Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 79 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng với sự khuyến khích của các thành phần kinh
tế phát triển đẩy mạnh sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngành kinh tế, công
tác hạch toán kế toán lại càng thể hiện vai trò quan trọng không thể thiếu đợc
của nó. Kế toán là một công cụ ghi chép tính toán bằng con số dới hình thức
giá trị để kiểm tra phản ánh tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình
và kết quả hoạt động kinh doanh của từng DN cũng nh của toàn nền kinh
tế.Theo các nhà nghiên cứu kinh tế thế giới Mọi hoạt động cuả con ngời mà
tạo ra thu nhập là hoạt động sản xuất .Nền sản xuất cuả một quốc gia bao
gồm các nghành sản xuất ra sản phẩm vật chất và các nghành sản xuất ra sản
phẩm dịch vụ .Trong quá trình hoạt động kinh doanh DN phải khai thác sử
dụng nguồn lao động,vật t ,tài sản,tiền vốn để thực hiện về sản xuất ,chế tạo
sản phẩm ,cung cấp dịch vụ thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một
trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài
chính. Để tồn tại và phát triển trong nềnkinh tế thị trờng đầy biến động thì việc
tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm luôn là động lực thôi thúc DN và là
kim chỉ nam trong phơng hớng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
còn phản ánh trình độ quản lý và việc sử dụng vốn có hiệu quả, phản ánh khả
năng cạnh tranh của sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Trong công tác hạch toán kế toán cuả công ty Xây dựng số 1-Hà Nội thì
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng, chúng
gắn với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ phận kế toán luôn tập hợp
đầy đủ chi phí sản xuất và tính đúng đủ giá thành sản phẩm và cung cấp cho
Ban giám đốc công ty biết đợc chi phí sản xuất và giá thành thực tế của từng
hạng mục và từng loaị công trình.Từ đó đánh giá tình hình thực hiện các định
mức, dự toán chi phí, từng loại công trình, tình hình sử dụng lao động, vật t,
tiền vốn... có hiệu quả hay lãng phí. Rồi đa ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời
hạ thấp chi phí, giảm giá thành và có những quyết định phù hợp cho sản xuất
và đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Hơn nữa, hiện nay


các công trình xây dựng cơ bản chủ yếu đựoc tổ chức theo phơng pháp đấu
thầu. Do vậy để có thể trúng thầu thì DN phải xây dựng đợc giá thầu hợp lý
cho công trình dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do nhà
nớc quy định dựa vào giá cả thị trờng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
Do tầm quan trọng của việc nâng cao chất lợng sản phẩm tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành, tăng tích luỹ cho DN và nền kinh tế quốc dân. Từ đó phát
huy đợc chức năng vai trò ,vị trí của kế toán viên trong công tác kế toán ,quản
lý kinh tế,quản lý DN nói chung và quản lý chi phí sản xuất ,gía thành sản
phẩm nói riêng.Đó là vấn đề quan tâm của từng ngời sản xuất từng doanh
nghiệp sản xuất và còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội .Từ những lý do
trên , em đã chọn đề tài:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp trong doanh nghiệp xây dựng. Khảo sát thực tế tại công ty Xây dựng
số 1-Hà Nội
Nội dung tóm tắt đề tài nh sau:
Chơng I: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp của Công ty Xây dựng số I-Hà Nội
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty .
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tế ,để hoàn thành
chuyên đề của mình em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tâm ,nhiệt tình của thầy
giáo hớng dẫn ,các thầy cô bộ môn ,các cô chú và các anh chị trong phòng Kế
hoạch và phòng Tài vụ của công ty Với sự cố gắng của bản thân nhng do nhận
thức và trình độ có hạn nên chắc chắn trong báo cáo còn nhiều thiếu xót và
hạn chế .Vì vậy em chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp,chỉ bảo để em
có điều kiện bổ xung và nâng cao kiến thức của mình ,phục vụ tốt hơn cho

công tác thực tế sau này.
Em xin trân trọngcám ơn!
Sinh viên
Nguyễn Phơng Nga
Chơng I:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và
gía thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
I- Những đặc điểm cơ bản của hoạt động xây lắp ảnh hởng đến công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
So với các ngành khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc trng về
kinh tế kỹ thuật thể hiện ở sản phẩm xây dựng và quá trình sáng tạo ra sản
phẩm của ngành. Sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình vật kiến
trúc có đủ điều kiện đa vào sản xuất và sử dụng ngay sau khi hoàn thành. Do
đó hoạt động xây lắp có những đặc điểm sau:
1-Tính ổn định thấp trong sản xuất.
Điều kiện sản xuất của một doanh nghiệp xây lắp luôn luôn thay đổi theo
từng công trình và giai đoạn thi công. Cùng một thời gian trong một doanh
nghiệp phải thích ứng với nhiều điều kiện sản xuất khác nhau tơng ứng với các
công trình thi công. Do tính cố định của sản phẩm xây lắp về mặt không gian
cho nên khi tiến hành sản xuất thì các yếu tố con ngời, công cụ lao động và
đối tợng lao động phải đợc tập kết đến tận chân công trình. Bên cạnh đó các
phơng án sản xuất và tổ chức sản xuất cũng luôn phải thay đổi theo từng công
trình sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa chất, thủy văn kinh tế - xã
hội nơi thi công công trình. Chính vì đặc điểm này mà công tác lập kế hoạch
sản xuất trong xây dựng cơ bản là rất phức tạp, gây khó khăn cho việc cải tiến
điều kiện lao động, làm phát sinh nhiều chi phí cho việc di chuyển và tập kết
lực lợng sản xuất cho công trờng.
2- Hoạt động xây lắp có thời gian kéo dài.

Hoạt động xây lắp có thời gian kéo dài lâu cho vòng quay có vốn đầu t
cũng dài theo, do đó vốn ứ đọng là điều nan giải hiện nay trong ngành xây
dựng hơn nữa lại bị chủ đầu t chiếm dụng.
Bên cạnh đó yếu tố khí hậu, thời tiết ảnh hởng lớn đến chất lợng, tiến độ
thi công công trình và uy tín của nhà thầu xây lắp. Đó là các rủi ro bất khả
kháng mà ngời làm kế hoạch thi công cần phải lờng trớc đợc. Để đối phó với
những tác động của yếu tố môi trờng thì việc lựa chọn biện pháp thi công thích
hợp và vô cùng quan trọng. Không những thế cần phải thoả thuận cụ thể với
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
chủ đầu t để có thể đợc nghiệm thu, bàn giao, thanh toán khối lợng nhanh
chóng, tạo ra vòng luân chuyển của vốn và công tác dự trữ hợp lý.
3- Sản xuất xây lắp thờng phải tiến hành theo các hợp đồng giao
nhận thầu, đơn đặt hàng của chủ đầu t đối với nhà thầu xây lắp.
Các công trình xây lắp thờng có tính cá biệt cao, chi phí lớn và sản phẩm
xây lắp thờng mang tính đơn chiếc ( ngay cả khi doanh nghiệp xây lắp tự xây
lắp tự xây dựng để bán). Đặc điểm này đòi hỏi công tác xác định giá cả cho
sản phẩm xây lắp rất quan trọng, giá cả này thờng chỉ mang tính dự toán nhng
đồng thời cũng là giá bán.
4- Hoạt động sản xuất xây lắp diễn ra trong những điều kiện khác
nhau:
Hoạt động xây lắp diễn ra trong những điều kiện khác nhau có khi bị
giới hạn về địa điểm thi công, nhiều đơn vị thi công trên một công trờng. Với
quy trình phức tạp nh vậy thì mỗi bộ phận thực hiện thi công phải có đợc sự
phối hợp nhịp nhàng tạo ra hiệu quả xây lắp cao cả về mặt kinh tế và thời gian.
Xuất phát từ đặc điểm này mà công tác kế hoạch thi công công trình trong
ngành xây lắp rất đợc coi trọng. Ngay từ khi lập hồ sơ dự thầu mỗi đơn vị thi
công đều phải đa ra đợc lời giải tối u về kế hoạch và tiến độ xây lắp cho cả chủ
đầu t và bản thân doanh nghiệp, sau đó là sự phối hợp trong thi công giữa các
các nhà thầu của cùng một công trình và giữa các nhà thầu chính với các nhà

thầu phụ.
5- Sản phẩm xây lắp phải tiến hành ngoài trời.
Sản phẩm xây lắp phải tiến hành ngoài trời nên điều kiện làm việc đối với
ngời lao động là rất khắc nghiệt, yếu tố môi trờng ảnh hởng làm gián đoạn sản
xuất và làm giảm năng lực thi công của các nhà thầu. Xuất phát từ đó mà trong
ngành xây lắp cần phải có kế hoạch dự trữ vật t, thiết bị để tung ra thi công
dồn dập khi thời tiết thuận lợi, nhng trái lại họ cũng canà nghĩ rằng việc bảo vệ
sản xuất là vô cùng quan trọng. Để tăng năng lực và khả năng sản xuất của
mỗi doanh nghiệp xây lắp cần phải tự tìm cho mình giải pháp thi công hạn chế
tối đa công việc gia công kết cấu, vật liệu ngoài trời, coi trọng độ bền và khả
năng thích nghi của máymóc với từng loại địa hình, thời tiết tại công trờng.
Bên cạnh đó nhân tố con ngời phải luôn đợc coi trọng trong ngành xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
và công tác bảo hiểm an toàn lao động cho công nhân thi công trên công trờng
cũng phải đặt lên hàng đầu.
Những đặc điểm trên đây của ngành xây dựng đều ảnh hởng rất to lớn tới
mọi giai đoạn sản xuất xây lắp, trong đó công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng chịu ảnh hởng rất lớn từ những
đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp.
II- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp .
1-Khái niệm chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp.
Qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình biến đổi một cách
có ý thức và có mục đích các yếu tố sản xuất đầu vào thành các sản phẩm
(công trình, hạng mục công trình).
Để tiến hành sản xuất bình thờng và tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp phải
kết hợp hài hoà ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đó là:
T liệu lao động, đối tợng lao động (hao phí về lao động vật hoá) và sức
lao động (hao phí về lao động sống). Mặc dù hao phí sản xuất kinh doanh bao

gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau nhng trong điều kiện hàng hoá tiền tệ
thì chúng đợc biểu hiện dới dạng giá trị.
Cũng nh các doanh nghiệp khác, mục tiêu cuối cùng trong kinh doanh là
lợi nhuận. Muốn đạt đợc lợi nhuận thì doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản
chi phí nhất định nh: chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm. Nhìn từ góc
độ doanh nghiệp thì chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các
khoản chi để sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và các khoản tiền thuế gián thu phải
nộp để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Trong quá trình sản xuất nếu chi phí bỏ ra lớn hơn chi phí dự kiến hay số
thu vào thì lợi nhuận bị giảm thậm chí bị lỗ. Do đó doanh nghiệp cần phải
quản lý chặt chẽ các khoản chi phí, tiết kiệm các khoản chi thông qua việc
phân loại các khoản chi phí theo những tiêu thức nhất định.
2- Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất kinh tế,
mục đích sử dụng, công dụng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Việc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
quản lý chi phí không thể chỉ dựa vào các số liệu phản ánh tổng hợp chi phí
sản xuất mà phải căn cứ vào số liêụ cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt để
phục vụ cho nhu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ chi phí sản xuất hoặc phân
tích từng yếu tố theo từng công trình, từng hạng mục công trình, theo từng nơi
phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Vì vậy việc phân loại chi phí là một yêu
cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm xây
lắp. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tợng cung cấp thông tin hay góc độ xem xét
chi phí mà chi phí sản xuất đợc phân loại dựa theo các tiêu thức khác nhau.
2.1-Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí (phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí).
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có nội dung tính chất
kinh tế ban đầu giống nhau đợc sắp xếp vào cùng một yếu tố chi phí, không
phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì.

Toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành 5 yếu tố chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị của các loại
nguyên liệu nh: nguyên vật liêu chính (gạch, đá, vôi, xi măng, sắt thép... ), vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế công cụ lao động thuộc tài sản lu động,
thiết bị xây dựng cơ bản.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tienè công, tiền lơng phải trả cho
só công nhân và nhân viên phục vụ hoạt động sản xuất và các khoản trích theo
lơng của các công nhân viên này.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch
vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ nh: điện nớc, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh cha đ-
ợc phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ nh tiếp khách, hội
họp, thuê quảng cáo.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
+ Trong phạm vi doanh nghiêp: phục vụ quản lý chi phí sản xuất, phân
tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất , làm căn cứ để lập
báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố lập kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, sử
dụng lao động... cho kỳ sau.
+ Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế: cung cấp tài liệu để tính toán thu
nhập quốc dân do có sự tách biệt giữa hao phí lao động vật hoá và chi phí lao
động sống.
2.2-Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản
mục chi phí).
Theo cách phân loại này những chi phí sản xuất có cùng mục đích, công
dụng đợc sắp xếp vào một khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung kinh

tế của chi phí toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành 3 khoản mục chi phí sau:
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp : bao gồm chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm.
-Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản phải trả cho
ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm dịch vụ nh: lơng, các khoản phụ cấp
lơng , tiền ăn giữa ca, các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ).
-Khoản mục chi phí sử dụng máy :gồm những chi phí liên quan đến
việc sử dung máy nhằm hoàn thành khối lợng xây lắp nh chi phí về nhiên liệu
để chạy máy ,tiền lơng cho nhân viên điều khiển máy.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phát sinh tại bộ
phận sản xuất (xí nghiệp...) ngoài hai khoản mục trên.Bao gồm các nội dung
kinh tế sau:
+ Chi phí nhân viên xí nghiệp: gồm các khoản tiền lơng, các khoản phụ
cấp các khoản trích theo lơng, tiền ăn ca của nhân viên...
+ Chi phí vật liệu: Gồm chi phí vật liệu dùng chung cho nh vật liệu dùng
để sửa chữa, bảo dỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng xí nghiệp .
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng
cho hoạt động quản lý của xí nghiệp nh khuôn mẫu, dụng cụ bảo hộ lao động.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
tài sản cố định sử dụng trong xí nghiệp nh máy móc thiết bị sản xuất, phơng
tiện vận tải...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động của phân xởng, bộ phận sản xuất nh chi phí sửa chữa tài sản
cố định thuê ngoài, chi phí điện nớc, điện thoại...
+ Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã
kể trên phục vụ cho hoạt động của xí nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí có tác

dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số
liệu cho công tác tính giá thành sản xuất sản phẩm, phần tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
phẩm và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
2.3-Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí sản xuất với khối lợng
sản phẩm sản xuất theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia
làm 2 loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lợng t-
ơng quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ
nh chi phí nghiệp vụ, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số
khi có sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định nh chi
phí khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp bình quân, chi phí điện thắp
sáng...
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản lý kinh doanh
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để
hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
III- Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng, giá
thành sản phẩm luôn là vấn đề đợc quan tâm thờng xuyên. Để xây dựng một
công trình hay hoàn thành một công trình thì doanh nghiệp xây lắp nhất thiết
phải đầu t thi công một lợng chi phí nhất định. Những chi phí sản xuất mà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
doanh nghiệp bỏ ra đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thành.
1- Khái niệm giá thành:
Giá thành là một bộ phận giá trị biểu hiện bằng tiền, nó là phạm trù kinh
tế khách quan bởi sự vận chuyển từ t liệu sản xuất và lao động sống đã hao phí
vào sản phẩm hay nói cách khác sản phẩm là sự kết tinh của lao động sống và

lao động vật hoá. Mặt khác giá thành là một đại lợng tính toán là chỉ tiêu có sự
biến tớng nhất định nên ở phơng diện nay giá thành lại mang tính chất chủ
quan. Tính chủ quan này đợc biểu hiện ở 2 khía cạnh sau:
- Tính vào giá thành một số khoản mục chi phí mà thực chất là thu nhập
thuần tuý của xã hội nh BHXH, các khoản trích lập cho cơ quan cấp trên, thuế
vốn, thuế tài nguyên... thì thay đổi theo chế độ chính sách của nhà nớc trong
thời kỳ nhất định.
- Một số khoản mục chi phí gián tiếp đợc phân bổ vào giá thành của từng
loại sản phẩm hay từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp.
Giá tính sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bằng tiền để hoàn
thành khối lợng công tác xây lắp quy định với bên giao thầu.
2- Các loại giá thành sản phẩm xây lắp.
2.1- Giá thành dự toán công trình xây lắp:
Sản phẩm xây lắp của ngành xây dựng cơ bản thòng có giá trị lớn, thời
gian thi công dài, mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, quy mô lớn và việc
đầu t xây dựng lại liên quan chặt chẽ đến nguồn vốn đầu t. Do đó mỗi giai
đoạn thiết kế có một dự toán tơng ứng với mức độ chính xác và cụ thể khác
nhau phù hợp với nội dung mỗi giai đoạn thiết kế.
Căn cứ vào giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình
chúng ta có thể xác định đợc giá thành dự toán của công trình hạng mục công
trình:
Giá trị dự toán:
(1) Chi phí trực tiếp: - NVL trực tiếp
- Nhân công trực tiếp A
- Máy thi công
(2) Chi phí chung: (%x nhân công) B
A + B
(3) Thu nhập chịu thuế tính trước C = 5,5% (A+B)

(4) Giá trị xây lắp trước thuế G = A+B+C

(5) VAT đầu ra V = 5,5% x G
(6) Giá trị xây lắp sau thuế D = G+V
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
Đây là căn cứ để chủ đầu t xác nhận cho doanh nghiệp khối lợng hoàn
thành đã đợc nghiệm thu.
Mặt khác giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình đợc
xác định theo các định mức (về vật liệu, nhân công, máy thi công...). Đơn giá
theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng
giá cả thị trờng. Chính vì vậy mà giá trị dự toán không theo sát đợc sự biến
động thực tế, không phản ánh đợc thực chất giá trị công trình do vậy doanh
nghiệp phải lập giá thành kế hoạch và dự kiến hạ giá thành.
2.2- Giá thành kế hoạch công tác xây lắp:
Giá thành kế hoạch đợc xây dựng trên định mức tiến tiến của nội bộ
doanh nghiệp. Từng công việc đợc đánh giá, xây dựng định mức tiêu hao
nguyên vật liệu và lao động dựa trên các định mức của nhà nớc. Giá thành kế
hoạch xây lắp phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp và là cơ
sở để doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành kế hoạch đợc xây dựng theo công thức:
Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp
=
Giá thành dự toán
công tác xây lắp
- Mức hạ giá thành kế hoạch
2.3-Giá thành thực tế công tác xây lắp (giá trị quyết toán công trình).
Giá thành thực tế công tác xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các
chi phí thực tế mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra để hoàn thành một khối lợng
xây lắp nhất định và đợc xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế công tác xây lắp không đủ bao gồm những chi phí

trong định mức mà có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh nh: thiệt
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát hào hụt vật t... Giá thành
thực tế có sự sai lệch so với giá thành dự toán là do khối lợng công tác sai
lệch. Chỉ những khối lợng thực tế thi công sau mới đợc quyết toán.
+ Do chủ đầu t quyết định thay đổi chủ trờng xây dựng dẫn đến thay đổi
thiết kế tăng hoặc giảm khối lợng công tác.
+ Khi tiến hành thi công do đòi hỏi điều kiện thực tế dẫn đến bổ sung bản
vẽ thi công làm ảnh hơngr đến khối lợng công tác.
+ Do bóc tách khối lợng từ thiết kế thiếu hụt hoặc thừa dẫn đến tăng hoặc
giảm khối lợng công tác .
So sánh 3 loại giá thành trên ta thấy.
Giá dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế.
Ngoài ra còn có các loại giá thành sau:
Giá thành khối lợng hoàn chỉnh và giá thành khối lợng quy ớc; Giá thành
đấu thầu xây dựng và giá thành hợp đồng xây lắp.
IV- Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản
phầm.
- Căn cứ vào đực điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối towngj tập hợp chi phí sản xuất và
đối tợng tính giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản phẩm theo đúng đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất và bằng phơng pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời
những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã
quy định xác định đúng đắn trị giá của sản phẩm dở dang cuối là:
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo từng khoản mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các Báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các

cấp quản lý doanh nghiệp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
Trên đây là nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói chung còn đối với doanh nghiệp xây lắp thì công tác quản lý kế toán
cần thực hiện nhiệm vụ sau:
+ Xác định đối tợng tập hợp chi phí, tính giá thành và tính kết quả thi
công cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc từng nhóm sản phẩm xây
lắp nếu chúng đợc xây dựng theo cùng một thiết kế mẫu và cùng một địa điểm
nhất định.
+ Phản ánh kịp thời, chính xác đầy đủ toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh,
kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t, nhân công sử dụng
máy thi công và các dự toán chi phí khác, sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp
lý, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, dự toán, các
khoản thiệt hại mất mát, h hỏng trong sản xuất và đề ra cac biện pháp ngăn
chặn kịp thời.
+ Bàn giao hoàn thành kịp thời khối lợng công tác xây lắp hoàn thành,
định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm làm dở theo các nguyên tắc
nhất định.
V- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1- Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ
công tác tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tợng chiu chi phí.
Để xác định đợc đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào yếu tố
sau:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.

- Đặc điểm của sản phậm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng...)
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
Do những căn cứ trên, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây dựng thờng xác định là từng công trình, hạng mục công
trình hay từng đơn đặt hàng.
2- Tổ chức hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu đối với chi phí
sản xuất chứng từ gốc liên quan đến chi phí phát sinh.
- Nguyên vật liệu: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Tiền lơng: Bảng thanh toán khối lợng thi công hoàn thành bảng chấm
công.
- Khấu hao tài sản cố định: Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Tiền mặt: Phiếu chi.
- Tiền gửi ngân hàng: Giấy báo Nợ.
3- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp:
Tuỳ tuộc điều kiện và khả năng tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tợng
có liên quan, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp:
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên
quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí đã xác định.
Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tợng chịu chi phí từ đó
tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán ghi vào sổ kế toán theo từng đối tợng
có liên quan.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên
quan tới nhiều đối tợng tập hợp chi phi sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp
cho từng đối tợng chiu chi phí đợc.
Để tập hợp và phần bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng liên quan, kế
toán tiến hành trình tự sau:
+ Tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh theo từng địa điểm
phát sinh chi phí sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa điểm

phát sinh chi phí.
+ Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán
phân bổ chi phí sản xuất đã toỏng hợp đợc cho các đói tợng liên quan .
Công thức xác định hệ số phân bổ chi phí:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga

=
Tn
C
H
H: Là hệ số phân bổ
C: Là tổng chi phí đã tập hợp đợc cần phân bổ
Tn: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng n
Chi phí phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi phí có liên quan (Cn) đợc
tính theo công thức:
Cn = Tn x H.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp:
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp nên việc tập hợp chi phí sản xuất xây
lắp đợc tiến hành theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
3.1- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính
(gạch, đá, xi măng, sắt thép...) thành phẩm, nửa thành phẩm, vật kết cấu thiết
bị gắn liền với vật kết cấu, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ lao động
thuộc tài sản lu động, nhiên liệu, vật liệu dùng để phục vụ máy thi công.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Chi phí nguyên vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
- Cuối kỳ hạch toán và khi hoàn thành công trình phải kiểm kê số vật liệu
còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính vào đối tợng
hạch toán chi phí.

- Thông qua kết quả hạch toán chi phí thờng xuyên kiểm tra đối chiếu với
định mức dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí hoặc khả năng tiết kiệm
vật liệu.
Trong quá trình thi công xây lắp một số vật liệu đợc sử cụng luân chuyển
nh vật liệu làm ván khuôn, dàn giáo... thì giá trị của nó đợc phân bổ dần theo
số lần luân chuyển hoặc khối lợng công việc đã hoàn thành sao cho hợp lý.
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phần bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi
tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí, từng công trình, hạng mục công trình.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
Do đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm xây dựng nên việc tập hợp
chi phí vật liệu trực tiếp chỉ liên quan đến một công trình hạng mục công trình
hoặc từng đơn đặt hàng.
Tài khoản 621 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có: Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết đợc nhập lại kho,
phế liệu thu hồi.
Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 154 để tính
giá thành sản phẩm tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
Quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc thể hiện qua sơ
đồ sau:
TK 152 TK 621 TK 154
(1)
xxx
xxx
(3.1)

(3.2)
(5)
(2)
TK 111, 112, 331
(4)
TK 133
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
(1): Xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp sản xuất sản phẩm.
(2) Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngày cho sản xuất.
(3.1). Trờng hợp nguyên liệu, vật liệu còn lại cuối kỳ không sử dụng hết,
cuối kỳ kế toán ghi giảm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kỳ này bằng
bút toán đỏ.
(3.2). Sang kỳ sau kế toán ghi tăng chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
của kỳ sau.
(4). Nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
(5). Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng
đối tợng chịu chi phí.
3.2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Chi phí nhân công trực tiếp là những khoảng tiền phải trả cho ngòi lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm dịch vụ nh: lơng, các khoản phụ cấp, tiền ăn
giữa ca; các khoản trích theo lơng.
* Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến từng đối tợng chịu
chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp trực tiếp chi phí nhân công trực
tiếp cho từng đối tợng có liên quan.
- Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng
tập hợp chi phí thì áp dụng phơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành công tác xây lắp bao gồm:
- Tiền lơng chính của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình

và lắp đặt máy móc thiết bị cùng với tiền lơng của công nhân sử dụng máy thi
công.
- Tiền lơng chính của công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công công
nhân làm nhiệm vụ bảo dỡng, công nhân dọn dẹp vật liệu công trờng, công
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
tháo ghép cốt pha, lau máy trớc khi lắp, công nhân khuân vác máy từ kho đến
chỗ lắp.
-Các khoản lơng phụ, khoản phải trả của công nhân sản xuất, các khoản
tiền thởng của công nhân trực tiếp xây lắp.
* Tài khoản sử dụng: TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
TaK621 Có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Chi phí công nhân trực tiếp tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất sản phẩm.
Bên Có: Kết chuyển chi phí công nhân trực tiếp vào bên Nợ TK154 để
tính giá thành sản phẩm.
TK622 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
(1)
(2)
(4)
TK 335
(3)
TK 338
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
(1) Số tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản khác có tính chất lơng ăn
giữa ca phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.
(2) Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất.

(3) Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo lơng phải trả công nhân trực tiếp sản
xuất tính vào chi phí sản xuất.
(4) Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho đối tợng sử
dụng lao động.
3.3-Hạch toán chi phí sản xuất chung.
* Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất khác (ngoài hai khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp) phát sinh ở phân xởng, bộ phận sản xuất.
* Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
-Trờng hợp mỗi đơn vị, bộ phận sản xuất chỉ tiến hành sản xuất mỗi loại
sản phẩm, dịch vụ nhất định thì chi phí sản xuất chung của đơn vị, bộ phận đ-
ợc tập hợp và kết chuyển trực tiếp cho loại sản phẩm đó.
- Trờng hợp mỗi đơn vị, bộ phận sản xuất tiến hành sản xuất nhiều loại
sản phẩm thì chi phí sản xuất chung trớc hết đợc tập hợp theo từng địa điểm
phát sinh sau đó phân bổ cho đối tợng liên quan.
*Tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất chung đợc lựa chọn là:
Chi phí khấu hao TSCĐ: tiêu chuẩn phân bổ là định mức chi phí khấu hao
TSCĐ, số giờ máy chạy thực tế...
Chi phí năng lợng dùng cho sản xuất sản phẩm: Tiêu chuẩn phân bổ là
định mức chi phí năng lợng hoặc số giờ máy làm việc thực tế kết hợp vói công
suất của máy.
Những chi phí sản xuất chung còn lại: Tiêu chuẩn phân bổ là tiền lơng
công nhân sản xuất, định mức chi phí hoặc giờ công công nhân sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK627 - chi phí sản xuất chung.
* Nội dung và kết cấu:
- Bên Nợ: các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
- Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất vào TK154 hoặc TK631 để tính

giá thành sản phẩm TK627 không có số d cuối kỳ.
* TK627 có 6 TK cấp II: TK6271: chi phí nhân viên phân xởng.
TK6272: chi phí vật liệu.
TK6273: chi phí dụng cụ sản xuất.
TK6274: chi phí khấu hao TSCĐ.
TK6277: chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6278: chi phí khác bằng tiền
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334 TK 627 TK 111, 112, 133
(1)
(2)
(8)
TK 338
(3)
TK 152
(4)
(5)
TK 214
(6)
TK 331
(7)
TK 111, 112
TK 152,142
TK 133
TK 154 (631)
(8)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
(1) Tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca phải trả nhân
viên phân xởng.

(2) Các khoản trích theo lơng phải trả cho nhân viên phân xởng tính vào
chi phí sản xuất.
(3) Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho quản lý, phục vụ
sản xuất ở phân xởng.
(4) Trị giá công cụ dụng cụ sử dụng trong phân xởng.
(5) Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và quản lý phân xởng.
(6) Chi phí dịch vụ mua ngoài cho hoạt động tại phân xởng, bộ phận sản
xuất.
(7) Các khoản chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động sản xuất.
(8) Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung phát sinh.
(9) Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK154 để tính giá
thành sản phẩm.
4. Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp.
* Chi phí sản xuất đã đợc tập hợp theo từng khoản mục chi phí cuối kỳ kế
toán cần phải tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất làm cơ sở cho việc tính giá
thành sản phẩm.
* Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
- TK sử dụng: TK154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Kết cấu và nội dung:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
Bên Nợ: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản
phẩm xây lắp.
Bên có: các khoản giảm chi phí sản xuất.
D Nợ: chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
(1) Kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng
đối tợng tập hợp chi phí.
(2) Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.

(3) Cuối kỳ kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung.
(4) Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc ngời gây ra thiệt hại phải
bồi thờng.
(5) Trị giá phế liệu thu hồi của sản phẩm hỏng.
(6) Nhập kho thành phẩm khi sản phẩm sản xuất xong.
VI- Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định chi phí sản xuất tính vào trị
giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trình tự tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang:
TK 621 TK 154 TK 138
(1)
(2)
(4)
TK 622
(3)
TK 627
TK 152
TK 155,157,632
(5)
(6)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
+ Kiểm kê chính xác sản lợng sản phẩm dở dang trên các giai đoạn công
nghệ sản xuất.
+ Xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang.
Tuỳ đặc điểm về tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ yêu cầu và trình
độ quản lý của doanh nghiệp, kế toán vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ thích hợp.
Các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

- Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
VI- Các phơng pháp tính giá thành.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi
phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ và các tài liệu liên quan để tính toán tổng
hợp giá thành sản xuất và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm, lao
vụ đã hoàn thành theo đối tợng tính giá thành và khoản mục giá thành.
Các căn cứ để lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Quy trình công nghệ sản xuất.
- Đặc điểm sản phẩm.
- Yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành.
- Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành.
Các phơng pháp tính giá thành:
a) Phơng pháp tính giá thành đơn giản (phơng pháp trực tiếp).
b) Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
c) Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
d) Phơng pháp tính giá thành theo phơng pháp loại trừ chi phí.
e) Phơng pháp cộng chi phí.
g) Phơng pháp liên hợp.
h) Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
Chơng II:
Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty Xây
dựng số 1-hn
I-Đặc điểm chung của công ty Xây dựng sốI-Hà Nội

1-Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xây dựng số 1-Hà Nội đợc thành lập theo quyết định số
129/TCCQ ngày 25/11/1992 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố Hà Nội .Lúc
đầu tiên công ty là Công Ty Xây dựng Nhà ở Hà Nội trên cơ sở sát nhập hai
công ty lắp ghép nhà ở 1và 2.Nhiệm vụ chính của công ty lúc này là xây dựng
nhà ở 2 tầng bằng phơng pháp lắp ghép tấm lớn .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
Ra đời trong hoàn cảnh đất nớc vừa thực hiện chính sách mở cửa ,xoá
bỏ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp ,xây dựng cơ chế thị trờng ,Công ty đã
gặp phải không ít khó khăn .Tuy nhiên nhờ có đội ngũ cán bộ công nhân viên
năng động ,sáng tạo ,nhờ sự nhanh nhạy nắm bắt qui luật thị trờng nên Công
ty đã có những bớc phát triển vững chắcvà đã có đợc một u thế đáng kể trên thị
trờng xây dựng .
Theo quyết định 626 QĐ/UB ngày 10/2/1993 Công ty Xây Dựng Nhà ở
Hà Nội đổi tên thành Công ty Xây Dựng số 1-Hà Nội trực thuộc sở Xây Dựng
Hà Nội và là 1 trong 11 thành viên của tập đoàn đầu t và xây dựng Thăng Long
với ngành nghề kinh doanh chủ yếu :xây dựng công trình nhà ở ,xây dựng
công trình công nghiệp ,công trình công cộng ,công trình kỹ thuật hạ tầng
,trang trí nội thất ,lắp đặt điện nớc ,kinh doanh nhà ,kinh doanh khách sạn
,kinh doanh vật liệu xây dựng .
` Trải qua một quá trình xây dựng và phát triển lâu dài ,với 1200 cán bộ
công nhân viên ,Công ty đẫ xây dựng nhiều công trình ,hạng mục công trình
lớn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân .Từ những thành quả
đã đạt đợc ,Công ty đã đợc Chính phủ tặng thởng Huân chơng Lao động hạng
II.Năm 1994,Công ty đợc Bộ Xây dựng và Tổng Liên Đoàn Lao động Việt
Nam công nhận là đơn vị Xây dựng công trình chất lợng cao .
Hiện nay ,công ty thực hiện chế độ hạch toán kế toán ,kinh doanh theo
qui chế hiện hành ,có con dấu riêng .Tài khoản:7031-00823 tại Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Hà Nội .

Trụ sở chính của Công ty :số 2 Tôn Thất Tùng
Tên giao dịch quốc tế : HaNoi Construction Company N
0
1,viết tắt là
(HCC1)
2-Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty
Trong những năm đầu thành lập ,Công ty tổ chức sản xuất theo 3 cấp
:Công ty Công trờng và đội Xây dựng .Từ 1998 đến nay ,công ty tổ chức sản
xuất theo 2 cấp :
Công ty và đội Xây dựng .Công ty hình thành 14 đội trực thuộc với 11 đội xây
lắp và 3 đơn vị phục vụ xây lắp .
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty bao gồm :
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn phơng nga
+Giám đốc :ngời đại diện cho Nhà nớc và cho công nhân viên toàn
Công ty. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo công tác kế hoạch tổ chức và tài chính ,đại
diện toàn quyền của công ty trong giao dịch với các đối tác và kí kết các hợp
đồng kinh tế .Giám đốc phải chịu trách nhiệm về tổn thất do điều hành sản
xuất kinh doanh ,dịch vụ kém hiệu quả.
+Giúp việc trực tiếp cho giám đốc là phó giám đốc và kế toán trởng :
-Phó giám đốc: Giúp Giám đốc điều hàn 1 hay 1 số lĩnh vực hoạt động
của Công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trớc Giám
đốc và pháp luật về nhiệm vụ của mình
-Kế toán trởng :Giúp Giám đốc thực hiện việc kế toán thống kê và điều
lệ tổ chức kế toán Nhà nớc trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty
Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mu,giúp việc cho
Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc :
` +Phòng kinh tế Kế hoạch :Tham mu giúp việc cho Giám đốc về công
tác quản lý kế hoạch ,công tác dự án ,kinh doanh nhà và quản lý kinh tế trong

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ,quản lý kỹ thuật xe, máy thi công
quản lý công tác kế hoạch, quản lý vật t .Nghiên cứu các hồ sơ thiết kế đề xuất
các giải pháp kỹ thuật ,phơng án kỹ thuật thi công ,biện pháp an toàn lao động
xây dựng, thực hiện ,áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất ,xét duyệt các sáng kiến cải tiến ,phát minh kỹ thuật ,áp dụng vào thực tế
sản xuất của công ty.
+Phòng Tài vụ : Tổ chức quản lý thực hiện công tác hạch toán kế toán
,tài chính thông kê theo qui định của Nhà nớc .Thực hiện kiểm tra ,kiểm soát
mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật ,xây dựng thực
hiện kế hoạch tài chính thống nhất, quản lý tập trung các nguồn vốn .Phòng tài
vụ có nhiệm vụ hỗ trợ các đơn vị trong công tác quyết toán ,thu hồi vốn ,tổ
chức về nghiệp vụ hệ thống kế toán thống kê ,điều lệ tổ chức kế toán Nhà nớc
và các qui định cuả nghành Xây dựng .
+Phòng tổ chức Lao động :Tham mu giúp việc Giám đốc về công tác tổ
chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty :
- Công tác cán bộ

×