Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

con đường đi lên chủ nghĩa xã hội nước ta trong thế kỷ XXI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.64 KB, 25 trang )

TiÓu luËn triÕt häc - TriÕt 4 - Chuyªn ngµnh LSVN
A. MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
C.Mác và Ph.Ăngghen đã vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội từ đó dự
báo về sự ra đời hình thái kinh tế – xã hội mới cao hơn – hình thái cộng sản chủ
nghĩa – mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội.
Học thuyết đó thể hiện một cách chính xác những nhu cầu cơ bản của cuộc đấu
tranh cách mạng để thay đổi thế giới nhằm giải phóng con người.Trong bối cảnh
như vậy, việc nghiên cứu nghiêm túc để hiểu đúng tư tưởng của Mác-Ănghen và
Lênin cùng nhữngDự báo của C.Mác và V.I.Lênin về chủ nghĩa xã hội và nội
dung của học thuyết về chủ nghĩa xã hội khoa học. Và về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội nước ta trong thế kỷ XXI.Có vai trò vô cùng quan trọng đòi hỏi
chúng ta phải đi sâu nghiên cứu . Nhất là trong bối cảnh nước ta đang nỗ lực đi lên
chủ nghĩa xã hội.
II. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
Vấn đề này đã được nhiều tài liệu đề cập đến trong các sách báo, các tạp
chí chuyên nghành các công trình nghiên cứu khoa học …
III. MỤC ĐÍCH , NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI.
• Mục đích :
Trong khuôn khổ tiểu luận này tôi muốn đề cập đến: Dự báo của C.Mác và
V.I.Lênin về chủ nghĩa xã hội và nội dung của học thuyết về chủ nghĩa xã hội
khoa học.Và về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội nước ta trong thế kỷ XXI.
• Nhiệm vụ :
Nhằm làm sáng tỏ những tư tưởng, những luận điểm cơ bản của các ông
đến nay vẫn đúng, vẫn giữ nguyên giá trị và vai trò nền tảng, hướng dẫn trên
con đường dài xây dựng chủ nghĩa xã hội. Làm rõ một số luận điểm cụ thể
không còn thích hợp trong điều kiện lịch sử đã biến đổi không diễn ra như Mác
và Ănghen đã dự kiến.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Trong khuôn khổ đề tài này, vì điều kiện thời gian và tài liệu tham khảo có
nhiều hạn chế tôi chỉ giới hạn nghiên cứu trên phương diện :


- Dự báo của C.Mác và V.I.Lênin về chủ nghĩa xã hội.
- Nội dung của học thuyết về chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội nước ta trong thế kỷ XXI.
Häc viªn: §oµn §¹i C¬ng
1
TiÓu luËn triÕt häc - TriÕt 4 - Chuyªn ngµnh LSVN
V. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN ĐỀ TÀI:
Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp lý luận qua các tài liệu triết học và
các tài liệu có liên quan. Và chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch
sử, quan điểm của Mác - Ăngghen – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh . .
- Phương pháp lịch sử và so sánh đối chiếu.
- Phương pháp lôgíc và phân tích tổng hợp.
VI. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI:
Đề tài nhằm làm sáng tỏ những dự báo thiên tài và những quan điểm cơ bản
của Mác và Ănghen về chủ nghĩa xã hội khoa học. Mặt khác, nhằm làm sáng tỏ
những tư tưởng, những luận điểm cơ bản của các ông đến nay vẫn đúng, vẫn giữ
nguyên giá trị và vai trò nền tảng, hướng dẫn trên con đường dài xây dựng chủ
nghĩa xã hội.Làm rõ một số luận điểm cụ thể không còn thích hợp trong điều kiện
lịch sử đã biến đổi không diễn ra như Mác và Lêni đã dự kiến.
VII. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, mục lục, nội dung của
đề tài gồm :
Chương I: Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội - một trong những nền tảng lý
luận về sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
2. ý nghĩa của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin
3. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên
4. Phân tích hình thái kinh tế - xã hội, Mác-Ănghen và Lênin đã dự báo về
xã hội tương lai.
Chương II: Qúa trình ra đời lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học.

Sự ra đời này được chia làm ba giai đoạn:
1. Giai đoạn thứ nhất (1842 - 1845)
2. Giai đoạn thứ hai (1845 - 1848)
3. Giai đoạn thứ ba (1848 - 1857)
chương III: Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội qua phác thảo của Mác
và Ănghen
1. Cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội là nền đại công nghiệp cơ khí
2. Chủ nghĩa xã hội xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất
Häc viªn: §oµn §¹i C¬ng
2
TiÓu luËn triÕt häc - TriÕt 4 - Chuyªn ngµnh LSVN
3. Chủ nghĩa xã hội điều tiết một cách có kế hoạch nền sản xuất xã hội và nền
sản xuất hàng hóa về cơ bản sẽ trở nên thừa.
4. Chủ nghĩa xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới.
5. Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tăc phân phối theo lao động
6. Chủ nghĩa xã hội khi đã xây dựng xong, chủ nghĩa cộng sản đã được thực
hiện thì xã hội sẽ không còn giai cấp.
7. Chủ nghĩa xã hội giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức, bóc lột tạo điều
kiện cho con người phát triển toàn diện.
8. Chủ nghĩa xã hội thực hiện sự bình đẳng xã hội.
9. Chủ nghĩa xã hội thực sự là sự nghiệp của bản thân quần chúng, là kết quả
cảu quá trình sáng tạo của quần chúng.
ChươngIV: Về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội nước ta trong thế kỷ XXI.
Häc viªn: §oµn §¹i C¬ng
3
TiÓu luËn triÕt häc - TriÕt 4 - Chuyªn ngµnh LSVN
B. NỘI DUNG
Chương I
HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI - MỘT TRONG NHỮNG

NỀN TẢNG LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC.
Hơn lúc nào hết, việc nhận thức đúng, bảo vệ và vận dụng sáng tạo học thuyết
Mác về hình thái kinh tế - xã hội hiện nay đang trở thành một nhiệm vụ chính trị
cấp bách đối với tất cả những ai tán thành chủ nghiã Mác - Lênin. Bởi lẽ, từ khi hệ
thống xã hội chủ nghĩa tan vỡ, các thế lực thù địch với chủ nghĩa Mác - Lênin
thường vu cáo , xuyên tạc và bác bỏ chủ nghĩa Mác - Lênin; trong đó, học thuyết
về hình thái kinh tế - xã hội là một trọng điểm lý luận thường bị công kích, phê
phán từ nhiều phía.
Ngoài ra, có quan điểm lại muốn giải thích học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
theo kiểu máy móc, vụ lợi để chứng minh rằng không nhất thiết phải làm cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Theo quan điểm này thì cứ để xã hội đi vào con đường tư
bản chủ nghĩa rồi nhờ ''quá trình lịch sử - tự nhiên'' như Mác nói, xã hội sẽ tự động
chuyển sang xã hội xã hội chủ nghĩa.
Ở nước ta, thực tiễn của chặng đường sôi động và phức tạp trong những năm
vừa qua đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải được làm sáng tỏ về mặt lý luận:
1. Trong khi chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô sụp đổ, kẻ thù bao
vây cấm vận nhiều năm liền; các thế lực thù địch, phản động khác không ngừng
tấn công chế độ ta bằng đủ mọi cách, vậy mà sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi
xướng và lãnh đạo lại đạt được những thắng lợi hết sức có ý nghĩa.
2. Mặc dù thắng lợi của sự nghiệp đổi mới là rất to lớn, song có quan điểm vẫn
cho rằng, con đường xã hội chủ nghĩa mà nước ta đã lựa chọn là ''trái với quá trình
lich sử - tự nhiên'', nó không có khả năng thực hiện, nhất là trong điều kiện hệ
thống xã hội chủ nghĩa thế giới đã không còn tồn tại. Ngoài ra, trong điều kiện nền
kinh tế mở, sự tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, sự triển khai chiến lược
"diễn biến hoà bình" của chủ nghĩa đế quốc...luôn đặt ra nguy cơ đi chệch khỏi
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Vấn đề là ở chỗ, phải quán triệt học thuyết của Mác về hình thái kinh tế - xã hội
để xác định cho được những ranh giới của xã hội xã hội chủ nghĩa trong hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
3. Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản hiện đại càng làm bộc lộ rõ những

yếu kém của nó. Trong khi đó, có những nhà tư tưởng lớn của thế giới cho rằng
thế kỷ tới đây sẽ là thế kỷ thắng thế của những tư tưởng cộng sản chủ nghĩa.Bởi lẽ,
sang thế kỷ XXI, không có học thuyết chính trị - xã hội nào có đủ khả năng vượt
lên trên chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc công khai và triệt để chống apớ bức, bóc
Häc viªn: §oµn §¹i C¬ng
4
Tiểu luận triết học - Triết 4 - Chuyên ngành LSVN
lt, bt cụng, kiờn quyt v nht quỏn bờnh vc ngi nghốo, ngi lao ng; thc
s tụn trng con ngi v cú kh nng to ln trong vic bo v mụi sinh.
Cn lu ý rng, khỏc vi ch ngha Mỏc, cỏc hc thuyt khỏc ch thc hin
nhng iu núi trờn nh l nhng bin phỏp tỡnh th, hoc nh l nhng gii phỏp
bt c d. Trong khi ú, ch ngha Mỏc trong bn cht ca nú, tt yu phi thc
hin nhng nhim v vn cú ca mỡnh.
1. Phm trự hỡnh thỏi kinh t - xó hi
Bng nhng cụng trỡnh nghiờn cu t m v quỏ trỡnh lch s, Mỏc ó xõy dng
hc thuyt hỡnh thỏi kinh t - xó hi, trong ú ụng ó vch ra ni dung ca phm
trự hỡnh thỏi kinh t - xó hi, bao gm cỏc quan im c bn sau:
a. Quan im tha nhn sn xut vt cht l c s ca s tn ti v phỏt trin
ca xó hi.
Theo Mỏc v nghen thỡ s sn xut xó hi l hot ng c trng riờng cú ca
con ngi v ca xó hi loi ngi.
Ch ngha Mỏc -Lờnin khng nh rng xó hi tn ti v phỏt trin c l nh
sn xut vt cht, lch s ca xó hi trc ht l lch s phỏt trin ca sn xut vt
cht, l lch s ca cỏc phng thc sn xut k tip nhau trong cỏc gai on phỏt
trin xó hi. Chớnh vỡ th, Mỏc cho rng: "V i th, cú th coi cỏc phng thc
sn xut chõu ỏ, c i, phong kin v t xn hin i l nhng thi i tin trin
dn dn ca hỡnh thỏi kinh t - xó hi".
iu ỏng lu ý l, s sn xut v tỏi sn xut ra i sng xó hi, xột n cựng
l nhõn t quyt nh i vi lch s, ngha l i vi c cỏc lnh vc ca vn hoỏ
tinh thn núi chung. Tuy nhiờn vn l ch, mi quan h nhõn qu ú phi

c t trong iu kin xột n cựng. Ch khi xột n cựng, ngha l khi gii thớch
s vt bng nguyờn nhõn cui cựng sinh ra s vn ng ca nú thỡ lỳc ú nhõn t
kinh t mi úng vai trũ l cỏi quyt nh.. Thoỏt ly khi iu kin xem xột ny,
vai trũ quyt inh cú th khụng cũn thuc v nhõn t kinh t na.
b. Quan im v mi quan h bin chng gia lc lng sn xut v quan h sn
xut.
Trong hc thuyt v hỡnh thỏi kinh t - xó hi ca Mỏc thỡ phng thc sn xut
l khỏi nim biu th cỏch thc con ngi thc hin quỏ trỡnh sn xut vt cht
nhng giai on lch s nht nh ca xó hi loi ngi. Phng thc sn xut l
cỏi m nh nú ngi ta cú th phõn bit c s khỏc nhau ca nhng thỡ i
kinh t khỏc nhau. ỳng nh Mỏc ó núi: "Nhng thi i kinh t khỏc nhau
khụng phi ch chỳng sn xut ra cỏi gỡ m l ch chỳng sn xut bng cỏch
no".
Vi tớnh cỏch l nhng thi i kinh t khỏc nhau, phng thc sn xut chớnh
l s thng nht bin chng gia mt bờn l lc lng sn xut, - cỏi biu hin ca
mi quan h gia con ngi vi t nhiờn; l s thng nht bin chng gia con
ngi vi t liu sn xut m trc ht l vi cụng c lao ng; vi mt bờn l
Học viên: Đoàn Đại Cơng
5
TiÓu luËn triÕt häc - TriÕt 4 - Chuyªn ngµnh LSVN
quan hệ sản xuất, - cái biểu hiện của mối quan hệ giữa con người với nhau trong
sản xuất xã hội.
Như vậy, với các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin thì nhân tố đóng vai
trò quyết định trong việc thay đổi các quan hệ sản xuất và do đó thay đổi các hình
thái kinh té - xã hội là lực lượng sản xuất, mà trước hết là công cụ lao động chứ
không phải là một nhân tố nào khác.
Mác dùng một tổng thể các quan hệ sản xuất làm tiêu chuẩn để trực tiếp phân
biệt những giai đoạn phát triển đặc thù trong lịch sử nhân loại. Theo Mác, quan hệ
sản xuất là quan hệ giữa người với người trong sản xuất, bao gồm:
1. Các quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất.

2. Các quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất.
3. Các quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động.
Những quan hệ này, mặc dù về mặt khả năng, luôn luôn có xu thế phù hợp với
một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất; song trong thực tế, trước
hết chúng lại là những quan hệ hiện thực - lịch sử của con người ở những giai đoạn
lịch sử xác định. Chính điều này đã nói lên quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến tác động trong
toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế phát triển đi lên của lịch sử xã hội
loài người từ chế độ công xã nguyên thuỷ đến chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ
phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản tương lai, trên thực tế là
do sự tác động của hệ thống các quy luật xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản
nhất.
Mác viết : "Tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các lực lượng sản
xuất vật chất của xã hội mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện có..., trong đó
từ trước đến nay các lực lượng sản xuất vẫn phát triển. Từ chỗ là những hình thức
phát triển của lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành xiềng xích của các
lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng xã hội".
c. Quan điểm về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng.
Toàn bộ những quan hệ sản xuất xã hội, bao gồm những quan hệ sản xuất thống
trị, tức là những quan hệ sản xuất đặc trưng cho mỗi phương thức sản xuất và tất
cả những quan hệ sản xuất khác tồn tại hiện thực trong mỗi phương thức sản xuất "
hợp thành " cơ cấu kinh tế của xã hội. Khái niệm cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ
những quan hệ sản xuất của một hình thái kinh tế - xã hội trong sự vận động hiện
thựccủa chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của hình thái kinh tế - xã hôi đó.
Mác viết: "Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy họp thành cơ cấu kinh tế của xã
hội, tức là cái cơ sở hiện thực trên đó xây dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp
lý và chính trị và những hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sỏ hiện
thực đó."

Häc viªn: §oµn §¹i C¬ng
6
TiÓu luËn triÕt häc - TriÕt 4 - Chuyªn ngµnh LSVN
Như vậy kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những tư tưởng xã hội, những thiết
chế xã hội tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên
một cơ sở hạ tầng nhất định.
Căn cứ vào những tư tưởng của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin và
thực tiễn của lịch sử loài người, chúng ta có thể xác định: hình thái kinh tế - xã hội
là một khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù
hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng
tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
2. Ý nghĩa của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác -
Lênin
Trước Mác, chủ nghĩa duy tâm thống trị trong khoa học xã hội. Các nhà triết
học đã không thể giải quyết một cách khoa học vẫn đề phân loại các chế độ xã hội
và phân kỳ lịch sử. Học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã hội ra đời là một cuộc
cách mạng trong toàn bộ quan niệm về lịch sử xã hội.
Với học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, chủ nghĩa Mác đã chỉ ra rằng, động lực
của lịch sử không phải là một thứ tinh thần thần bí nào, mà chính là hoạt động thực
tiễn của con người dưới tác động của các quy luật khách quan.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là quan niệm duy vật biện chứng được cụ
thể hóa trong việc xem xét đời sống xã hội. Trước hết, học thuyết này gắn bó hữu
cơ với việc mở rộng các nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật vào sự nhận thức các
hiẹen tượng xã hội. Chính việc mở rộng chủ nghĩa duy vật vào lĩnh vực lịch sử xã
hội đã cho phép vạch ra sự thống nhất giữa xã hội và tự nhiên, sự thống nhất của
toàn bộ thế giới vật chất.
Trong tất cả mọi quan hệ xã hội, Mác đã làm nổi bật những quan xã hội vậ chất,
tức là những quan hệ sản xuất, những quan hệ cơ bản, ban đầu và quyết định tất cả
mọi quan hệ khác. Bằng cách này, chủ nghĩa duy vật cung cấp cho khoa học xã hội

một tiêu chuẩn hoàn toàn khách quan để thấy được các quy luật xã hội. Do đó, ''có
thể đem những chế độ của các nước khác nhau khái quát lại thành một khái niệm
cơ bản duy nhất là: hình thái xã hội. Chỉ có sự khái quát đó mới cho phép chuyển
từ việc mô tả những hiện tượng xã hội sang việc phân tích hiện tượng đó một cách
hết sức khoa học''.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã khắc phục được quan niệm trừu tượng
về xã hội. Nó bác bỏ cách miêu tả một xã hội nói chung, phi lịch sử, không thay
đổi về chất. Do việc hình thành học thuyết hình thái kinh tế - xã hội mà quan điểm
phi lịch sử về xã hội đã phải nhường chỗ cho qua điểm lịch sử cụ thể.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở phương pháp luận của sự phân
tích khoa học về xã hội, hòn đá tảng của khoa học xã hội; và do đó, là một trong
những nền tảng lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội lần đầu tiên cung cấp cho chúng ta những
tiêu chuẩn thực sự duy vật vè phân kỳ lịch sử và cho phép đi sâu vào bản chất của
Häc viªn: §oµn §¹i C¬ng
7
TiÓu luËn triÕt häc - TriÕt 4 - Chuyªn ngµnh LSVN
quá trình lịch sử, hiểu được lôgic khách quan của quá trình đó. Học thuyết này
giúp cho việc hiểu được sự vận động của xã hội theo các quy luật khách quan,
vạch ra sự thống nhất trong cái muôn màu muôn vẻ của các sự kiện lịch sử ở các
nước khác nhau trong các thời kỳ khác nhau. Chính vì thế mà nó đem lại cho khoa
học xã hội sợi dây dẫn đường để phát hiện ra nững mối liên hệ nhân quả, để giải
thích chứ không chỉ mô tả các sự kiện lịch sử. Nó là cơ sở khoa học để tiếp cận
đúng đắn khi giải quyết những vấn đề cơ bản của các ngành khoa học xã hội rấy
đa dạng. Bất kỳ một hiện tượng xã hội nào, từ hiện tượng kinh tế đến hiện tượng
tinh thần, đều chỉ có thể được hiểu đúng khi gắn nó với một hình thái kinh tế - xã
hội nhất định.
Ngày nay, thực tiễn lịch sử và kiến thức về lịch sử của nhân loại đã có nhiều bổ
sung và phát triển mới so với khi học thuyết về hình thái kinh tế xã hội ra đời. Tuy
vậy, những cơ sở khoa học mà quan niệm duy vật về lịch sử đã đem đến cho khoa

học xã hội vẫn giữ nguyên giá trị.
3. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quả trình lịch sử - tự
nhiên.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội không chỉ xác định các yếu tố cấu thành
hình thái kinh tế - xã hội, mà còn xem xét xã hội trong một quá trình biến đổi và
phát triển không ngừng.Mác viết:''Tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế
- xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên''. Mác coi lực lượng sản xuất và qua hệ
sản xuất , cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là nhứng yếu tố hợp thành không
thể thiếu được của hình thái kinh tế - xã hội; đồng thời ông cũng coi mối qua hệ
biện chứng giữa các yếu tố đó chính là những quy luật phát triển của các hình thái
kinh tế - xã hội với tư cách là quá trình lịch sử tự nhiên.
''... Lịch sử - tự nhiên'' nghĩa là quá trình lịch sử mang tính tự nhiên, tiếp tục lịch
sử của giới tự nhiên, vận động theo quy luật và xét đến cùng thì không phụ thuộc
vào ý muốn con người. Chính là dựa vào tư tưởng vĩ đại này, dựa vào sự định hình
khách quan của các quan hệ kinh tế - xã hội tạo ra cơ cấu kinh tế của xã hội, Mác
đã tách ra các hình thái kinh tế - xã hội: cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ,
phong kiến và tư bản chủ nghĩa. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đó được coi như
một cơ thể xã hội tự phát triển theo những quy luật vốn có của nó,''một cơ thể xã
hội riêng biệt, có những quy luật riêng về sự ra đời của nó, về hoạt động của nó và
bước chuyển của nó lên một hình thức cao hơn, tức là biến thành một cơ thể xã hội
khác". Sự thay thế kế tiếp nhau của các hình thái kinh tế - xã hội: xã hội cộng sản
nguyên thuỷ được thay thế bằng xã hội chiếm hữu nô lệ, xã hội chiếm hữu nô lệ
được thay thế bằng xã hội phong kiến, xã hội phong kiến được thay thế bằng xã
hội tư bản chủ nghĩa...đã tạo nên trục đường tiến triển trong lịch sử loài người.
Theo Mác, sự thay thế một hình thái kinh tế - xã hội này bằng một hình thái
kinh tế - xã hội khác được thực hiện thông qua cách mạng xã hội. Nguyên nhân
sâu xa của các cuộc cách mạng đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan
hệ sanr xuất, đặc biệt là khi quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích của lực lượng
sản xuất. Trong thời kỳ cách mạng, cơ sở kinh tế thay đổi thì tất cả kiến trúc
thượng tầng đồ sộ cũng thay đổi theo cho phù hợp. Từ những lập luận như vậy các

Häc viªn: §oµn §¹i C¬ng
8
TiÓu luËn triÕt häc - TriÕt 4 - Chuyªn ngµnh LSVN
nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đi đến kết luận: hình thái kinh tế - xã hội tư bản
chủ nghĩa nhất định sẽ được thay thế bằng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa và sự thay thế này cũng là quá trình lịch sử - tự nhiên. Sự thay thế đó được
thực hiện thông qua cách mạng xã hội chủ nghĩa mà hai tiền đề vật chất quan trọng
nhất của nó là sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai cấp
vô sản.
4. Phân tích hình thái kinh tế - xã hội, Mác - Ănghen đã dự báo về xã hội
tương lai.
Trong học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, Mác tập trung phân tích hình thái
kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa. Ông viết: " Xã hội tư sản là một tổ chức sản xuất
phát triển nhất và đại diện nhất trong lịch sử. Vì vậy, các phạm trù biểu thị những
quan hệ của xã hội đó, kết cấu của xã hội đó, đồng thời cũng cho ta cái khả năng
hiểu thấu được kết cấu và các quan hệ sản xuất của tất cả các hình thái - xã hội đã
diệt vong..." Đồng thời, chính sự giải phẫu của Mác đối với xã hội tư bản và các
quy luật vận động của nó đã cho phép ông dự báo một cách khoa học về xã hội
tương lai.
Trong học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, do áp dụng triệt để phương pháp duy
vật biện chứng vào việc nghiên cứu xã hội, Mác và Ănghen không chỉ phân chia
lịch sử xã hội loài người ra thành các hình thái kinh tế - xã hội, mà còn phân chia
mỗi hình thái kinh tế - xã hội ra thnàh các giai đoạn phát triển nhất định. Theo
Mác, mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có tính chất qua độ và tính chất lịch sử
nghĩa là đều phải trải qua quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong để chuyển
sang một hình thái cao hơn. Từ khi xuất hiện đến khi kết thúc sư tồn tại của mình,
mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều trải qua ba giai đoạn cơ bản: giai đoạn phát sinh,
giai đoạn phát triển và giai đoạn kết thúc. Mỗi giai đoạn ấy đều có độ dài, giới hạn
về thời gian, cũng như nội dung và đặc điểm riêng của nó. Mỗi giai đoạn ấy lại
được phân chia ra thành các thời kỳ, các thời đoạn phát triển khác nhau.

Mác coi hình thái kinh tế - xã hội mới là một cơ thể xã hội vận động và biến đổi
không ngừng. Mác kiên quyết đấu tranh chống những biểu niện lãng mạn và duy
tâm trong việc mô tả xã hội tương lai. Vì trong thời Mác, cách mạng xã hội chủ
nghĩa chưa giành được thắng lợi, cho nên khi nói về xã hội chủ nghĩa, chủ nghĩa
cộng sản, Mác không xác định trước những hình thức cụ thể của nó, không muốn
vẽ bức tranh tỉ mỉ với những chi tiết về những quan hệ của nó mà ông chỉ nói đến
những luận điểm về tính tất yếu và những đặc trưng tiêu biểu của xã hội đó. Ông
đã có công biến chủ nghĩa xã hội từ không tưởng thành khoa học, đặt nền móng
cho lý luận về sự phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Ông đã
nhìn thấy trước rằng xã hội mới phải trải qua nhiều giai đoạn, nhiều thời kỳ trên
con đường tiến lên chủ nghĩa cộng sản.
Häc viªn: §oµn §¹i C¬ng
9
TiÓu luËn triÕt häc - TriÕt 4 - Chuyªn ngµnh LSVN
Chương II:
SỰ HÌNH THÀNH LÝ LUẬN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Nghiên cứu quá trình hình thành lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học, có thể
thấy rõ từng luận điểm của các nhà sáng lập ra CNXHKH đã xuất hiện trong hoàn
cảnh lịch sử - cụ thể nào; phải đấu tranh ra sao để bảo vệ quan điểm của mình;
những luận điểm nào đã được bổ sung, thậm chí thay đổi trong qua trình phát triển
lý luận gắn với những thay đổi của hiện thực xã hội; vì sao hai ông lại gọi học
thuyết của mình là chủ nghĩa xã hội khoa học.
Điều kiện quan trọng nhất cho chủ nghĩa Mác nói chung và cho chủ nghĩa xã hội
khoa học nói riêng ra đời là sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử.
Nghiên cứu quá trình hình thành lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học, có thể
phân chia quá trình đó thành các giai đoạn dưới đây:
1. Giai đoạn thứ nhất (1842-1845)
a. Thời kỳ Mác hoạt động ở Báo sông Ranh là cái mốc quan trọng đánh dấu sự
chuyển hướng của Mác từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật biện chứng
và từ chủ nghĩa dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa xã hội khoa học.

b. Bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật, từ chủ nghĩa dân
chủ cách mạng sang chủ nghĩa cộng sản được hoàn thành trong những bức thư và
những bài báo của Mác đăng trong tạp chí Niên giám Pháp - Đức.
c. Tác phẩm bản thảo kinh tế - triết học năm 1844 giữ vị trí quan trọng trong việc
hình thành CNXHKH. Trong tác phẩm này cả ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa
Mác nằm trong qua trình hình thành với tư cách là một chỉnh thể thống nhất. ở
đây, Mác thực hiện hai nhiệm vụ gắn liền với nhau: tổng kết những nghiên cứu
kinh tế đầu tiên của mình và luận chứng tính tất yếu của sự cải tạo cộng sản chủ
nghĩa đối với xã hội.
Điểm xuất phát trong phân tích của Mác về khoa kinh tế chính trị là mâu thuẫn
giữa tư bản và vô sản. Theo Mác, sự đối kháng đó có mặt trong quan hệ giữa tiền
công của công nhân và lợi nhuận của nhà tư bản. Qua sự phân tích mâu thuẫn đó,
Mác đặt cơ sở cho lý luận đấu tranh giai cấp trong giai đoạn phát triển cao nhất
của chế độ tư hữu, tương ứng với nó là sự phân cực xã hội thành giai cấp chủ sở
hữu và giai cấp vô sản.
2. Giai đoạn thứ hai (1845 - 1848)
Từ mùa xuân năm 1845 đến tháng 2 năm 1848 là giai đoạn có ý nghĩa quyết
định của quá trình hình thành chủ nghĩa xã hội khoa học, Mác và Ăngghen đã viết
một só tác phẩm quan trọng nhằm luận chứng về mặt triết học cho chủ nghĩa xã
hội khoa học và soạn thảo cương lĩnh đầu tiên của Đảng cộng sản.
a. Hệ tư tưởng Đức là tác phẩm rấy quan trọng của Mác và Ănggen, trong đó hai
ông đem đối lập hệ tư tưởng vô sản với hệ tư tưởng tư sản nói chung và với hệ tư
Häc viªn: §oµn §¹i C¬ng
10

×