Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.45 KB, 121 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG




GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HẢI DƯƠNG


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CHU THỊ KIM LOAN




HÀ NỘI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi trong
những năm học tập. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn sâu sắc và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà nội, ngày 06/10/2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thu Hương


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám
đốc Học Viện Nông nghiệp Hà Nội, khoa đào tạo sau đại học, khoa kế toán và
Quản trị kinh doanh, cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS Chu thị Kim
Loan đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi
hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể
cán bộ các phòng thuộc BIDV Hải Dương trong thời gian tôi thực tế nghiên

cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập số liệu cần thiết
cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của thầy
cô và bạn bè. Do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân
còn nhiều hạn chế, nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi
rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hà nội, ngày 6 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thu Hương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
DANH MỤC VIẾT TẮT viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Khái niệm 4
2.1.2 Đặc điểm và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong
nền kinh tế thị trường 6
2.2. Cơ sở thực tiễn 9
2.2.1 Quy định chung trong thanh toán không dùng tiền mặt 9
2.2.2. Khái quát cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt 14
2.2.3 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành 21
2.2.4 Các nhân tố chủ yếu tác động đến việc mở rộng TTKDTM 34
2.4.5 Tình hình TTKDTM ở Việt Nam 37
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.4.6. Kinh nghiệm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại một số
nước 40
2.2.7 Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu thực tế 42
PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 44
3.1 Đặc điểm của chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Hải Dương (BIDV Hải Dương) 44
3.1.1. Giới thiệu chung 44
3.1.2 Cơ cấu tổ chức 45

3.1.3 Tình hình lao động 47
3.1.4 Tình hình cơ sở vật chất của BIDV Hải Dương 49
3.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hải Dương 50
3.2 Phương pháp nghiên cứu 55
3.2.1 Thu thập số liệu 55
3.2.2 Xử lý số liệu 58
3.2.3 Phân tích số liệu 58
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 58
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 59
4.1. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt của BIDV Hải Dương 59
4.1.1. Tỷ trọng TTKDTM của BIDV Hải Dương 59
4.1.2. Tỷ trọng doanh số các phương thức TTKDTM tại BIDV Hải
Dương 60
4.1.3. Tỷ trọng số món TTKDTM của BIDV Hải Dương 63
4.2 Thực trạng mở rộng TTKDTM của BIDV Hải Dương trong thời
gian qua 66
4.2.1. Đa dạng hóa các sản phẩm TTKDTM 66
4.2.2. Bảo đảm chất lượng thanh toán 72
4.2.3. Chính sách thu phí và xúc tiến hỗn hợp 72
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2.4. Đào tạo đội ngũ CBCNV 75
4.2.5. Đầu tư cơ sở vật chất 76
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc mở rộng TTKDTM tại BIDV Hải
Dương 76
4.3.1 Các yếu tố bên trong 76
4.3.2 Các yếu tố bên ngoài 79
4.4 Đánh giá thực trạng TTKDTM và giải pháp mở rộng TTKDTM của
BIDV Hải Dương 82

4.4.1 Đánh giá thực trạng TTKDTM của BIDV Hải Dương 82
4.4.2 Định hướng mở rộng TTKDTM của BIDV Hải Dương 88
4.4.3. Một số giải pháp nhằm mở rộng TTKDTM 90
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
5.1 Kết Luận 101
5.2 Kiến nghị 102
5.2.1 Kiến nghị với Chính phủ 102
5.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 104
5.2.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1 Tình hình lao động của chi nhánh BIDV Hải Dương 48

Bảng 3.2 Tình hình cơ sở vật chất của BIDV Hải Dương 49

Bảng 3.3 Tình hình huy động vốn của BIDV Hải Dương 50

Bảng 3.4 Tổng dư nợ cho vay của BIDV Hải Dương 2011-2013 52

Bảng 3.5 Thu dịch vụ ròng của BIDV Hải Dương năm 2011-2013 54


Bảng 3.6 Nguồn thu thập thông tin tài liệu đã công bố 56

Bảng 3.7 Số phiếu điều tra khách hàng 57

Bảng 4.1: Tình hình thanh toán của BIDV Hải Dương 59

Bảng 4.2 Số lượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp mở tài khoản
tiền gửi của BIDV Hải Dương (2011-2013) 60

Bảng 4.3: Doanh số các phương thức TTKDTM của BIDV Hải Dương 62

Bảng 4.4 Số món thanh toán của các phương thức TTKDTM 63

Bảng 4.5 Kết quả kinh doanh thẻ 66

Bảng 4.6 Số lượng, doanh số và phí dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế của
BIDV Hải Dương năm 2011-2013 68

Bảng 4.7 Kết quả thanh toán hóa đơn qua tài khoản của BIDV Hải
Dương 68

Bảng 4.8 Kết quả dịch vụ Internet Banking và Mobile Banking
(IBMB) của BIDV Hải Dương năm 2011-2013 70

Bảng 4.9 Biểu phí đối với khách hàng là cá nhân 73

Bảng 4.10 Biểu phí đối với khách hàng là tổ chức 74

Bảng 4.11 Tình hình hoạt động của các phòng giao dịch năm 2013 77


Bảng 4.12 Ý kiến đánh giá của khách hàng về TTKDTM của BIDV
Hải Dương 84



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Phương thức “ kiểm soát tập trung đối chiếu phân tán” 16

Sơ đồ 2.2: Phương thức “Kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung” 17

Sơ đồ 2.3 Quy trình thanh toán séc chuyển khoản cùng chi nhánh 23

Sơ đồ 2.4 Quy trình thanh toán séc chuyển khoản giữa các ngân hàng 24

Sơ đồ 2.5. Quy trình thanh toán séc bảo chi thanh toán cùng ngân hàng 25

Sơ đồ 2.6. Quy trình thanh toán séc bảo chi thanh toán khác ngân hàng 26

Sơ đồ 2.7 Quy trình thanh toán ủy nhiệm chi cùng ngân hàng 27

Sơ đồ 2.8. Quy trình thanh toán ủy nhiệm chi khác ngân hàng 27

Sơ đồ 2.9. Quy trình thanh toán ủy nhiệm thu cùng ngân hàng 28

Sơ đồ 2.10. Quy trình thanh toán ủy nhiệm thu khác ngân hàng 29


Sơ đồ 2.11. Quy trình thanh toán thư tín dụng cùng ngân hàng 30

Sơ đồ 2.12. Quy trình thanh toán thẻ ngân hàng 33










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii


DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
AIA Tập đoàn bảo hiểm nhân thọ AIA
ATM Máy rút tiền tự động
Banknet Công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam
BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
BSMS Dịch vụ gửi nhận tin nhắn của Ngân hàng thương mại cổ
phần và Phát triển Việt Nam
TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt

CNTT Công nghệ thông tin
EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
POS Máy chấp nhận thanh toán thẻ
MTV Một thành viên
Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
TMCP Thương mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VBARD Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Viettel Tập đoàn viễn thông quân đội
Viettinbank Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
BIC
Tổng công ty Bảo hiểm Ngân hàng thương m
ại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hải Dương


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tình hình kinh tế, xã hội nước ta từ khi đổi mới đến nay đã đạt được
những thành tựu vô cùng quan trọng, tăng trưởng kinh tế khả quan, cơ cấu
kinh tế được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khả năng
hội nhập và cạnh tranh của nền kinh tế tăng lên cùng với những cải thiện đáng
kể trong các lĩnh vực xã hội. Cùng với sự phát triển của xã hội, sản xuất hàng

hóa ngày càng phát triển mạnh mẽ, lưu thông hàng hóa ngày càng được mở
rộng cả về quy mô, phạm vi lẫn tính thường xuyên, liên tục. Hoạt động thanh
toán bằng tiền mặt cũng dần dần không đáp ứng được nhu cầu của việc thanh
toán nữa. Do đó, vai trò của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt hiện
nay đang ngày càng chiếm ưu thế với những lợi ích vượt trội, và đang có
những đóng góp to lớn đới với sự phát triển của nền kinh tế.
Người cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu là các
ngân hàng thương mại (NHTM). NHTM đóng vai trò ngày càng quan trọng
đối với nền kinh tế và ngày nay, ngành ngân hàng được coi là xương sống, là
huyết mạch của nền kinh tế, có tầm quan trọng đặc biệt góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế đất nước. Vì vậy, đi đôi với việc đổi mới cơ chế tổ chức,
nghiệp vụ ngành ngân hàng cũng đã được tập trung cải tiến, trong đó có chế
độ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM). Nhận thức được tầm quan
trọng của việc TTKDTM trong những năm gần đây, ngành ngân hàng nói
chung và hệ thống ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV)
nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc trong công nghệ thanh toán
nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng và nhanh chóng hội nhập vào khu
vực và thế giới.Công tác TTKDTM qua ngân hàng thực sự đã đi vào đời sống
xã hội, đem lại những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triền
của nền kinh tế thời kỳ đổi mới thì dịch vụ TTKDTM của các NHTM ở Việt
Nam còn bất cập về nhiều mặt, đặc biệt là hiện đại hóa công nghệ thanh toán
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

và phổ cập TTKDTM trong khu vực dân cư. Điều này đặt ra cho ngành ngân
hàng Việt Nam nói chung và hệ thống BIDV nói riêng cũng như các nhà khoa
học kinh tế phải tìm ra các giải pháp hữu hiệu để hoàn chỉnh dịch vụ này và
tạo tiền đề để ngành ngân hàng mau chóng hội nhập chung vào mạng lưới
thanh toán quốc tế.
Năm 2011 BIDV tiến hành cổ phần hoá theo lộ trình, để tăng cường

năng lực cạnh tranh trên thị trường tài chính và nâng cao uy tín phục vụ khách
hàng. BIDV ngoài việc cung cấp các sản phẩm huy động vốn và hoạt động tín
dụng, đã có những định hướng mở rộng TTKDTM.
Hải Dương là một tỉnh phát triển khá nhanh ở khu vực Đồng bằng Bắc
bộ nằm trên trục đường huyết mạch của tam giác Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh. Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hải Dương (BIDV
Hải Dương) nằm ngay giữa trung tâm thành phố rất có cơ hội để mở rộng
TTKDTM. Tuy nhiên, việc mở rộng TTKDTM tại chi nhánh gặp phải những
khó khăn, bất cập nhất định vì thói quen dùng tiền mặt trong dân đặc biệt là
khách hàng cá nhân nên chi nhánh cần tìm ra giải pháp đồng bộ để mở rộng
TTKDTM ở BIDV Hải Dương ngày càng phát triển.
Xuất phát từ thực tiễn và tầm quan trọng của công tác TTKDTM đối
với nền kinh tế, tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng thanh toán không
dùng tiền mặt của BIDV Hải Dương” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình TTKDTM của BIDV Hải
Dương thời gian qua luận văn đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng hơn nữa
dịch vụ TTKDTM của chi nhánh trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về mở rộng
TTKDTM của ngân hàng thương mại.
(2) Thực trạng TTKDTM tại BIDV Hải Dương
(3) Mở rộng TTKDTM tại BIDV Hải Dương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Mở rộng TTKDTM tại BIDV Hải Dương.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại BIDV Hải Dương.
- Về thời gian: Do đề tài được thực hiện từ cuối năm 2013 đến tháng
8/2014 nên các số liệu sử dụng trong nghiên cứu chủ yếu được thu thập trong
giai đoạn 2011-2013.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm
TTKDTM là cách thức thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt
mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả để
chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng hoặc bằng cách
bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng.
2.1.1.2 Tính tất yếu khách quan của TTKDTM
Một trong những phát minh quan trọng nhất của con người có tính đột
phá, đẩy nền văn minh của nhân loại tiến một bước dài đó là sự phát minh ra
tiền tệ. Tiền tệ ra đời và không ngừng được nghiên cứu hoàn thiện nhằm vào
hai mục tiêu chính: Sự tiện lợi và sự an toàn.
Tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt, nó là công cụ nhiệm mầu trong
quá trình phát triển nền kinh tế, tiền tệ cũng có một quá trình lưu thông dựa
trên cơ sở của lưu thông và trao đổi hàng hoá. Do vậy, ở bất cứ xã hội nào còn
sản xuất và lưu thông hàng hoá thì còn tồn tại tiền như một quy luật khách quan.
Cho đến đầu thế kỷ 20, khi tiền gắn liền vào quá trình sản xuất và trao
đổi, tiền được xem là có các chức năng sau: Là thước đo giá trị trao đổi của
hàng hoá, là phương tiện để lưu thông hàng hoá, là phương tiện cất giữ giá

trị phương tiện thanh toán, là phương tiện tiền tệ quốc tế và trong đó chức
năng thước đo giá trị trao đổi là quan trọng và cơ bản nhất của tiền tệ để phân
biệt với các tài sản khác. Việc dùng tiền là phương tiện trao đổi sẽ đẩy mạnh
hiệu quả của nền kinh tế, giúp cho việc lưu thông và trao đổi hàng hoá dễ
dàng thuận tiện, thúc đẩy nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, ngoài ra
còn loại bỏ được nhiều thời gian dành cho việc trao đổi các hàng hoá và dịch
vụ. Thanh toán tiền tệ bao gồm: Thanh toán bằng tiền mặt và TTKDTM
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Giai đoạn đầu của sản xuất, lưu thông hàng hoá thì thanh toán giữa
người mua và người bán được thực hiện bằng tiền mặt nhưng khi sản xuất và
lưu thông hàng hoá ngày càng phát triển ở mức độ cao sẽ kéo theo việc thanh
toán bằng tiền mặt không ngừng tăng lên về số lượng, khi số lượng sản phẩm
hàng hoá sản xuất ra nhiều và tiêu thụ lớn được diễn ra một cách thường
xuyên liên tục trong phạm vi rộng khắp thì việc thanh toán bằng tiền mặt càng
bộc lộ những nhược điểm của nó khi phải thanh toán một lượng hàng hoá trao
đổi lớn cần phải có một lượng tiền mặt lớn tương ứng để thanh toán, như thế
vận chuyển khối lượng tiền mặt quá lớn vừa cồng kềnh, tốn kém, không an
toàn, khó khăn nhất là trong điều kiện người mua và người bán lại ở cách xa
nhau về địa lý.
Thanh toán bằng tiền mặt quá lớn sẽ làm tăng các khoản chi phí trong
lưu thông tiền mặt như chi phí cho việc in ấn, vận chuyển, đóng gói, bảo
quản, kiểm đếm, cất trữ tiêu huỷ, phân loại tiền.
Ngoài ra, thanh toán bằng tiền mặt không chỉ gây áp lực bất lợi với việc
tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ mà còn gây sự lãng phí vốn lớn, không
được tập trung vận dụng cho sự phát triển kinh tế do có một khối lượng vốn
lớn của nền kinh tế trôi nổi nằm ngoài lưu thông. Hơn nữa thanh toán bằng
tiền mặt cản trở tốc độ chu chuyển gây ảnh hưởng không tốt đến phát triển
sản xuất.

Thêm vào đó việc thanh toán bằng tiền mặt tạo ra những sơ hở không
kiểm soát được, thuận lợi cho những kẻ tham nhũng tìm cách chiếm đoạt tài
sản của xã hội như tình trạng thất thu thuế, trốn thuế trong kinh doanh, hiện
tượng tham ô hối lộ, khai khống hoá đơn bán hàng…
Cũng xuất phát từ kẽ hở của việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. với
những quy chế nêu trên lúc này thanh toán bằng tiền mặt không còn phù hợp,
không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế hiện đại và TTKDTM ra đời. Nó
là kết quả tất yếu của quá trình phát triển ngày càng cao của sản xuất lưu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

thông hàng hoá, nó đã nhanh chóng chiếm ưu thế và trở thành một phần
không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường. TTKDTM ra đời đã khắc
phục được phần nào nhược điểm của thanh toán bằng tiền mặt. Có thể nói
TTKDTM mang lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với sự phát triển của sản
xuất lưu thông hàng hoá cho nên việc mở rộng và phát triển này trong nền
kinh tế thị trường là rất cần thiết và được các ngân hàng quan tâm và phát
triển mạnh mẽ.
2.1.2 Đặc điểm và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trường
2.1.2.1 Đặc điểm của TTKDTM
Thứ nhất: Trong TTKDTM, tiền tệ và hàng hoá vận động ngược chiều
với nhau.
Việc thanh toán không phải thực hiện bằng cách trao trả trực tiếp tiền
và hàng giữa người mua và người bán mà được thực hiện bằng cách trích
chuyển đổi từ tài khoản tiền gửi của người mua sang tài khoản tiền gửi của
người bán sau khi hàng hoá đã hoặc đang vận chuyển từ người bán tới
người mua.
Thứ hai: TTKDTM sử dụng tiền ghi sổ hay còn gọi là tiền bút tệ.
Đây là đặc điểm cơ bản nhất của TTKDTM. Việc thanh toán được thực

hiện bằng cách trích chuyển từ tài khoản của người trả tiền chuyển vào tài
khoản của người thụ hưởng tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc bằng cách
bù trừ lẫn nhau.
Thứ ba: Trong TTKDTM, mỗi khoản thanh toán ít nhất có 3 bên tham
gia đó là: người trả tiền, người nhận tiền và các chuyên gia thanh toán.
2.1.2.2 Vai trò của TTKDTM
TTKDTM đã tạo ra những thuận lợi to lớn cho toàn bộ xã hội, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển nhờ những ưu điểm vượt trội của nó so với thanh toán
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

bằng tiền mặt. TTKDTM ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
của nền kinh tế thị trường.
Thứ nhất: TTKDTM thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá mở rộng
và phát triển.
TTKDTM góp phần thúc đẩy tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn
và quá trình tái sản xuất xã hội. Khi nền sản xuất phát triển, việc trao đổi hàng
hoá không bị bó hẹp trong phạm vi một vùng, một quốc gia mà diễn ra trên
phạm vi rộng khắp cả thế giới, đồng thời với khối lượng hàng hoá ngày càng
tăng lên đã dẫn đến việc thanh toán bằng tiền mặt trở lên bất tiện và không an
toàn. Nếu như những người tham gia trao đổi giao cho các ngân hàng hay các
trung gian tài chính thanh toán hộ thông qua tài khoản của mình ở ngân hàng
nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm và đảm bảo an toàn tài sản, từ đó góp phần
thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hoá thông suốt, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển nhanh hơn.
Thứ hai: TTKDTM tạo nguồn vốn cho hệ thống ngân hàng Thương mại.
Khi các khách hàng đến mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng sẽ tạo ra
một lượng tiền nhàn rỗi mà ngân hàng có thể sử dụng để kinh doanh tạo lợi
nhuận khi những khách hàng này chưa sử dụng đến. Hơn nữa, thông qua
nghiệp vụ này các NHTM đã thực hiện chức năng “tạo tiền” của mình. Tiền

ghi sổ được tạo ra khi Ngân hàng tiến hành trích chuyển tiền từ tài khoản của
người này sang tài khoản của người khác.
Thứ ba: TTKDTM làm tiết kiệm chi phí lưu thông:
TTKDTM góp phần giảm khối lượng tiền mặt cần thiết trong lưu
thông, do đó tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ, chi phí in ấn, bảo quản, kiểm
đếm, bốc rỡ tiền mặt, chi phí giao nhận tiền mặt, tổ chức điều hoà lưu thông
tiền mặt…đặc biệt với những món thanh toán giá trị lớn, khoảng cách xa.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Thứ tư: TTKDTM là công cụ cạnh tranh hiệu quả giữa các ngân hàng:
Ngày nay, các ngân hàng không cạnh tranh với nhau chỉ bằng các sản
phẩm truyền thống đơn thuần. Các dịch vụ thanh toán được xem như là công
cụ cạnh tranh lành mạnh có hiệu quả bởi lẽ tổ chức tốt công tác TTKDTM sẽ
tạo được sự hấp dẫn đối với khách hàng, thu hút khách hàng đến mở tài
khoản, tiền gửi vào ngân hàng, giao dịch thanh toán qua ngân hàng, từ đó rễ
ràng tiếp cận và sử dụng các sản phẩm khác của ngân hàng, làm tăng khả
năng cạnh tranh của ngân hàng.
Cuối cùng, TTKDTM tạo điều kiện để NHNN quản lý và điều tiết nền
kinh tế và điều hành chính sách tiền tệ của mình. NHNN có thể kiểm soát và
điều hoà khối lượng tiền trong lưu thông một cách rễ ràng hơn nhờ kiểm soát
được khối lượng tiền tín dụng mà các NHTM tạo ra ngày càng nhiều hơn.
Như vậy, TTKDTM giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Đứng trên góc
độ của ngành ngân hàng, nó phản ánh khá trung thực trình độ quản lý, trình
độ kỹ thuật nghiệp vụ của Ngân hàng cũng như sự tín nhiệm của khách
hàng.Trong nội bộ một ngân hàng, TTKDTM không chỉ tác động đến nghiệp
vụ thanh toán mà còn tác động đến các mặt nghiệp vụ khác của ngân hàng
như nghiệp vụ tín dụng. Nếu làm tốt công tác TTKDTM thì sẽ thúc đẩy
nghiệp vụ tín dụng phát triển và ngược lại. Đi đôi với sự phát triển kỹ thuật
tin học, ngày nay hoạt động ngân hàng hiện đại cũng chuyển hướng kinh

doanh bằng cách mở rộng các dịch vụ thay cho kinh doanh chênh lệch lãi suất
tiền gửi và cho vay là chủ yếu trước đây. Trong đó, dịch vụ thanh toán đóng
vai trò trọng tâm và đặc biệt quan trọng.
Nói đến thanh toán trong nền kinh tế tức là nói đến TTKDTM. Muốn
có lâu dài kinh tế – xã hội phát triển toàn diện thì phải có nền móng vững
chắc. Trong đó có một phần là trình độ phát triển của hệ thống thanh toán. Hệ
thống thanh toán phải không ngừng được củng cố và phát triển để có thể đảm
đương được trọng trách đó. Các hệ thống thanh toán cũng phải không ngừng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

được đa dạng hoá và công nghệ thanh toán được nâng cao để hoàn thiện, mở
rộng các hình thức TTKDTM cho phù hợp với nền kinh tế luôn vận động và
phát triển không ngừng.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Quy định chung trong thanh toán không dùng tiền mặt
Để từng bước tiến gần với trình độ và thông lệ quốc tế trong thanh toán
ngày 09/05/1996 Chính phủ ban hành Nghị định 30/CP về phát hành và sử
dụng séc trong thanh toán và tháng 12/1996 NHNN đã có Thông tư số
07/thanh toán – NH1 hướng dẫn thực hiện quy chế phát hành và sử dụng séc.
Tháng 12/2003 Chính phủ ban hành Nghị định 159/CP thay thế cho nghị định
30/CP về séc.
Ngày 20/9/2001 Chính phủ ban hành Nghị định 64/2001/NĐ - CP về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, bãi bỏ
Nghị định 91/CP về tổ chức TTKDTM. Thông tư 05 hướng dẫn một số điều
của Nghị định 159/CP.
Ngày 26/3/2002 NHNN ban hành Quyết định số 226/2002/QĐ- NHNN
về việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán thay thế cho Quyết định số 22 – QĐ/NH1 ngày 21/02/1994 của
Thống đốc NHNN ban hành thể lệ TTKDTM. Quyết định số 144 - QĐ/NH1

ngày 30/06/1994 của Thống đốc NHNN về điều kiện thực hiện TTKDTM đối
với các quỹ tín dụng nhân dân.
Trên cơ sở hiện đại hoạt động thanh toán thông qua việc cải tiến đồng
loạt các nghiệp vụ thanh toán của hệ thống ngân hàng, áp dụng rộng rãi công
nghệ thông tin trong thanh toán ở tất cả các cấp ngân hàng thể hiện qua:
Quyết định số 1557/2001/QĐ-NHNN ngày 14/12/2001 của Thống đốc
NHNN ban hành quy chế thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng; Quyết
định số 44/2002/QĐ- TTg ngày 21/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hoạch toán và thanh toán
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

vốn giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ và thanh toán thay cho quyết định số
196/TTg ngày 01/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng các dữ
liệu thông tin trên vật mang tin để làm chứng kế toán và thanh toán của các
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng; Quyết định số 212/2002/QĐ-NHNN ngày
20/3/2002 Thống đốc NHNN ban hành quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh
toán bù trừ điện tử liên ngân hàng; Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày
09/4/2002 của Thống đốc NHNN ban hành quy chế thanh toán điện tử liên
ngân hàng.
2.2.1.1 Đối với khách hàng (chủ tài khoản)
a. Điều kiện để thực hiện TTKDTM
Để tham gia thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng, người sử
dụng dịch vụ thanh toán là tổ chức, cá nhân (gọi tắt là khách hàng) phải mở
tài khoản thanh toán tại ngân hàng hoặc các tổ chức khác làm dịch vụ thanh toán.
Khách hàng được quyền lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản, được
quyền lựa chọn sử dụng các dịch vụ thanh toán khi tiến hành thanh toán phải
thực hiện thanh toán thông qua tài khoản đã mở theo đúng chế độ quy định và
phải trả phí thanh toán theo quy định của ngân hàng và tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán.

b. Quyền của chủ tài khoản
Chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản thông qua lệnh
thanh toán hợp pháp, hợp lệ. Chủ tài khoản được ngân hàng nơi mở tài khoản
tạo mọi điều kiện để sử dụng tài khoản của mình theo cách có hiệu quả và an
toàn nhất.
- Được lựa chọn và sử dụng các dịch vụ thanh toán do Ngân hàng cung
cấp phù hợp với yêu cầu, khả năng và quy định của pháp luật.
- Được uỷ quyền cho người khác sử dụng tài khoản của mình theo
quy định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

- Được yêu cầu ngân hàng nơi mở tài khoản thực hiện các lệnh thanh
toán phát sinh hợp pháp, hợp lệ trong phạm vi có số dư và có hạn mức thấu
chi (nếu được phép).
- Được yêu cầu cung cấp các thông tin về những giao dịch thanh toán
và có số dư trên tài khoản của mình.
- Được yêu cầu ngân hàng nơi mở tài khoản đóng, phong toả hoặc thay
đổi cách thức sử dụng tài khoản khi cần thiết.
- Được hưởng lãi suất cho số tiền trên tài khoản theo mức lãi suất do
ngân hàng quy định tuỳ theo đặc điểm của chủ tài khoản, số dư tài khoản và
phù hợp với cơ chế quản lý lãi suất của NHNN ban hành trong từng thời kỳ.
c. Trách nhiệm của chủ tài khoản
Trách nhiệm của chủ tài khoản phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản
để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Chịu trách nhiệm về việc chi trả vượt
quá số dư có trên tài khoản trừ trường hợp đã có thoả thuận thấu chi với ngân
hàng. Khách hàng là tổ chức tín dụng có nhận thanh toán phải duy trì trên tài
khoản tiền gửi tại NHNN số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt
buộc do NHNN quy định.
- Tự tổ chức hạch toán, theo dõi số dư trên tài khoản, đối chiếu với giấy

báo nợ, giấy báo có hoặc giấy báo số dư tài khoản do ngân hàng nơi mở tài
khoản tiền gửi đến.
- Chịu trách nhiệm về những sai sót hay hành vi lợi dụng, lừa đảo khi
sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình.
- Tuân thủ các hướng dẫn của ngân hàng nơi mở tài khoản về việc lập
các lệnh thanh toán và sử dụng phương tiện thanh toán, thực hiện giao dịch
thanh toán qua tài khoản sử dụng, luân chuyển, lưu trữ chứng từ giao dịch,
đảm bảo các biện pháp an toàn trong thanh toán do ngân hàng quy định.
- Thông báo kịp thời với ngân hàng mở tài khoản khi phát hiện thấy sai
sót, nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc tài khoản của mình bị lợi dụng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Cung cấp thông tin chính xác khi yêu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán hoặc
trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
- Không được cho thuê, cho mượn tài khoản, hoặc sử dụng tài khoản
của mình cho các giao dịch thanh toán đối với những khoản tiền đã có bằng
chứng về nguồn gốc bất hợp pháp.
2.2.1.2. Đối với ngân hàng
Là trung gian thanh toán giữa người mua và người bán, ngân hàng và
các tổ chức làm dịch vụ thanh toán phải làm đúng vai trò trung gian thanh
toán của mình.
a. Quyền của ngân hàng
- Khi nhận được giấy đăng ký mở tài khoản của khách hàng, ngân hàng
có trách nhiệm giải quyết việc mở tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay
trong ngày làm việc. Sau khi đã chấp nhận việc mở tài khoản, ngân hàng
thông báo cho khách hàng biết số hiệu tài khoản, ngày bắt đầu hoạt động của
tài khoản.
- Ngân hàng được chủ động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng và
có quyền từ chối thực hiện các lệnh thanh toán theo đúng quy định.

- Trong trường hợp phát hiện người sử dụng tài khoản vi phạm các quy
định hiện hành hoặc thoả thuận đã có quyền không thực hiện các yêu cầu sử
dụng dịch vụ thanh toán của khách hàng, giữ lại tang vật và thông báo ngay
với cấp có thẩm quyền xem xét xử lý.
- Phong tỏa, đóng, chuyển đổi hoặc tất toán dư tài khoản theo quy định.
- Được quy định các biện pháp đảm bảo an toàn trong thanh toán tùy
theo yêu cầu và đặc thù hoạt động.
- Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin có liên quan khi sử dụng dịch
vụ thanh toán theo quy định.
- Phạt do khách hàng vi phạm các quy định về sử dụng tài khoản đã
thỏa thuận hoặc đã quy định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

b. Trách nhiệm của ngân hàng
Trách nhiệm của ngân hàng là hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng
các quy định về lập hồ sơ mở tài khoản, lập chứng từ giao dịch và các quy
định có liên quan trong việc sử dụng tài khoản, ngân hàng có trách nhiệm phát
hiện và điều chỉnh kịp thời các tài khoản mở sai hoặc sử dụng chưa chính xác.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các lệnh thanh toán, các yêu cầu sử dụng
tài khoản của khách hàng phù hợp với quy định hoặc thỏa thuận giữa ngân
hàng và khách hàng. Kiểm soát các lệnh thanh toán của khách hàng, đảm bảo
đúng lập đúng thủ tục quy định, hợp pháp, hợp lệ và khớp với các yếu tố đã
đăng ký, cung ứng đầy đủ, kịp thời các dịch vụ phương tiện thanh toán cần
thiết phục vụ nhu cầu giao dịch của khách hàng qua ngân hàng.
- Thực hiện hạch toán theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở
các chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ nhận được. Điều chỉnh các khoản mục
bị hạch toán sai, hạch toán không đúng bản chất hoặc không phù hợp với nội
dung sử dụng của chủ tài khoản theo quy định.
- Gửi đầy đủ, kịp thời các giấy báo Nợ, giấy báo Có, bản sao sổ tài

khoản, giấy báo số dư tài khoản theo yêu cầu của người sử dụng tài khoản.
Thông tin kịp thời về những giao dịch thanh toán và số dư tài khoản cho
khách hàng theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
- Bảo mật các thông tin có liên quan đến tài khoản và giao dịch trên tài
khoản của khách hàng theo quy định.
- Bảo quản, lưu trữ hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua
tài khoản theo đúng cách thức và thời hạn do Thống đốc NHNN quy định.
- Niêm yết công khai các quy định về mở và sử dụng tài khoản.
- Chịu trách nhiệm về những thiệt hại, vi phạm, lợi dụng trên tài khoản
của khách hàng do lỗi của mình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

2.2.2. Khái quát cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt
Nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay chưa đạt đến trình độ phát triển
cao. Vì thế, việc sử dụng TTKDTM còn chưa phổ biến, chủ yếu là trong các
doanh nghiệp lớn. Trong điều kiện đó, cơ chế TTKDTM của nước ta có
những nội dung riêng phù hợp với trình độ kinh tế. Phần này trình bày khái
quát về các phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng theo quy định
của pháp luật hiện nay ở Việt Nam.
2.2.2.1 Sự cần thiết của thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Chức năng thanh toán của ngân hàng đang phát triển với những mô
thức phong phú, đa dạng và ngày càng chiếm giữ vai trò quan trọng đối với
hoạt động kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia. Sự nhanh chóng thuận tiện an toàn
và hiệu quả trong thanh toán sẽ đảm bảo các dòng vốn trong nền kinh tế – xã
hội được tập trung và phân phối nhanh, đáp ứng có hiệu quả cho sự phát triển
kinh tế. Ngược lại, sự chậm trễ, ách tắc trong thanh toán là biểu hiện của nền
kinh tế trì trệ kém phát triển.
Cùng với các nghiệp vụ khác của ngân hàng, cung cấp các dịch vụ
TTKDTM là một trong những hoạt động chính của ngân hàng và ngày càng

tạo ra những tiện tích cho con người sử dụng. TTKDTM là sự chuyển dịch giá
trị từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của bên trả tiền sang tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn của bên thụ hưởng.
Trong trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng đều mở tài khoản tại
một đơn vị ngân hàng thì việc thanh toán của hai chủ thể sẽ không ảnh hưởng
đến vốn của ngân hàng và việc kiểm soát sẽ không gặp phải khó khăn lớn.
Tuy nhiên, việc thanh toán giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị
trường không chỉ bó hẹp trong phạm vi một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán mà còn được thực hiện giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ với nhau. Với
việc TTKDTM giữa hai khách hàng mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn ở hai
chi nhánh ngân hàng khách hệ thống sẽ có sự chuyển dịch tiền tương ứng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

theo. Ngân hàng phục vụ bên trả tiền và ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng
không những phải thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng mà phải
thực hiện thanh toán vốn với nhau một cách sòng phẳng, chính xác và kịp
thời, đồng thời phải có biện pháp thích hợp để kiểm soát tính xác thực của các
khoản thanh toán nhằm đảm bảo an toàn tài sản. Đây là công việc nội bộ giữa
các ngân hàng bắt nguồn từ yêu cầu thanh toán của chủ tài khoản trả tiền.
Khi TTKDTM ngày càng phát triển và tạo ra những tiện ích cho khách
hàng thì nghiệp vụ thanh toán vốn giữa các ngân hàng càng phải có sự thay
đổi theo để đảm bảo cho sự chính xác, kịp thời.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu và xác lập phương thức, quan hệ thanh
toán giữa các ngân hàng là hết sức cần thiết trong hoạt động ngân hàng. Ngoài
ra, công việc thanh toán vốn giữa các ngân hàng còn xuất phát từ nhu cầu tập
trung và điều hòa vốn thuộc ngân sách nhà nước của các ngành và nhu cầu
điều hòa của chính các ngân hàng, từ yêu cầu của nghiệp vụ ngân hàng như
hạch toán lãi, điều chuyển tiền mặt, tài sản…
2.2.2.2 Các phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng

Do quan hệ thanh toán rất đa dạng và xuất phát từ các tổ chức hạch
toán ở mỗi hệ thống ngân hàng: Hệ thống NHNN, hệ thống NHNN quốc
doanh, hệ thống NHNN cổ phần nên trong thanh toán vốn giữa các ngân hàng
áp dụng nhiều phương thức khác nhau.
a. Phương thức thanh toán liên hàng trong cùng hệ thống
Thanh toán liên hàng: là phương thức thanh toán vốn giữa các chi
nhánh ngân hàng trong cùng một hệ thống ngân hàng.
Thực chất của thanh toán liên hàng là việc chuyển tiền từ ngân hàng
này đến ngân hàng kia để phục vụ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ của hai
khách hàng (mua và bán) khi cả hai khách hàng không cùng mở tài khoản tại
một ngân hàng, hoặc là chuyển cấp vốn, điều hòa vốn trong nội bộ một hệ
thống ngân hàng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

Tùy theo đặc điểm của từng hệ thống ngân hàng, để tiến hành tổ chức
hệ thống thanh toán liên hàng một cách thích hợp. Chẳng hạn có những hệ
thống ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán liên hàng toàn hệ thống, nhưng
có một số hệ thống ngân hàng còn thiết lập thêm hệ thống thanh toán giữa các
chi nhánh ngân hàng trong cùng một tỉnh, một thành phố và thực hiện kiểm
soát, đối chiếu liên hàng nội tỉnh theo sự ủy quyền của cấp Trung ương.
Phương thức này được phát triển qua rất nhiều giai đoạn theo sự phát
triển của ngành ngân hàng và tình hình ứng dụng tin học trong ngân hàng.
* Giai đoạn thanh toán liên hàng truyền thống
Việc ứng dụng tin học chưa cao, các ngân hàng xử lý, giao nhận chứng
từ, kiểm soát và đối chiếu chứng từ bằng công nghệ thủ công. Do vậy phương
thức kiểm soát và đối chiếu đã chuyển từ kiểm soát tập chung, đối chiếu tập
chung sang kiểm soát tập chung, đối chiếu phân tán.
+ Phương thức “Kiểm soát tập trung, đối chiếu phân tán”: Theo phương
thức này, các chi nhánh trực tiếp chuyển tiền cho nhau, trung tâm thanh toán

làm nhiệm vụ kiểm soát tất cả các chuyển tiền sau đó lập hồ sơ đối chiếu gửi
các chi nhánh nhận tiền để ngân hàng này đối chiếu (đối chiếu phân tán ở các
ngân hàng nhận chuyển tiền).



(2)




Sơ đồ 2.1: Phương thức “ kiểm soát tập trung đối chiếu phân tán”
Kiểm soát và đối
chiếu

Ngân hàng B


Ngân hàng A

(3)

(1)

×