MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
NỘI DUNG.....................................................................................................................2
I. Khái quát cấu trúc nguồn của pháp luật EU..........................................................2
1. Định nghĩa luật liên minh châu âu.........................................................................2
2. Cấu trúc nguồn luật liên minh châu âu..................................................................3
II. Bình luận cấu trúc nguồn luật liên minh châu âu ...............................................3
1. Một số quan điểm về nguồn luật liên minh châu âu..............................................3
2. Đánh giá về hiệu lực áp dụng nguồn luật liên minh châu âu và mối quan hệ
giữa các loại nguồn..........................................................................................................4
III. Chứng minh luật liên minh châu âu không phải là luật quốc gia cũng không
phải là luật quốc tế.........................................................................................................5
1. Luật liên minh châu âu không phải là luật quốc gia.............................................5
2. Luật liên minh châu âu không phải là luật quốc tế...............................................5
KẾT LUẬN.....................................................................................................................6
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................7
1
LỜI MỞ ĐẦU
Liên minh châu Âu được thiết lập với mục đích kết thúc cuộc chiến tranh thường xuyên
và đẫm máu giữa các nước láng giềng, mà lên tới đỉnh điểm trong Thế chiến thứ hai. Ban
đầu, sáu nước: Bỉ, Pháp, Ý, Lucxembourg, Hà lan và Tây Đức đã kí hiệp ước Paris thành
lập cộng đồng than thép châu âu ECSC 1951 với mục đích là để liên hợp các nước lại với
nhau và hợp tác phát triển về kinh tế. Sau đó, nhiều hiệp ước và hiệp định khác ra đời trở
thành nguồn luật của liên minh châu âu.
Luật liên minh châu là tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp luật do Liên minh
châu âu xây dựng và ban hành, có hiệu lực áp dụng thống nhất và trực tiếp đối với các thể
nhân, quốc gia thành viên và các cơ quan, thiết chế của liên minh châu âu. Nguồn của luật
liên minh châu âu là hình thức biểu hiện các quy phạm pháp luật quốc tế. Nó bao gồm 3
loại sau: Luật gốc (primary law), luật phái sinh (secondary law) và án lệ (case law).
Để hiều rõ hơn về cấu trúc nguồn luật liên minh châu âu chúng ta hãy cũng tìm hiều qua
bài viết về đề tài “ bình luận cấu trúc nguồn của liên minh châu âu và chứng minh
luật liên minh châu âu không phải là luật quốc gia cũng không phải là luật quốc tế”.
Bài viết trên em đã thực sự cố gắng nhưng chắc rằng không thể tránh khỏi những thiếu
sót, mong thầy cô và các bạn góp ý cho bài viết được hoàn thiện hơn.
2
NỘI DUNG
I. Khái quát cấu trúc nguồn của pháp luật liên minh châu âu:
1. Định nghĩa luật liên minh châu âu:
Luật liên minh châu là tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp luật do Liên minh
châu âu xây dựng và ban hành, có hiệu lực áp dụng thống nhất và trực tiếp đối với các thể
nhân, quốc gia thành viên và các cơ quan, thiết chế của liên minh châu âu.
2. Cấu trúc nguồn luật liên minh châu âu :
Liên minh châu âu có ba nguồn luật chính: Nguồn luật gốc (sources of primary law),
nguồn luật phái sinh (sources of secondary law) và án lệ (case law) Cụ thể là:
a. Nguồn luật gốc:
Nguồn luật gốc của Liên minh châu âu chính là các Điều ước quốc tế được xây dựng
trên cơ sở những thỏa thuận trực tiếp của các quốc gia thành viên trong khuôn khổ EU.
Nguồn luật gốc bao gồm:
- Các hiệp ước thành lập cộng đồng EU: Hiệp ước Paris 1951, Hiệp ước Rome 1957,..
- Những hiệp ước sửa đổi hiệp ước thành lập các cộng đồng và EU như Hiệp ước
Brussels 1967, Hiệp ước châu âu duy nhất 1986, Hiệp ước, Hiệp ước Amsterdam 1997,
…. và các nghị định, tuyên bố kèm theo Hiệp ước thành lập trên.
- Hiệp ước gia nhập của các thành viên mới vào các Cộng đồng và EU (5 hiệp ước)
b. Nguồn luật phái sinh:
Luật phái sinh là những quy định của pháp luật do các thiết chế liên minh ban hành và
các thỏa thuận.theo Điều 249 EU treaty, Luật phái sinh được ban hành dưới các hình thức
văn bản: Regulation, directive và decision.
- Regulation (quy định): là văn bản có hiệu lực bắt buộc đối với tất cả các công dân
và quốc gia thành viên của Liên minh châu âu. Tất cả các Regulation đều có hiệu lực áp
dụng trực tiếp
1
tại các quốc gia thành viên. Regulation là loại văn bản pháp luật chủ yếu
được dùng để tổ chức những vấn đề đã được nhất thể hóa ở mức độ cao.
- Directive (chỉ thị):
Directive là loại văn bản chỉ có hiệu lực bắt buộc đối với những quốc gia thành viên
được chỉ định trong văn bản. Không phải tất cả các chỉ thị đều có hiệu lực áp dụng trực tiếp
(đây là ngoại lệ của nguyên tắc “áp dụng trực tiếp”). Chỉ có các chỉ thị thỏa mãn điều kiện
“cụ thể”, “rõ ràng” và “ vô điều kiện” mới được áp dụng trực tiếp theo chiều dọc và chỉ
trong trường hợp nó không được chuyển hóa hoặc chuyển hóa không chính xác (nếu đã
được chuyển hóa chính xác thì áp dụng quy định chuyển hóa
1
Hiệu lực áp dụng trực tiếp là điều này có nghĩa là chúng có hiệu lực pháp lý đối với các quốc gia mà
không đòi hỏi các quốc gia phải thực hiện chuyển hóa thành nội luật. Ngay khi quy định có hiệu lực thì
chúng trở thành một phần trong pháp luật quốc gia thành viên
3
- Decision (quyết định):
Decision là loại văn bản chỉ có hiệu lực bắt buộc đối với các cá nhân, thể nhân, quốc
gia thành viên được chỉ định trong văn bản. Decision được chỉ định để giải các vấn đề,
trường hợp cá biệt liên quan đến quá trình Liên minh châu âu triển khai thực hiện các Hiệp
ước, các Regulation và Directive
c. Án lệ (case law)
Án lệ là các phán quyết của Tòa án công lí châu âu (ECJ) và của Tòa sơ thẩm châu âu
(CFJ). Chúng không chỉ có giá trị bắt buộc đối với các bên đương sự mà còn có giá trị bắt
buộc đối với các cá nhân, quốc gia thành viên khi ở trong hoàn cảnh tương tự như của án
lệ. Chúng được sử dụng trong trường hợp mà nguồn luật gốc và nguồn luật phái sinh
không giải quyết được vấn đề đó.
II. Bình luận cấu trúc nguồn của liên minh châu âu:
1. Một số quan điểm về nguồn luật liên minh châu âu:
Khi nói tới luật liên minh châu âu, hiện nay có nhiều quan điểm về nguồn luật liên minh
châu âu. Có có quan điểm cho rằng nguồn luật liên minh châu âu bao gồm: Nguồn luật gốc,
nguồn luật phái sinh, và nguồn luật bổ sung
2
Theo quan điểm này thì những văn bản được
liệt kê tại Điều 249 EU Treaty, hay không được nhắc tới trong điều này như: khuyến nghị,
ý kiến, nghị quyết, tuyên bố, các đạo luật về tổ chức và hoạt động của các thiết chế Liên
minh đều là nguồn phái sinh của liên minh châu âu. Theo quan điểm này, luật phái sinh còn
bao gồm: Các thỏa thuận quốc tế được ký kết giữa EU với quốc gia hoặc tổ chức quốc tế
khác ngoài EU, các thỏa thuận giữa các quốc gia thành viên, các thỏa thuận giữa các thiết
chế của EU. Nguồn luật liên minh châu âu không chỉ bao gồm các án lệ, mà còn bao gồm
cả pháp luật quốc tế và các nguyên tắc pháp luật quốc tế. Đây là quan điểm nguồn luật liên
minh châu âu theo nghĩa rộng.
Quan điểm khác lại cho rằng, nguồn luật của liên minh châu âu bao gồm: nguồn luật
gốc, nguồn luật phái sinh và án lệ. Theo quan điểm này, chỉ có: quy định, chỉ thị va quyết
định mới được coi là nguồn luật phái sinh. Còn những văn bản khác như: khuyến nghị, ý
kiến (được đề cập ở Điều 249 EU treaty) và những văn bản khác như: Nghị quyết, sách
trắng, sách xanh,… không được thừa nhận là nguồn luật liên minh châu âu. Bởi lẽ rằng,
chúng không có giá trị hiệu lực bắt buộc nên không được coi là luật. Quan điểm này nhận
định án lệ được xem là luật liên minh châu âu còn nguyên tắc pháp luật quốc tế hay pháp
luật quốc tế không được coi là luật liên minh châu âu, cũng như những thỏa thuận giữa các
quốc gia thành viên,…cũng không được xem là luật liên minh châu âu.
Theo em, quan điểm thứ hai là hợp lí hơn. Bởi chúng ta thấy rằng những khuyến nghị
hay ý kiến, chương trình, nghị quyết, kết luận, sách xanh, sách trắng,…không thể được coi
là luật được, chúng không có giá trị hiệu lực bắt buộc. Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế
2
Nguyễn Ngọc Quỳnh- !"khóa luận
tốt nghiệp, 2010.
4
theo em là nguồn của luật quốc tế ( nguồn bổ trợ) chứ không thể được coi là nguồn luật liên
minh châu âu.
2. Đánh giá hiệu lực áp dụng của nguồn luật liên minh châu âu và mối quan hệ
giữa các nguồn luật
Luật gốc là nguồn luật cơ bản, có hiệu lực tối cao trong hệ thống cấu trúc các nguồn của
pháp luật EU. Nguồn luật gốc có hiệu lực theo không gian và theo thời gian: thể hiện nguồn
luật gốc được áp dụng trên toàn lãnh thổ quốc gia thành viên, bao gồm một số đảo và vùng
lãnh thổ hải ngoại nhất định Nó cũng được áp dụng đối với những vùng lãnh thổ mà quốc
gia thành viên có trách nhiệm trong quan hệ đối ngoại (theo Hiệp ước Masstricht). Nguồn
luật gốc thường là các Điều ước quốc tế không có thời hạn tuy nhiên Hiệp ước Paris là
ngoại lệ, hiệp ước chỉ có hiệu lực trong vòng 50 năm.
Nguồn luật phái sinh hay án lệ, về nguyên tắc, không được trái với những quy
định của nguồn luật gốc. Nguồn luật gốc của EU giống như một bản hiến pháp có
hiệu lực tối cao trong hệ thống pháp luật của một quốc gia. Chính vì vậy, mọi quy
định của nguồn luật phái sinh và án lệ đều không được trái với các quy định cũng
như tinh thần của nguồn luật gốc
Trong luật phái sinh, các quy định, chỉ thị, quyết định có hiệu lực áp dụng khác nhau.
Chỉ thị không được áp dụng trực tiếp. thông thường chỉ thị quy định một khoảng thời gian
nhất định để quốc gia thành viên chuyển hóa thành nội luật.. Điều này khác với quy định có
giá trị bắt buộc đối với tất cả quốc gia thành viên và áp dụng trực tiếp. Bởi vì, chỉ thị chỉ
bắt buộc về mặt kết quả còn về phương thức thực hiện để đạt kết quả đó do quốc gia thành
viên tự lựa chọn. Các quốc gia thành viên còn phải tuân theo chỉ thị bằng cách thay đổi nội
luật phù hợp với Chị thị của EU
Về nguyên tắc chỉ thị không được áp dụng một cách trực tiếp. Tuy nhiên tòa án EU đã
từng đưa ra phán quyết rằng các quy định đối với cá nhân của chỉ thị có thể, trong trường
hợp ngoại lệ có hiệu lực trực tiếp trong một quốc gia thành viên ma không cần có sự
chuyển hóa thành nội luật khi thỏa mãn những điều kiện nhất định.
Khác với chỉ thị, Decision có hiệu lực trực tiếp đối với tất cả các đối tượng được chỉ định trong
văn bản. Thời điểm có hiệu lực của Decision được xác địnhg giống như thời điểm có hiệu lực của
chỉ thị.
Trong hệ thống cấu trúc nguồn của pháp luật EU, trật tự hiệu lực pháp lý của các văn
bản được ban hành bởi các thiết chế của EU với tư cách là nguồn của luật phái sinh (quy
định, chỉ thị, quyết định) là một vấn đề nan giải và chưa có sự phận định rõ ràng. Điều này
hoàn toàn dễ hiểu bởi sự phân định thứ bậc các nguồn luật phái sinh có liên quan chặt chẽ
tới việc phân quyền lập pháp giữa các thiết chế ban hành ra các văn bản đó. Vấn đề này đã
được đưa ra đàm phán rất nhiều lần trong các hội nghị liên chính phủ.
5