. Đồng thời kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất. Phải thờng xuyên đối chiếu sổ sách với số lợng tồn thực tế. Lu giữ chứng từ đầy đủ
theo đúng quy định của pháp lệnh kế toán.
Kế toán thanh toán:
+ Căn cứ vào thực tế của các kỳ trớc và tình hình sản xuất thực tế ở công ty, lập
kế hoạch về định mức tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp cũng nh chi phí
sản xuất chung để tính ra giá thành kế hoạch, nhằm so sánh với giá thành thực tế trong kỳ,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
- 16 -
cũng nh phục vụ cho công tác đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
sau này.
+ Theo dõi thờng xuyên mọi hoạt động thu chi của quỹ tiền mặt, tiến hành các
thủ tục thu chi nh viết phiếu chi, phiếu thu sau khi có các chứng từ hợp lý hợp lệ... từ đó

giám sát đợc số d tiền tại quỹ theo từng ngày. Lu giữ chứng từ đầy đủ. Chứng từ, sổ theo
dõi chi tiết tài khoản phải đợc cập nhật hàng ngày, thờng xuyên đối chiếu số d với thủ
quỹ.
+ Kiểm tra, theo dõi và thanh toán các chứng từ liên quan đến hoạt động mua và
bán có phát sinh các khoản phải thu, phải trả trong quá trình sản xuất kinh doanh của công
ty theo đúng quy định của công ty và luật kế toán. Mở sổ theo dõi chi tiết công nợ khách
hàng, nhà cung cấp hay ngời tạm ứng, đôn đốc khách hàng trả nợ.
Kế toán ngân hàng, doanh thu, thành phẩm và các khoản thuế:
+ Theo dõi, giám sát thờng xuyên mọi hoạt động của các khoản tiền gửi, tiến
hành theo dõi các thủ tục thu chi bằng chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng sau khi có
các chứng từ hợp lệ... từ đó xác định số d tài khoản hàng ngày. Lu giữ chứng từ đầy đủ.
Chứng từ, sổ theo dõi chi tiết phải đợc cập nhật hàng ngày, thờng xuyên đối chiếu số d
với sổ phụ ngân hàng.
+ Căn cứ vào các hoá đơn mua vào để xác định số thuế GTGT đầu vào đợc khấu
trừ, tập hợp để cuối tháng kết chuyển cho thuế GTGT đầu ra để tính số thuế GTGT phải
nộp trong kỳ.
+ Theo dõi tình hình nhập xuất tồn thành phẩm trong kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Theo dõi đúng, đủ, chính xác số lợng và doanh thu thành phẩm đã tiêu thụ đợc
trong kỳ kinh doanh, từ đó xác định đợc số thuế GTGT phải nộp.
+ Tính đúng, đủ, chính xác số thuế GTGT đầu ra và kết chuyển số thuế GTGT
đầu vào đợc khấu trừ trong kỳ để xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ.
Thủ quỹ:
+ Thu chi tiền mặt theo chứng từ thu chi khi đã có đầy đủ thủ tục hợp lý, có đủ
chữ ký của Trởng phòng tài vụ, Giám đốc ... Vào sổ quỹ hàng ngày, tính số d tồn quỹ
hàng ngày. Cuối tháng kiểm quỹ, đối chiếu số d với kế toán, đối chiếu số tồn thực tế với
số tồn trên sổ sách.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
- 17 -
Kế toán tổng hợp:
+ Định kỳ tập hợp số liệu trên các sổ sách. Xác định kết quả các hoạt động trong

công ty.
+ Lập các Báo cáo tài chính định kỳ cũng nh đột xuất gửi các cơ quan chức năng
theo đúng quy định.
2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
a. Các thông số chung của công tác kế toán tại công ty.
Kỳ kế toán: Hiện nay kỳ kế toán của công ty đợc xác định theo từng quý. Cuối mỗi quý
công ty tiến hành tổng hợp số liệu để lập các BCTC theo quy định.
Năm kế toán: Đợc xác định theo năm dơng lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
Phơng pháp tính giá nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, TSCĐ: Tính theo giá thực
tế.
Phơng pháp tính giá xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm: Tính theo giá
bình quân gia quyền.
Phơng pháp hạch toán nguyên vật liệu, thành phẩm: Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
thẻ song song.
Phơng pháp tính giá sản phẩm hoàn thành nhập kho: Phơng pháp giá thành tỷ lệ.
Phơng pháp xác định giá trị sản xuất kinh doanh dở dang: Tính theo chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Phơng pháp tính thuế GTGT: Thuế GTGT đợc tính theo phơng pháp khấu trừ.
Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ đợc tính theo phơng pháp đờng
thẳng.
b. Tổ chức hệ thống chứng từ.
Hiện nay công ty đã đăng ký và sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định tại thông t số
120/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 30/12/2002 hớng dẫn thi hành Nghị định
89-CP của Chính phủ về in, phát hành, sử dụng và quản lý hoá đơn.
Với mỗi phần hành kế toán công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ
Tài chính, ngoài ra công ty còn tự thiết kế các chứng từ cần thiết để sử dụng trong nội bộ
công ty nh: Giấy ra viện, Giấy điều động .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
- 18 -

Ngoài ra, với một số phần hành cụ thể, để giảm bớt số lợng chủng loại chứng từ phải
quản lý, công ty có sử dụng một loại chứng từ cho các nghiệp vụ có liên quan. Ví dụ:
Phiếu xuất kho của phân xởng sản xuất sẽ kiêm Phiếu nhập kho thành phẩm, Hoá đơn
GTGT kiêm Phiếu xuất kho thành phẩm . Việc sử dụng hoá đơn, chứng từ mà công ty
đang làm đã giúp cho công ty dễ dàng quản lý chứng từ, kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ,
giảm bớt khả năng xảy ra gian lận trong quá trình sản xuất kinh doanh.
c. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng.
Công ty đã đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày
01/11/1995 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Ngày 01/01/2003 vận dụng 4
chuẩn mực kế toán mới, công ty đã không sử dụng các tài khoản nh 721, 821 và đã bổ
sung thêm các TK mới nh 635, 515, và công ty đã thay đổi nội dung hạch toán của một
số tài khoản nh tài khoản nh: 711, 811 .
d. Tổ chức ghi sổ kế toán tổng hợp.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng quạt điện,
công ty đã lựa chọn phơng pháp ghi sổ tổng hợp là phơng pháp Nhật ký chứng từ. Việc lựa
chọn phơng pháp Nhật ký chứng từ để hạch toán tổng hợp là phù hợp với tình hình của
đơn vị: Công ty thực hiện kế toán thủ công và yêu cầu quản lý đối với một doanh nghiệp
Nhà nớc là tơng đối cao.
Trình tự ghi chép sổ kế toán

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Sổ kế toán chi tiếtNhật ký chứng từBảng kê
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ cái
BCTC
- 19 -

Ghi hàng ngày.
Ghi định kỳ.
Đối chiếu.
Công ty tổ chức hệ thống sổ kế toán cho các phần hành phù hợp với yêu cầu quản lý về
phần hành đó, tuân theo quy định của Bộ Tài chính về hệ thống sổ sách sử dụng cho đơn
vị áp dụng hình thức ghi sổ kế toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký chứng từ, và phù
hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngoài ra, công ty còn tự thiết kế một số loại sổ chi tiết để theo dõi tình hình hoạt động
của công ty phục vụ cho quản trị doanh nghiệp.
III. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Điện cơ Thống Nhất.
1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ Thống Nhất.
Công ty Điện cơ Thống Nhất sản xuất quạt điện theo từng công đoạn, mỗi phân xởng
chịu trách nhiệm sản xuất các bộ phận, chi tiết khác nhau, sau đó tất cả các chi tiết đó đợc
chuyển cho phân xởng lắp ráp để lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Sản phẩm quạt điện là một sản phẩm có kết cấu tơng đối phức tạp và yêu cầu kỹ thuật
cao nên công nghệ sản xuất quạt điện phải trải qua nhiều phân xởng sản xuất để sản xuất
các chi tiết, bao gồm 2 phần chính: phần cơ, phần điện. Các chi tiết của sản phẩm nh:
Stato, Roto, nắp trớc, nắp sau, cánh, lới đều phải trải qua các công đoạn: lắp đặt, đúc tiện,
phay, bào, khoan . phần điện phải trải qua các công đoạn: cuốn dây, sấy .Cuối cùng là
phần trang trí sản phẩm là sơn mạ để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó, chi phí sản xuất
sản phẩm của công ty rất đa dạng, để sản xuất sản phẩm công ty phải sử dụng rất nhiều
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
- 20 -
nguyên vật liệu khác nhau, trong mỗi loại nguyên vật liệu có rất nhiều quy cách khác nhau
để sản xuất sản phẩm. Ngoài ra, công ty còn phải sử dụng nhiều loại nhiên liệu, động lực
khác nhau để vận hành máy móc.
Ngoài ra, để có đợc các chi tiết phù hợp cho các sản phẩm mà công ty sản xuất thì công
ty phải thuê các đơn vị khác gia công chế biến trớc khi đa vào chế tạo sản phẩm. Tuy
nhiên, công ty thờng đặt hàng các đơn vị nhận gia công mua nguyên vật liệu để gia công,

công ty sẽ mua lại sau khi đã gia công hoàn chỉnh.
2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ Thống Nhất.
Công ty sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho, do đó
việc hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm cũng đợc tổ chức phù hợp với phơng pháp này.
Do sản phẩm của công ty đợc sản xuất qua rất nhiều công đoạn, và do trình độ của kế
toán không đồng đều giữa kế toán phân xởng với cán bộ kế toán của Phòng tài vụ nên
công ty sử dụng phơng pháp tập hợp chi phí cho toàn doanh nghiệp. Các phân xởng chỉ
theo dõi chi phí sản xuất về mặt số lợng, Phòng Tài vụ là nơi tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trên cơ sở số liệu từ các phân xởng và các phòng ban khác chuyển
lên.
Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty nh sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
Chứng từ gốc về chi phí và
các bảng phân bổ 1,2,3
Bảng kê 5 Bảng kê 6
NKCT số 7
Bảng kê 4
BCTC
Sổ cái TK 621,622,
627, 154
- 21 -
3. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ Thống Nhất.
3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a. Tài khoản sử dụng.
Công ty sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Do đó,
công ty sử dụng tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để hạch toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Công dụng và kế cấu của tài khoản này nh sau:
- Công dụng: Tài khoản này sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp vào giá thành sản phẩm.
- Kết cấu:

+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Bên Có: . Phản ánh giá trị nguyên vật liệu không sử dụng hết nhập lại kho.
. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
b. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất vật t công ty theo dõi bằng Phiếu nhập
kho và Phiếu xuất kho do cán bộ phụ trách cung tiêu của Phòng kế hoạch vật t theo dõi.
Cuối tháng, Phòng kế hoạch vật t sẽ lập Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật t về mặt
số lợng và chuyển cho kế toán vật t của Phòng Tài vụ kèm theo bản sao của các chứng từ
nhập, xuất kho vật t. Trên các Phiếu nhập kho, đơn giá là giá đã tách thuế GTGT.
Kế toán sau khi nhận đợc Bảng tổng hợp nhập xuất tồn, Phiếu nhập kho và phiếu
xuất kho sẽ tiến hành tính giá thực tế vật t xuất kho bằng cách tính giá bình quân gia
quyền của vật t trong tháng căn cứ vào Phiếu nhập kho và vật t tồn kho. Phơng pháp tính
nh sau:


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
Giá đơn vị bình
quân gia quyền
Giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
- 22 -
Căn cứ vào giá đơn vị bình quân gia quyền của vật t nhập kho, kế toán tính ra giá thực
tế xuất kho của số lợng vật t đã xuất ra trong kỳ. Công thức tính nh sau:

Sau khi tính ra giá thực tế vật t xuất kho, kế toán tiến hành định khoản trên các Phiếu
nhập kho, Phiếu xuất kho và áp giá thực tế xuất vật t cho khối lợng vật t xuất kho. Các
định khoản trên Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho là căn cứ để kế toán lập Bảng phân bổ
chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.

Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho đợc lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lu tại quyển.
- Liên 2: Lu tại kho nhập, xuất vật t.
- Liên 3: Giao cho Phòng kế hoạch.
Mẫu Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho nh sau:
Biểu số 1.
Đơn vị: Mẫu số: 01-VT
Địa chỉ:60 Hàng Chuối - HN Theo QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995 của
Phiếu nhập kho Bộ Tài chính

Ngày 02 tháng 12 năm 2003
Nợ: 152 Số: 512VT
Có: 111
Họ tên ngời giao hàng: Công ty TNHH Thanh Đức
Theo .ngày tháng ..năm . của .
Nhập tại kho: C.Đỗ Ngời nhập: A.Đáng Hoá đơn số: 0022437 ngày 02/12/2003
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
Giá thực tế vật
tư xuất kho
Số lượng vật tư
xuất kho
Giá đơn vị bình
quân gia quyền
= X
- 23 -
Cộng thành tiền (bằng chữ):
Nhập, ngày 02 tháng 12 năm 2003
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Phụ trách cung tiêu Ngời nhận hàng Thủ kho
Biểu số 2.

Đơn vị: Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: ... Theo QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995 của
Phiếu xuất kho Bộ Tài chính

Ngày 23 tháng 12 năm 2003
Nợ: 621 Số: 624VT
Có: 152
Họ tên ngời nhận hàng: C. Vân Địa chỉ (bộ phận): P.X Cơ điện
Lý do xuất hàng: Xuất cho sản xuất.
Xuất tại kho: C.Đỗ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
Số Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật t

số
Đơn
vị
Số lợng
Theo
chứng từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
Thép CT3 8
kg 2.378,5 2.378,5 6.200đ/kg
Cộng:
- 24 -
Cộng thành tiền (bằng chữ):

Xuất, ngày 23 tháng 12 năm 2003
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Phụ trách cung tiêu Ngời nhận hàng Thủ kho
Kế toán căn cứ trên Bảng tổng hợp nhập xuất tồn do Phòng kế hoạch chuyển sang
để ghi giá thực tế xuất vật t trong kỳ. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật t đợc Phòng
kế hoạch lập cho từng chủng loại vật t riêng, ví dụ: sắt thép, vật liệu điện, hoá chất, phụ
tùng .
Mẫu Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật t nh sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A
Số Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật t

số
Đơn
vị
Số lợng
Theo
chứng từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
Thép CT3 8
kg 25 25 6.163,69 đ/kg
Cộng:
- 25 -
Biểu số 3.
Đơn vị: Công ty Điện cơ Thống Nhất
Phòng kế hoạch
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Tháng 12 năm 2003 sắt thép

Đơn vị tính: đồng
Số
TT
Tên vật
liệu
Đv
tính
Tồn tháng 11 Nhập tháng 12 Xuất tháng 12 Giá trị xuất Tồn tháng 12
Số l-
ợng
Đơn giá
Số
lợng
Đơn giá
Số l-
ợng
Đơn giá Số lợng Đơn giá Giá trị tồn
1
Dây
thép 1
Kg 27 7.600 200 7.950 42 7.908,37 332.151,54 185 7.908,37 1.463.048,46
2
Dâythép
1,4
Kg 150,3 6.945,5 3.691 7.099,86 3.691 7.093,86 26.183.435,32 150,3 7.093,86 1.066.207,08

. ..
9
Dây
thép 8

Kg 135 5.524 2.378,5 6.200 572 6.163,69 3.525.631,86 1.941,5 6.163.69 11.966.808,14

. ..
16
C 35 Kg 1.951 11.548 0 0 57 11.548 658.236 1.894 11.548 21.871.912

. ..
Cộng - - - - - - - 8.926.476.524 - - 5.275.943.190
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thanh Tùng Kế toán 42A

×