Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH MTV Vận hành và bảo trì đường cao tốc VIệt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388 KB, 89 trang )

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1
MỤC LỤC
2
3
4
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân thì sự phát triển của các
doanh nghiệp sản xuất là nhân quan trọng tố thúc đẩy sự phát triển chung của
nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tinh tế thị trường, các
doanh nghiệp đã không ngừng cải tiến và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ mới vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Cùng với việc đưa tiến bộ khoa học vào sản xuất, các doanh
nghiệp còn phải chú trọng trong công tác quản lý kinh tế, trong đó công tác tế
toán với tư cách là công cụ quản lý kinh tế ngày càng được củng cố và nâng
cao nhằm khai thác tối đa sức mạnh và sự hoàn thiện của nó.
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu là cơ sở vật chất chủ yếu để
hình thành nên sản phẩm mới. Vì vậy, chất lượng của sản phẩm sẽ phụ thuộc
phần lớn vào nguyên vật liệu chính sẽ sản xuất sản phẩm. Hơn nữa, nguyên
vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong bất kỳ quá trình
sản xuất nào, chúng đóng một vai trò rất quan trọng, chiếm tỉ lệ lớn trong toàn
bộ chi phí của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nghiên cứu để hợp lý hóa công tác
kế toán nguyên vật liệu là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
doanh nghiệp sản xuất và của những người làm công tác kế toán.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, là một sinh viên thực tập tại Công ty TNHH
MTV vận hành và bảo trì đường cao tốc Việt Nam, nhận thức vai trò của kế
toán đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp nói chung và của
công ty nói riêng, với những kiến thức đã được trang bị ở nhà trường và tình
hình thực tiễn của Công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Cao Thị Thu
5
Phương hướng dẫn và sự giúp đỡ của các cô, chú, anh chị trong phòng kế toán


của Công ty TNHH MTV vận hành và bảo trì đường cao tốc Việt Nam , em
đã chọn báo cáo thực tập.
“Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH MTV vận
hành và bảo trì đường”
Chuyên đề tốt nghiệp này là bức tranh tổng thể về công công tác kế toán
NVL tại các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH MTV vận hành và bảo
trì đường cao tốc Việt Nam nói riêng. Đồng thời sau một quá trình tìm hiểu
công tác kế toán NVL tại công ty em cũng xin đưa ra một vài nhận xét và một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL của công ty. Chuyên đề
được chia thành 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán NVL
Chương II: Thực trạng kế toán NVL tại công ty TNHH MTV vận hành
và bảo trì đường cao tốc Việt Nam
Chương III: Một số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty
TNHH MTV vận hành và bảo trì đường cao tốc Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Cao Thị Thu Phương cùng các cô
chú và anh chị trong Công ty TNHH MTV vận hành và bảo trì đường cao tốc
Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.
Hải dương, Ngàytháng năm
Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Huyền
6
CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Qua trình sản xuất của doanh nghiệp chỉ được tiến hành khi doanh nghiệp có đầy
đủ ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Do đó, đối
tượng lao động là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình tạo ra sản
phẩm.
1.1.1.1. Khái niệm

Nguyên vật liệu là một bộ phận của đối tượng lao động khi tham gia vào sản xuất
cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Xét về mặt giá trị lẫn hiện vật, nguyên liệu vật liệu là một trong những yếu tố
không thể thiếu trong sản xuất.
Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,
thay đổi hình thái vật chất ban đầu và biến đổi theo yêu cầu của quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định.
Về mặt giá trị: Giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.1.2. Đặc điểm
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành thực thể sản phẩm. Tuỳ thuộc vào từng loại
hình donh nghiệp, từng ngành nghề kinh doanh mà nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
khác nhau trong giá trị sản phẩm hoàn thành. Nhưng nhìn chung đối với các doanh
7
nghiệp sản xuất và đặc biệt là ở Việt Nam thì nguyên vật liệu thường chiếm tỷ
trọng lón và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
nhất định, NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu và giá trị của NVL được chuyển toàn bộ một lần vào giá
trị của sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do vậy,
tốc độ chu chuyển của NVL thường rất nhanh.
1.1.2. Yêu cầu quản lý NVL
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Do đó
nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu vừa là tài sản của doanh nghiệp đồng thời là yếu tố chi phí cấu
thành nên giá trị sản phẩm.
Việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Sản xuất sẽ không thể tiến hành được
nếu không có nguyên vật liệu. Nhưng khi đã có nguyên vật liệu rồi thì sản xuất có

thuận lợi hay không lại phụ thuộc chất lượng nguyên vật liệu. Chất lượng nguyên
vật liệu có tốt thì mới có thể tạo ra những sản phẩm chất lượng cao mang lại lợi ích
kinh tế cho doanh nghiệp.
Nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển, đồi hỏi ngày càng nhiều chủng loại
nguyên vật liệu. Muốn có chất lượng nguyên vật liệu tốt, doanh nghiệp cần phải có
chế độ quản lý nguyên vật liệu hợp lý, chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị ở
mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, đến khâu sử dụng.
Ở khâu thu mua: Để có được nguyên vật liêụ đáp ứng kịp thời quá trình sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp thì nguồn chủ yếu là thu mua. Do đó, ở khâu
này đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá
8
mua, chi phí thu mua và tiến độ về thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ở khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho tàng , bến bãi, thực hiện
đúng chế độ bảo quản hợp lý, không để nguyên vật liệu thất thoát, hư hỏng, kém
phẩm chất, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Ở khâu bảo quản dự trữ: Để quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, doanh
nghiệp cần quản lý tốt khâu dự trữ. Phải xác định được định mức dự trữ tối thiểu,
tối đa cho từng loại nguyên vật liệu tránh gây ứ đọng hay gián đoạn trong sản xuất.
Ở khâu sử dụng: Do chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong chi
phí sản xuất vì vậy cần sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở đúng
mức tiêu hao, đúng chủng loại, phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu,
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán NVL
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế

toán hàng hoá tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp
số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của nguyên
vật liệu trong quá trình hoặt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xác định giá vốn hàng bán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về thu mua nguyên vật
liệu, kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất và kế hoạch bán hàng.
9
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại có nội dung vật chất,
mục đích, công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất. Để thuận tiện trong công
tác quản lý nguyên liệu, vật liệu một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới
từng nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần phải tiến
hành phân loại nguyên liệu, vật liệu.
Phân loại nguyên liệu, vật liệu là việc phân chia nguyên liệu, vật liệu thành từng
nhóm, thứ, loại, nguyên liệu vật liệu khác nhau. Mỗi nhóm, thứ, loại nguyên liệu
vật liệu lại có cùng nội dung kinh tế hoặc cùng mục đích sử dụng.
Căn cứ vào vai trò và vị trí của nguyên liệu, người ta chia chúng thành các loại
sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những NVL khi tham gia vào quá trình sản
xuất sẽ cấu thành thực thể của vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Nguyên vật
liệu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục điách tiếp tục gia
công , chế biến tạo ra hàng hoá của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu phụ: Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất không cấu thành nên thực thể của sản phẩm mà chỉ có tác dụng phụ có thể
làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc bảo đảm cho công cụ
dụng cụ hoạt động bình thường. NVL phụ có thể kết hợp với nguyên vật liệu chính
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm , hoặc tạo điều kiện
cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường phục vụ cho nhu cầu
công nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho quá trình lao động .

10
Nhiên liệu: Thực chất cũng là một loại vật liệu phụ dùng để tạo ra nhiệt năng cho
sản xuất và cách thức bảo quản khá đặc biệt.Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn,
lỏng hoặc thể khí.
Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật liệu, thiết bị được sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết
bị cần lắp, thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ, và vật kết cấu dùng để lắp đặt
các công trình xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên, thường là
những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý
tài sản cố định.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.2.1. Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật
liệu theo những nguyên tắc nhất định bảo đảm yêu cầu trung thực khách quan.
Theo quy định, kế toán nhập – xuất kho nguyên vật liệu phải phản ánh theo giá
gốc( giá thực tế) có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh theo giá thực
tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo phương pháp quy
định.
Do đặc điểm của nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ thường xuyên biến
động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác quản trị nguyên
vật liệu nên việc chọn lựa phương pháp tính giá tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của
từng doanh nghiệp. Dù tính giá theo phương pháp nào, kế toán cũng vẫn phải đảm
11
bảo việc phản ánh tình hình nhập – xuất nguyên vật liệu trên các tài khoản, sổ kế
toán tổng hợp theo giá thực.
1.2.2.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng

nguồn thu nhập.
Nhập do mua ngoài: Giá thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các loại thuế
không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu trừ đi
các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do không đúng quy cách,
phẩm chất.
- Trường hợp Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế thì
giá mua là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Trường hợp Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp trực tiếp thuế thì
giá mua bao gồm cả thế giá trị gia tăng ( là tổng giá thanh toán).
Nhập do tự chế: Giá thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất kho để
tự chế và chi phí tự chế biến.
Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế nhập kho là giá thực tế
của nguyên vật liệu xuất kho để thuê ngoài gia công chế biến cộng với số tiền công
phải trả cho người nhận gia công chế biến và các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo
quản khi giao nhận.
Nhập do nhận vốn góp liên doanh liên kết: Giá thực tế của nguyên vật liệu
nhập kho là giá trị vốn góp được hội đồng liên doanh chấp nhận và các chi phí
khác phát sinh khi tiếp nhận nguyên vật liệu.
Nhập do được cấp: Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá trị ghi
trên biên bản giao nhận và các chi phí khác phát sinh khi nhận nguyên vật liệu.
12
Nhập do được tài trợ, biếu tặng: Giá thực tế nhập kho là giá trị hợp lý của vật
liệu cộng các chi phí khác phát sinh khi tiếp nhận nguyên vật liệu.
1.2.2.3. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Để tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, tuỳ theo đặc điểm sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp, được vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ
của cán bộ kế toán có thể sử dụng một số phương pháp sau nhưng phải bảo đảm
nguyên tắc nhất quán trong kế toán ( áp dụng liên tục trong các kỳ kế toán ), nếu có
thay đổi phải giải thích rõ ràng.

* Phương pháp giá thực tế bình quân: theo phương pháp này giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho được tính căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu xuất kho
và giá đơn vị bình quân.
Trị giá vốn
thực tế =
Số lượng
NVL xuất kho x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
+ Phương pháp tính giá bình quân của cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
= =
Trị giá thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ
++ +
Trị giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL
tồn kho đầu kỳ
+ Số lượng NVL nhập
kho trong kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, dễ làm, tính toán giá trị của
NVL xuất sử dụng trong kỳ tương đối chính xác. Tuy nhiên, lại có nhược điểm là
công việc tính toán dồn vào cuối kỳ, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói
chung.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm
13

Nhược điểm: Phương pháp này phải tính ở cuối kỳ, điều này sẽ ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện của khâu trong công tác kế toán. Độ chính xác không cao
Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư.
+ Phương pháp tính giá bình quân cuối kỳ trước
Nội dung chính của phương pháp này là lấy giá thực tế bình quân của mổi loại
NVL tồn kho ở cuối kỳ trước làm đơn giá tính giá trị xuất kho của NVL đó trong
kỳ.
Giá đơn vị bình quân cuối
kỳ trước
=
== =
Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ
trước
Số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước
Phương pháp này, mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
của
NVL trong kỳ. Tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá
cả NVL kỳ này.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, dễ gây bất hợp lý
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá vật tư phải
tương đối ổn định.
+ Phương pháp tính giá bình quân sau mổi lần nhập
Giá thực tế
NVL xuất trong
kỳ
= =
Số lượng NVL
xuất trong kỳ
X x

Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
14
Theo phương pháp này, sau mổi lần nhập kho NVL, tính lại giá thực tế NVL bình
quân sau mổi lần nhập kho và từ đó xác định giá trị NVL xuất sử dụng sau lần nhập
đó.
Giá đơn vị
bình quân
sau mổi lần
nhập
=
Trị giá thực tế
NVL tồn cuối lần
nhập trước
+
Trị giá thực tế NVL
nhập giữa lần xuất
trước và lần xuất này
Số lượng NVL tồn
cuối lần xuất trước
+
Số lượng NVL nhập
kho giữa lần xuất
trước và lần xuất này
Trị giá thực tế NVL
xuất sử dụng
=
Số lượng NVL
xuất sử dụng
x

Giá đơn vị
bình quân
Ưu điểm: Độ chính xác cao
Nhược điểm: Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần
Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho doanh nghiệp sử dụng kế toán máy, có mật độ
nhập xuất dày đặc.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước(FIFO) : Theo phương pháp này
nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước thì mới đến số
nhập sau theo giá thựctế của hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này
là tính giá thực tế của nguyên vật liệu mua trước để tính giá nguyên vật liệu xuất
trước, do vậy giá trị nguyên vật liệu tồn cuối kỳ sẽ là giá thực tế mua của những lần
sau nhất.
15
Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác, hợp lý, được tiến hành thường xuyên.
Nhược điểm: Phương pháp này đòi hỏi phải tính theo từng danh điểm nên tốn
nhiều công sức.
Phạm vi áp dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, số lần
nhập xuất ít.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, ta giả
định loại nguyên vật liệu nào nhập sau sẽ được suất trước, xuất hết của đợt nhập
sau mới được sử dụng đến đợt nhập trước đó. Xuất của đợt nhập nào lấy giá của
đợt nhập đó.
Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác, hợp lý, được tiến hành thường xuyên.
Nhược điểm: Phải tính theo từng danh điểm vật tư nên tốn nhiều công sức.
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp còn ít
danh điểm vật tư, số lần nhập xuất ít.
* Phương pháp tính theo giá hạch toán: Theo phương pháp này giá thực tế
của nguyên vật liệu được tính căn cứ vào số liệu nguyên vật liệu xuất kho cuối
tháng và đơn giá hạch toán so với hệ số giá.
Ưu điểm: Khối lượng công việc tính toán ít, kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán

chi tiết và hạch toán tổng hợp trong công tác tính giá.
Nhược điểm: Đòi hỏi nhân viên kế toán phải có trình độ cao.
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này được dùng chủ yếu trong các doanh
nghiệp có nhiều danh điểm vật tư.
* Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này khi
xuất kho nguyên vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá
thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
16
Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác, hợp lý cao, theo dõi được thời hạn bảo
quản vật tư.
Nhược điểm: Đòi hỏi công tác bảo quản vật tư phải được tiến hành tỉ mỉ.
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có
chủng loại nguyên vật liệu ít và nhận diện được từng lô hàng.
Hiện nay, Bộ tài chính đã ban hành thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014, theo đó phương pháp tính giá NVL xuất kho được áp dụng là 1 trong 3
phương pháp sau:
- Phương pháp giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ
- Phương pháp nhập trước xuất trước
1.3. Kế toán NVL
1.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.3.1.1. Chứng từ, sổ sách sử dụng
Theo quy định, chế độ, chuẩn mực kế toán và quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC, các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu gồm:
 Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01 – VT )
 Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – VT )
 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( <ẫu số 03 PXK – 3 LL )
 Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hoá ( Mẫu số 03 – VT )
 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu số 04 – VT )
 Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu số 05 – VT )

 Hoá đơn GTGT ( Mẫu số 01 GTKT – 3LL )
 Bảng kê mua hàng ( mẫu số 06 – VT )
 Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Mẫu số 07 – VT )
17
 Thẻ kho ( Mẫu số S12 – DN )
 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu số S10 – DN )
 Bảng luỹ kế nhập xuất, tồn kho
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn.
1.3.1.2. Sổ kế toán chi tiết NVL
Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế. Sổ kế toán NVL dùng để
phản ánh chi tiết các nghiệp vụ liên quan đến NVL của doanh nghiệp,tùy thuộc vào
phương pháp kế toán áp dụng mà sử dụng các sổ thẻ chi tiết sau
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ ( thẻ) kế toán chi tiết NVL
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
1.3.1.3. Phương pháp kế toán chi tiết
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tiến hành đồng thời ở kho và ở phòng kế toán
trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số
hiện có và tình hình biến động của từng loại, nhóm, thứ, nguyên vật liệu cả về số
lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế
toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phù hợp
để góp phần quản lý nguyên vật liệu.
Để tiến hành kế toán chi tiết nguyên vật liệu, các doanh nghiệp có thể chọn một
trong 3 phương pháp sau.
a) Phương pháp thẻ song song
* Nguyên tắc ghi sổ
18
+ ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập xuất tồn của NVL trên thẻ kho, thẻ

kho được mở cho từng loại NVL.
+ ở phòng kế toán: Kế toán theo dõi sự biến động nhập xuất tồn cả về giá trị và
hiện vật trên sổ chi tiết NVL.
* Trình tự kế toán như sau:
Sơ đồ 1: Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú: Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo sự
chính xác của thông tin, có thể cung cấp thông tin thường xuyên cả về giá trị và
hiện vật của từng loại NVL nhập, xuất, tồn.
19
Chứng từ
nhập
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Sổ chi
tiết
NVL
Bảng
tổng hợp
nhập
xuất, tồn
NVL
Kế toán
tổng hợp
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng. Ngoài ra việc kiểm tra chỉ tiêu đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối kỳ,
do vậy hạn chế khả năng kịp thời của kế toán.

Phạm vi áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp
quy mô nhỏ, có ít chủng loại vật liệu, số lượng các nghiệp vụ nhập – xuất ít, không
thường xuyên và trình độ chuyên môn của cản bộ kế toán còn hạn chế.
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Nguyên tắc ghi sổ
+ ở kho: Nhiệm vụ của thủ kho giống như phương pháp thẻ song song.
+ ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu theo dõi sự biến động nhập, xuất,
tồn của NVL cả về giá trị và hiện vật trên sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ này được
mở cho cả năm, mỗi loại NVL ghi một dòng.
*Trình tự kế toán
Sơ đồ 2 : Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
20
Chứng từ
nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
Kế toán
tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối kỳ
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, khối lượng ghi chép có giảm bớt
so với phương pháp ghi thẻ song song.
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số
lượng, việc kiểm tra đối chiếu số lượng giữa kho và phòng kế toán chỉ được tiến
hành vào cuối kỳ, vì vậy hạn chế khả năng của kế toán. Mặt khác công tác kế toán
thường dồn vào cuối kỳ nên việc lập báo cáo không kịp thời. Do đó nếu có sai sót

khó có thể phát hiện được.
Phạm vi ứng dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại NVL phong
phú đa dạng, mật độ nhập, xuất không nhiều, hệ thống kho tàng phân tán, lao động
kế toán không đủ để thực hịên ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hơp doanh nghiệp áp dụng kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp giá hạch toán.
c) Phương pháp sổ số dư
Phương pháp sổ số dư là phương pháp tổ chức kê toán chi tiết hàng tồn kho khi
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo giá hạch toán. Đặc điểm nổi bật của
phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc
ghi chép của phòng kế toán. Trên cơ sở đó, ở kho chỉ hạch toán về mặt số lượng và
21
Chứng từ
xuất
Bảng kê xuất
phòng kế toán chỉ hạch toán về mặt giá trị của NVL, xoá bỏ việc ghi chép trùng lặp
giữa kho và phòng kế toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra thường xuyên và có hệ
thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời.
Theo phương pháp này công việc kế toán được tiến hành như sau:
* Nguyên tắc ghi chép
+ ở kho: Thủ kho chỉ ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của NVL về hiện
vật trên thẻ kho. Cuối kỳ lấy số liệu trên thẻ kho vào sổ số dư và giao cho phòng kế
toán.
+ ở phòng kế toán: Kế toán NVL chỉ theo dõi sự biến động nhập, xuất, tồn của
NVL về mặt giá trị trên bảng kê luỹ kế nhập, xuất, tồn.
*Trình tự kế toán
Sơ đồ 3 : Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
22
Chứng từ
nhập

Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Bảng luỹ kế
nhập,xuất, tồn kho
NVL
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bản giao nhận
chứng từ nhập
Kế toán tổng
hợp
Sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối kỳ
Ưu điểm: Phương pháp này tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng
kế toán, giảm bớt khôí lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong
tháng. Kế toán thực hiện việc kiểm tra thường xuyên đối với việc ghi chép của thủ
kho trên thẻ kho và kiểm tra thường xuyên việc bảo quản hàng trong kho của thủ
kho. Có thể cung cấp thông tin kịp thời cho người quản lý về giá trị NVL nhập,
xuất, tồn.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết số hiện có và
tình hình tăng giảm của từng thứ NVL về hiện vật phải xem số liệu trên thẻ, gây
khó khăn cho việc đối chiếu, kiểm tra sai sót, nếu có nhầm lẫn, sai sót thường khó
phát hiện.
Phạm vi ứng dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô
sản xuất lớn, nhiều chủng loại NVL, mật độ nhập xuất cao, trình độ nhân viên kế
toán cao. Phương pháp này chỉ sử dụng khi kế toán chi tiết NVL tồn kho theo giá

hạch toán.
1.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Để hạch toán vật liệu, kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ
thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, yêu cầu của công tác quản lý và
trình độ cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành.
23
1.3.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
a) Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép phản
ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập xuát tồn kho của các loại hàng tồn kho
nói chung và NVL nói riêng trên các TK và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các
chứng từ nhập xuất.
Trong một niên độ kế toán thường có từ một đến hai lần doanh nghiệp tổ chức
kiểm tra, đối chiếu thực tế giữa số thực tế có trong kho với sổ kế toán, để điều
chỉnh xử lý kết quả kiểm kê cho phù hợp.
Điều kiện áp dụng: Được áp dụng rộng rãi cho mọi loại hình doanh nghiệp có
quy mô khác nhau.
b) Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán tổng hợp NVL kế toán sử dụng tài khoản chủ yếu sau:
Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để phán ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại
NVL theo giá thực tế. Kết cấu TK 152 như sau:
Bên nợ:
+ Giá thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, nhận góp
vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ các nguồn khác.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
+ Giá thực tế NVL xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài gia công chế biến,

hoặc góp vốn đầu tư.
+ Trị giá NVL được giảm giá hoặc trả lại người bán.
24
+ Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Dư nợ: Giá thực tế NVL tồn kho.
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại,
nhóm, thứ NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, thông thường các
doanh nghiệp chi tiết TK này theo vai trò và công dụng của NVL như:
-TK 1521: NVL trực tiếp
- TK 1522: NVL phụ
- TK 1523: Nhiên liệu
- TK 1524: Phụ tùng thay thế
- TK 1525: Vật liệu và thiết bị XDCB
TK 151: Hàng mua đang đi trên đường
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hoá mà doanh
nghiệp đã mua đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho
doanh nghiệp và tình hình hàng về.
TK 151 có kết cấu như sau:
Bên nợ:
+ Giá trị hàng hoá vật tư đang đi đường
Bên có:
+ Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho
các đối tượng sử dụng hay khách hàng.
Dư nợ: Giá trị hàng đi đường chưa về nhập kho.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm nguyên vật liệu cộng sử
dụng các tài khoản liên quan khác: Tk 111, Tk 112, Tk141, TK 621, TK 627, TK
641, TK 331
 Phương pháp hạch toán kế toán nguyên vật liệu
25

×