Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 126 trang )


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







THÂN VĂN MINH





GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DỊCH VỤ
KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH BẮC GIANG






LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







THÂN VĂN MINH





GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DỊCH VỤ
KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH BẮC GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ







CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGOAN


HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sỹ “Giải pháp hoàn thiện quản lý dịch vụ khám chữa bệnh
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang” chuyên ngành quản lý kinh tế, mã số
60.34.04.01 là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân tôi.
Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014

TÁC GIẢ




THÂN VĂN MINH












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin được bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cám ơn tới thầy giáo PGS,TS. Nguyễn Hữu Ngoan thầy đã trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Phân tích định
lượng; các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Ban đào tạo
sau Đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cám ơn các cơ quan: Sở Y tế; Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Bắc Giang và các khoa, phòng có liên quan. đã tạo điều kiện cho tôi được đi
học và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập phân tích số liệu
và nghiên cứu tại địa bàn bệnh viện.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp
và bạn bè - những người đã luôn bên tôi, động viên, giúp đỡ tôi về vật chất
cũng như tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
TÁC GIẢ


Thân Văn Minh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT x
PHẦN THỨ NHẤT 1
MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN THỨ HAI 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1. Cơ sở lý luận 5
2.1.1. Khái niệm về quản lý dịch vụ khám chữa bệnh 5
2.1.2. Vai trò, nhiệm vụ và ý nghĩa của quản lý dịch vụ khám chữa bệnh 9
2.1.3. Sự phát triển của ngành y tế và mô hình bệnh viện, quản lý bệnh viện.
12
2.1.4. Những nguyên tắc trong quản lý dịch vụ khám chữa bệnh. 15
2.1.5. Bản chất của quản lý dịch vụ KCB tại bệnh viện tuyến tỉnh. 18
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ KCB tại bệnh viện 19
2.2. Cơ sở thực tiễn 21
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.1. phát triển dịch vụ y tế ở một số các nước trên thế giới. 21
2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 22
2.2.3. Hiện nay công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được thực hiện dựa
trên những quan điểm sau: 23
2.2.4. Mô hình quản lý Y tế ở Việt Nam 27
2.2.5. Quy trình khám chữa bệnh tại bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế
29
2.2.6. Những thành tựu về Y tế của Việt Nam đã đạt được 30
2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã công bố.
32
PHẦN THỨ BA 38
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1. Đặc điểm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang 38
3.1.1. Lịch sử hình thành 38

3.1.2. Mô hình quản lý của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang 39
3.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Bệnh viện tuyến tỉnh 41
3.1.4. Tình hình tài sản và ngân sách của bệnh viện 43
3.1.5. Quy trình khám bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang 45
3.1.6. Tình hình lao động của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang 46
3.1.7. Hoạt động quản lý dịch vụ KCB của bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc
Giang. 48
3.1.8. Thuận lợi và khó khăn 50
3.2. Phương pháp nghiên cứu 50
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin 50
3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, thông tin 52
3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 53
PHẦN THỨ TƯ 54
KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 54
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.1.Thực trạng quản lý dịch vụ KCB tại Bệnh viện ĐK tỉnh Bắc Giang . 54
4.1.1. Quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện ĐK tỉnh Bắc Giang
54
4.1.2. Nguồn lực trong quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện đa
khoa tỉnh Bắc Giang. 68
4.1.3. Công tác thanh tra, kiểm tra các dịch vụ y tế KCB của Bệnh viện 74
4.1.4. Đánh giá chung tình hình quản lý dịch vụ KCB của Bệnh viện 77
4.2. Những yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quản lý dịch
vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang 81
4.2.1. Nhóm những yếu tố bên trong 81
4.2.2. Nhóm những yếu tố bên ngoài 83
4.2.3. Những yếu tố từ phía người bệnh và người nhà bệnh nhân 83
4.3. Kết quả thực hiện quản lý dịch vụ KCB của Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Bắc Giang 84
4.3.1. Khám bệnh Ngoại trú. 84
4.3.2. Chữa bệnh Nội trú. 86
4.3.3. Đánh giá của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về quản lý dịch
vụ KCB tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang 88
4.3.4. Kết quả khám chữa bệnh, dịch vụ y tế và cấp cứu, phòng chống
dịch 90
4.3.5. Kết quả tăng cường đào tạo đội ngũ nhân viên y tế 92
4.3.6. Mối quan hệ giữa các khoa, phòng, ban trong quản lý dịch vụ
khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang 93
4.4. Các giải pháp hoàn thiện quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang 96
4.4.1. Cơ sở khoa học của giải pháp hoàn thiện quản lý dịch vụ KCB 96
4.4.2. Giải pháp quản lý nguồn thu của Bệnh viện 98
4.4.3. Giải pháp hoàn thiện qui trình khám chữa bệnh 99
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.4.4. Giải pháp xã hội hóa công tác dịch vụ khám chữa bệnh 99
4.4.5. Giải pháp tăng cường quản lý khoa, phòng ban của Bệnh viện 100
4.4.6. Giải pháp nâng cao trình độ cán bộ 100
4.4.7. Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả trong KCB, chăm sóc toàn diện.
100
4.4.8. Giải pháp thanh tra, kiểm tra chất lượng dịch vụ KCB 101
4.4.9. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên y tế 102
PHẦN THỨ NĂM 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 105
5.1 Kết luận 105
5.2 Kiến nghị 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1. Một số kết quả sau khi áp dụng ISO 9001:2008 34
Bảng 2.2. Mô hình quản lý chất lượng KCB cho bệnh viện của một số
quốc gia 34
Bảng 2.3. So sánh 3 mô hình quản lý chất lượng chính 35
Bảng 2.4. Quy trình khám bệnh và chụp phim tại khoa Khám bệnh 36
Bảng 3.1. Một số tiêu chí cơ bản của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc
Giang 39
Bảng 3.2 Thống kê máy móc, thiết bị của bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc
Giang (Tính đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2013) 44
Bảng 3.3 Lao động của Bệnh viện thống kê theo khoa, phòng (2011-
2013) 47
Bảng 3.4. Tình hình huy động và sử dụng kinh phí của Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Bắc Giang. 48
Bảng 3.5. Tổng hợp số mẫu khảo sát 51
Bảng 4.1 Kế hoạch áp dụng một số kỹ thuật mới tiên tiến đưa vào áp
dụng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang 55
Bảng 4.2. Kế hoạch chỉ đạo tuyến và triển khai Đề án 1816 của Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang với các bệnh viện tuyến dưới (
tuyến huyện) 56
Bảng 4.3 Kế hoạch tiếp nhận cán bộ luân phiên từ các bệnh viện tuyến
TW 57
Bảng 4.4 Tình hình tăng đầu tư trang thiết bị hàng năm của Bệnh viện 58
Bảng 4.5 Kế hoạch sử dụng lao động ở các khoa, phòng của Bệnh viện
tỉnh 60

Bảng 4.6 Phân loại cán bộ, công chức của Bệnh viện (2011 – 2013) 64
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

Bảng 4.7 Kế hoạch sử dụng trình độ lao động của Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Bắc Giang trong những năm tới 65
Bảng 4.8 Kế hoạch tài chính của bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang 66
Bảng 4.9 Kết quả triển khai một số dịch vụ của Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Bắc Giang đối với các bệnh viện tuyến dưới 67
Bảng 4.10. Đánh giá công tác thanh, kiểm tra, quản lý dịch vụ KCB của
Ban giám đốc bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang 75
Bảng 4.11. Hạch toán thu, chi của bệnh viện (2011 – 2013) 80
Bảng 4.12. Tổng hợp đánh giá bệnh nhân đi khám bệnh Ngoại trú của
bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang 86
Bảng 4.13 Đánh giá chất lượng chữa bệnh Nội trú của Bệnh viện Đa
khoa tỉnh 88
Bảng 4.14. Tổng hợp đánh giá của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân 89
Bảng 4.15. Kết quả khám chữa bệnh và dịch vụ y tế của Bệnh viện
(2011-2013) 91

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT TÊN SƠ ĐỒ TRANG
Sơ đồ 2.1. Hệ thống quản lý 7
Sơ đồ 2.2 Mô hình quản lý mạng lưới y tế Việt Nam 28
Sơ đồ 3.1 Mô hình quản lý Bệnh viện tỉnh Bắc Giang 41
Sơ đồ 3.2. Quy trình khám bệnh tại khoa khám bệnh 45

Sơ đồ 4.1. Các bước tuyển dụng lao động trong Bệnh viện 63
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH Bảo hiểm xã hội
XHCN Xã hội chủ nghĩa
CNXH Chủ nghĩa xã hội
UBND Uỷ ban nhân dân
TTYT Trung tâm y tế
KHHGĐ Kế hoạch hoá gia đình
BHYT Bảo hiểm y tế
CBCNV Cán bộ công nhân viên
HĐCQ Hợp đồng cơ quan
RHM Răng hàm mặt
TMH Tai mũi họng
HSTC-CĐ Hồi sức tích cực - chống độc
KHTH Kế hoạch tổng hợp
HCQT Hành chính quản trị
TCKT Tài chính kế toán
TTBYT Trang thiết bị y tế
TSCĐ Tài sản cố định
XHH Xã hội hoá
ĐVT Đơn vị tính
KCB Khám chữa bệnh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1


PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn ba mươi năm thống nhất đất nước và những năm tiếp theo của
thế kỷ, Việt Nam đang phấn đấu đến năm 2020 trở thành một nước công
nghiệp phát triển theo định hướng XHCN, có nền kinh tế đa dạng và năng
động, xã hội phát triển lành mạnh trong đó yếu tố con người và các giá trị
nhân văn được coi trọng. Trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần, đời sống
nhân dân được nâng cao thì nhu cầu về chăm sóc sức khỏe sẽ ngày càng tăng
và đa dạng. Xã hội ổn định, kinh tế phát triển càng đòi hỏi phải nâng cao về
chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Bắc Giang là tỉnh miền núi kinh tế đang còn gặp nhiều khó khăn, các
vấn đề kinh tế - văn hoá - xã hội còn nhiều hạn chế, đặc biệt là công tác y tế:
Hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở chưa thực sự được quan tâm đúng mức, năng
lực chuyên môn có mặt còn yếu, trang thiết bị nghèo nàn lạc hậu. tình hình an
toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp khó quản
lý. Thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, ngành y tế từ
Trung ương đến địa phương đã và đang triển khai nhiều hoạt động góp phần
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày càng tốt hơn.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang là đơn vị cấp II, trực thuộc Sở Y tế
Bắc Giang. Bệnh viện hoạt động với quy mô 600 giường bệnh và với 668
CBCNV (kể cả HĐCQ). Bệnh viện Đa khoa tỉnh đang thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt
động liên doanh liên kết trong lĩnh vực bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
nhân dân cùng với giải pháp cơ chế chính sách phù hợp nhằm đẩy mạnh xã
hội hoá các hoạt động văn hoá - xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đang từng bước hoàn thiện và phát triển trong đó tập

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

trung chủ yếu vào các nhiệm vụ; đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục sức khoẻ;
nâng cấp về cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật; đào tạo lại chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ y, bác sỹ; tăng cường quản lý tài chính thực hiện công khai
các dịch vụ xã hội hoá đến với mọi người dân và cũng là thực hiện Nghị quyết
46/2006/NQ-TW về chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới nhằm
đạt được mục tiêu: “Sức khoẻ là một trạng thái thoải mái của con người về
thể chất, tinh thần và xã hội chứ không đơn thuần chỉ là trạng thái không
bệnh tật’’.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh có chức năng và nhiệm vụ là khám chữa bệnh
cho nhân dân. Đối tượng người bệnh đến khám và điều trị tại bệnh viện gồm:
- Bệnh nhân có thẻ BHYT
- Bệnh nhân là trẻ em <6 tuổi
- Bệnh nhân có thẻ BHYT người cao tuổi >80 tuổi
- Bệnh nhân không có thẻ BHYT
Đứng trước nhu cầu ngày một tăng cao về chất lượng khám chữa bệnh
trong điều kiện tỉnh còn nghèo, ngân sách cấp chi thường xuyên cho đơn vị
còn rất thấp đòi hỏi bệnh viện phải đổi mới quy trình phục vụ khám chữa
bệnh nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh chăm sóc sức khỏe nhân dân
và nâng cao đời sống CBCNV Bệnh viện.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Giải pháp hoàn thiện quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Bắc Giang”. Làm luận văn tốt nghiệp Thạc Sĩ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở thực trạng quản lý dịch vụ KCB, đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý dịch vụ KCB tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
trong thời gian tới.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Hệ thống hoá một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
dịch vụ KCB.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

2. Đánh giá thực trạng tình hình quản lý dịch vụ KCB tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Bắc Giang.
3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ khám chữa bệnh
tại địa bàn nghiên cứu.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra
- Thực trạng quản lý dịch vụ KCB tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
hiện nay như thế nào?
- Những yếu tố khách quan và chủ quan nào ảnh hưởng đến quá trình
quản lý dịch vụ KCB?
- Giải pháp nào nhằm hoàn thiện quản lý dịch vụ KCB tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Bắc Giang?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu trực tiếp của đề tài là công tác quản lý dịch vụ
khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
- Điều tra khảo sát Ban lãnh đạo Bệnh viện, các trưởng phó các khoa,
phòng, các cán bộ công nhân viên liên quan đến quản lý dịch vụ khám chữa
bệnh, Các bệnh nhân và người nhà bệnh nhân được sử dụng dịch vụ KCB của
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu các vấn đề về quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Bắc Giang; đánh giá thực trạng tình hình quản lý dịch vụ khám
chữa bệnh; Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với công

tác quản lý dịch vụ khám chữa bệnh; Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý dịch vụ khám chữa bệnh; Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý dịch vụ
khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

1.3.2.2. Phạm vi không gian
Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang.
1.3.2.3. Phạm vi thời gian
Đề tài được nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2013
Thời gian thu thập dữ liệu sơ cấp thực hiện từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2013
Thời gian thu thập dữ liệu thứ cấp thực hiện từ tháng 6 đến tháng 8 năm
2013, các giải pháp đề xuất đến năm 2015, định hướng đến năm 2020


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN THỨ HAI
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về quản lý dịch vụ khám chữa bệnh
* Quản lý khám chữa bệnh
Quản lý khám chữa bệnh trong bệnh viện là sự phối hợp chặt chẽ giữa
đội ngũ thầy thuốc (y, bác sĩ) với các cán bộ, nhân viên của bệnh viện và bệnh
nhân, người nhà bệnh nhân đến chăm sóc. KCB tại bệnh viện nhằm thực hiện
nhiệm vụ giới thiệu khám, chữa bệnh theo từng chuyên khoa; quản lý khám,
chữa bệnh, đăng ký khám cho tất cả các đối tượng. Một bệnh viện phải tổ

chức được:
Quản lý khám chữa bệnh thuộc về trách nhiệm của Ban giám đốc
Bệnh viện và các khoa, phòng ban chức năng với mục đích cao cả là tất cả vì
người bệnh và lấy người bệnh làm trung tâm.
* Dịch vụ khám chữa bệnh
Dịch vụ khám chữa bệnh là tất cả các kỹ thuật, thủ thuật có trong
ngành y được gọi là các dịch vụ.
* Quản lý
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường.
Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động quản lý nhằm dẫn dắt đối
tượng quản lý đi đến mục tiêu. Chủ thể có thể là một người, một bộ máy quản
lý gồm nhiều người, một thiết bị. Đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động
của chủ thể quản lý. Như vậy, quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. (Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn
Thị Ngọc Huyền 2004).
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã
hội của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con
người. Về cơ bản, mọi người đều cho rằng quản lý chính là các hoạt động do
một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu
được kết quả mong muốn. (Hồ Văn Vĩnh, 2002)
Theo tác giả Hồ Văn Vĩnh (2002), NXB Lý luận chính trị: Quản lý là
sự tác động có tổ chức, hướng tới đích của chủ thể quản lý nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra. Theo định nghĩa trên, hoạt động quản lý có một số đặc
trưng sau

- Quản lý luôn là tác động hướng đích, có mục tiêu;
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, gồm chủ thể quản lí
(Cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý , điều khiển) và đối tượng quản
lý (bộ phận chịu sự quản lí), đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng
cấp và có tính bắt buộc;
- Quản lý bao giờ cũng có quản lý con người;
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan, nhưng phải phù hợp với
quy luật khách quan;
- Quản lý về công nghệ là sự vận động của thông tin.
Chủ thể thông qua các cơ chế quản lý (nguyên tắc, phương pháp, công
cụ) tác động vào đối tượng quản lí nhằm đạt được các mục tiêu xác định. Mối
quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể và đối tượng quản lí tạo thành hệ thống
quản lý. Hệ thống quản lý được thể hiện theo sơ đồ 2.1. sau.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7











Sơ đồ 2.1. Hệ thống quản lý
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất. Có người cho rằng quản lý là hoạt động nhằm bảo đảm
sự hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người

cho quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm bảo đảm phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Có tác giả lại quan niệm một
cách đơn giản hơn, coi quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó, v.v…
Tóm lại, có thể hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhăm đạt mục tiêu đã đề ra.
* Khám bệnh
Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực
thể, khi cần thiết thì chỉ định làm các xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức
năng và chỉ định phương pháp điều trị đã được công nhận.
* Chữa bệnh
Chữa bệnh là việc sử dụng các phương pháp chuyên môn kỹ thuật y tế
đã được công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm
sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh.
Chủ thể
quản lý



Mục
tiêu
xác
định
Cơ chê quản lý
- Nguyên tắc
- Phương pháp
- Công cụ

Đối
tượng
quản


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

* Chất lượng
Chất lượng là một danh từ mà mỗi người định nghĩa theo một cách
riêng. Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế - International Organization for
Standardization (ISO) định nghĩa chất lượng là "mức độ mà một loạt các đặc
điểm vốn có đáp ứng được các nhu cầu". Chú thích của định nghĩa ghi rằng từ
"chất lượng" có thể được sử dụng kèm theo các tính từ như "kém", "tốt" hoặc
"tuyệt hảo". Chú thích cũng giải thích từ "vốn có", trái nghĩa với từ "quy cho",
có nghĩa là đang tồn tại, là một đặc điểm thường trực. Nhiều chuyên gia trong
lĩnh vực này tin rằng mức độ có thể chấp nhận duy nhất đối với chất lượng
của bất kỳ một sản phẩm hoặc dịch vụ nào là 100. Đối với ngành y tế chất
lượng dịch vụ và uy tín được đặt lên hàng đầu. Quản lý chất lượng dịch vụ là
một qui trình liên tục đối với tất cả các ngành nghề . Việc áp đặt các mức chất
lượng cao sẽ tối thiểu hóa các chi phí trong dài hạn và khiến nhân viên của
bệnh viện có định hướng chi tiết trong công việc. Ứng dụng các nguyên tắc
quản lý chất lượng sẽ tạo lợi ích trực tiếp và góp phần kiểm soát chi phí và
quản lý rủi ro.
* Bệnh viện
Trước đây người ta quan niệm bệnh viện chỉ là nơi chữa bệnh. Năm
1957 Tổ chức y tế Thế giới đã đưa ra khái niệm: Bệnh viện là một bộ phận
không thể tách rời của một tổ chức xã hội và y tế, chức năng của nó là chăm
sóc sức khỏe toàn diện cho nhân dân cả phòng bệnh và chữa bệnh, dịch vụ
ngoại trú của bệnh viện phải vươn tới cả gia đình và môi trường cư trú. Bệnh
viện còn là nơi đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu y sinh xã hội học.
Khái niệm này quan niệm về bệnh viện đã có thay đổi, bệnh viện
không chỉ có nhiệm vụ chữa bệnh mà còn phòng bệnh , nghiên cứu khoa học
và đào tạo. Tuy vậy, khái niệm này cũng chưa nêu được chức năng chỉ đạo

tuyến và hợp tác quốc tế. Gần đây Vụ Điều trị - Bộ Y tế đã nêu một khái niệm
mới như sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Bệnh viện là một cơ sở y tế trong khu vực dân cư bao gồm giường
bệnh đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật và năng lực quản lý, có trang thiết bị,
cơ sở hạ tầng để phục vụ người bệnh.
Theo quan điểm hiện đại người ta lại xem Bệnh viện là một hệ thống,
một phức hợp và một tổ chức động:
- Bệnh viện là một hệ thống, bao gồm Ban giám đốc, các phòng
nghiệp vụ, các khoa lâm sàng, cận lâm sàng.
- Bệnh viện là một phức hợp bao gồm rất nhiều yếu tố liên quan mật
thiết với nhau từ khám bệnh đến chữa bệnh. Người bệnh vào viện được chẩn
đoán, điều trị, chăm sóc
- Bệnh viện là một hệ thống tổ chức động bao gồm đầu vào là người
bệnh, cán bộ y tế, trang thiết bị, thuốc chữa bệnh và vật tư tiêu hao. Đầu ra là
người bệnh khỏi bệnh ra viện, hoặc hồi phục sức khỏe, hoặc tử vong.
2.1.2. Vai trò, nhiệm vụ và ý nghĩa của quản lý dịch vụ khám chữa bệnh
* Vai trò của Bệnh viện trong quản lý dịch vụ khám chữa bệnh
- Bệnh viện là nơi cung cấp các dịch vụ y tế nhằm bảo đảm chức năng
bảo vệ, chăm sóc và tăng cường sức khỏe nhân dân. Thực hiện công bằng xã
hội trong chăm sóc sức khỏe người bệnh.
- Bệnh viện là "bộ mặt" của ngành y tế. Trình độ chuyên môn của các
thầy thuốc, nhân viên y tế và các tiến bộ kỹ thuật được thực hiện trong Bệnh
viện, phản ánh trình độ phát triển về y học của một cộng đồng dân cư, của
một Tỉnh, Thành phố, một Quốc gia. Người ta không thể đánh giá một khu
vực dân cư nào đó có sự phát triển về y tế khi lại thấy Bệnh viện của khu vực
đó còn lạc hậu, non kém và ngược lại.
- Bệnh viện là một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu. Trong nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, một số Bệnh viện
không chỉ chăm lo sức khỏe cho người bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân tốt,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

được nhân dân tin tưởng, quí trọng mà còn đóng góp GDP cho nền kinh tế
quốc dân.
* Nhiệm vụ của Bệnh viện gồm:
- Khám chữa bệnh: Đây là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt mọi hoạt
động của Bệnh viện. Bác Hồ dạy "Người bệnh phó thác tính mệnh của họ nơi
các cô các chú. Chính phủ phó thác cho các cô chú việc chữa bệnh tật và giữ
gìn sức khỏe của đồng bào". Khám chữa bênh là nhiệm vụ rất vẻ vang nhưng
cũng chính là lý do sinh tồn của một Bệnh viện.
- Đào tạo cán bộ: Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/2/2005 của Bộ
Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
nêu rõ "Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo sử dụng và
đãi ngộ đặc biệt". Đào tạo cán bộ y tế không thể đào tạo chỉ ở trong Trường
học mà phải được đào tạo tại bệnh viện. Bệnh viện có thể là nơi trực tiếp làm
công tác đào tạo, mở trường, mở lớp đào tạo trong bệnh viện (như Bệnh viện
Bạch mai có trường trung học y tế riêng) mở lớp đào tạo nâng cao cho các đối
tượng. Bệnh viện cũng là nơi thực hành của các trường đào tạo. Các trường
đào tạo thường kết hợp với bệnh viện để thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ y
tế như đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo nâng cao.
- Nghiên cứu khoa học: Trong sự bùng nổ thông tin hiện nay, khoa
học y học luôn phát triển rất mạnh mẽ. Bên cạnh đó sự phát triển của các
ngành khoa học nói chung và công nghệ đã trực tiếp tạo nên những trang thiết
bị giúp cho chẩn đoán và điều trị cũng luôn luôn đổi mới và hiện đại. Vì thế,
bệnh viện lại càng cần có sự nghiên cứu khoa học để ứng dụng, triển khai
những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. Nghiên cứu tổng kết những vấn đề thực
tiễn trong KCB và chăm sóc sức khỏe nhân dân, có những kết luận khoa học

giúp cho công tác KCB ngày càng có hiệu quả hơn và góp phần vào sự tiến bộ
khoa học y học, phục vụ sức khỏe con người.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

- Chỉ đạo tuyến: Bệnh viện dù lớn hay nhỏ, dù là bệnh viện Trung
ương hay địa phương thì hàng ngày đều được nhận bệnh nhân từ các tuyến
dưới gửi về. Do điều kiện còn nhiều khó khăn về trang thiết bị, về nguồn lực,
nhiều bệnh nhân từ tuyến dưới gửi tới tuyến trên có nhiều vấn đề cần được
điều chỉnh cho sự hợp tác trong vận chuyển, điều trị. Bên cạnh đó, bệnh viện
tuyến trên có nhiệm vụ chuyển giao kỹ thuật, đào tạo cán bộ nâng cao chất
lượng công tác cho tuyến dưới.
- Phòng bệnh: Bệnh viện là nơi chữa bệnh, vì thế bệnh viện là nơi tập
trung nhiều loại bệnh tật khác nhau, có bệnh lây nhiều, có bệnh lây ít, có bệnh
không lây, nhưng các bệnh có khả năng truyền nhiễm, nhất là các bệnh trong
các ổ dịch thì khả năng phát tán mầm bệnh, lây lan là rất lớn. Vì vậy, phòng
bệnh là một nhiệm vụ rất quan trọng của bệnh viện. Bệnh viện trước hết phải
phòng sự nhiễm khuẩn chéo trong bệnh viện, phòng sự lây chéo từ bệnh nhân
sang bệnh nhân, từ bệnh nhân sang thầy thuốc, lây nhiễm từ bệnh viện sang
cộng đồng dân cư. Bệnh viện có nhiệm vụ phòng bệnh được cho mọi người
và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Hợp tác quốc tế: Trong xu thế hội nhập hiện nay, ngành y tế càng rất
cần thiết có sự hội nhập và hợp tác quốc tế. Hợp tác quốc tế trong KCB, chăm
sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch và trong nghiên cứu khoa học. Hợp
tác quốc tế để phát triển.
- Quản lý kinh tế trong bệnh viện: Bệnh viện nào cũng có một cơ sở hạ
tầng từ nhà cửa tới trang thiết bị, vật tư, thuốc men và nguồn tài chính để duy
trì mọi hoạt động của bệnh viện. Quản lý như thế nào để phát huy được hiệu
quả các nguồn lực về vật chất, về tài chính đảm bảo cho mọi hoạt động đạt kết
quả cao là một nhiệm vụ rất quan trọng của Bệnh viện.

* Ý nghĩa của quản lý dịch vụ khám chữa bệnh:
Về mặt lý luận và thực tiễn đều cho thấy, quản lý dịch vụ KCB tại
bệnh viên đem lại ý nghĩa to lớn về nhiều mặt:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

- Cho phép hoặc góp phần quan trọng vào việc sử dụng có hiệu quả trang
thiết bị, dụng cụ, phương tiện, máy móc và sức lao động trong bệnh viện;
- Góp phần to lớn vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ KCB
của bệnh viện, thực hiện được mục tiêu, kế hoạch trong việc chăm sóc sức
khỏe cho từng người dân và cộng đồng;
- Có tác dụng tốt đối với việc bảo vệ môi trường của bệnh viện (hạn
chế gây ô nhiễm, độc hại, v.v…)
2.1.3. Sự phát triển của ngành y tế và mô hình bệnh viện, quản lý bệnh viện.
Nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, mà kinh tế Nhà nước giữ
vai trò chủ đạo. Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII đã chỉ rõ cần đa dạng
hóa việc cung ứng chăm sóc y tế, Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1997 của
Chính phủ về xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đã khuyến
khích đa dạng hóa các loại hình dịch vụ để chăm sóc sức khỏe nhân dân. Như
vậy, mô hình Bệnh viện của Việt Nam là xây dựng một mô hình y tế vừa nhà
Nước vừa tư nhân. Cùng với sáu thành phần kinh tế, ngành y tế nước ta cũng
có đầy đủ các loại hình bệnh viện tương ứng để chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Bên cạnh một số Bệnh viện công của nhà Nước giữ vai trò chủ đạo còn có các
bệnh viện tư nhân, bệnh viện bán công, bệnh viện dân lập, Bệnh viện ban
ngày, bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài, bệnh viện liên doanh với nước
ngoài. Tất cả các bệnh viện trên đều có vai trò to lớn trong việc bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Trong thời gian dài trước đây chúng ta quan niệm y tế là lĩnh vực "Phi
sản xuất vật chất", có nghĩa đối lập với lĩnh vực sản xuất vật chất như công

nghiệp, nông nghiệp. Từ quan niệm này, sự đầu tư cho lĩnh vực y tế được coi
là sự tiêu tốn các nguồn lực của nhà Nước mà không sáng tạo ra giá trị và giá
trị sử dụng. Các bệnh viện, cơ sở y tế, chỉ thuần tuý là cơ quan hành chính sự
nghiệp, chỉ cần thu đủ và chi đủ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Chuyển sang giai đoạn kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
chúng ta phải thay đổi căn bản nhận thức trên. Ngành y tế thuộc nhóm ngành
dịch vụ. Nó đóng góp vào GDP của đất nước. Vì vậy, đầu tư cho y tế không
phải là tiêu phí mà là đầu tư cơ bản, đầu tư cho phát triển. Từ đó phải đổi mới
tư duy trong quản lý bệnh viện:
a) Bệnh viện là cơ sở kinh tế dịch vụ
Điều này khác với kinh doanh dịch vụ với mục tiêu cơ bản và lợi
nhuận. Đơn vị kinh tế dịch vụ y tế thông qua hoạt động của mình để có thu
nhập và tích cực hoạt động không vì doanh lợi. Sản phẩm chủ yếu của các
bệnh viện là dịch vụ KCB. Sản phẩm này mang các đặc trưng là sản phẩm vô
hình, không nhìn thấy. Sản phẩm diễn ra đồng thời, không có tích trữ, không
có tồn kho. Giá trị sản phẩm phụ thuộc trình độ đáp ứng yêu cầu của khách
hàng. Tính phong phú đa dạng của sản phẩm không có giới hạn cuối cùng,
cho nên cuộc chạy đua về dịch vụ không bao giờ kết thúc. Trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, quản lý Bệnh viện cần phải
chú trọng các mặt cơ bản như sau:
- Công tác quản lý bệnh viện phải chuyển từ mô hình quản lý thuần
tuý chuyên môn sang mô hình quản lý kinh tế dịch vụ. Hệ thống định mức
quản lý kinh tế hợp lý. Quản lý chặt chẽ các yếu tố đầu vào, chi phí và thu
nhập. Trong nhận thức cần chuyển trọng tâm từ "Bác sĩ" sang trọng tâm là
“Người yêu cầu dịch vụ”. Người đứng đầu Bệnh viện đòi hỏi có kiến thức
trong quản lý và điều hành Bệnh viện giống như điều hành một doanh nghiệp.
- Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ và đồng bộ hóa các dịch vụ nhằm đáp

ứng tốt nhất yêu cầu của người bệnh và xã hội. Các mô hình bệnh viện - sức khỏe
cộng đồng - môi trường, bệnh viện khách sạn hóa đang được quan tâm.
- Kinh tế dịch vụ y tế không chỉ có các bệnh viện nhà Nước mà có các
bệnh viện của các thành phần kinh tế khác. Cạnh tranh trên thị trường dịch vụ

×