Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp hạn chế nợ đọng và trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.13 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------------------------------

NGUYỄN VĂN ĐỨC

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ ĐỌNG VÀ TRỐN ĐÓNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------------------------------

NGUYỄN VĂN ĐỨC

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ ĐỌNG VÀ TRỐN ĐÓNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH


HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được
sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên
cứu trong luận văn được tập hợp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh và
chưa từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào.
Người cam đoan

Nguyễn Văn Đức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp hạn chế nợ đọng và trốn đóng
BHXH bắt buộc tại tỉnh Bắc Ninh” tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các
thầy giáo, cô giáo Khoa KT&QTKD, Học viện nông nghiệp Việt Nam; Ban Giám
đốc, cán bộ cơ quan BHXH tỉnh Bắc Ninh, Cục Thống kê Bắc Ninh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh và các doanh nghiệp. Đặc biệt là sự tận tình hướng dẫn của
TS. Nguyễn Quốc Chỉnh; sự ủng hộ, động viên của gia đình và bè bạn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, các quý cơ
quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã giúp tôi nhận thức, làm
sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và nghiêm
túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên khơng thể tránh khỏi những

khiếm khuyết nhất định.
Tơi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy giáo,
cô giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Tác giả

Nguyễn Văn Đức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng


vi

Danh mục sơ đồ

viii

1

MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

2


2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

3

2.1

Cơ sở lý luận

3

2.1.1

Khái niệm, vai trò và bản chất của BHXH bắt buộc

3

2.1.2

Chức năng và tính chất của BHXH bắt buộc

8

2.1.3

Thu và quản lý thu BHXH bắt buộc

9


2.1.4

Nợ đọng và trốn đóng BHXH bắt buộc

22

2.1.5

Phân loại các loại hình BHXH

24

2.2

Cơ sở thực tiễn

25

2.2.1

Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới

25

2.2.2

Kinh nghiệm tại Việt Nam

26


2.2.3

Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh nhằm khắc phục nợ đọng,
trốn đóng BHXH bắt buộc

29

2.3

Một số cơng trình nghiên cứu liên quan

30

3

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

32

3.1.1

Khái quát chung về hệ thống BHXH tỉnh Bắc Ninh


32

3.1.2

Các đặc điểm chủ yếu của tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng đến công tác thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh

3.2

36

Phương pháp nghiên cứu

37

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3.2.1

Phương pháp thu thập số liệu

37

3.2.2

Phương pháp phân tích


40

3.2.3

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

41

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

43

4.1

Thực trạng công tác thu và quản lý thu BHXH bắt buộc tại tỉnh Bắc
Ninh 2009-2013

43

4.1.1

Cơ sở pháp lý cho hoạt động thu và quản lý thu BHXH bắt buộc

43

4.1.2

Thực trạng công tác thu và quản lý thu BHXH bắt buộc tại tỉnh Bắc Ninh


44

4.2

Thực trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH bắt buộc ở Bắc Ninh

56

4.2.1

Thực trạng nợ đọng BHXH bắt buộc ở Bắc Ninh

56

4.2.2

Thực trạng trốn đóng BHXH bắt buộc ở Bắc Ninh

61

4.3

Nguyên nhân nợ đọng và trốn đóng BHXH bắt buộc

64

4.3.1

Tính tn thủ pháp luật của đơn vị sử dụng lao động về BHXH


64

4.3.2

Công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên

67

4.3.3

Nhận thức của đơn vị sử dụng lao động và người lao động chưa cao

68

4.3.4

Tình hình SXKD và quy mô lao động của DN

69

4.3.5

Công tác tuyên truyền

71

4.3.6

BHXH tỉnh Bắc Ninh


73

4.3.7

Chế tài xử phạt đối với các đơn vị nợ BHXH bắt buộc chưa đủ mạnh

73

4.3.8

Sự phối hợp giữa các ngành liên quan chưa thường xuyên

74

4.4

Một số giải pháp hạn chế nợ đọng và trốn đóng BHXH bắt buộc ở tỉnh
Bắc Ninh trong thời gian tới

4.4.1

75

Các giải pháp hạn chế nợ đọng, trốn đóng BHXH bắt buộc đã thực
hiện tại Bắc Ninh

4.4.2

75


Quan điểm, định hướng và một số giải pháp hạn chế nợ đọng và trốn
đóng BHXH bắt buộc ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới

76

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

88

5.1

Kết luận

88

5.2

Kiến nghị

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHXH huyện

Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành phố

BHYT

Bảo hiểm y tế

CB,CC,VC

Cán bộ, cơng chức, viên chức

CHLB

Cộng hồ Liên Bang

DN


Doanh nghiệp

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

KCN

Khu cơng nghiệp

NLĐ

Người lao động

NQD

Ngoài quốc doanh

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

UBND

Uỷ ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình lao động BHXH tỉnh năm 2013

35

3.2

Dung lượng mẫu điều tra

40

4.1

Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc của tỉnh Bắc Ninh (2009-2013)

48


4.2

Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc theo khối quản lý (2009-2013)

49

4.3

Số lao động tham gia BHXH bắt buộc theo loại hình DN, tổ chức
(2009-2013)

4.4

50

Số tiền phải thu BHXH bắt buộc phân theo loại hình DN, tổ chức
(2009-2013)

51

4.5

Tình hình tăng trưởng thu BHXH bắt buộc của tỉnh Bắc Ninh (2009 – 2013)

52

4.6

Kết quả thu BHXH bắt buộc theo loại hình DN, tổ chức (2009 – 2013)


53

4.7

Tình hình nợ đọng BHXH tại tỉnh Bắc Ninh (2009 -2013)

57

4.8

Số đơn vị nợ BHXH bắt buộc theo loại hình DN, tổ chức

58

4.9

Số tiền nợ BHXH bắt buộc phân theo loại hình DN, tổ chức (2009-2013)

59

4.10

Tỷ trọng số tiền nợ BHXH bắt buộc theo loại hình DN, tổ chức (2009-2013)

60

4.11

Tỷ lệ DN nợ BHXH bắt buộc ở Bắc Ninh (2009-2013)


61

4.12

Số lượng DN trốn đóng BHXH bắt buộc ở Bắc Ninh (2009-2013)

62

4.13

Số tiền trốn đóng BHXH bắt buộc tại tỉnh Bắc Ninh

63

4.14

Lao động trốn đóng BHXH bắt buộc tại tỉnh Bắc Ninh

64

4.15

Tình hình tuân thủ pháp luật BHXH của các DN

65

4.16

Tình hình tuân thủ pháp luật BHXH của các DN


66

4.17

Tình hình chấp hành luật BHXH tại một số DN năm 2013

66

4.18

Tình hình thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật BHXH tại 100 DN
điều tra năm 2013

4.19

68

Mức độ hiểu biết của đơn vị SDLĐ về BHXH bắt buộc tại các DN
điều tra năm 2013

4.20

69

Mức thu nhập của NLĐ tại các DN điều tra năm 2013

70

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page vi


4.21

Tổng hợp điều tra số lao động tại các DN điều tra năm 2013

71

4.22

Mức độ tuyên truyền về BHXH tại các DN điều tra năm 2013

71

4.23

Mức độ tiếp cận thông tin về BHXH của Chủ SDLĐ tại các DN điều
tra năm 2013

4.24

72

Tình hình phối hợp giữa BHXH tỉnh BN với các sở, ngành năm 2013

74

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Quy trình quản lý thu BHXH bắt buộc

16

3.1

Cơ cấu tổ chức quản lý của BHXH tỉnh Bắc Ninh

33

4.1

Quy trình quản lý tiền thu BHXH bắt buộc

48

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page viii


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là chính sách quan trọng trong hệ thống các chính sách của
Đảng và Nhà nước ta. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm
đến công tác BHXH và xác định đây là một trong những chính sách xã hội cơ bản
nhất nhằm đảm bảo thu nhập, đời sống cho hàng triệu người lao động, góp phần
quan trọng vào việc đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội,
thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Nền kinh tế nước ta
đang chuyển mạnh sang cơ chế thị trường, các thành phần kinh tế đan xen lẫn nhau,
các quan hệ lao động cũng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Do vậy, chính sách
BHXH không ngừng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Bắc Ninh là một tỉnh đang có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh theo
hướng công nghiệp. Việc hình thành và mở rộng các khu cơng nghiệp, cụm công
nghiệp, các làng nghề... đã và đang thu hút được số lượng lớn lao động, góp phần
làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trên địa bàn tỉnh và giải quyết các vẫn đề xã hội. Trong
những năm qua, chính sách BHXH nói chung, cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc
tại tỉnh Bắc Ninh nói riêng đã đạt được những thành tích đáng khích lệ như: số đơn
vị, số người, số tiền tham gia BHXH ngày càng tăng, quyền lợi của người lao động
khi tham gia BHXH bắt buộc được đảm bảo.
Tuy nhiên, quá trình tổ chức thu BHXH bắt buộc ở Bắc Ninh vẫn còn một số
hạn chế đang được quan tâm cần giải quyết như có nhiều đơn vị, doanh nghiệp còn
chưa nghiêm túc trong việc thực hiện pháp luật về BHXH, tình trạng nợ đọng, trốn
đóng BHXH bắt buộc ngày càng phổ biến, gia tăng ở hầu hết các địa phương trong
toàn tỉnh. Dẫn đến hệ quả là số lượng lớn người lao động khơng được đóng BHXH
bắt buộc hoặc đơn vị sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc khơng đầy đủ, lợi ích
của người lao động bị xâm phạm, mọi chế độ của người lao động khơng được giải

quyết. Tình trạng trên đã ảnh hưởng xấu đến chính sách BHXH nói riêng và hệ thống
an sinh xã hội nói chung. Vì vậy, thực hiện tốt công tác quản lý thu, giảm nợ đọng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


trốn đóng BHXH bắt buộc có ý nghĩa sâu sắc về lý luận và thực tiễn, góp phần đảm
bảo an sinh xã hội của cả nước nói chung cũng như tại tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp
hạn chế nợ đọng và trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tình hình nợ đọng và trốn đóng BHXH bắt
buộc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian qua; đề xuất các giải pháp và kiến nghị
nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH bắt buộc trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận về BHXH, quản lý thu BHXH, nợ
đọng và trốn đóng BHXH bắt buộc.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH bắt buộc;
những khó khăn vướng mắc trong q trình thực hiện thu BHXH bắt buộc trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn
đóng BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc nợ đọng và trốn
đóng BHXH bắt buộc ở các đơn vị sử dụng lao động, các doanh nghiệp thuộc khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng thu, nợ
đọng và trốn đóng BHXH bắt buộc ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh; các giải pháp hạn chế nợ đọng và trốn đóng BHXH bắt buộc tại
tỉnh Bắc Ninh.
- Về khơng gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Đề tài thực hiện dựa vào thu thập tài liệu có liên quan đến nội
dung nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2013. Các giải pháp và kiến nghị nhằm hạn
chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH bắt buộc giai đoạn 2015-2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm, vai trò và bản chất của BHXH bắt buộc
2.1.1.1. Khái niệm về BHXH bắt buộc
Sự ra đời của BHXH là kết quả của quá trình đấu tranh lâu dài giữa giai cấp
công nhân làm thuê với giới chủ tư bản, điều này đã được các nước trên thế giới ghi
nhận và cố gắng xây dựng cho mỗi quốc gia một hệ thống BHXH phù hợp. Từ thế kỷ
19 đến nay, nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê nhân công trở nên phổ biến,
mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc chủ phải thực hiện
cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến
đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu
thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng vai trò của nhà nước, mặt khác buộc các
giới chủ và giới thợ phải đóng một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính tốn
chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với người làm th. Số tiền đóng
góp của các chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia.
Quỹ này còn được bổ sung từ ngân sách nhà nước khi cần thiết nhằm đảm bảo đời
sống cho người lao động khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính những mối quan

hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của người lao động được dàn trải, cuộc sống của
người lao động và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy
mình có lợi và được bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh được
những xáo trộn khơng cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập
ngày càng lớn và nhanh chóng, khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày
càng đảm bảo. Đó chính là nguồn gốc sự ra đời của BHXH.
Ở Việt Nam, BHXH đã bắt đầu có từ thời phong kiến Pháp thuộc. Sau cách
mạng tháng 8/1945 thành công, trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của nước Việt Nam
dân chủ cộng hịa, Chính phủ đã ban hành một loạt các sắc lệnh quy định về các chế
độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hưu trí cho cơng nhân viên chức Nhà nước. Đến năm
1986, nước ta tiến hành cải cách kinh tế và chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, sự thay đổi về cơ chế kinh tế địi hỏi có
những thay đổi tương ứng về chính sách xã hội nói chung và chính sách BHXH nói
riêng. Tại Hiến pháp năm 1992 có nêu: “Nhà nước thực hiện chế độ BHXH đối với
công chức Nhà nước và người làm công ăn lương, khuyến khích phát triển các hình
thức BHXH khác đối với người lao động” [18]. Văn kiện Đại hội VII của Đảng
Cộng sản Việt Nam cũng đã chỉ rõ: “Cần đổi mới chính sách BHXH theo hướng
mọi người lao động và các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế đều có nghĩa
vụ đóng góp BHXH, thống nhất tách quỹ BHXH ra khỏi ngân sách” [13]. Như vậy,
các văn bản trên của Đảng và Nhà nước là những cơ sở pháp lý quan trọng cho việc
đổi mới chính sách BHXH nước ta theo cơ chế thị trường. Ngay sau khi Bộ Luật lao
động có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
12/CP ngày 26/01/1995 về Điều lệ BHXH đối với người lao động trong các thành
phần kinh tế. Tiếp theo Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày

09/01/2003 về việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH đối với NLĐ trong khu vực
kinh tế NQD.
Ngày 29 tháng 6 năm 2006, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ban hành Luật BHXH số 71/2006/QH11, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2007, theo đó khái niệm về BHXH và BHXH bắt buộc được nêu như sau:
"BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người
lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ
BHXH" [20].
Với khái niệm này, đối tượng khi tham gia BHXH thì được bảo vệ bằng hệ
thống BHXH, thường là những người lao động và thân nhân của họ, không phải là
tất cả các thành viên của xã hội nói chung. Biện pháp cơng cộng được sử dụng
trong BHXH thông thường là biện pháp lập quỹ chuyên dùng, từ sự đóng góp của
NLĐ và người sử dụng lao động, hầu như không bao hàm sự chu cấp từ NSNN
hoặc từ các quỹ xã hội.
“BHXH bắt buộc là loại hình bảo hiểm mà người lao động, người sử dụng
lao động bắt buộc phải tham gia theo quy định của pháp luật” [20].
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


BHXH bắt buộc được hình thành khi Nhà nước đã đứng ra lo liệu với tư
cách là người tổ chức, quản lý BHXH bắt buộc. Việc tổ chức BHXH bắt buộc chủ
yếu để thực hiện mục đích ràng buộc trách nhiệm của người SDLĐ với NLĐ nhằm
ổn định nguồn thu, chi để phát triển BHXH bền vững. Thơng qua đó, có thể đảm
bảo đời sống cho NLĐ, đảm bảo ASXH nói chung. BHXH bắt buộc hồn tồn khác
với BHXH tự nguyện, BHXH tự nguyện là loại hình bảo hiểm mà NLĐ có quyền
tự quyết định tham gia hay khơng tham gia, được lựa chọn mức đóng, phương thức
đóng, hưởng phù hợp theo các quy định của pháp luật.

2.1.1.2. Bản chất của BHXH bắt buộc
BHXH bắt buộc là phạm trù kinh tế xã hội tổng hợp, là một trong những
chính sách kinh tế xã hội cơ bản nhất của mỗi quốc gia. Nó thể hiện trình độ văn
minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý của mỗi quốc gia.
BHXH bắt buộc có bản chất từ tính người của con người trong xã hội cơng
xã nguyên thuỷ, những khó khăn, rủi ro, bất trắc của cá nhân hay một nhóm người
nào đó đã được cộng đồng san sẻ và gánh vác. Khi xã hội phát triển, do sự tiến bộ
của khoa học công nghệ, với các cuộc cách mạng công nghiệp và sự khủng hoảng
kinh tế thiên tai, dịch bệnh đã làm cho đời sống của NLĐ bấp bênh, con người đã
tự giác nhận ra cần có các quỹ dự trữ tiền tệ nhằm mục đích chia sẻ khó khăn khi
NLĐ khơng may gặp rủi ro như mất việc, hết tuổi lao động, ốm đau và tử vong.
Cho đến nay, BHXH bắt buộc trong hệ thống ASXH của các quốc gia trên thế giới
phát triển một cách đa dạng, nhiều loại hình và nhiều chế độ khác nhau.
Ở Việt Nam, BHXH là một trong những cơng cụ của chính sách xã hội được
Đảng và Nhà nước ta thực hiện nhằm góp phần ổn định và đảm bảo sự công bằng
trong xã hội. Cũng như bản chất chung của BHXH trên thế giới, ở Việt Nam hiện
nay bản chất của BHXH bắt buộc được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
- Mối quan hệ giữa các bên của BHXH bắt buộc phát sinh trên cơ sở quan hệ
lao động và diễn ra giữa 03 bên: Bên tham gia BHXH bắt buộc, bên BHXH và bên
được BHXH. Bên tham gia BHXH bắt buộc là NLĐ và người SDLĐ. Bên BHXH
thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được
BHXH là NLĐ và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong
BHXH bắt buộc có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của
con người như: ốm đau, tai nạn lai động, bệnh nghề nghiệp... Hoặc cũng có thể là

những trường hợp xảy ra khơng hồn tồn ngẫu nhiên như: Tuổi già, thai sản v.v...
Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngồi q trình lao động.
- Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những
biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung
được tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH bắt buộc đóng góp là chủ
yếu, ngồi ra cịn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
- BHXH bắt buộc là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội,
nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối
quan hệ thuê - mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó và hồn thiện.
Kinh tế càng phát triển thì BHXH bắt buộc càng đa dạng và hồn thiện. Vì thế có
thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH bắt buộc hay BHXH bắt buộc không vượt
qua trạng thái kinh tế của mỗi quốc gia.
- Mục tiêu của BHXH bắt buộc là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu
của người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm.
2.1.1.3. Vai trò của BHXH bắt buộc
BHXH bắt buộc ra đời và phát triển đã ngày càng khẳng định được vai trị
của mình trên nhiều phương diện khác nhau trong thực tế cuộc sống cũng như trong
phát triển kinh tế - xã hội.
a) Đối với kinh tế - xã hội
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, thì sự phân tầng giữa các lớp
trong xã hội trở nên rõ rệt. Đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng về thu nhập giữa các
ngành nghề khác nhau trong xã hội. Những rủi ro xảy ra trong cuộc sống không loại
trừ một ai, nếu rơi vào những người có hồn cảnh kinh tế khó khăn thì cuộc sống
của họ trở nên bần cùng, túng quẫn. BHXH bắt buộc đã góp phần ổn định đời sống
cho họ và gia đình họ.
BHXH bắt buộc tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng xã hội,
củng cố truyền thống đồn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội. Điều đó đã
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6



thúc đẩy sự ra đời và trở thành lý do tồn tại của BHXH bắt buộc. Bên cạnh đó,
BHXH bắt buộc còn thu hút một lực lượng lao động đáng kể và tạo thêm công ăn
việc làm cho họ. Điều này làm giảm bớt tình trạng lao động bị thất nghiệp trong xã
hội. Về phương diện tâm lý, bảo hiểm còn là chỗ dựa tinh thần cho những người
tham gia bảo hiểm, giúp họ yên tâm trong cuộc sống, trong lao động và hoạt động
sản xuất kinh doanh, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Là thành phần cơ bản và quan trọng nhất trong hệ thống ASXH, BHXH bắt
buộc là cơ sở để phát triển các bộ phận ASXH khác. Chính phủ các nước thường
căn cứ vào mức độ bao phủ của chính sách BHXH để xác định những đối tượng nào
cịn gặp khó khăn, cần cộng đồng chia sẻ nhưng chưa được tham gia BHXH để thiết
kế những mạng lưới khác của ASXH như: cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội… Trên cơ
sở đó, BHXH là căn cứ để đánh giá trình độ quản lý rủi ro của từng quốc gia và
mức độ đảm bảo ASXH đạt được ở mỗi nước.
b) Đối với người lao động
BHXH bắt buộc có vai trị ổn định thu nhập, cuộc sống cho NLĐ và gia đình
họ. Khi tham gia BHXH, NLĐ phải trích một khoản kinh phí nộp vào quỹ BHXH
từ tiền lương, tiền công để khi ốm đau, thai sản hoặc tai nạn lao động họ được nhận
một khoản tiền trợ cấp để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống.
Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH bắt buộc còn là nguồn động
viên tinh thần to lớn đối với mỗi cá nhân khi gặp khó khăn, giảm bớt lo lắng khi ốm
đau, tai nạn, tuổi già, tạo được tâm lý an tâm, tin tưởng. Tham gia BHXH góp phần
nâng cao đời sống tinh thần, đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân
lao động.
c) Đối với người sử dụng lao động.
Mặc dù người sử dụng lao động phải đóng góp vào quỹ BHXH một khoản
tiền nhất định, điều đó ít nhiều cũng ảnh hưởng đến thu nhập của người sử dụng lao
động, song về lâu dài, BHXH bắt buộc giúp họ ổn định sản xuất kinh doanh. Nếu
khơng có BHXH bắt buộc, các đơn vị sử dụng lao động trả tiền bảo hiểm cùng với

tiền lương hàng tháng để người lao động tự lo thì nguồn tiền này có thể bị sử dụng
vào những mục đích khác. Đến khi người lao động ốm đau, tai nạn khơng có nguồn
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


thu nhập, khơng có chi phí thuốc men…, đời sống của họ bị ảnh hưởng thì quan hệ
lao động, chất lượng lao động sẽ bị ảnh hưởng. Qua việc phân phối chi phí cho
người lao động hợp lý, BHXH bắt buộc sẽ góp phần làm cho lực lượng lao động
trong mỗi đơn vị ổn định, sản xuất diễn ra liên tục, hiệu quả, các bên trong quan hệ
lao động cũng gắn bó với nhau hơn.
BHXH bắt buộc làm cho người sử dụng lao động có trách nhiệm với người
lao động, không chỉ khi trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời họ. Nếu
không tổ chức BHXH bắt buộc thì đơi khi, vì những khoản lợi trước mắt mà người
sử dụng lao động cắt xén quyền lợi, vô trách nhiệm với người lao động.
BHXH bắt buộc còn giúp cho người sử dụng lao động ổn định nguồn chi,
ngay cả khi có rủi ro lớn xảy ra thì cũng khơng lâm vào tình trạng nợ nần hay phá
sản. Nhờ đó, các chi phí được chủ động hạch tốn, ổn định và tạo điều kiện để phát
triển không phụ thuộc nhiều vào hồn cảnh khách quan.
2.1.2. Chức năng và tính chất của BHXH bắt buộc
2.1.2.1. Chức năng BHXH bắt buộc
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH bắt
buộc khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH bắt buộc.
- Góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất nâng cao năng suất
lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
- Gắn bó lợi ích giữa NLĐ với người SDLĐ và NLĐ với xã hội.
2.1.2.2. Tính chất của BHXH bắt buộc

- BHXH bắt buộc có tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội, tính ngẫu
nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và khơng gian.
- BHXH bắt buộc vừa có tính kinh tế, xã hội, vừa có tính dịch vụ cơng.
Tính kinh tế thể hiện rõ nhất ở chỗ, quỹ BHXH muốn được hình thành, bảo
tồn và tăng trưởng phải có sự đóng góp của các bên tham gia và phải được quản lý
chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các bên phải được tính tốn rất
cụ thể dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại của NLĐ tham gia BHXH. Quỹ BHXH
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


chủ yếu dùng để trợ cấp cho NLĐ theo các điều kiện của BHXH. Thực chất, phần
đóng góp của mỗi NLĐ là không đáng kể, nhưng quyền lợi nhận được là rất lớn khi
gặp rủi ro. Đối với người SDLĐ, việc tham gia đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo
hiểm cho NLĐ. Xét về góc độ kinh tế, họ cũng có lợi vì khơng phải bỏ ra một
khoản tiền lớn để trang trải cho những NLĐ bị mất hoặc giảm khả năng lao động.
Với Nhà nước, BHXH bắt buộc góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách đồng
thời quỹ BHXH còn là nguồn đầu tư đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
BHXH bắt buộc là bộ phận chủ yếu của hệ thống ASXH, vì vậy tính xã hội
của nó thể hiện rất rõ. Xét về lâu dài, mọi NLĐ trong xã hội đều có quyền tham gia
BHXH bắt buộc. Và ngược lại, BHXH bắt buộc phải có trách nhiệm bảo hiểm cho
mọi NLĐ và gia đình họ, kể cả khi họ còn đang trong độ tuổi lao động, tính xã hội
của BHXH bắt buộc ln gắn chặt với tính dịch vụ của nó (Nguyễn Văn Định, năm
2001) [17].
2.1.3. Thu và quản lý thu BHXH bắt buộc
2.1.3.1. Thu BHXH bắt buộc
a) Khái niệm và vai trò của thu BHXH bắt buộc
- Khái niệm thu BHXH bắt buộc:
Thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc

các đối tượng tham gia phải đóng BHXH bắt buộc theo mức phí quy định để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành nên quỹ BHXH, nhằm đảm bảo
chi trả các chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức BHXH.
- Vai trò của thu BHXH bắt buộc:
+ Thu BHXH bắt buộc là nhân tố có tính chất quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của quỹ BHXH. Thu BHXH bắt buộc giúp hình thành nên quỹ BHXH,
quy mô của quỹ BHXH phụ thuộc vào kết quả hoạt động thu BHXH. Thu BHXH
bắt buộc chính là giúp hình thành đầu vào của quỹ BHXH đồng thời là cơ sở cho
việc thực hiện hoạt động chi từ quỹ BHXH.
+ Thu BHXH bắt buộc vừa là lợi ích, vừa là trách nhiệm, nghĩa vụ của người
tham gia đóng góp, nhằm đảm bảo ASXH. Khi người tham gia đóng phí BHXH bắt
buộc chính là đã tự tham gia bảo hiểm cho mình đồng thời cịn tham gia chia sẻ với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


những người khác cùng tham gia BHXH bắt buộc.
+ Thu BHXH bắt buộc thúc đẩy quan hệ lao động tốt: Vì thu BHXH bắt
buộc là một nội dung của quan hệ lao động, chính vì thế hoạt động BHXH đạt kết
quả tốt là góp phần quan trọng trong việc phát triển hài hòa quan hệ lao động. Đây
lại là tiền đề giúp tăng năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
- Đặc điểm của công tác thu BHXH bắt buộc: Số đối tượng phải thu là rất lớn
và gia tăng theo thời gian, nên công tác quản lý thu BHXH bắt buộc là rất khó khăn
và phức tạp; Cơng tác thu mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp lại, do đó khối lượng
cơng việc là rất lớn đòi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác
thu cũng phải tương ứng; Đối tượng thu là tiền nên dễ xảy ra sai phạm, vi phạm đạo
đức và lạm dụng quỹ, tiền thu BHXH bắt buộc. Việc tham gia BHXH bắt buộc của
người lao động, người sử dụng lao động đảm bảo công khai, thực hiện công bằng ở
các thành phần kinh tế. Các đơn vị tham gia BHXH bắt buộc đều phải cơng khai

minh bạch số lao động phải đóng BHXH và số tiền đóng theo đúng quy định, có sự
kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của Nhà nước và giám sát của các cơ quan chức năng
và các tổ chức chính trị-xã hội.
b) Cơ sở thu BHXH bắt buộc
* Cơ sở pháp lý
Theo quy định của pháp luật hiện hành việc điều chỉnh các quan hệ về thu
nộp BHXH bắt buộc và công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được
ràng buộc thông qua mối quan hệ 3 bên: Người lao động, đơn vị SDLĐ và cơ quan
BHXH. Các mối quan hệ đó được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật:
Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ
hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc; Nghị định số
68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 quy định chi tiết và hướng dẫn một số
điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân;
Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 09/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản
hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam;
Quyết định số 1111/QĐ BHXH ngày 25 tháng 10 năm 2011 về việc ban
hành quy định quản lý thu BHXH, BHYT, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
* Đối tượng thu BHXH bắt buộc
Tùy vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà thu BHXH
bắt buộc có thể là tiền lương, tiền cơng ghi trong hợp đồng lao động hoặc toàn bộ
thu nhập của NLĐ. Tuy nhiên, đối tượng thu BHXH bắt buộc phải mang tính ổn

định để thuận tiện cho cơng tác quản lý BHXH. Ở những nước có nền kinh tế phát
triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin phổ biến trong quản lý thì đối tượng thu
BHXH bắt buộc là mức thu nhập của NLĐ. Theo pháp luật Việt Nam, đối tượng
thu BHXH bắt buộc gồm NLĐ và người SDLĐ, cụ thể:
“Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức; NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên và
hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động
kể cả người lao động, xã viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công theo
HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập,
hoạt động theo Luật hợp tác xã; Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền
công thuộc các chức danh quy định tại Luật Doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền
công từ đủ 3 tháng trở lên; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân
dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công
an nhân dân; Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ cơng an
nhân dân phục vụ có thời hạn; Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an làm việc
trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang; Phu nhân/phu quân trong thời
gian hưởng chế độ phu nhân/phu quân tại các cơ quan; Hợp đồng với tổ chức sự
nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài,
doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngồi dưới hình thức thực tập, nâng
cao tay nghề; Hợp đồng trúng thầu, nhận thầu hoặc đầu tư ra nước ngoài; Hợp đồng
cá nhân” (Quốc hội - Luật BHXH số 71/2006/QH11, ngày 29/6/2006) [20].
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam; DN, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ

chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho NLĐ.
* Mức thu BHXH bắt buộc
Thực chất là phí BHXH, phí BHXH là yếu tố quyết định đảm bảo cân đối thu
- chi quỹ BHXH, nên cần được tính tốn một cách khoa học. Khi tính phí BHXH
bắt buộc, có thể có những căn cứ tính tốn khác nhau: Dựa vào mức tiền lương và
thang lương để xác định mức trợ cấp BHXH, từ đó có cơ sở xác định mức phí đóng;
quy định mức phí BHXH bắt buộc trước rồi từ đó xác định mức hưởng; dựa vào
nhu cầu khách quan của NLĐ để xác định mức hưởng, rồi từ mức hưởng BHXH
này có thể xác định được mức phí phải đóng.
Mức thu đối với người SDLĐ được tính theo tỷ lệ phần trăm nhất định so với
tổng quỹ lương được bảo hiểm. Nhà nước cần xác định tỷ lệ hợp lý để không ảnh
hưởng đến quỹ BHXH và người SDLĐ. Mức thu BHXH bắt buộc đối với NLĐ
được xác định theo tỷ lệ phần trăm trên tiền lương.
* Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
Mức đóng góp BHXH của từng nước phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của
xã hội và khả năng kinh tế. Các nước phát triển thường có tỷ lệ đóng góp BHXH bắt
buộc khá cao, tổng số có khi lên tới 40-50% tổng quỹ lương. Các nước đang phát
triển có tổng mức đóng góp 15-25%. Có một số nước mức đóng rất thấp, tổng số
khoảng 6-10% tổng quỹ lương. Nhà nước chỉ giảm thuế đối với các khoản đóng
BHXH hoặc hỗ trợ nhỏ về tiền lương đối với những lao động khó khăn. Các điều
kiện về kinh tế - xã hội như: Cơ sở vật chất cho công tác quản lý, thị trường lao
động việc làm, tình hình dân số, tăng trưởng kinh tế là những yếu tố quan trọng làm
cơ sở thu BHXH bắt buộc.
c) Mục đích thu
- Tạo lập quỹ BHXH được hình thành trên cơ sở đóng góp của người SDLĐ,
NLĐ và Nhà nước, tách quỹ độc lập với ngân sách Nhà nước và thực hiện nguyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12



tắc hạch toán cân đối thu - chi và được Nhà nước bảo hộ. Quỹ BHXH được quản lý
và sử dụng theo chế độ tài chính của Nhà nước, bảo đảm chi ổn định, lâu dài các
chế độ BHXH, giảm dần sự cấp phát từ ngân sách Nhà nước.
- Đảm bảo cho yếu tố "đầu vào" (tiền nộp BHXH bắt buộc) đủ khả năng thực
hiện quá trình tái sản xuất xã hội, tức là có thu đúng, thu đủ, thu kịp thời mới đảm
bảo chi trả chế độ cho người lao động.
- Xác lập lập rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH bắt
buộc, đó là: NLĐ, người SDLĐ và cơ quan BHXH.
- Thực hiện nguyên tắc “có đóng, có hưởng”, đảm bảo sự cơng bằng giữa
cống hiến và hưởng thụ. Góp phần khắc phục các tiêu cực trong giải quyết chế độ
chính sách BHXH.
d) Phương thức thu: Có thể phân loại ra 03 phương thức:
- Thu trực tiếp từ NLĐ: Được áp dụng ở những nước sử dụng hệ thống tài
khoản cá nhân. Thông qua phương thức này NLĐ đăng ký với cơ quan BHXH, hàng
tháng nộp tiền vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH bằng hình thức đăng ký
chuyển khoản tự động, tài khoản sẽ tự động in ra một bảng thông báo tới người lao
động về số tiền đã đóng, số tiền nợ. Nếu có vướng mắc trong q trình chuyển khoản,
tài khoản sẽ tự động gửi thông báo tới cơ quan BHXH, ngay lập tức sẽ có bộ phận
kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện phát hiện những sai lệch hệ thống.
- Thu gián tiếp thông qua hệ thống thuế: Được áp dụng ở những nước có
đánh thuế thu nhập và có chương trình BHXH phổ cập. Việc thu BHXH qua cơ
quan thuế sẽ đảm bảo hiệu quả của cơng tác thu, góp phần làm giảm tình trạng trốn
đóng BHXH. Đây là phương thức thu tiết kiệm chi phí, song nhận thức của người
đóng BHXH sẽ bị sai lệch, coi đóng góp BHXH là một loại thuế.
- Thu gián tiếp qua đại lý (qua người SDLĐ):
Người SDLĐ sẽ thu BHXH từ NLĐ sau đó chuyển tồn bộ đóng góp BHXH
của cả NLĐ và người SDLĐ cho cơ quan BHXH. Đây là phương thức phổ biến
nhất, được áp dụng với các trường hợp có đối tượng tham gia BHXH là người làm
công ăn lương.

Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, người SDLĐ đóng
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


BHXH trên quỹ tiền lương, tiền công của những NLĐ tham gia BHXH bắt buộc,
đồng thời trích từ tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH bắt buộc của từng NLĐ
theo mức quy định chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan
BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Người SDLĐ được giữ lại một tỷ lệ phần trăm (hiện nay là 2%) quỹ tiền
lương, tiền cơng đóng BHXH bắt buộc của những người lao động tham gia BHXH
bắt buộc để chi trả kịp thời chế độ ốm đau, thai sản cho NLĐ. Hàng quý hoặc hàng
tháng thực hiện quyết toán với cơ quan BHXH, trường hợp tổng số tiền được quyết
toán nhỏ hơn số tiền giữ lại thì người SDLĐ phải nộp số chênh lệch này vào tháng
tiếp theo tháng quyết toán cho quỹ BHXH (Tổng Giám đốc BHXH VN - Quyết
định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011) [25].
e) Các chủ thể liên quan đến thu BHXH bắt buộc
- Người lao động khi tham gia BHXH bắt buộc có quyền và trách nhiệm sau:
Được cấp sổ BHXH, nhận sổ BHXH khi khơng cịn làm việc, nhận lương
hưu và trợ cấp BHXH, hưởng thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) khi ốm đau, nằm viện,
phẫu thuật; ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp, khiếu nại tố cáo về
BHXH và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật. Có trách nhiệm kê khai
trung thực, đúng sự thật thông tin theo mẫu của cơ quan BHXH và chịu hoàn toàn
trách nhiệm về sự kê khai này.
- Người SDLĐ có quyền và trách nhiệm:
Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về
BHXH; khiếu nại, tố cáo về BHXH. Có trách nhiệm: Đóng BHXH cho NLĐ hàng
tháng; lập hồ sơ để NLĐ được cấp sổ, thẻ BHYT, đóng và hưởng BHXH; bảo quản
sổ BHXH, cấp thẻ BHYT cho NLĐ trong thời gian NLĐ làm việc và trả sổ, thu hồi

thẻ BHYT của người lao động khi NLĐ không làm việc; hàng tháng đối chiếu quỹ
lương với cơ quan BHXH để làm căn cứ trích nộp BHXH.
- Cơ quan BHXH có quyền tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản như
mọi cơ quan Nhà nước. Khiếu nại và kiến nghị với Nhà nước các vấn đề về BHXH;
kiểm tra việc đóng BHXH và chi trả các chế độ BHXH; kiến nghị với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về BHXH cũng như về chế độ, chính
sách BHXH. Có trách nhiệm: Tun truyền, phổ biến chế độ, chính sách pháp luật
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


của Nhà nước về BHXH; hướng dẫn thủ tục thực hiện chế độ BHXH đối với người
lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH; thực hiện thu
BHXH, quản lý và sử dụng quỹ BHXH; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ
BHXH; trả lương hưu và trợ cấp BHXH cho các đối tượng được hưởng…
- Cơ quan quản lý khác: Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về BHXH;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý Nhà nước về BHXH; Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về BHXH; Uỷ ban nhân dân các cấp thực
hiện quản lý Nhà nước về BHXH trong phạm vi địa phương (Quốc hội - Luật
BHXH số 71/2006/QH11, ngày 29/6/2006) [20].
2.1.3.2. Quản lý thu BHXH bắt buộc
a) Khái niệm và vai trò của quản lý thu BHXH bắt buộc
* Khái niệm về quản lý thu BHXH bắt buộc.
Quản lý thu BHXH bắt buộc là khái niệm phức hợp, bao gồm định hướng,
chủ trương, phương pháp và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo,
khuyến khích đẩy mạnh cơng tác thu BHXH bắt buộc.
* Vai trò của quản lý thu BHXH bắt buộc.
- Quản lý thu gắn chặt với quản lý chi. Quản lý thu tốt sẽ góp phần đảm bảo

sự ổn định, tăng trưởng quỹ BHXH đồng thời tạo lập nguồn quỹ để chi trả các chế
độ BHXH cho NLĐ. Nguồn quỹ BHXH được coi là xương sống của hệ thống
BHXH. Quỹ BHXH là cơ sở quan trọng và quyết định mọi hoạt động của cơ quan
BHXH. Vì vậy, cơng tác quản lý thu BHXH phải được đặt lên hàng đầu.
- Quản lý thu có vai trị định hướng, đề ra chiến lược dài hạn, trung hạn, ngắn
hạn đối với toàn bộ hệ thống nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong công tác quản lý.
- Quản lý thu góp phần khắc phục sự sai lệch của hệ thống thông qua công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát. Vì quá trình thực hiện giữa kết quả với mục tiêu đề ra
ln có sự sai lệch, để kết quả này gần với mục tiêu thì cơng tác thu mới đạt hiệu quả.
b) Quy trình quản lý thu BHXH bắt buộc
Quy trình quản lý thu BHXH bắt buộc là toàn bộ các khâu liên hoàn từ đầu
đến cuối trong tác nghiệp thu và công tác quản lý thu BHXH bắt buộc theo loại đối
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×