Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

hộ gia đình đối với việc ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.44 KB, 10 trang )

Báo cáo thực tập Phạm Thị Hơng
Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa Xã Hội
Học đã giúp đỡ em trong đợt thực tập này , đặc biệt là thầy Hoàng Hinh, ngời
đã chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình viết báo cáo .
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ UBND xã Tràng Đà , cũng nh các
bác, các cô , các chú ở xã Tràng đà đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt
quá trình thực tập thực tế ở địa phơng .
Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo chủ nhiệm TS.Phạm Văn Quyết
và tập thể lớp K44 Xã Hội Học đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập .
Do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian cũng nh kiến thức nên trong khuôn
khổ báo cáo còn có nhiều sai sót , em rất mong nhận đợc sự góp ý chân thành
của các thầy cô , các bạn và những ngời quan tâm .Em xin chân thành cảm ơn !
Báo cáo thực tập Phạm Thị Hơng
Phần I: Những vấn đề lý luận chung
I.Tính cấp thiết của đề tài :
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng . Dới sự quản lý của Đảng và Nhà nớc ,
cùng với sự tiếp cận ngày càng nhiều các th ành tựu khoa học trên thế giới đã
tạo nên những bớc phát triển mạnh mẽ về các mặt kinh tế, văn hoá ,xã hội . Đại
hội Đảng lần thứ VII đã xác định phơng hớng đổi mới , phát triển kinh tế - xã
hội nói chung và nông nghiệp nói riêng theo hớng công nghiệp - hoá hiện đại
hóa . Mà phát triển nông nghiệp nông thôn theo hớng công nghiệp- hoá hiện đại
hoá thực chất là việc áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học kỹ thuật , công nghệ
, các cách thức làm mới để phát triển sản xuất nông nghịêp , nâng cao năng súât
cây trồng,vật nuôi. Trong đó việc áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất
nông nghiệp đợc coi là một trong những yếu tố quyết định , đảm bảo sự thành
công của sự nghiệp công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn . Làm thế nào để đ-
a những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp? ; các hộ gia
đình nông nghiệp đã ứng dụng nh thế nào trong trồng trọt và chăn nuôi để có
hiệu quả cao ? ..Đó là vấn đề hiện nay đợc nhiều ngời quan tâm .


Thực tế cho thấy , ở nông thôn nớc ta hiện nay nhiều hộ gia đình nông nghiệp
đã tiếp thu và vận dụng những thành tựu , tiến bộ của khoa học công nghệ vào
hoạt động sản xuất , đặc biệt là họ đã biết cách sử dụng các loại giống mới, các
cách làm mới trong trồng trọt và chăn nuôi , đem lại hiệu quả kinh tế cao , do
vậy đời sống của ngời dân cũng phần nào đợc cải thiện . Xuất phát từ vấn đề
trên, em lựa chọn đề tài Hộ gia đình đối với việc ứng dụng khoa học
công nghệ trong sản xuất nông nghiệp để hoàn thiện cho báo cáo
thực tập của mình .
Báo cáo thực tập Phạm Thị Hơng
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu :
Việt Nam là một nớc nông nghiệp với gần 80% dân số sống ở nông thôn. Tr-
ớc khi ra đời những chính sách kinh tế mới (cha diễn ra Đại hội Đảng lần thứ
VII), nền kinh tế nông thôn có tới 74% dân số làm nông nghiệp và thu từ hoạt
động sản xuất nông nghiệp chiếm tới 35% tổng số GDP thì vấn đề phát triển
kinh tế nông thôn là rất cần thiết . Sự chuyển hớng chỉ đạo kịp thời của Đảng và
Nhà nớc đã lôi cuốn sự tham gia của các cán bộ khoa học , các nhà quản lý
trong việc nghiên cứu, hoạch định các chính sách , đề xuất các giải pháp phù
hợp và rút kinh nghiệm thực tiẽn nhằm xây dựng một nông thôn Việt Nam phát
triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa . Những năm qua đã có một số công trình
nghiên cứu về vấn đề này , mỗi công trình nghiên cứu lại đề cập giải quyết một
số vấn đề cụ thể của nông nghiệp nông thôn nh : Thực trạng nghèo đói ;chuyển
giao công nghệ ; đất đai Ngoài ra còn có các ch ơng trình xoá đói giảm
nghèo , chơng trình hỗ trợ kinh tế nông nghiệp Trong cuốn Xoá đói giảm
nghèo của Việt Nam do UNDP nghiên cứu có đề cập đến vấn đề ngời nghèo ,
Vấn đề nghèo khổ ở Việt Nam , Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nông thôn n-
ớc ta hiện nay(NXB Chính trị Quốc gia ), Kinh tế xã hội nông thôn Việt Nam
hiện nay (NXb T tỏng - Văn hoá ) ; rồi các hoạt động thực tế nh Hội thảo khoa
học Nghị quyết TW4 -khoá 8 về vấn dề nông nghiệp nông thôn Các cuốn
sách trên đã đề cập đến thực trạng xã hội kinh tế nông nghiệp nông thôn, đặc
biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chuyển giao khoa học kỹ thuật cho sản

xuất nông nghiệp . Trong đề tài này , em kết hợp nghiên cứu các khía cạnh xã
hội và kinh tế nông nghiệp nông thôn để làm rõ việc áp dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình làm nông nghiệp trong quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn hiện nay.
Phần giải pháp và khuyến nghị đợc đa ra trên cơ sở thực tế , hy vọng đóng
góp một vài ý kiến cho các cấp , các ngành quan tâm để có quyết sách phù hợp ,
Báo cáo thực tập Phạm Thị Hơng
nhằm tạo cho ngời dân nông thôn một hớng phát triển bền vững , lâu dài trong
quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn .
2.1.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu :
Tràng Đà là một xã nằm ở ven ngoại phía bắc thị xã Tuyên Quang , tỉnh
Tuyên Quang. Chạy dọc giữa xã là đờng tỉnh lộ nối thị xã Tuyên Quang với các
xã phía bắc huyện Yên Sơn , tỉnh Tuyên Quang (đi Tân Long , Xuân Vân , Kiến
thiết )là con đờng huyết mạch chạy qua trung tâm hành chính , thông tin , dịch
vụ của xã . Xã Tràng Đà là một xã nông thôn ngoại thị xã Tuyên Quang có lợi
thế lớn về vị trí dịa lý và giao thông . Có tổng diện tích đất tự nhiên là 1342 ha
,trong đó , đất nông nghiệp là 257,99 ha . Gồm :Đất ruộng là 90 ha , đất vờn tạp
là 92ha , đất lâm nghiệp có rừng 639ha , đất suối núi đá là 257,48ha , đất ở
43,43ha. Mật độ dân c xã là 362 ngời /km2 với tổng số dân có 4672 ngời gồm
1193 hộ .Trong đó , số lao động nông nghiệp chiếm 36%. Bình quân đất nông
nghiệp là 531m2 1khẩu ;đất ruộng lúa:350m2 /khẩu nông nghiệp ;đất vờn tạp :
250m2 /khẩu nông nghiệp ; đất lâm nghiệp :660m2 /khẩu nông nghiệp . Nh vậy
có thể thấy đấ đai nông nghiệp ở TràngĐà không nhiều , mỗi nhân khẩu nông
nghiệp chỉ có trên dới 2,2sào , đất ruộng chỉ có 1,2 sào . Một số loại đất khác
nh đất vờn tạp , đất đồi rừng , đất đã trồng rừng thì không có hiệu quả lắm .
Xã có các dân tộc khác nhau nh : dân tộc Kinh chiếm 955, dân tộc Tày ,
Nùng , Cao Lan chiếm 4,7%, dân tộc Hoa chiếm 0,3%.
Tỷ lệ lao động nông nghiệp có 36% nhng chủ yếu lao động nông nghiệp đơn
thuần . Trình độ lao động không đồng đều , lao động có tay nghề, kỹ thuật cha
nhiều, hạn chế cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá .

Trong nhiều năm qua , Tràng Đà cha nhận thức đầy đủ cũng nh cha có đủ
điều kiện để khai thác phát triển . Kinh tế Tràng Đà vẫn chủ yếu do ngành nông
lâm nghiệp đảm nhiệm . Do việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong xã diễn ra còn
chậm , trong đó ngành trồng trọt và chăn nuôi cha thực sự có hiệu quả cao do
địa hình đất đai không thuận lợi , lũ lụt kéo dài , phân bón, thuỷ lợi , các phơng
Báo cáo thực tập Phạm Thị Hơng
tiện phục vụ cho sản xuất còn hạn chế . Vì thế mà xã còn nhiều vấn đề trắc trở ,
nan giải cần giải quyết và giúp đỡ.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu thực trạng việc áp dụng khoa học công nghệ trong các khâu của
trồng trọt và chăn nuôi.
Đánh giá cách thức làm , kỹ năng của hộ gia đình trong việc ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp .
Tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi của các hộ gia đình khi làm theo
hớng dẫn mới hoặc theo kinh nghiệm cũ .
Tìm giải pháp và nêu những khuyến nghị cho việc đa khoa học công
nghệ vào trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
4.Đối tợng -khách thể -phạm vi nghiên cứu -mẫu nghiên cứu:
4.1. Khách thể nghiên cứu :
Các hộ gia đình làm nông nghiệp ở xã Tràng Đà , Tuyên Quang
4.2.đối tợng nghiên cứu :
Hộ gia đình với việc áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp.
4.3.Phạm vi nghiên cứu:
Qua khảo sát các hộ gia đình nông thôn tại xã Tràng Đà, tỉnh Tuyên Quang
(Phạm vi không gian khảo sát )
Khảo sát tại thời điểm tháng 9-2002 (phạm vi thời gian khảo sát )
4.4.Mẫu nghiên cứu :
Cơ cấu mẫu nghiên cứu gồm 306 mẫu ngẫu nhiên phân bố đều cho 17xóm
trên địa bàn xã Tràng Đà.
5.Giả thuyết nghiên cứu :

Ngời dân xã Tràng Đà sử dụng giống mới , làm theo các hớng dẫn mới ,
sử dụng các thiết bị máy móc trong các khâu của trồng trọt và chăn nuôi .
Việc áp dụng khoa học công nghệ của ngời dân phụ thuộc vào trình độ
học vấn .

×