Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Hùng Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.74 KB, 108 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng
đối với sự ổn định và phát triển kinh tế của đất nước. Các ngân hàng thương mại
hiện nay đang phải chịu áp lực cạnh tranh gay gắt từ phía các ngân hàng thương
mại trong nước và các ngân hàng thương mại nước ngoài. Để tồn tại và phát
triển yêu cầu các ngân hàng thương mại phải đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, đẩy
nhanh tiến độ hiện đại hóa công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
thị trường. Thanh toán không dùng tiền mặt là một phần quan trọng không thể
thiếu đòi hỏi các ngân hàng phải đưa ra giải pháp từng bước nâng cao dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt tại đơn vị mình.
Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh
Hùng Vương không những phát triển về các dịch vụ như tín dụng, huy động,
thanh toán xuất nhập khẩu vv… mà các dịch vụ về thanh toán không dùng tiền
mặt cũng rất phát triển và được chú trọng, do dịch vụ này phù hợp với nhu cầu
của xã hội vừa luân chuyển vốn nhanh chóng, kịp thời, chính xác, vừa tiết kiệm
thời gian và giảm thiểu chi phí mang lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng và
tiện lợi cho người sử dụng. Tuy nhiên, hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt còn nhiều mặt hạn chế như trình độ cán bộ tại Chi nhánh còn chưa đồng
đều, nhiều sản phẩm thanh toán ra đời nhưng chỉ tập trung ở khu vực đô thị vì
thế vẫn còn mới mẻ đối với một số tầng lớp dân cư. Thêm vào đó việc người dân
chưa từ bỏ thói quen dùng tiền mặt khiến cho việc thanh toán không dùng tiền
mặt chưa được áp dụng một cách phổ biến và rộng dãi.
Như vậy, chúng ta cần phải làm rõ vai trò của hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt đối với hệ thông ngân hàng, tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế
đồng thời tìm ra những hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp mở rộng hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết trên, em chọn đề
tài : "Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Hùng Vương" làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt phản ánh thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng
thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam Chi nhánh Hùng Vương
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Chi nhánh Hùng Vương
- Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Hùng
Vương
- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi
nhánh Hùng Vương
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Hùng Vương
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
- Về không gian: Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam Chi nhánh Hùng Vương
- Về thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu
- Tài liệu thứ cấp
Việc thu thập tài liệu thông tin bao gồm việc sưu tập và thu thập những
tài liệu, số liệu liên quan được công bố và những tài liệu, số liệu tại cơ sở nghiên

2
cứu như: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2011-2013, kết quả thực
hiện một số chỉ tiêu chủ yếu 2011-2013. Báo cáo chuyển tiền điện tử hàng
tháng, điện thông báo, điện chấp nhận lệnh thanh toán nợ. Các quyết định, nghị
định của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh
Hùng Vương liên quan đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tài liệu sơ cấp
Thu thập những thông tin cần thiết từ phía khách hàng bằng cách thăm dò ý
kiến đánh giá về thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng đối với khách hàng
khi khách hàng đến giao dịch liên quan đến thanh toán không dùng tiền mặt.
Trong đề tài này có sử dụng bảng hỏi với 120 mẫu khách hàng được chọn
ngẫu nhiên. Với độ chính xác 92%, sai số ± 8% (e=0,08), tổng thể là 517 khách
hàng (N=517) được lựa chọn, áp dụng công thức sau để tính mẫu khách hàng:
n = N
1 + N.e
2
Từ công thức trên ta tính được n= 120 mẫu khách hàng
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được đưa vào máy tính, sử dụng phần mềm EXCEL để tổng
hợp tính toán giúp ta xử lý các số liệu đã thu thập được.
4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
Bao gồm phương pháp thống kê mô tả, so sánh và phương pháp tổng hợp:
- Phương pháp thống kê mô tả cung cấp những tóm tắt đơn giản về số liệu
thu thập được như doanh số thanh toán thẻ tín dụng, doanh số thanh toán qua
L/C, doanh số thanh toán séc từ đó tạo ra nền tảng của mọi phân tích định
lượng về số liệu.
- Phương pháp so sánh:
So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên
khi so sánh bằng số tuyệt đối, chúng ta sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô
của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc. Ví dụ so

sánh các số liệu về thanh toán không dùng tiền mặt như séc, thẻ tín dụng, thư tín
dụng qua các năm.
3
So sánh bằng số tương đối: khi so sánh bằng số tương đối, chúng ta sẽ nắm
được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu hướng biến
động của các chỉ tiêu.
Qua đó các số liệu, chỉ tiêu phân tích được phát hiện ra những điểm giống
và khác nhau giữa các thời điểm nghiên cứu, rồi được liên kết thống nhất toàn
bộ các yếu tố, các nhận xét để có một kết luận hoàn thiện và đầy đủ.
- Phương pháp tổng hợp: là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các
yếu tố, các nhận xét mà khi ta sử dụng các phương pháp có được thành một kết
luận hoàn thiện, đầy đủ. Vạch ra mối liên hệ giữa chúng, khái quát hóa các vấn
đề trong nhận thức tổng hợp. Trong đề tài này, sau khi thu thập, xử lí các số liệu,
em đã lập bảng thống kê và tính các chỉ số rồi đưa ra các nhận xét tổng hợp,
phân tích, nhận định về các vấn đề thông qua các chỉ số đó về tình hình hoạt
động của ngân hàng.
4.4. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp nghiên cứu khoa học dựa trên ý kiến chuyên gia giúp ta
mau chóng tìm được cơ sở lý luận nắm vững được thực trạng của hiện tượng
cũng như định hướng những giải pháp cơ bản thúc đẩy sự phát triển của hiện
tượng phù hợp với quy luật. Trong phạm vi bài luận văn, chuyên gia là những
cán bộ quản lý Chi nhánh, người nắm rõ nhất tình hình Chi nhánh mình và đưa
ra những nhận xét sát thực tế.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được
trình bày trong ba chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt tại
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại
ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Hùng Vương

Chương 3: Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại
ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Hùng Vương
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt và các khái niệm liên quan
Tiền mặt là hình thức tiền tệ theo đó trong thời gian giao dịch chức năng
lưu thông và cất trữ giá trị được thực hiện mà không cần sự tham gia của định
chế tài chính trung gian đặc thù.
Thanh toán được hiểu một cách khái quát nhất là việc thực hiện chi trả bằng
tiền giữa các bên trong những quan hệ kinh tế nhất định. Tiền ở đây được hiểu là
bất cứ thứ gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để nhận hàng hóa hoặc
dịch vụ hoặc trong việc trả nợ.
Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là phương thức thanh toán
không trực tiếp dùng tiền mặt mà dựa vào các chứng từ hợp pháp như giấy ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc để trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản của đơn
vị khác ở ngân hàng.
Ngoài ra, TTKDTM là cách thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ không
có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản
của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc bằng cách bù
trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán {138/3}
1.1.2. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại
Một trong những phát minh quan trọng nhất của con người có tính chất
đột phá, đẩy nền văn minh của nhân loại tiến một bước dài là sự phát minh ra
tiền tệ. Tiền tệ ra đời và không ngừng được nghiên cứu hoàn thiện nhằm 2 mục
tiêu chính: sự tiện lợi và sự an toàn.
Trải qua quá trình lưu thông những đồng tiền đúc kim loại bằng vàng, bạc

hợp kim bị mòn vẹt, không đủ trọng lượng nhưng vẫn được xã hội thừa nhận
như những đồng tiền có đủ giá trị. Lợi dụng hiện tượng người ta dùng tiền giấy
5
để thế tiền kim loại trong lưu thông vì những ưu việt của nó như: gọn nhẹ, dễ
vận chuyển
Tuy nhiên, tính ưu việt này chỉ phù hợp khi nền sản xuất hàng hóa chưa
phát triển, việc trao đổi hàng hoá đa dạng với khối lượng lớn, trên bình diện
rộng, dung lượng thị trường và cơ cấu thị trường được mở rộng, mọi quan hệ
kinh tế trong xã hội đều được tiền tệ hoá thì việc thanh toán bằng tiền mặt đã
bộc lộ nhiều hạn chế như: thanh toán mất nhiều thời gian, vận chuyển không an
toàn, bảo quản phức tạp. Ngoài ra, mỗi quốc gia đều có đồng tiền riêng và đồng
tiền của những nước kém phát triển và đang phát triển thường không được chấp
nhận trong thanh toán quốc tế.
Ngày nay, TTKDTM đang trở thành một bộ phận không thể thiếu được
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nó đã gần gũi hơn
với cuộc sống của mọi người. Khi trình độ sản xuất và lưu thông hàng hoá ngày
càng phát triển các mối quan hệ kinh tế ngày càng trở nên đa dạng, các thành
phần kinh tế đều mở tài khoản tại ngân hàng và thực hiện các giao dịch thanh toán
với nhau thông qua ngân hàng. Từ đó TTKDTM là vấn đề tất yếu phải đặt ra.
Khi trình độ của sản xuất và lưu thông hàng hoá còn ở mức độ thấp, tiền mặt
được sử dụng phổ biến và đã thể hiện tính linh hoạt của nó tức là giúp cho quan hệ
mua bán được diễn ra nhanh chóng. Nhưng khi sản xuất hàng hoá phát triển ở trình
độ cao, thanh toán bằng tiền mặt trong nhiều trường hợp đã bộc lộ những nhược
điểm nhất là khi quan hệ mua bán phát sinh giữa những người mua và người bán
cách xa nhau hoặc những giá trị hàng hoá lớn thì việc thanh toán bằng tiền mặt sẽ
gặp nhiều khó khăn trong việc vận chuyển, bảo quản và tốn nhiều chi phí để in ấn,
kiểm đếm một khối lượng tiền mặt rất lớn mà không thể lường trước được những
mất mát thiếu hụt có thể xảy ra. Do đó, tất yếu đòi hỏi phải có một hình thức thanh
toán mới đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi của quá trình mua bán đó. Hình thức
TTKDTM đã đáp ứng được yêu cầu đó của nền kinh tế.

Khi các quan hệ giao dịch mua bán, trao đổi, chi trả của các thành phần
kinh tế ngày càng nhiều với giá trị tiền lớn thì các hình thức thanh toán cần phải
được cải tiến hiện đại hoá để phù hợp với trình độ phát triển sản xuất và lưu
6
thông hàng hoá, hệ thống các ngân hàng trong cả nước phải mở rộng màng lưới
thanh toán bằng việc nối mạng thanh toán điện tử liên hàng và thanh toán bù trừ
điện tử các hình thức thanh toán đã trở thành công cụ đắc lực cho quá trình chu
chuyển vốn nhanh chóng an toàn hiệu quả.
Như vậy, TTKDTM và thanh toán bằng tiền mặt có mối quan hệ chuyển
hoá lẫn nhau đều có những vị trí quan trọng không thiếu được đối với nền kinh
tế, trong đó TTKDTM chiếm tỷ trọng lớn hơn. Tổ chức tốt công tác TTKDTM
là tiết kiệm được chi phí. Tăng nhanh vòng quay vốn, thúc đẩy phát triển sản
xuất, lưu thông hàng hoá và điều hoà lưu thông tiền tệ.
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng
thương mại
1.1.3.1. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
- Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế
Khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, TTKDTM giúp cho các
chủ thể trong nền kinh tế dễ luân chuyển vốn và tạo lợi nhận tối đa, giảm lượng
tiền mặt trong lưu thông từ đó tiết kiệm được chi phí lưu thông xã hội như: in
ấn, phát hành, bảo quản. Mặt khác, TTKDTM còn tạo ra sự chuyển hoá thông
suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản. Cả hai khía cạnh đó đều tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá và lưu thông tiền tệ.
TTKDTM tạo điều kiện tập trung một nguồn vốn lớn của xã hội vào tín
dụng để tái đầu tư vào nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà
nước vào hoạt động tài chính ở tầm vĩ mô và vi mô, qua đó kiểm soát được lạm
phát đồng thời tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động.
- Vai trò của TTKDTM đối với Ngân hàng thương mại.
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường quan tâm đến
vấn đề thanh toán là an toàn, tiện lợi, quay vòng vốn nhanh. TTKDTM tạo điều

kiện cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng thông qua hoạt động mở tài
khoản thanh toán của tổ chức kinh tế và các nhân. Khách hàng gửi tiền vào tài
khoản này với mong muốn được ngân hàng đáp ứng một cách kịp thời chính xác
các yêu cầu thanh toán. Ngoài ra, TTKDTM thúc đẩy quá trình cho vay và thực
7
hiện chức năng tạo tiền. Như vậy thực chất của cơ chế tạo tiền gửi của hệ thống
ngân hàng là tổ chức thanh toán qua ngân hàng và cho vay bằng chuyển khoản.
Vì vậy khi TTKDTM càng phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn do đó tạo
cho Ngân hàng lợi nhuận đáng kể.
- Vai trò của TTKDTM đối với Ngân hàng Trung ương
Thông qua TTKDTM ngân hàng thương mại thực hiện kế hoạch hoá và
điều hoà lưu thông tiền tệ giúp cho ngân hàng trung ương kiểm soát được khối
lượng tiền mặt trong lưu thông tốt hơn. TTKDTM được thực hiện thông qua
việc khách hàng gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng làm tăng khả năng tạo tiền,
tạo nguồn vốn trong thanh toán để cho vay phát triển kinh tế xã hội, mở rộng
TTKDTM sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng nhà nước có thể quản lý và kiểm soát
một cách tổng quát quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá của nền kinh tế,
thực hiện tốt chính sách tiền tệ, đem lại lợi ích về kinh tế xã hội tốt hơn.
- Vai trò của TTKDTM đối với cơ quan tài chính
TTKDTM giúp công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp được tốt hơn. Nếu
các giao dịch thanh toán trong nền kinh tế được thực hiện chủ yếu bằng chuyển
khoản thì tiền chỉ chuyển từ tài khoản của người này sang tài khoản của người
khác, từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài khoản của doanh nghiệp khác, từ
Ngân hàng này sang ngân hàng khác, tiền vẫn nằm trong hệ thống ngân hàng thì
tổn thất tài sản Nhà nước và tổn thất tài sản của người dân sẽ được hạn chế.
1.1.3.2. Ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại
TTKDTM góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Từ đó, làm tăng
vòng quay sử dụng đồng tiền trong nền kinh tế. Bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh
doanh nào cũng cần có vốn phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh để đảm
bảo quá trình đó diễn ra thường xuyên và liên tục thì công tác thanh toán nói

chung và TTKDTM nói riêng phải được thực hiện nhanh chóng, an toàn và
chính xác. Từ đó, giúp các doanh nghiệp, các tổ chức và các cá nhân tăng nhanh
tốc độ luân chuyển vốn. Trên cơ sở đó, góp phần sử dụng hiệu quả đồng vốn
trong nền kinh tế.
8
TTKDTM tạo được nguồn vốn cho ngân hàng với chi phí thấp. TTKDTM
được thực hiện thông qua việc khách hàng gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng
và tài khoản của khách hàng luôn có số dư thì mới có hiệu lực thanh toán. Từ
đó, ngân hàng đã tạo được nguồn vốn từ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán
để tiến hành cho vay khi các khoản tiền gửi của khách hàng chưa được sử dụng
đến, làm cho đồng vốn tham gia nhiều lần vào chu trình sản xuất, đem lại hiệu
quả cho cá nhân và toàn xã hội.
TTKDTM cùng với hoạt động tín dụng tạo ra tiền gửi thông qua các tài
khoản của khách hàng chuyển vào tài khoản của mình tại ngân hàng lại chính là
xuất phát từ ngân hàng đó là ngân hàng đa cấp tín dụng. Như vậy, trong phần
lớn trường hợp, chính tín dụng tạo nên tiền gửi. Từ đó rút ra rằng: trong một số
chừng mực nào đó ngân hàng tùy thuộc vào việc cấp tín dụng nhiều hay ít các
khoản tín dụng của khách hàng từ đó làm tăng lượng khách hàng giao dịch với
ngân hàng. Giúp ngân hàng tăng thêm thu nhập.
TTKDTM đã hạn chế rủi ro, an toàn cao trong lưu thông và mang lại
thuận lợi trong việc trao đổi hàng hóa. Các hình thức TTKDTM như séc, UNT,
UNC đều hạn chế rủi ro cho người sử dụng. Việc giữ bí mật về mọi thông tin
của người sử dụng đều được các ngân hàng áp dụng và thực hiện một cách có
hiệu quả để đảm bảo tính an toàn trong thanh toán.
1.1.4. Các quy định trong thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.4.1. Quy định chung.
Các doanh nghiệp, cơ quan đoàn thể, đơn vị vũ trang công dân Việt Nam
và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được quyền lựa chọn
ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Như vậy, trước
đây các doanh nghiệp, cá nhân chỉ được phép mở tài khoản giao dịch tại ngân

hàng nơi địa phương mình đóng trụ sở chính, hiện nay khách hàng có quyền lựa
chọn ngân hàng để mở tài khoản giao dịch đem đến cho họ sự tiện lợi nhất về
thanh toán, đồng thời qui định này còn tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các
ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng phục vụ dịch vụ thanh toán nhằm thu
hút khách hàng, vì trước đây ngân hàng có thể yên tâm do khách hàng phải mở
9
tài khoản ở ngân hàng mình thì nay họ phải tìm cách để giữ và thu hút khách
hàng mở tài khoản và giao dịch tại ngân hàng mình.
1.1.4.2. Quy định đối với khách hàng
a, Khách hàng bên trả tiền
Để đảm bảo thực hiện các khoản thanh toán đầy đủ, nhanh chóng, chủ tài
khoản (bên trả tiền) phải luôn có đủ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, chủ
tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản để chi trả cho người thụ
hưởng hoặc rút tiền mặt.
Chủ tài khoản chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc chi trả số tiền trên tài
khoản tiền gửi của mình. Nếu không thực hiện đúng nguyên tắc quy định thì chủ
tài khoản phải chịu phạt theo quy định của ngân hàng nhà nước, TCTD. Thực
hiện đầy đủ, đúng các quy định về mở và sử dụng tài khoản, giấy tờ thanh toán
theo mẫu do ngân hàng quy định. Các chứng từ nộp vào ngân hàng đều phải lập
theo mẫu in sẵn do ngân hàng in ấn nhượng bán. Khi lập chứng từ phải ghi chép
đầy đủ các yếu tố, chữ ký và con dấu trên chứng từ phải đúng với chữ ký và con
dấu đã đăng ký tại ngân hàng.
Mọi trường hợp vi phạm kỷ luật thanh toán, quản lý giấy tờ thanh toán
không chặt chẽ bị kẻ gian lợi dụng chủ tài khoản phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm về mọi thiệt hại do đơn vị gây ra.
b, Đơn vị bên bán (bên thụ hưởng)
Bên thụ hưởng phải giao hàng đầy đủ theo đúng hợp đồng đã ký kết, lập
giấy đòi tiền theo đúng thể thức đã thoả thuận ghi trong hợp đồng kiểm soát chặt
chẽ các chứng từ và nộp chứng từ thanh toán vào ngân hàng phục vụ mình đúng
thời gian qui định. Nếu vi phạm điều khoản ghi trong hợp đồng về chứng từ đều

không có giá trị thanh toán.
Khi thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, người sử dụng
dịch vụ thanh toán (khách hàng) phải tuân thủ những qui định hướng dẫn của tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán về việc lập chứng từ thanh toán, phương thức
nộp, lĩnh tiền ở tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
10
1.1.4.3. Quy định đối với ngân hàng
Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài
khoản đảm bảo chính xác an toàn, thuận tiện. Các NH có trách nhiệm chi trả bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài
khoản. Trừ trường hợp chủ tài khoản vi phạm kỷ luật chi trả hoặc vi phạm pháp luật
buộc phải thanh toán thì ngân hàng được quyền trích tài khoản tiền gửi của chủ tài
khoản để thực hiện việc thanh toán đó theo biên bản của cơ quan có thẩm quyền.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải kiểm soát các chứng từ thanh
toán của khách hàng trước khi hạch toán và thanh toán đảm bảo lập đúng thủ tục
quy định, dấu chữ ký đúng mẫu đã đăng ký với ngân hàng và chữ ký trên chứng
từ thanh toán đúng với mấu đăng ký tại ngân hàng (nếu là chữ ký tay) hoặc đúng
với chữ ký điện tử do ngân hàng cấp (nếu là chữ ký điện tử), khả năng thanh
toán của khách hàng còn đủ để chi trả số tiền trên chứng từ.
Đối với chứng từ hợp lệ, được đảm bảo khả năng thanh toán, ngân hàng
có trách nhiệm xử lý chính xác, an toàn, thuận tiện, sử dụng tài khoản kế toán
thích hợp để hạch toán các giao dịch thanh toán và giữ bí mật về số dư trên tài
khoản tiền gửi của khách hàng theo đúng quy định của pháp luật, thông báo đầy
đủ kịp thời số dư tài khoản cho chủ tài khoản biết, gửi giấy báo Nợ và giấy báo
Có cho khách, hàng tháng phải đối chiếu số dư trên tài khoản với khách hàng ký
xác nhận giữa Ngân hàng với đơn vị.
Ngân hàng được quyền từ chối thanh toán đối với chứng từ thanh toán
không hợp lệ, không được đảm bảo khả năng thanh toán, đồng thời không chịu
trách nhiệm về những nội dung liên đới của hai bên khách hàng.
Trên đây là những qui định cụ thể về quyền và trách nhiệm của các chủ thể tham

gia trong quan hệ TTKDTM. Tuỳ từng hình thức thanh toán mà trách nhiệm của
các bên được qui định cụ thể khác nhau
1.1.5. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại
1.1.5.1. Hình thức thanh toán bằng séc
a, Séc chuyển khoản
11
Séc chuyển khoản là một tờ séc do chủ tài khoản phát hành và trực tiếp
giao cho người thụ hưởng khi nhận hàng hóa, dịch vụ cung ứng. Séc chuyển
khoản có phạm vi thanh toán giữa hai khách hàng mở tài khoản cùng một ngân
hàng hoặc là hai khách hàng mở tài khoản tại hai ngân hàng thanh toán khác
nhau nhưng trên cùng một địa bàn tham gia thanh toán bù trừ
Để đảm bảo quy định người chi trả có đủ tiền để chi trả cho người thụ
hưởng, khi kế toán séc phải thực hiện nguyên tắc ghi Nợ trước, ghi Có sau.
+ Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai ngân hàng khác
nhau tham gia thanh toán bù trừ:
Quy trình thanh toán:
Chú giải:
(1) Người trả tiền tiến hành phát séc và giao cho người thụ hưởng.
(2a) Người thụ hưởng sau khi kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc lập liên bảng kê
nộp séc cùng các tờ séc nộp vào ngân hàng phục vụ mình xin thanh toán.
(2b) Cũng có thể người thụ hưởng nộp séc trực tiếp vào tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán phục vụ người chi trả.
(3) Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển séc và bảng kê nộp
séc sang tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người chi trả trong phiên
giao hoán chứng từ thanh toán bù trừ.
(4) Ngân hàng phục vụ người trả tiền sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lệ của tờ séc và số dư tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản sẽ tiến hành trích tài
khoản của người trả tiền để chuyển sang ngân hàng phục vụ bên bán qua TTBT.
12
Người chi trả

(Người ký
phát)
NH phục vụ
người chi trả
Người thụ hưởng
(Người bán)
NH phục vụ
người thụ hưởng
(1)
(5)
(2a)


(4)
(2b)
(3)
(5) Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng nhận chuyển tiền qua TTBT từ
Ngân hàng phục vụ người trả tiền sẽ hoạch toán thu tiền cho người bán và gửi
báo Có cho người bán.
b, Séc bảo chi
Séc bảo chi là một loại séc chuyển khoản nhưng được ngân hàng đảm bảo
chi trả cho từng tờ séc trên cơ sở tiền mà người phát hành séc đã lưu ký. Vì vậy,
người chị trách nhiệm thanh toán tờ séc là ngân hàng bảo chi séc.
Như vậy, khả năng thanh toán của Séc bảo chi được đảm bảo không xảy
ra tình trạng ký phát quá số dư. Hình thức này được sử dụng trong trường hợp
người bán không tín nhiệm người mua về mặt thanh toán.
Séc bảo chi có phạm vi thanh toán hai khách hàng ở cùng một địa bàn và
tham gia TTBT và hai ngân hàng cùng hệ thống khác Chi nhánh
Quy trình toanh toán séc bảo chi
+ Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại cùng một Chi nhánh

Ngân hàng.
Chú giải:
(1) Người chi trả làm thủ tục bảo chi séc.
- Người chi trả lập liên giấy yêu cầu bảo chi kèm tờ séc đã ghi đầy đủ các
yếu tố nộp vào ngân hàng để xin bảo chi séc
- Ngân hàng đối chiếu giấy yêu cầu bảo chi séc và tờ séc, số dư trên tài
khoản của người ký phát, nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tiền từ TKTG vào
tài khoản đảm bảo thanh toán séc. Sau đó đóng dấu bảo chi lên tờ séc và giao
séc cho khách hàng.
(2) Người trả tiền giao séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hóa, dịch vụ.
13
(2)
(1) (3) (4)
Người chi trả
(Người ký phát)
Người thụ
hưởng
Ngân hàng
(3) Người thụ hưởng lập bảng kê kèm các tờ séc nộp vào Ngân hàng xin
thanh toán.
(4) Ngân hàng kiểm tra ký hiệu mật trên séc và các yếu tố cần thiết khác
tiến hành ghi Có vào TKTG của người thụ hưởng và báo Có cho họ.
Séc bảo chi có độ rủi ro thấp. Séc bảo chi thanh toán cùng hệ thống do có
nhiều ký hiệu mật nên được ghi Có ngay cho đơn vị thụ hưởng, do đó quyền lợi
của người bán được đảm bảo.
Tuy nhiên séc bảo chi phải lưu ký một khoản tiền sẽ dẫn đến vốn bị ứ
đọng. Nếu tờ séc bảo chi sai ký hiệu mật sẽ gây chậm trễ trong thanh toán cho
khách hàng.
1.1.5.2. Hình thức thanh toán bằng Ủy nhiệm thu
UNT là giấy ủy nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng lập và gửi vào ngân

hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ số tiền theo lượng hàng hóa đã giao, dịch vụ
đã cung ứng cho người mua.
Điều kiện áp dụng và nội dung thanh toán :
UNT được áp dụng thanh toán tiền hàng, dịch vụ giữa các chủ thể mở TK
trong cùng một Chi nhánh ngân hàng hoặc các Chi nhánh ngân hàng cùng hệ
thống. Các chủ thể thanh toán phải thỏa thuận thống nhất dùng hình thức thanh
toán UNT với những điều kiện thanh toán cụ thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế
hay đơn đặt hàng, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng phục
vụ chủ thể thanh toán biết để làm căn cứ thực hiện các UNT.
Khi nhận được giấy UNT trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng phục
vụ bên trả tiền phải trích tài khoản của bên trả tiền để trả ngay cho bên thụ
hưởng để hoàn tất việc thanh toán.
Quy trình thanh toán UNT giữa hai ngân hàng cùng hệ thống:
14
Người chi trả
(Người mua)
NH phục vụ
người chi trả
Người thụ hưởng
(Người bán)
NH phục vụ người
thụ hưởng
(1a)
(5)(1b)
(3)
(2)
Chú giải:
(1a) Người bán giao hàng cho người mua theo hợp đồng kinh tế.
(1b) Sau khi giao hàng, cung ứng dịch vụ người thụ hưởng lập liên UNT
kèm chứng từ giao hàng nộp và NH phục vụ mình nhờ thu hộ tiền hoặc bên thụ

hưởng có thể nộp trực tiếp UNT vào NH phục vụ bên trả tiền để đòi tiền.
(2) Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng sau khi nhận được bộ chứng từ
sẽ kiểm tra các yếu tố cần thiết làm thủ tục trích TKTG của bên trả tiền và báo
Nợ cho họ.
(4) Ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển tiền đến NH phục vụ người
thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng.
(5) Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi Có vào TK của người thụ
hưởng và báo Có cho họ.
1.1.5.3. Hình thức thanh toán bằng Ủy nhiệm chi
UNC là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình trích một khoản tiền theo số tiền trên UNC để thanh
toán theo số tiền trên UNC để chuyển sang tài khoản của người thụ hưởng.
Điều kiện áp dụng:
UNC được dùng để thanh toán các khoản tiền hàng, dịch vụ hoặc chuyển
tiền trong cũng hệ thống hay khác hệ thống ngân hàng.
Trong hình thức thanh toán UNC, người trả tiền chủ động khởi xướng
việc thanh toán bằng cách lập liên UNC nộp vào NH phục vụ mình để trích tài
khoản tiền gửi của mình chuyển trả cho bên thụ hưởng. Trên UNC, bên chi trả
phải ghi đầy đủ, chính xác các yếu tố khớp đúng với nội dung giữa các liên
UNC và ký tên đóng dấu lên tất cả các liên UNC.
Khi nhận được UNC, trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng phục vụ
người chi trả phải hoàn tất lệnh chi hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của
khách hàng không đủ tiền hoặc lệnh chi lập không hợp lệ.
15
(4)
Quy trình thanh toán.
+ Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở TK tại hai ngân hàng khác nhau,
UNC trở thành phương tiện chuyển tiền.
Chú giải:
(1a) người bán giao hàng cho người mua.

(1b) Người trả tiền lập liên UNC nộp vào ngân hàng phục vụ mình để
trích TK của mình trả tiền cho người thụ hưởng.
(2a) Ngân hàng kiểm trả thủ tục lập UNC, số dư trên TKTG của người
mua, nếu đủ điều kiện thanh toán thì tiến hành trích TKTG của người trả tiền,
đồng thời báo nợ cho người mua
(2b) Ngân hàng phục vụ người chi trả chuyển tiền sang NH phục vụ người
thụ hưởng để thanh toán tiền cho người thụ hưởng.
(3) Khi nhận được chứng từ thanh toán do NH phục vụ người chi trả tiền
chuyển đến, NH phục vụ người thụ hưởng dùng các liên UNC để ghi Có cho TK
người bán và báo Có cho người bán.
Trường hợp bên thụ hưởng không có TKTG thì ngân hàng phục vụ bên
thụ hưởng ghi Có vào TK chuyển tiền phải trả và báo cho bên thụ hưởng đến
nhận tiền.
1.1.5.4. Hình thức thanh toán Thẻ ngân hàng
a, Thẻ ghi nợ
Người sử dụng thẻ này không phải lưu ký tiền vào tài khoản đảm bảo
thanh toán thẻ. Căn cứ để thanh toán thẻ là số dư trên TKTG của chủ sở hữu thẻ
16
Người chi trả
(Người mua)
NH phục vụ
người chi trả
Người thụ hưởng
(Người bán)
NH phục vụ
người thụ hưởng
(3)
(1b)
(2a)
(2b)

BB
(1a)
tại ngân hàng và hạn mức thanh toán tối đa do ngân hàng phát hành thẻ quy định
và thường được áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng thanh
toán thường xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng, do Giám đốc ngân hàng phát
hành thẻ xem xét và quyết định.
b, Thẻ ký quỹ thanh toán
Để được sử dụng thẻ khách hàng phải lưu ký một số tiền nhất định vào
TK đảm bảo thanh toán thẻ thông qua việc trích TKTG hoặc nộp tiền mặt, số
tiền ký quỹ hạn mức của thẻ và được ghi vào bộ nhớ của thẻ. Loại thẻ này áp
dụng rộng rãi cho mọi khách hàng.
c, Thẻ tín dụng
Áp dụng đối với khách hàng đủ điều kiện được ngân hàng đồng ý cho
vay. Mức tiền vay được coi như hạn mức tín dụng và được ghi vào bộ nhớ của
thẻ, khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã
được ngân hàng chấp thuận.
Quy trình thanh toán thẻ
Chú giải:
(1a) Khách hàng tạo lập và gửi đến NH phát hành thẻ giấy đề nghị cấp thẻ
thanh toán nếu là thẻ ký quỹ thanh toán, khách hàng cần nộp thêm UNC trích
TKTG của mình hoặc nộp tiền mặt để lưu ký tiền và TK thẻ thanh toán tại NH
phát hành thẻ.
(1b) Căn cứ giấy đề nghị phát hành thẻ của khách hàng, sau khi kiểm tra
thủ tục lập chứng từ và các điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng, nếu đủ điều
kiện ngân hàng phát hành thẻ làm thủ tục để cấp thẻ cho khách hàng và hướng
17
Chủ sở hữu
thẻ TT
NH phát
hành thẻ

Cơ sở tiếp
nhận thẻ
NH đại lý
thanh toán
thẻ
(2)
(1a)
(5)
5)
(3)
(4)
(1b)
(6)

dẫn khách hàng sử dụng thẻ khi thanh toán. Theo đó, ngân hàng phát hành thẻ
phải quản lý và giữ bí mật tuyệt đối về mật mã sử dụng thẻ của khách hàng.
(2) Chủ sở hữu giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ để kiểm tra,
đưa thẻ và máy thanh toán thẻ, máy tự động ghi số tiền thanh toán và in biên lai
thanh toán. Nếu chủ thẻ rút tiền mặt thì sẽ rút tại các máy ATM.
(3) Cơ sở tiếp nhận trả thẻ và liên biên lai thanh toán cho chủ sở hữu thẻ
(4) Cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi
cho ngân hàng đại lý thanh toán để thanh toán.
(5) Nhận được biên lai thanh toán kèm theo bảng kê biên lai thanh toán
cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ gửi đến sau khi kiểm tra đầy đủ điều kiện thanh
toán, ngân hàng đại lý thanh toán thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay cho cơ sở
tiếp nhận thanh toán bằng thẻ.
(6) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ thanh toán với ngân hàng phát hành
thẻ qua thủ tục thanh toán giữa các ngân hàng
1.1.5.5. Hình thức thanh toán Thư tín dụng
Thư tín dụng là lệnh của người trả tiền yêu cầu NH phục vụ mình trả cho

người thụ hưởng một số tiền nhất định theo đúng những điều khoản đã ghi trên
thư tín dụng.
So với các chứng từ thanh toán khác như Séc, UNT, UNC các điều kiện
ghi trên thư tín dụng tương đối chặt chẽ, hầu như phản ánh đầy đủ những cam
kết thanh toán trong hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng đã ký.
Điều kiện áp dụng:
Thư tín dụng được dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ giữa hai bên
mua bán mở tài khoản tại hai ngân hàng cùng hệ thống trong trường hợp thiếu
tín nhiệm lẫn nhau về mặt tài chính hoặc việc mua bán không xảy ra một cách
thường xuyên.
Quy trình thanh toán thư tín dụng:
18
Người chi trả
(Người mua)
Người thụ hưởng
( Người bán)
(1)
(4b)
(7)
(4a)
(3) (5)
Chú giải:
(1) Bên chi trả tiền làm thủ tục mở thư tín dụng bằng cách lập liên giấy
mở thư tín dụng yêu cầu NH phục vụ mình trích TK tiền gửi hoặc vay ngân
hàng một số tiền bằng tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ đặt mua để lưu ký vào một
TK riêng gọi là TK đảm bảo thanh toán thư tín dụng.
(2) NH phục vụ bên trả tiền mở thư tín dụng cho người trả tiền và chuyển
ngay liên thư tín dụng cho NH phục vụ người thụ hưởng để báo cho người thụ
hưởng biết.
(3) Khi nhận được liên giấy mở thư tín dụng do NH phục vụ bên trả tiền

gửi đến, NH phục vụ bên thụ hưởng tiến hành kiểm tra thủ tục mở thư tín dụng
ký hiệu mật, dấu, chữ kỹ của ngân hàng mở thư tín dụng. Sau đó ghi ngày nhận,
ký tên đóng dấu đơn vị lên các liên giấy mở thư tín dụng và gửi một liên cho bên
thụ hưởng để làm căn cứ giao hàng, còn một liên lưu lại và mở số theo dõi thư
tín dụng đến.
(4a) Bên thụ hưởng phải đối chiếu với hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng
nếu đầy đủ các yếu tố cần thiết thì giao hàng và yêu cầu người nhận hàng ký vào
đơn giao hàng.
(4b) Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ giao hàng bên thụ hưởng lập liên bảng kê
hóa đơn, chứng từ giao hàng nộp vào NH phục vụ mình để xin thanh toán.
(5) Khi nhận được bộ chứng từ do bên thụ hưởng nộp vào, ngân hàng
kiểm tra thủ tục lập bảng kê hóa đơn chứng từ giao hàng, kiểm tra thời hạn hiệu
lực của thư tín dụng, số tiền bên thụ hưởng đề nghị thanh toán, sau đó tiền hành
ghi Có vào TK và báo Có cho người thụ hưởng.
(6) Căn cứ bảng kê hóa đơn, chứng từ giao hàng, ngân hàng bên thụ
hưởng lập lệnh chuyển Nợ chuyển tiền điện tử để ghi Nợ TK chuyển tiền điện tử
đi và gửi cho Nh phục vụ bên chi trả để thanh toán.
(7) NH phục vụ bên chi trả tất toán tài khoản thư tín dụng.
19
NH phục
vụ người chi trả
NH phục vụ
người thụ hưởng
(2)
(6)
Trường hợp các chủ thể thanh toán mở TK ở hai ngân hàng khác hệ thống
thì thư tín dụng chỉ được thực hiện trong trường hợp trên địa bàn của người thụ
hưởng có ngân hàng cùng hệ thống với ngân hàng mở thư tín dụng và các ngân
hàng này có tham gia thanh toán bù trừ với nhau.
1.2. Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt là việc tác động vào hệ thống
thanh toán không dùng tiền mặt làm cho dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
được sử dụng nhiều hơn, hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán, việc
tác động vào hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt có thể là các chính sách
của chính phủ hay của ngân hàng.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân
hàng thương mại.
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
a, Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng
Sự mở rộng của ngân hàng thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng. Nói cách khác, đối với bên khách hàng thì điều này trước hết thể
hiện ở chỗ thủ tục đơn giản, thuận tiện, dễ hiểu, nhanh chóng và kịp thời. Tuy
nhiên, vẫn phải đảm bảo được những nguyên tắc an toàn cần thiết và theo một
quy trình nhất định. Hơn nữa, hoạt động TTKDTM của ngân hàng còn được thể
hiện thông qua việc thu hút khách hàng của ngân hàng. Khả năng thu hút khách
hàng của ngân hàng không chỉ phụ thuộc và kết quả hoạt động của ngân hàng
mà còn phụ thuộc vào uy tín về chất lượng phục vụ và về quan hệ với các tổ
chức tài chính khác của ngân hàng. Khách hàng sẽ không muốn giao dịch với
những ngân hàng không có uy tín vì rủi ro có thể xảy ra với họ làm giảm quá
trình kinh doanh hoặc làm mất đi cơ hội kinh doanh của họ.
Xây dựng cơ sở hạ tầng, vận dụng các ứng dụng khoa học công nghệ
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu, giảm giấy tờ thủ tục và đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển của nguồn vốn giúp ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh so với các
ngân hàng thương mại khác.
20
b, Thái độ phục vụ của ngân hàng đối với khách hàng
Thái độ phục vụ giao tiếp với khách hàng của cán bộ kế toán cũng như các
bộ phận hỗ trợ khác thể hiện sự năng động, cởi mở tạo cảm giác thoải mái cho
khách hàng sẽ góp phần nâng cao hình ảnh và chất lượng của Ngân hàng trong

hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
c, Sự đa dạng về hình thức thanh toán
Để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, việc đa dạng hình thức thanh
toán là cần thiết, khi khách hàng phát sinh nhu cầu thanh toán tại ngân hàng mà
ngân hàng đó không thể đáp ứng điều này ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của ngân
hàng. Do vậy, để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng ngân hàng phải đa dạng các
hình thức thanh toán.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
a, Số lượng tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
Thanh toán không dùng tiền mặt là việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ thông qua vai trò trung gian của ngân hàng. Vì vậy, khi mà số lượng tài
khoản thanh toán của khách hàng trong ngân hàng tăng lên điều đó chứng tỏ
việc thanh toán không dùng tiền mặt đã tăng lên.
b, Thị phần TTKDTM của ngân hàng ngày càng tăng.
Thông qua doanh số thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng so với
các ngân hàng khác để đánh giá thị phần của ngân hàng có gia tăng hay không
và lượng tăng là bao nhiêu, chiếm bao nhiêu phần trăm thị phần thanh toán
nhằm đánh giá được sự mở rộng và phát triển của TTKDTM tại địa bàn nói
chung và tại ngân hàng nói riêng. Sự đa dạng, phong phú về các hình thức thanh
toán cũng như sự tiện ích của các sản phẩm có được đánh giá là phù hợp với
khách hàng hay không sẽ góp phần quan trọng để đánh giá chất lượng sản phẩm
mà các ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Khi đưa ra các nhận định có thể
căn cứ vào thị phần TTKDTM để đánh giá thực chất về sự mở rộng TTKDTM
tại ngân hàng, đồng thời đưa ra các giải phát kịp thời nhằm phát triển TTKDTM
thực hiện các mục tiêu kinh tế.
1.2.3. Ý nghĩa của việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
21
Khi TTKDTM có thể thay thế cho TTDTM thì nó sẽ khắc phục được
những hạn chế và tiết kiệm chi phí lưu thông khi sử dụng tiền mặt như:
- Giảm chi phí do việc in ấn, phát hành, lưu thông, vận chuyển, bảo quản,

an ninh, thu hủy tiền của NHTW, kho bạc nhà nước.
- Lưu thông tiền mặt cũng không khác gì lưu thông hàng hóa. Tiền mặt
cũng phải được mang đi vận chuyển cùng hoặc trước và sau chuyển hàng. Bởi
vậy TTKDTM sẽ mang rủi ro, mất mát, hao mòn hữu hình và cả hao mòn vô
hình cho tiền mặt.
- TTKDTM còn làm cho công tác quản lý, kiểm soát, điều tiết các hoạt
động kinh tế dễ dàng. Như nhà nước nên thu hồi hay phát hành thêm tiền và
thực hiện chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát dựa trên những số liệu tương đối
chính xác tạo thuận lợi cho các nhà quản lý vĩ mô. Ngoài ra, TTKDTM làm cho
những đối tượng tham nhũng, rửa tiền, trốn thuế, khó có thề che dấu giao dịch
bất chính và TTKDTM còn hạn chế nạn in tiền giả.
- TTKDTM sẽ làm tăng tính thanh khoản của tiền và tăng cả nguồn vốn
tín dụng cho NHTM. Nền kinh tế luôn cần có nhu cầu về tiền mặt để thanh toán,
chi tiêu gây sức ép giả tạo về sự khan hiểm tiền mặt trong nền kinh tế và giảm
tính thanh khoản tại ngân hàng. Vì vậy, việc khách hàng mở tài khoản tại ngân
hàng cũng chính là tạo thêm nguồn tín dụng cho ngân hàng.
- Khi thanh toán bằng tiền mặt đều làm giá trị của tiền mặt ngày một giảm đi
theo thời gian qua mỗi lần gia dịch, mua bán. Nếu tính đến cả lượng tiền không tham
gia lưu thông và hao mòn trong tổng số lượng thanh toán trong một nền kinh tế thì giá
trị này không phải là nhỏ. Nhưng TTKDTM sẽ khắc phục được những điều đó.
Vậy TTKDTM là giải pháp để giảm thiểu sự mất mát, tiết kiệm chi phí lưu
thông và cả những hạn chế không thể khắc phục được do việc lưu hành tiền giấy.
Ngoài ra, việc mở rộng TTKDTM còn có thể tập trung lượng tiền tại một mối tăng
thêm nguồn tín dụng mà vẫn đảm bảo tính thanh khoản cao vốn có của tiền. Do vậy,
ngân hàng phải đóng vai trò là trung tâm và quan trọng bậc nhất trong nhiệm vụ trên.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
tại các ngân hàng thương mại
22
1.2.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
a, Tình hình kinh tế tài chính thế giới

Quá trình khu vực hóa và quốc tế hóa nền kinh tế thế giới đang ngày một
diễn ra nhanh chóng, các quốc gia trên thế giới không thể đứng ngoài vòng quay
đó. Hoạt động thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng của một quốc gia
cũng chịu ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới. TTKDTM và phải đạt được
trình độ phát triển ở một mức nhất định so với thế giới thì mới có thể thực hiện
được các mối quan hệ kinh tế với các nước một cách thuận lợi và nhanh chóng.
b, Kinh tế vĩ mô, sự ổn định chính trị xã hội và môi trường pháp lý
Một nền kinh tế xã hội phát triển, môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi và
ổn định về chính trị xã hội sẽ tạo ra sự phát triển ổn định kinh tế, đảm bảo tính
an toàn của hệ thống tài chính, hệ thống thanh toán nhằm thúc đẩy quá trình phát
triển và mở rộng TTKDTM.
c, Môi trường pháp lý
TTKDTM là hoạt động liên quan đến mối quan hệ mang tính chất kinh tế
giữa ngân hàng với các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Do đó, nó phải được
pháp luật điều chỉnh bởi hệ thống các văn bản nghị định. Môi trường pháp lý có
lành mạnh thế mới đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia thanh toán, từ đó
mới làm cho mọi người tham gia thanh toán qua ngân hàng nhiều hơn. Trái lại,
môi trường pháp lý thiếu lành mạnh, các thủ tục và chế độ qua cứng nhắc, phiền
hà sẽ gây trở ngại cho tất cả các bên tham gia thanh toán.
d, Trình độ dân trí, tâm lý, thói quen của người dân
Đây là một trong những yếu tố mang tính chất quyết định đối với việc mở
rộng và phát triển TTKDTM. Người dân có hiểu biết và ưa thích thanh toán qua
ngân hàng thì họ mới tham gia sử dụng dịch vụ của ngân hàng. TTKDTM mới
có điều kiện phát triển.
e, Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của kinh tế thị trường. Trong lĩnh vực
tài chính, ngân hàng hiện này sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ hơn lúc nào hết.
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có đặc điểm là rất dễ bắt trước. Có thể TTKDTM
là sản phẩm dịch vụ rất nhạy cảm của ngân hàng. Trong đó, ứng dụng công nghệ
23

hiện đại vào xử lý các nghiệp vụ ngân hàng, đặc biệt là hiện đại hóa công nghệ
thanh toán là giải pháp mang tính chất quyết định. Do đó, để cạnh tranh thắng
lợi đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng đổi mới và cải tiến, phát triển nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình để có thể vừa duy trì được khách hàng
truyền thống vừa thu hút được thêm khách hàng mới đến với ngân hàng
1.2.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan
a, Quy mô nguồn vốn của ngân hàng
Quy mô nguồn vốn của ngân hàng có vai trò quyết định đối với hoạt
động của ngân hàng nói chung và TTKDTM nói riêng. Khách hàng sẽ cảm thấy
yên tâm hơn khi tham gia giao dịch với một ngân hàng có quy mô vốn tự có lớn,
họ sẽ tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng và sử dụng dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp trong đó có TTKDTM. Ngoài ra, quy mô nguồn vốn của ngân hàng càng lớn
thể hiện khả năng cạnh tranh của ngân hàng càng vững mạnh, quy mô hoạt động
của ngân hàng càng đa dạng.
b, Trình động công nghệ thanh toán của ngân hàng
Các quy trình nghiệp vụ, các thao tác nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng
là nhân tố trực tiếp thể hiện trình độ công nghệ thanh toán của ngân hàng, là cái
mà khách hàng có thể đánh giá ngay lập tức khi sử dụng dịch vụ TTKDTM của
ngân hàng. Do vậy, ngân hàng luôn phải quan tâm đến các nhân tố này, làm sao
để quy trình nghiệp vụ đơn giản nhất, tiết kiệm thời gian nhiều nhất, tạo sự tiện
lợi nhất cho khách hàng và cả ngân hàng khi tham gia thanh toán qua ngân hàng.
c, Yếu tố con người
Đối với chất lượng của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thì con người
đóng một vai trò hết sức quan trọng vì nó là sản phẩm vô hình, không thể tính
toán được. Việc đáp ứng các yêu cầu và mong muốn của khách hàng với sản
phẩm dịch vụ đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ trong thanh toán được các cán bộ
nhân viên của ngân hàng phụ trách. Việc đáp ứng này phụ thuộc phần lớn vào
năng lực của đội ngũ nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng.
24
Chương 2

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam,
Chi nhánh Hùng Vương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam Chi nhánh Hùng Vương
25

×