Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

TÀI LIỆU ôn tài LIỆU ôn THI văn 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.17 KB, 27 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
CHUYÊN ĐỀ 1
TÁI HIỆN KIẾN THỨC VỀ GIAI ĐOẠN, TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
VH VIỆT NAM VÀ VH NƯỚC NGOÀI ( 2 ĐIỂM)


BÀI 1: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CM T8-1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I.VHVN TỪ CM T8 1945 ĐẾN 1975:
1)Hoàn cảnh lịch sử,xã hội,văn hoá:
-Đường lối văn nghệ của Đảng,sự lãnh đạo của Đảng đã góp phần tạo nên một nền văn
học thống nhất.
-Hai cuộc kháng chiến (Pháp Mĩ) kéo dài 30 năm đã tác động một cách mạnh mẽ,sâu sắc
tới đời sống vật chất,tinh thần của toàn dân tộ,trong đó có văn học nghệ thuật.Hoàn cảnh
đó đã tạo nên ở văn học giai đoạn này những đặc điểm và tính chất riêng của một nền văn
học hình thành và phát triển trong hoàn cảnh chiến tranh lâu dài và vô cùng ác liệt.
-Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển.Về văn hoá,từ năm 1945 đến năm 1975,
điều kiện giao lưu bị hạn chế,nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hoá các
nước XHCN(Liên Xô, Trung Quốc…)
2)Qúa trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:( Phần này học sinh xem lại
SGK)
*Các chặng đường:-1945-1954
-1955-1965
-1965-1975
*Các đặc điểm văn học VN từ CMT8 1945-1975:
-Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng CM hoá,gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung
của đất nước.
-Nền văn học hướng về đại chúng.
-Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
(+Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện sau:VH đề cập đến những vấn đềcó
ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc.Nhân vật chính là những con người đại diện cho


tinh hoa và khí phách,phẩm chất và ý chí của dân tộc,tiêu biểu là cho lí tưởng cộng đồng
hơn là lợi ích và khát vọng cá nhân.Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách
N¨m häc 2009 - 2010
1
TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
nhiệm, nghĩa vụ công dân, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn.Lời văn sử thi cũng thường mang
giọng điệu ngợi ca,trang trọng và đẹp một cách tráng lệ,hào hùng.
+Cảm hứng lãng mạn.:là cảm hứng khẳng định cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc và hướng tới
lí tưởng.Cảm hứng lãngạn trong văn học giai đoạn này chủ yếu được thể hiện trong việc
khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp con người mới,ca ngợi chủ
nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.)
II.VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ 1975 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX:
1)Hoàn cảnh lịch sử (hs xem lại SGK)
2)Những thành tựu ban đầu: (hs xem lại SGK)
3) Đặc điểm văn học giai đoạn 1975 đến hết thế kỉ XX:
-Từ 1975 và nhất là từ 1986,văn học Việt Nam từng bước chuyển sang giai đoạn đổi
mới.Văn học vận động theo hướng dân chủ hoá,mang tính nhân bản và nhân văn sâu
sắc.Văn học phát triển đa dạng hơn về đề tài,chủ đề;phong phú và mới mẻ hơn về thủ pháp
nghệ thuật;cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy.
-Văn học đã khám phá con người trong mối quan hệ đa dạng và phức tạp,thể hiện con
người ở nhiều phương diện của đời sống,kể cả đời sống tâm linh.
-Cái mới của văn học giai đoạn này là tính chất hướng nội, đi vào hành trình tìm kiếm
bên trong,quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời
thường.
-Tuy nhiên,bên cạnh những mặt tích cực và những tìm tòi đúng hướng cũng nảy sinh
những biểu hiện quá đà,thiếu lành mạnh.Văn học có xu hướng nói nhiều tới mặt trái của
xã hội, ít nhiều có khuynh hướng bạo lực.
BÀI 2: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
-HỒ CHÍ MINH-
I.HỒ CHÍ MINH (HCM):

1)Quan điểm sáng tác:
- HCM coi văn học là vũ khí đấu tranh cách mạng.
( “ Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong”
Hoặc:”Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận.Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy.”)
-HCM luôn coi trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học.
(Tính chân thật được coi là thước đo giá trị của văn chương nghệ thuật.Người nhắc nhở
giới nghệ sĩ”nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc” và đề cao tính sáng tạo”chớ có gò bó
vào một khuôn,làm mất vẻ sáng tạo”)
N¨m häc 2009 - 2010
2
TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
-HCM luôn coi trọng mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình
thức tác phẩm.Người luôn đặt câu hỏi “viết cho ai?”,”viết để làm gì? ” rồi mới quyết định
“viết như thế nào?”.
2)Phong cách nghệ thuật HCM:
Phong cách nghệ thuật HCM vô cùng độc đáo và đa dạng.Nhìn chung, ở mỗi thể loại văn
học,từ văn chính luận,truyện,kí đến thơ ca,HCM đều tạo được nh ững nét phong cách
riêng, độc đáo và hấp dẫn.
-Văn chính luận:thường ngắn gọn,tư duy sắc sảo,lập luận chặt chẽ,lí lẽ đanh thép,bằng
chứng đầy sức thuyết phục,giàu tính luận chiến và đa d ạng về bút pháp.Các tp tiêu
biểu:Tuyên ngôn độc lập,lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến,bản án chế độ thực dân
-Truyện và kí của NAQ nhìn chung rất hiện đại,thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ,nghệ
thuật trào phúng vừa sắc bén thâm thuý của phương Đông vừa hóm hỉnh,hài hước của
phương Tây.Các tp tiêu biểu:Vi hành,những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu ,lời
than vãn của bà Trưng Trắc.
-Thơ ca: Đây là lĩnh vực nổi bật ,thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật HCM.Những bài
thơ tuyên truyền cách mạng thường giản dị,mộc mạc,dễ nhớ,dễ thuộc,có sức tác động trực
tiếp đến người đọc,người nghe. Đa số những bài thơ nghệ thuật của Người có sự kết hợp
chặt chẽ giữa bút pháp cổ điển và hiện đại,ngôn ngữ hàm súc,thâm thuý,hài hoà giữa tính

trữ tình và tính chiến đấu.Tiêu biểu tập “nhật kí trong tù”.
II.TUY ÊN NGÔN ĐỘC LẬP:
1)Hoàn cảnh lịch sử:( hs xem lại SGK)
2)Gía trị lịch sử:-TNĐL là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn:là lời tuyên bố xoá bỏ chế
độ thực dân,phong kiến,là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta
trên toàn thế giới,là mốc son mở ra kỉ nguyên độc lập tự do trên toàn nước ta.
- Văn kiện lịch sử này không chỉ được đọc trước quốc dân đồng bào mà
còn để công bố với toàn thế giới, đặc biệt là những lực lượng thù địch và cơ hội quốc tế
đang mang dã tâm một lần nữa nô dịch nước ta.Cũng vào thời gian đó,nhà cầm quyền
Pháp tuyên bố: Đông Dương là thuộc địa của Pháp,bị quân Nhật xâm chiếm,nay Nhật đã
đầu hàng.vậy Đông Dương đương nhiên thuộc quyền “bảo hộ” của Pháp.Bản Tuyên ngôn
độc lập đã cương quyết bác bỏ luận điệu này.
3)Gía trị văn học:- Tuyên ngôn độc lập là tác phẩm chính luận đặc sắc.Sức mạnh và tính
thuyết phục của tác phẩm đư ợc thể hiện chủ yếu ở cách lập luận chặt chẽ,lí lẽ sắc
bén,bằng chứng xác đáng,ng ôn ng ữ h ùng h ồn, đ ầy c ảm x úc.
-Tuyên ngôn độc lập còn là một áng văn tâm huyết của HCM,hội tụ vẻ
đẹp tư tưởng và tình cảm của Người, đồng thời kết tinh khát vọng cháy bỏng về độc lập tự
do của dân tộc ta.
BÀI 3: NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU,NGÔI SAO SÁNG
N¨m häc 2009 - 2010
3
TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
TRONG VĂN NGHỆ DÂN TỘC.
-PHẠM VĂN ĐỒNG-
1.Tác giả:
-PVĐ (1906-2000),một nhà cách mạng lớn của nước ta trong ths kỉ XX,quê huyện Mộ
Đức,tỉnh Quảng Ngãi.
-Là người tham gia cách mạng khi chưa đầy 20 tuổi.
-Ông từng tham gia xây dựng căn cứ địa Việt-Trung và có mặt trong Uỷ ban dân tộc giải
phóng ở Tân Trào.

-Sau cách mạng,PVĐ tham gia nhiều chức vụ quan trọng và có nhiều đóng góp to lớncho
dân tộc(Bộ trưởng Bộ tài chính,Bộ trưởng Bộ ngoại giao,Phó Thủ tướng,Thủ tướng,uỷ
viên bộ chính trị)
-PVĐ còn là một nhà giáo dục tâm huyết và một nhà lí luận văn hoá văn nghệ lớn.
2.Hoàn cảnh và mục đích sáng tác :
-Vă bản được viết vào tháng 7-1963,kỉ niệm 75 năm ngày mất NĐC.
-Để tưởng nhớ NĐC; để định hướng, điều chỉnh cách nhìn nhận, đánh giá về NĐC và thơ
văn của ông;khơi dậy tinh thần yêu nước trong thời đại chống Mĩ cứu nước.

BÀI 4: THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI
PHÒNG CHỐNG AIDS, 1-12-2003.
- Cô-phi An-nan -
I.TÁC GIẢ:
- Cô- phi An- nan sinh ngày 8- 4- 1938 tại Gan na, một nước cộng hoà thuộc châu Phi.
- Ông là người châu Phi da đen đầu tiên được bầu làm Tổng thư kí Liên hợp quốc và đảm
nhiệm chức vụ này 2 nhiệm kì (1/1997 đến 1/2007)
- Được trao giải thưởng Nô- ben Hoà bình năm 2001.
II.TÁC PHẨM:
1.Hoàn cảnh ra đời:1-12-2003,nhân ngày thế giới phòng chống AIDS.
2.Gía trị nội dung ,nghệ thuật:
-Bản thông điệp khẳng định phòng chống AIDS /HIV phải là mối quan tâm hàng đầu của
toàn nhân loại,và những cố gắng của nhân loại về mặt này vẫn còn chưa đủ.Tác giả thiết
tha kêu gọi các quốc gia và toàn thể nhân dân thế giới hãy coi việc đẩy lùi đại dịch đó là
N¨m häc 2009 - 2010
4
TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
công việc của chính mình,hãy sát cánh bên nhauđể cùng “đánh đổ các thành luỹ của sự im
lặng,kì thị và phân biệt đối xử” với những người bị nhiễm HIV/AIDS.
-Bài văn có sức thuyết phục mạnh mẽ vì đã thể hiện được những suy nghĩ sâu sắc và cảm
xúc chân thành của tác giả.

BÀI 5: TÂY TIẾN
- QUANG DŨNG -
I/Tác giả:
-QD(1921-1988) tên khai sinh là Bùi Đình Diệm,quê huyện Đan Phượng,tỉnh Hà Tây.
-Sau cách mạng tháng tám vào quân đội.Sau 1954 là biên tập viên nhà xuất bản.
-QD là một nghệ sĩ đa tài(làm thơ,viết văn,vẽ tranh) nhưng thành công chủ yếu là thơ.Hồn
thơ QD phóng khoáng,lãng mạn,hồn hậu,tài hoa.
-Các tác phẩm chính:Mùa hoa gạo(truyện ngắn 1950),Rừng về xuôi(truyện kí 1968),Mây
đầu ô(1986),thơ văn QD (tuyển thơ vă 1988)
II/Về tác phẩm:
-Đoàn quân Tây tiến:là đơn vị quân đội thành lập năm 1947,có nhiệmnvụ phối hợp với lực
lượng bộ đội Lào đánh tiêu hao lực lượng địch và bảo vệ biên giới Việt-Lào.
-Địa bàn hoạt động ở thượng Lào và vùng Tây Bắc tổ quốc. Địa bàn vừa rộng vừa phức
tạp,chủ yếu là đồi núi,chiến đấu trong hoàn cảnh khó khăn,thiếu thốn.
-Lính Tây tiến phần đông là thanh niên Hà Nội,họ yêu nước hào hoa,lãng mạn,sống lạc
quan và chiến đấu rất dũng cảm.
-Bài thơ ra đời năm 1948 tại Phù Lưu Chanh,khi QD chuyển đơn vị khác,nhớ về đơn vị cũ
tác giả viết bài “nhớ tây tiến”,sau đổi thành”tây tiến”.
BÀI 6. TÁC GIẢ TỐ HỮU:
I/ Cuộc đời:
-Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành , sinh năm 1920, quê quán Thừa Thiên –Huế.
-Ông sinh trưởng trong một gai đình nhà nho nghèo có truyền thống văn chương, vì vậy
Tố Hữu đã đến với thơ từ rất sớm.
-Ông tham gia cm từ năm 17 tuổi và trở thành người lãnh đạo Đoàn thanh niên dân chủ ở
Huế.
-Năm 1939 Tố Hữu bị bắt và bị giam ở các nhà lao khác nhau từ miền Trung đến Tây
nguyên.
-Năm 1942 Tố Hữu vượt ngục Đắc lay tiếp tục hoạt động cm.
-Ông từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và nhà nước: Ủy
viên bộ chính trị , phó chủ tịch hội đồng bộ trưởng.

-Tp tiêu biểu: từ ấy(1946),Việt Bắc(1954), Gió lộng(1961), ra trận(1971)…
N¨m häc 2009 - 2010
5
TÀI LIỆU ƠN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
-ơng được tặng nhiều giải thưởng cho những đóng góp về thơ ca như : giải thưởng văn học
ASEAN(1996), giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật(1996)
II/.Sự nghiệp văn học: Con đường thơ hoạt động và con đường thơ của ông có sự
thống nhất không thể tách rời. Mỗi tập thơ là một chặng đường hoạt động cách mạng.
1. TẬP THƠ “ TỪ ẤY” (1937 – 1946)
- Là tập thơ đầu tay của 10 năm hoạt động cách mạng say mê, sôi nổi.
- Gồm 3 phần:
+ Máu lửa (1937-1939): ca ngợi lý tưởng cách mạng, kêu gọi quần chúng đấu tranh
(Từ ấy, Liên hiệp lại, …)
+ Xiềng xích (1939-1942): thể hiện tinh thần cách mạng trước những khó khăn, thử
thách, hi sinh ( Tâm tư trong tù, Con chim của tôi, Khi con tu hú, Bà má Hậu Giang,
Dậy mà đi, Tiếng hát đi đày, …)
+ Giải phóng (1942-1946): thể hiện niềm vui chiến thắng, ca ngợi cách mạng thành
công (Huế tháng tám, Xuân nhân loại,…)
- Nhân vật trung tâm: Cái tôi trữ tình của nhà thơ – cái tôi đậm chất men say lý tûng,
chất lãng mạn trong trẻo, tâm hồn nhạy cảm, sôi nổi.
2. TẬP THƠ “ VIỆT BẮC” ( 1947 – 1954 )
- Viết về cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc:
+ Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ, nhiều hy sinh nhưng anh
dũng, vẻ vang của dân tộc.
+ Ca ngợi những tình cảm cao đẹp: tình đồng đội, tình quân dân, tình quê hương đất
nước …
- Nhân vật trung tâm: quần chúng nhân dân (anh vệ quốc, chò dân công, em bé liên lạc,
bà mẹ chiến só, …)
 Cái tôi trữ tình ẩn trong hình ảnh nhân dân anh hùng.
- Mang cảm hứng sử thi hào hùng và đậm chất lãng mạn .

Tác phẩm tiêu biểu: Phá đường- Rét Thái Nguyên…, Bà mẹ Việt Bắc, Bà Bủ, Bầm ơi,
Lượm, Sáng tháng năm, Hoan hô chiến só Điện Biên, Ta đi tới, Việt Bắc,…
3. TẬP THƠ “ GIÓ LỘNG”( 1955 – 1961 )
- Ca ngợi miền Bắc xây dựng cuộc sống mới, xây dựng chủ nghóa xã hội (Mùa thu
mới, Ba mươi năm đời ta có Đảng ,… ) và tình cảm thiết tha sâu nặng với miền nam ruột
thịt.
- Mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn; cái tôi cá nhân đã hoà vào cái tôi
của nhân dân, của Đảng, của thời đại.
4. TẬP THƠ “RA TRẬN” ( 1962 – 1971 ), “MÁU VÀ HOA” ( 1972 – 1977 )
a/ Ra trận:
N¨m häc 2009 - 2010
6
TÀI LIỆU ƠN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
- Là bản anh hùng ca về “Miền Nam trong lửa đạn sáng ngời” trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ hào hùng của dân tộc (Chào xuân 1967, …) và bày tỏ tình cảm đối với Bác
(Theo chân Bác ,…)
b/ Máu và hoa
- Ghi lại một chặng đường cách mạng đầy gian khổ hi sinh. Đồng thời khẳng đònh niềm tin
sâu sắc của quê hương, của mỗi nguồi Việt Nam mới.
- Thể hiện niềm tự hào khi toàn thắng về ta. (Nước non ngàn dặm, Vui thế … hôm nay , ….)
- Mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn đậm chất chính luận.
5. TẬP THƠ “MỘT TIẾNG ĐỜN” (1992) và “TA VỚI TA” (1996):
- Phản ánh những vấn đề thời sự của đất nước và kiên đònh niềm tin và lý tưởng, con
đường cách mạng.
- Giọng thơ trầm lắng, thấm đượm chất suy tư.
* Như vậy, con đường thơ của Tố Hữu đã phản ánh được những chặng đường cách mạng
của dân tộc đồng thời thể hiện sự vận động trong tư tưởng và nghệ thuật của.
III/ Phong Cách Nghệ Thuật Thơ Tố Hữu.
1/ Thơ Tố Hữu đậm chất trữ tình chính trị
- đối với Tố Hữu, thơ trước hết phải là phương tiện phục vụ cho sự nghiệp C/mạng, cho

những nhiệm vụ được hình thành trong những giai đoạn lịch sử khác nhau.
- Thơ Tố Hữu thể hiện nhiệt tình chính trị ca ngợi những con người mang tư tưởng cộng sản,
biểu dương những tình cảm cách mạng, cổ vũ khích lệ việc thực hiện những nhiệm vụ chính
trị của đất nước.
- Đối với Tố Hữu, chính trị trở thành nguồn cảm hứng, nguồn cảm xúc chân thành sâu xa,
thành lẽ sống niềm tin.
2/ Thơ Tố Hữu dạt dào cảm hứng lãng mạn và gắn liền với khuynh hướng sử thi.
Thể hiện những vần thơ nói về đất nước, về nhân dân, về lí tưởng, chứa chan cảm xúc, về
tương lai với niềm lạc quan vơ bờ bến. Tố Hữu là nhà thơ của những tình cảm lớn, niềm vui
lớn, lẽ sống lớn.
3/ thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc từ nội dung đến hình thức nghệ thuật.
+ Ơng thường sử dụng lối nói quen thuộc , lối so sánh ví von, truyền thống để diễn tả nội
dung mới của thời đại.
+ Tố hữu sử dụng rất thành cơng các thể thơ truyền thống như lục bát và thơ 7 chữ.
4/Thơ Tố Hữu giàu tính nhạc điệu, ơng thường khai thác và sử dụng nhạc điệu trong thơ
ca truyền thống. giọng thơ ngọt ngào, tâm tình, thương mến
BÀI 7. Bài thơ Việt Bắc
-Ngày 7/5/1954 chiến dịch Điện biên Phủ kết thúc thắng lợi, miền Bắc nước ta được giải
phóng.Lịch sử đất nước bước sang một trang mới, cách mạng Việt nam bước vào một thời kì
mới.
N¨m häc 2009 - 2010
7
TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
-Tháng 10/1954 ,các cơ quan Trung ương của Đảng và chính phủ rời Việt Bắc về Hà Nội ,
nhân sự kiện có tính chất lịch sử này, Tố Hữu làm bài thơ Việt Bắc.
BÀI 8. Đất nước:
a. Tác giả:
-Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 trong một gia đình trí thức cách mạng.
-Quê quán: xã Phong Hòa,huyện Phong Điền , tỉnh Thừa Thiên –Huế.
-Năm 1964 sau khi tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm Hà Nội , Nguyễn khoa Điềm vào nam

chiến đấu. Ông hoạt động ở chiến khu Trị -Thiên rồi vào nội thành Huế với các công việc như
viết báo , làm thơ…
-Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ , thơ
ông giàu cảm xúc, giàu chất suy tư.
-Sau 1975 , ông vừa hoạt động văn nghệ vừa đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy
lãnh đạo của Đảng và nhà nước.
-Năm 2000 , ông được tặng thường Nhà nước về văn học nghệ thuật.
-Tác phẩm chính: đất ngoại ô, mặt đường khát vọng, cõi lặng…
b. Hoàn cảnh sáng tác:
-Trường ca Mặt đường khát vọng được Nguyễn Khoa Điềm sáng tác và hoàn thành ở chiến khu
Trị -Thiên năm 1971, thời điểm ác liệt nhất của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
-Đoạn trích Đất nước thuộc phần đầu chương V của trường ca Mặt đường khát vọng.
BÀI 9. Sóng:
a. Tác giả:
-Xuân Quỷnh( 1942-1988), tên khai sinh là Nguyễn thị Xuân Quỳnh.
-Quê quán: thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây( nay là Hà Nội).Bà xuất thân trong một gia đình công
chức nhỏ , sớm mồ côi mẹ.
-Xuân Quỳnh từng hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật( làm diễn viên, làm
báo…)
-Xuân Quỳnh là nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì kháng chiến chống Mĩ.
-Thơ XQ là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn , vừa hồn nhiên tươi tắn vừa chân
thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường.
-Tác phẩm chính:Tơ tằm –chồi biếc, hoa dọc chiến hào, gió lào cát trắng
-Năm 2001, XQ được tặng giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật.
b. Hoàn cảnh sáng tác: bài thơ được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế tại biển Diêm
Điền( Thái Bình), được in trong tập Hoa dọc chiến hào.
BÀI 10. Đàn ghi ta của Lor- ca:
a. Tác giả:
-Thanh Thảo tên khai sinh là Hồ Thành Công, sinh năm 1946 tại Mộ Đức, Quảng Ngãi.
-Sau khi tốt nghiệp khoa văn trường Đại học tổng hợp Hà Nội ông vào nam chiến đấu.

-Thơ Thanh Thảo phản ánh tâm tư của người trí thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề của xã
hội và thời đại.
-Thanh Thảo được xem là một trong số các cây bút luôn nỗ lực tìm cách cách tân thơ và đạt được
thành tựu đáng ghi nhận.
-Tác phẩm chính:Dấu chân qua trảng cỏ, những người đi tới biển , khối vuông Ru –bích.
N¨m häc 2009 - 2010
8
TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
b. Hoàn cảnh sáng tác: Đàn ghi ta của Lor-ca là một bài thơ tiêu biểu cho phong cách và tư
duy thơ kiểu Thanh Thảo, tác phẩm được in trong tập Khối vuông Ru-bích.
BÀI 11. Người lái đò sông Đà:
a. Tác giả:
-Nguyễn Tuân (1910-1987 ), quê làng Mọc( Nhân Mục) nay thuộc Thanh Xuân , Hà Nội trong
một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn.
-Ông là người tính tình phóng khoáng, giàu lòng yêu nước và đến với văn học từ rất sớm.
-Trước CMT8 Nguyễn Tuân sáng tác xoay quanh 3 đề tài chính:”chủ nghĩa Xê dịch”, vẻ đẹp
“vang bong một thời” và đời sống trụy lạc
-CMT8 thành công, Nguyễn Tuân nhiệt tình tha tham gia cách mạng và kháng chiến, trở thành
một cây bút tiêu biểu của văn học cm. Ông say sưa viết về cuộc sống mới , về những con người
mới.
-Tác phẩm chính: vang bóng một thời, sông Đà, hà Nội ta đánh Mĩ giỏi…
-Nguyễn Tuân để lại một sự nghiệp văn học phong phú ,độc đáo và đầy tài hoa.
-Năm 1996 Nguyễn Tuân được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
b. Hoàn cảnh ra đời: người lái đò sông Đà được sáng tác năm 1958 trong chuyến đi thực tế lên
Tây Bắc của nhà văn.Đây là một trong số 15 bài tùy bút cảu Nguyễn Tuân in trong tập Sông Đà
xuất bản năm 1960.
BÀI 12. Ai đã đặt tên cho dòng sông:
a. Tác giả:
-Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại Huế: là trí thức yêu nước gắn bó sâu sắc với thành
phố Huế quê hương.

-Hoàng Phủ Ngọc Tường là cây bút chuyên về bút kí. Tác phẩm của ông là sự kết hợp nhuần
nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với trình bày giàu chất thơ và sự
vận dụng tổng hợp tri thức triết học, địa lí, lịch sử…
-Tác phẩm chính: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu, Ai đã đặt tên cho dòng sông, ngọn núi ảo
ảnh…
b. Hoàn cảnh sáng tác :
-Bài bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? Được sáng tác năm 1981, được in trong tập sách cùng
tên.
-Đoạn trích nằm ở phần thứ nhất của tác phẩm.
CHUYÊN ĐỀ 2
VẬN DỤNG KIẾN THỨC XÃ HỘI VÀ ĐỜI SỐNG
ĐỂ VIẾT BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (3 ĐIỂM)
N¨m häc 2009 - 2010
9
TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
Đề 1:
Anh (chị) suy nghĩ như thế nào là người thành đạt trong cuộc sống hiện đại?
Đáp án:
Học sinh có thể nêu nhiều hướng suy nghĩ, nêu các ý kiến khác nhau chung quanh vấn
đề “người thành đạt” theo định hướng:
- Phải nêu lên được quan niệm của mình: một người thành đạt trong cuộc sống hiện đại
là một người:
+ Đối với bản thân: Có tri thức – có sự nghiệp, đáp ứng được yêu cầu của thời đại; có
đạo đức; có sức khỏe.
+ Đối với gia đình: Biết xây dựng được một cuộc sống hạnh phúc (đảm bảo cuộc sống
vật chất và tinh thần)
+ Đối với xã hội: Có những đóng góp cho xã hội và được xã hội công nhận, được mọi
người kính trọng.
-> Để đạt được những điều đó không phải là dễ….
- Nêu ra một số dẫn chứng, ví dụ thực tế trong cuộc sống.

- Liên hệ bản thân: Có lí tưởng sống cống hiến, nỗ lực học tập, rèn luyện, lập thân, lập
nghiệp, đóng góp sức mình vào công cuộc phát triển đất nước trong thời kì hội nhập.
Đề 2:
Hãy nêu suy nghĩ của em về vấn đề tự học.
Đáp án:
Học sinh có thể nêu nhiều hướng suy nghĩ, nêu các ý kiến khác nhau chung quanh vấn
đề này theo định hướng sau:
- Nêu quan niệm của mình: thế nào là tự học, người tự học:
N¨m häc 2009 - 2010
10
TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
+ Tự học là con đường rèn luyện thử thách và hình thành ý chí tự lập của mỗi con
người trên con đường lập nghiệp
+ Người tự học là người biết tạo ra tri thức bền vững cho cuộc đời mình
+ Tự họclà một kinh nghiệm quí báu, là chìa khóa vàng cho sự thành đạt
- Việc tự học có một ý nghĩa rất lớn đối với mỗi chúng ta và đối vói toàn xã hội…
- Liên hệ những tấm gương tự học như : Bác Hồ, nhà văn Gorki,…. hoặc một số tấm
gương trong cuộc sống chung quang ta.
- Rút ra bài học cho bản thân: Chúng ta phải biết nỗ lực trong học tập, trong lao động
để có thể tự học và tự rèn luyện bản thân, tránh dựa dẫm vào người khác, tránh chạy theo
thành tích…Cuộc đời của mỗi chúng ta do chính bản thân mình quyết định, ta phải cố
gắng hết sức để trở thành một người có ích cho gia đình, cho xã hội và cho chính bản thân
mình, trở thành một người có tri thức, một người của thời đại, của thế kỉ mới.
Đề 3:
Em hiểu như thế nào về câu: “có công mài sắt có ngày nên kim”?
Đáp án:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều hướng khác nhau chung quanh vấn đề này theo
định hướng sau:
- Giải thích nghĩa của câu tục ngữ: Học sinh có thể nêu lên cách hiểu của riêng mình về câu
tục ngữ này, nhưng đảm bảo những nội dung sau:

Nếu chúng ta biết cố gắng hết sức, chăm chỉ làm một công việc gì đó thì cuối cùng cũng
sẽ đạt được kết quả dù cho có khó khăn đến đâu. Chỉ cần có quyết tâm và sự chăm chỉ thì
không có gì là ta không làm được. Ở trên đời này này không có việc gì là không thể làm
được, vấn đề là ta sẽ làm như thế nào? Mọi sự cố gắng luôn được đề đáp.
- Nêu những dẫn chứng thiết thực để chứng minh cho vấn đề trên:
+ Lấy dẫn chứng trong cuộc sống
N¨m häc 2009 - 2010
11
TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
+ Dẫn chứng phải phù hợp với vấn đề: có thể là một tấm gương nào đó minh được đọc
trên sách báo, hay gặp trực tiếp, cũng có thể lấy dẫn chứng về bản thân và những kết quả
mình đã đạt được từ sự cố gắng và chăm chỉ đó.
- Rút ra bài học cho bản thân:
+ Trong cuộc sống chúng ta phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, nhưng nếu ta có quyết
tâm và sự cố gắng thật sự thì nhất định sẽ đạt được thành công.
+ Là một học sinh, còn ngồi trên ghế nhà trường thì việc mà chúng ta cần phải làm là phải
học tập thật chăm chỉ, phải cố gắng hết mình để rằng luyện về nhân cách và kiến thức, để
chuẩn bị một hành trang thật tốt cho tương lại.
+ Không có gì là không làm được, cần phải có niềm tin ở chính mình và sự cố găng, chăm
chỉ trong học tập và rèn luyện.
+ Ý chí và sự chăm chỉ chính là chìa khóa để mở cánh cửa thành công trong tương lai.
Đề 4: Quan niệm của anh/chị về hạnh phúc?(vận dụng kiến thức đời sống và xã hội để
viết một bài nghị luận khoảng 400 từ)
Bài văn tham khảo:
Hạnh phúc là phần thưởng lớn nhất mà cuộc sống dành tặng cho con người. Đó là
đích hướng tới, là khát vọng, là ý nghĩa của sự sống.Thế nhưng,cuộc sống có hp hay
không nhiều khi lại phụ thuộc rất nhiều vào quan niệm của từng cá nhân con người,thậm
chí của t ừng dân tộc,từng cộng đồng xã hội.
Thực ra,hp chính là sự thoả mãn,sự bằng lòng,sự cảm nhận và hưởng thụ ở một mức
nào đó về các giá trị vật chất và tinh thần.Hp có thể thật lớn lao,vĩ đại và cũng có thể chỉ

có thể là những điều bình dị của cuộc sống xung quanh ta.Là chủ của một tập đoàn kinh tế
lớn,là chủ của một khối tài sản khổng lồ hay chỉ một ngụm nước đối với một người đi trên
sa mạc đều là hạnh phúc.Hạnh phúc thật quý giá nhưng lại rất mong manh,dễ vỡ nếu ta
không biết quý trọng,nâng niu,gìn giữ,vun đắp.Hạnh phúc chỉ thật sự có ý nghĩa khi chúng
ta biết trân trọng nó,hiểu được giá trị của nó.
Biết bằng lòng cũng là một cách để có được hp.Cuộc sống luôn rộng lớn,và nhu
cầu của con người là vô tận.Chúng ta luôn phấn đấu cho những điều ca hơn, đẹp hơn,lớn
hơn nhưng nhiều khi cũng phải biết bằng lòng với những gì mình đang có.Nếu
không,chúng ta sẽ không bao giờ cảm nhận được hp là gì.
Tuy nhiên,hp không phải lúc nào cũng là sự hưởng thụ.Hay nói cách khác không
phải lúc nào cũng nhận về mình.Có những lúc mình cho người khác,mình giúp đỡ người
khác,mình làm được một việc tốt,trong lòng mình ngập tràn một niềm vui không gì diễn tả
N¨m häc 2009 - 2010
12
TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
được. Đó là hp.Nam Cao cũng từng quan niệm”hp là một cái chăn hẹp mà người này kéo
thì người kia hụt”.Nếu có hp mà phải chà đạp lên quyền lợi và sự sống,hp của người khác
thì đó không phải là hp.
Như vậy,hp là phần thưởng cao quý của con người .Nhưng hp đó chỉ có ý nghĩa khi
chúng ta hài hoà được hp cá nhân với hp của cộng động,của xã hội. .”Sống là cho đâu chỉ
nhận riêng mình”.
Đề 5: Suy nghĩ của anh/chị về lối sống buông thả của một bộ phận thanh niên hiện
nay.(Bài viết không quá 400 từ)
Bài tham khảo:
-Thanh niên ở thời đại nào cũng là thành phần quan trọng đối với sự phát triển của xã
hội.Tuy nhiên,trong cuộc sống hiện đại ngày nay,không ít thanh niên đang có lối sống
buông thả,hưởng thụ,không cần biết đến ngày mai như thế nào.
- Đã qua rồi thời của những thế hệ thanh niên nối tiếp nhau lên đường ra trận, để rồi sự hi
sinh của họ được đền đáp bằng nền độc lập tự do của đất nước.Ngày nay,cs đang ngày một
hiện đại,chất lượng sống ngày một nâng cao, đất nước đạt nhiều thành tựu nhưng cũng

đang phải đối mặt với không ít thử thách. Đa số thanh niên đều ý thức được vai trò của
mình,ra sức học tập vì ngày mai lập nghiệp.
- Thế nhưng,không ít thanh niên đang rơi vào lối sống sai lầm:thích hưởng thụ,sống lêu
lổng,buông thả để rồi dẫn tới con đường tội phạm.Không khó để tìm thấy một em học sinh
còn nhỏ tuổi đã hút thuốc,uống cà phê,xài điện thoại hoặc nghiện internet.Lớn hơn một
chút thì nhậu nhẹt,suốt ngày chăm lo sắc đẹp hay nhảy nhót quay cuồng ở vũ trường.
- Điều đáng buồn là bộ phận thanh niên này đang ngày một gia tăng.Phần lớn những
người nghiện hút,vi phạm luật giao thông,vi phạm pháp luật đều là thanh niên học sinh.Lẽ
ra,họ phải ngồi trên ghế nhà trường để học tập hoặc lao động trong các nhà máy thì họ lại
tụ tập quán xá,vũ trường,thậm chí ngồi tù.Khi họ thức tỉnh thì mọi cái đã muộn.Nỗi đau
không chỉ riêng họ mà cả gia đình và xã hội.
-Lối sống đó cần phải lên án.Những thanh niên như thế cần sớm thức tỉnh trước khi quá
muộn.
-Chúng ta là những học sinh, điều quan trọng nhất là học tập và rèn luyện để có tương lai
tốt đẹp và cống hiến cho xã hội.Bên cạnh đó,chúng ta cũng cần “nối vòng tay lớn” để giúp
những thanh niên lầm đường lạc lối sớm trở về với cuộc sống đời thường.
Đề 6 : Suy nghĩ của anh/chị về nhận định sau:”Vào đại học không phải là con đường
duy nhất”(Bài viết không quá 400 từ)
Hướng dẫn làm bài.
N¨m häc 2009 - 2010
13
TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
-Vào đại học là một ước mơ cao đẹp mà bất kì một hs nào cũng mong muốn và phấn đấu
để đạt được.Nhưng có ý kiến lại cho rằng:”Vào đại học không phải là con đường duy
nhất”.Theo tôi, đây là một quan niệm đúng đắn.
-Đại học là phần thưởng cao quý,là kết quả cho sự phấn đấu của hs trong 12 năm học. Ở
đó ,chúng ta tiếp tục được học tập,rèn luyện.Và quan trọng hơn ,nó mở ra một tương lai
tươi sáng cho người học.
-Lâu nay,trong quan niệm người Việt Nam chung ta,vào đại học là một sự giỏi giang,là
niềm tự hào không chỉ của cá nhân người học mà còn là của cả gia đình,dòng họ.

-Thế nhưng,nếu không đỗ vào đại học không có nghĩa là cuộc đời đi vào ngõ cụt.Nhất là
trong giai đoạn hiện nay việc thừa thầy thiếu thợ càng trở nên phổ biến.
-Không vào được đại học chúng ta có thể học những trường thấp hơn,thậm chí là một
trường dạy nghề nào đó.Xã hội rrất cần những kĩ sư,bác sĩ nhưng cũng không thể không
cần những người lao động bình thường,nhiều khi chỉ là người làm vệ sinh môi trường.
-Không có nghề thấp hèn.Miễn là mình có một nghề để nuôi sống bản thân, đóng góp
phần nhỏ vào sự bình yên và phát triển của xã hội. Điều quan trọng là chúng ta hiểu được
ý nghĩa của nghề nghiệp đó,thấy yêu ,tự hào và luôn cố gắng nỗ lực hết mình.
-Như vậy vào đại học là một điều tốt nhưng đó không phải là con đường duy nhất.
-Chúng ta hôm nay đang là học sinh,chúng ta sẽ ra sức cho kết quả cuối cùng thật đẹp
đẽ.Nhưng nếu không đựoc,chúng ta vẫn có nhiều con đường khác cho bản thân,gia đình và
xã hội.
CHUYÊN ĐỀ 3
VẬN DỤNG KHẢ NĂNG ĐỌC - HIỂU
VÀ KIẾN THỨC VĂN HỌCTIẾNG VIỆT, LÀM VĂN
ĐỂ VIẾT NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (5 ĐIỂM)
Đề 1: Bình giảng đoạn thơ sau trong bài “Tây tiến” của Quang Dũng
(Sách văn 12-cơ bản tập 1,NXB GD 2008).

“Sông Mã xa rồi Tây tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
N¨m häc 2009 - 2010
14
TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao,ngàn thước xuốngS
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

Anh bạn giải dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
*GỢI Ý LÀM BÀI:
-MB:
Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu nhất trong sáng tác của QD và cũng là thành phần không
thể thiếu trong bức tranh bằng thơ về người lính kháng chiến chống Pháp. Được viết năm
1948 khi QD vừa rời xa đơn vị Tây Tiến một thời gian,bài thơ dạt dào những cảm tưởng
xúc động,chân tình một thời chinh chiến đầy gian lao khổ ải nhưng vô cùng anh dũng.Nét
độc đáo nất của bài thơ là cảm hứng lãng mạn và tính chất bi tráng khi viết về người lính
Tây Tiến. Điều đó được thể hiện tập trung trong đoạn mở đầu của bài thơ.
-TB:
+ Mở đầu đoạn thơ cũng là mở đầu bài thơ,QD gợi cảm xúc chung bằng nỗi nhớ.Nhà
thơ không sao tránh khỏi những xúc động,bồi hồi như thốt lên,kêu lên để tưởng nhớ những
kỉ niệm sâu sắc đã đi qua trong cuộc đời:
“Sông Mã xa rồi Tây tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
Nhà thơ gọi tên những gì quen thuộc,thân thiết nhất: đó là dòng sông Mã như tượng trưng
cho tính chất thất thường,lúc hiền hoà,lúc dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc; đó là đông đội
Tây tiến gồm đa số là thanh niên Hà Nội hào hoa lãng mạn,anh dũng kiên cường.Chính
QD đã cùng đoàn quân ấy trải qua bao tháng ngày đầy gian khổ,hi sinh nhưng cũng thắm
thiết tình đồng đội,nghĩa đồng bào.Bởi vậy,câu thơ thứ 2 điệp lại 2 lần từ “nhớ” như để
nhấn mạnh,khắc sâu nỗi nhớ khôn nguôi.QD còn rất tài hoa khi dùng 2 chữ “chơi vơi” để
gợi cảm giác mờ ảo,xa xôi của sự hồi tưởng cũng như tính chất bay bổng,lãng mạn của trí
tưởng tượng.
N¨m häc 2009 - 2010
15

TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
+ Nếu ở 2 câu đầu nỗi nhớ có phần mờ ảo,xa xôi thì đến 2 câu sau nỗi nhớ đã khá định
hình.Kỉ niệm về đoàn binh TT trở về ngập tràn trong tâm tưởng của nhà thơ.
“ Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
Ở đây,tên những bản làng quen thuộc như Sài Khao,Mường Lát in đậm trong trí nhớ
của QD cùng với những hình ảnh vừa thực vừa lãng mạn.Hình ảnh đoàn quân im lìm,gan
góc,dãi dầu đi trong sương sớm gợi bao sự gian lao vất vả.Vậy mà các anh vẫn cảm nhận
được tất cả những vẻ đẹp của núi rừng.Đó là tâm hồn tinh tế,hào hoa của những chàng trai
thủ đô một thời vì nước quên thân.
+Với ngòi bút lãng mạn,QD đã miêu tả thiên nhiên Tây Bắc vừa bao la hùng vĩ vừa hiểm
trở,dữ dội như thử thách ý chí,nghị lực của con người.
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao,ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Trong hồi tưởng của QD có lẽ đấy là những chặng đường hành quân đầy kỉ niệm nhưng
hết sức gian truân.Có những con đường lên cao,lên cao rồi gập ghềnh,khúc khuỷu,mờ mịt
xa vời.Cái khó khăn,trắc trở cũng như cái vất vả nặng nhọc của người chiến sĩ được diễn
đạt qua hàng loạt những thanh trắc xuất hiện trong một câu thơ:” Dốc lên khúc khuỷu dốc
thăm thẳm”.
Cũng có những chặng đường ẩn hiện trong mây,người chiến sĩ như bước trên những
cồn mây với cảm giác mũi súng chạm t ới trời” Heo hút cồn mây súng ngửi trời”.Hình ảnh
nhân hoá có phần cường điệu “súng ngửi trời” là cách nói đùa vui tinh nghịch cho thấy dù
gian khổ vất vả đến đâu cũng không làm mất đi tính cách lạc quan yêu đời của người
chiến sĩ.
Lại có những chặng đường như gấp khúc giữa chiều cao và chiều sâu,hai bên dốc núi
gần như dựng đứng:” Ngàn thước lên cao,ngàn thước xuống”.Người chiến sĩ vượt qua con
đường ấy phải là người bình tĩnh ,tự chủ ,có nghị lực kiên cường.Chúng ta như nhìn thấy
sự vất vả trên khuôn mặt,hơi thở dồn dập trong lông ngực của các anh.Vậy mà,câu thơ tiếp

lại toàn thanh bằng như một nốt nhạc du dương:” Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”.Dường
như đấy là cảm giác nhẹ nhõm của người chiến sĩ khi tạm dừng chân trên đỉnh dốc,cũng là
dây phút mơ màng khi họ phóng tầm mắt ra xa để thấy những mái nhà thấp thoáng trong
màn mưa mênh mông như biển khơi.
+ Sự kết hợp những thanh bằng trắc và sự đan xen những hình ảnh vừa gân guốc vừa
mềm mại đã tạo ra tính nhạc cho đoạn thơ. Đó cũng là nét bút tài hoa của QD.Bởi vậy mà
có ý kiến cho rằng” đọc thơ QD như ngậm âm nhạc trong miệng” là vì vậy.
+ Cũng trên con đường hành quân không thể thiếu tình đồng đội,nghĩa đồng bào.
“ Anh bạn giải dầu không bước nữa
N¨m häc 2009 - 2010
16
TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Chiều chi ều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Có thể thấy QD không dấu diếm bao nỗi gian khổ,vất vả,hi sinh của cuộc đời chiến
binh.Do đó, có thể hiểu 2câu đầu nói về cái chết trên đường hàng quân nhưng cũng có thể
hiểu đấy là trạng thái nghỉ ngơi của người chiến sĩ tạm dừng chân trên đỉnh dốc.Câu thơ
thấm đượm bao tình cảm của nhà thơ đối với đồng đội cẩu mình bởi hơn ai hết QD hiểu
rằng đằng sau vẻ “bỏ quên đời” rất nhẹ nhàng ấy lạ cả một sự hi sinh cao đẹp của người
lính Tây Tiến.
+ Người lính Tây tiến ra đi như không có chuyện gì xảy ra. Để rồi thiên nhiên Tây Bắc
vẫn tiếp tục những điêu nhạc rùng rợn”
“ Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
+ Thế nhưng,cái đọng lại trong tâm trí của tác giả lại là một hình ảnh rất đỗi nên thơ:”
Nhớ ôi Tây tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

Câu thơ chất chứa bao nhiêu tình cảm cao đẹp của tình quân dân.Hình ảnh “cơm lên
khói” đủ sức xua tan cái khắc nghiệt của rừng thiêng nước độc bởi đó là sự sống,là mái ấm
gia đình,là yêu thương,là trìu mến.QD mang theo trong nỗi nhớ của mình cả mùi thơm nếp
xôi,cả hơi nóng của vắt xôi mà cô gái Tây Bắc trao vội giữa đường hành quân.Thật cảm
động và thật cao đẹp bi ết bao. Đằng sau vẻ đẹp của câu thơ là vẻ đẹp của người lính TT
lãng mạn hào hao,luôn quên những nhọc nhằn để hướng tới những vẻ đẹp nên thơ của
cuộc sống.
-KL: Đoạn thơ mở đầu bằng hoài niệm và kết thúc bằng hoài niệm.Qua đoạn th ơ,khung
cảnh thiên nhiên Tây Bắc hiện ra với vẻ đẹp hùng vĩ, hiểm trở và thơ mộng,diễm lệ.Nhưng
nổi bật trong khung cảnh thiên nhiên đó vẫn là hình ảnh con người chiến sĩ Tây Tiến với
nghị lực phi thường,với tình đồng đội,tình quân dân ấm áp,với tâm hồn lãng mạn,hào hoa
của thanh niên thủ đô đi kháng chiến. Điều đó giúp chúng ta hiểu vì sao hình ảnh người
lính Tây Tiến trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp của thời đại,của dân tộc.
Đề 2: Phân tích cơ sở pháp lí và cơ sở thực tế của bản “Tuyên ngôn độc lập” của
HCM. (Sách ngữ văn 12-tập 1 NXBGD 2008)
Hướng dẫn làm bài:
N¨m häc 2009 - 2010
17
TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
MB:Trong lịch sử dân tộc,có những áng văn hùng tráng còn mãi với muôn đời. “Tuyên
ngôn độc lập” của HCM cũng là một áng văn như thế.Ngoài giá tri lịch sử,tp còn trở thành
một điển hình cho thể loại văn chính luận.Trong đó phải kể đến tính trí tuệ,sự khéo léo khi
phân tích cơ sở pháp lí và cơ sở thực tế của bản “Tuyên ngôn độc lập”.
TB:
+ Cơ sở pháp lí:
-Trong tranh luận, để bác bỏ luận điểm của một đối thủ nào đó không có gì đích đáng hơn
là dùng lí lẽ của chính đối tượng ấy.Người ta gọi đây là kiểu lập luận “lấy gậy ông đập
lưng ông”.Mở đầu bản tuyên ngôn,Bác đã nhắc tới 2 bản tuyên ngôn nổi tiếng của nước
Pháp và Mĩ-hai bản tuyên ngôn của thế kỉ XVIII, đánh dấu buổi bình minh của cách mạng
Tư sản và nêu thành những nguyên tắc pháp lí của những quyến sống cơ bản của con

người. Đó là bản tuyên ngôn 1776 của nước Mĩ:”Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền
bình đẳng.Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạn được…mưa cầu hạnh
phúc.”.Tiếp đó là bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp
1791:”Người ta sinh tự do và bình đẳng về quyền lợi,và phải luôn luôn tự do và bình đẳng
về quyền lợi”.Sau khi dẫn ra 2 bản tuyên ngôn,Bác khẳng định:” Đó là những lẽ phải
không ai có thể chối cãi được.”
-Như vậy,Bác đã có cơ sở pháp lí vững chắc cho lập luận của mình sau này.Bác đã ngấm
ngầm vạch rõ sự sai trái trong việc xâm lược nước ta của đế quốc Mĩ và thực dân Pháp.
-Về ý nghĩa, đó là một rất khéo léo và kiên quyết.Khéo léo vì Bác đã rất trân trong những
tư tưởng tiến bộ của người Mĩ và người Pháp cũng là của nhân loại.Như vậy,họ xâm lược
Việt Nam là họ đang đi ngược lại chính ho, đi ngược lại với tổ tiên,làm vấy bẩn lá cờ nhân
đạo của những cuộc cách mạng vĩ đại mà họ đã có.
-Đáng chú ý là cái mới của bản tuyên ngôn náy:Nếu 2 bản tuyên ng ôn c ủa M ĩ v à Ph áp
xu ất ph át t ừ quyền lực tự nhiên để khẳng định quyến sống của con người thì Bác lại từ
quyền lực,chủ quyền của mỗi dân tộc để khẳng định quyền lợi của dân tộc đó.”Tất cả các
dân tộc trên thế giới sinh ra đều có quyền bình đẳng…”.Trong hoàn cảnh đương thời,sự
phát triển về lập luận như thế là hành động cách mạng táo bạo,tài tình.Như vậy,HCM đã
đặt ngang hàng 3 bản tuyên ngôn với nhau,cũng có nghĩa là 3dân tộc đều có quyền như
nhau trong việc quyết định chủ ưuyền của dân tộc.
+Cơ sở thực tế:
-Ở thời điểm lịch sử đó,việc xác đinh cơ sở pháp lí chưa đủ khi nước ta đang đứng trước
nguy cơ xâm lược của nhiều kể thù.Bởi vậy,cần phải có cơ sở thực tiễn để vạch rõ sự phi
nghĩa của Pháp cũng như khẳng định sự chính nghĩa của Việt Nam.
-Trước hết,qua những chứng cứ cụ thể,xác thực,bản tuyên ngôn đã vạch rõ những việc
làm trái với nhân đạo và chính nghĩa của thực dân Pháp.Chúng đã lợi dụng lá cờ “Tự do-
bình đẳng-bác ái” ,lợi dụng danh nghĩa “bảo hộ”,”khai hóa” để cướp nước ta, áp bức đồng
bào ta.
Bản tuyên ngôn đã chỉ rõ:về chính trị có 5 tội ác(tước đoạt tự do dân chủ;luật pháp dã
man:chia để trị;chém giết những người yêu nước;ràng buộc dư luận và thực hiện chính
N¨m häc 2009 - 2010

18
TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
sách ngu dân; đầu độc bằng rượu cồn và thuốc phiện.)Về kinh tế:bóc lột,vơ vét,gây ra
thảm hoạ…(bóc lột; độc quyền in giấy bạc;sưu cao thuế nặng; đè nén Tư sản ta,bóc lột
công nhân ta dã man;gây thảm hoạ chết đói cho hơn 2triệu đồng bào).
-Chúng lại bán nước ta 2 lần cho Nhật.
-Từ những cơ sở thực tế đầy sức thuyết phục đó,HCM đã vạch trần bộ mặt độc ác,phi
nghĩa của thực dân Pháp và khẳng định sự chính nghĩa thuộc về ta.
-Độc lập chủ quyền thuộc về ta là một lẽ đương nhiên còn bởi vì đó là cả một quá trình
đấu tranh gian khổ của dân tộc Việt Nam.”Pháp chạy.Nhật hang,vua Bảo Đại thoái vị.Dân
ta đã đánh đõ….dân chủ cộng hoà”.
-Tất cả những cơ sở thực tiến đó không những rất xác đáng mà còn thẫm đượm tấm nhiệt
huyết và tấm lòng của Bác dành cho nhân dân,cho dân tộc.
KB:Như vậy,với khả năng phân tích và lập luận khéo léo về cơ sở pháp lí cũng như cơ sở
thực tế,HCM đã có một nền tảng vững chắc cho việc khẳng định nền độc lập chủ quyền ở
đoạn sau.Qua đó,chúng ta không chỉ thấy được một trí tuệ hơn người mà còn cảm nhận
được tấm lòng vì dân vì nước cảu Bác.
Đề 3: Phân tích vẻ đẹp lãng mạn và bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến
trong bài thơ cùng tên của Quang Dũng(SGK 12 Tập1 NXB DG 2008)
Hướng dẫn làm bài:
MB: Tây tiến là bài thơ hay nhất,tiêu biểu nhất của.Bài thơ được viết vào năm 1948 ở Phù
Lưu Chanh khi ông rời xa đơn vị một thời gian.Trong bài thơ này,QD đã khắc hoạ thành
công hình tượng tập thể những người lính Tây tiến với một vẻ đẹp lãng mạn,thấm đẫm
tinh thần bi tráng.
TB:
a)Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến:
-Hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến đ ược xây dựng bằng bút pháp lãng mạn
với khuynh hướng tô đậm cài phi thường,sử dụng rộng rãi các thủ pháp đối lập để tác
động vào cảm quan người đọc,kích thích trí tưởng tượng phong phú của người đọc.
-QD đã chọn những nét tiêu biểu nhất của những người lính Tây Tiến để tạc nên bức

tượng đài về người lính chống Pháp.Qua ngòi bút của QD,hình tượng những người lính
xuất hiện đầy oai phong lẫm liệt.QD không hề che dấu những gian khổ,thiếu thốn ghê
gớm mà người lính phải chịu đựng.
”Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
N¨m häc 2009 - 2010
19
TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
………………………… dữ oai hùm”
Chỉ có điều,cái nhìn lãng mạn của QD đã nhìn thấy người lính TT ốm mà không yếu, đã
nhìn thấy bên trong cái hình hài tiều tuỵ của họ chứa đựng một sức mạnh phi thường,chói
ngời lí tưởng.
-Hình tượng người lính Tây Tiến còn có thêm vẻ đẹp của chất hào hoa,mơ mộng,lãng
mạn.Tâm hồn tươi trẻ của những chàng trai Tây Tiến bị cuốn hút,hấp dẫn bởi cái đẹp ,cái
hào hoa,mơ mộng,tình tứ của cảnh vật và con người,của vữ trụ và âm nhạc nơi xứ lạ.Có
thể nói,bằng ngòi bút lãng mạn của mình,QD đã tạo nên bức tượng đài tập thể về người
lính Tây Tiến không chỉ bằng những đường nét khắc hoạ dáng vẻ bên ngoaimf còn thể
hiện được cả thế giới tâm hồn đầy mộng mơ của họ(Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm)
-Khác với vẻ đẹp người lính trong thơ Chính Hữu:Vẻ đẹp của người lính xuất thân từ
nông dân,mộc mạc,giản dị bước ra từ đồng quê nghèo khó. Ở đây,người lính Tây Tiến thể
hiện được tâm hồn đẹp đẽ,giàu lòng lạc quan,yêu đời.Trong gian khổ,con người vẫn
hướng tới lí tưởng,hướng tới tương lai,tới những gì yêu thương nhất. Đó là nguồn sức
mạnh tinh thần giúp họ vượt qua những khó khăn nghiệt ngã của hiện tại.
-Những mộng mơ của người lính TT không phải là một thứ “mộng rớt”như ai đó từng
phê phán. Đó là một nét tâm lí rất thực,là cách cảm,cách nghĩ của cả một lớp người trong
một thời kì lịch sử đặc biệt một đi không trở lại của dân tộc.
b)Chất bi tráng của người lính Tây Tiến:
-Khi viết về người lính Tây Tiến,QD đã nói tới cá chết,sự hi sinh nhưng không hề bi luỵ,
đau thương:”gục lên súng mũ bỏ quên đời; áo bào thay chiếu anh về đất).Cảm hứng lãng
mạn đã khiến ngòi bút của ông nói nhiều đến cái buồn,cái chết nhưmột chất liệu thẩm mĩ
tạo nên cái đẹp mang tính bi hùng.

-Cảm hứng của QD mỗi khi chìm vào cái bi thương lại được nâng đỡ bằng đôi cánh của
lí tưởng,của tinh thần lãng mạn.Vì vậy mà những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang
biên giới xa xôi đã bị mờ đi trước lí tưởng quên mình vì tổ quốc của người lính Tây Tiến.
“Rải rác biên cương…
……………………….khúc độc hành”
Cái sự thật về người lính gục ngã bên đường không có manh chiếu che thân qua cái nhìn
của nhà thơ lại được bọc trong chiếc áo bào sang trọng.Và rồi,cái bi thương ấy lại một lần
nữa bị át đi bởi tiếng gào thét của dòng sông Mã.
-Hình tượng người lính Tây Tiến thấm đẫm tinh thần bi tráng.Cái chết của những người
lính được QD miêu tả thật trang trọng,thể hiện sự trân trọng của QD trước những hi sinh
của đồng đội.
-Bài thơ của QD là một thành công,có ý nghĩa tiên phong cho khuynh hướng viết về
chiến tranh mà không cần né tránh những hi sinh,mất mát.
KL:
N¨m häc 2009 - 2010
20
TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
Hơn 50 năm.hình tưọng người lính Tây Tiến vẫn sống mãi với cuộc đời.Chúng ta vẫn mãi
vinh danh những con người kiên cường,bất khuất,oai hùng mà cũng hết sức lãng mạn ,hào
hoa.QD đã góp vào bảo tàng những người lính một bác tượng đài vừa đặc biệt vừa bất tử.
Đề 4: Hãy phân tích hình tượng sóng trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh.
Dàn ý chi tiết:
I. Mở bài:
-Tình yêu là đề tài muôn thuở của thơ ca. Từ xưa đến nay, nhiều thi sĩ đã viết về tình
yêu bằng những cảm xúc phong phú làm rung động lòng người.
-Đặc biệt trong thơ Xuân Quỳnh, tình yêu đặt ra bao nhiêu trăn trở, suy tư.
- Một trong những bài thơ tình nỗi tiếng của Xuân Quỳnh là bài “Sóng”
- Tứ thơ toàn bài xoay quanh một hình tượng sáng tạo có giá trị thẩm mĩ- hình tượng
sóng- thể hiện nhưẽng trạng thái của tình yêu thấm đẫm chất trữ tình trong sáng.
II. Thân bài:

1. Hình tượng sóng qua âm điệu của bài thơ:
- Hình tượng sóng trong bài thơ diễn tả những cảm xúc, những sắc thái tình cảm vùă
phong phú đa dạng, vừa thiết tha sôi nổi của một trái tim đang rao rực yêu đương. Hình
tượng sóng hiện lên qua hình ảnh và nhịp điệu nhịp nhàng, lúc sôi nổi dồ dập, lúc dịu êm
sâu lắng như nhịp sóng sau lắng ngoài biển khơi, cũng la fnhịp của những con sóng tình
cảm của một trái tim khao khát yên đương:
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ…”
- Âm điệu những dòng thơ năm tiếng như những đợth sóng vỗ suốt chiều dài của bài
thơ. Trên mặt đại dương, sóng nước triền miên, trong cuộc đời thường, tình yêu luôn hiện
N¨m häc 2009 - 2010
21
TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
hữu và vĩnh hằng. Sóng co skhi dâng lên dữ dội, tình yêu sôi nổi nồng nàn, sóng có lúc dịu
êm, tình yêu sâu lắng thiết tha:
“COn sóng dưới lòng sâu,
Con sóng trên mặt nước…”
2. Hình tượng sóng thể hiện tâm trang của nhân vật trữ tình trong thơ:
- Những câu hỏi:
“Sóng bắt đầu từ gió,
Gió bắt đầu từ đâu?
Thể hiện tâm trạng của người đang yêu lắng suy tư về sự huyền diệu, cái bí ẩn của
tình yêu, cô gắng tìm ngọn nguồn của tình yêu nhưng không có được lời giải đáp. Vì tình
yêu vốn không tuân theo quy luật của lí trí. Câu trả lời không phải để giải đáp, mà chỉ là
một cảm nhận chân thành, như một lời thú nhận:
“ Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau…”
- Hình tượng sóng gợi nỗi nhớ của người đang yêu:
“Ôi con sóng nhớ bờ ”
Nỗi nhớ ấy thiết tha mãnh liệt, tràn ngập cả không gian nhiều phương nhiều hướng,

chiếma hữu cả thời gian ngày đem, ngay trong giấc mơ:
“Con sóng dưới lòng sông
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được…”
Nỗi nhớ không chỉ trong ý thức, tiềm thức mà dường như ở tận cùng vô thức:
N¨m häc 2009 - 2010
22
TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
“Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức…”
- Vẫn hình tượng sóng biểu hiện niềm tin và lòng thủy chung của những người đang yêu.
Nếu:
“Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở…”
thì người con gái đang yêu:
“Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh một phương”
Niềm tin và lòng chung thủy thật cảm động. Con sóng lúc nào cũng hướng tới bờ, tình yêu
chung thủy nhất định cũng sẽ tới bến hạnh phúc, dù thời gian có chia cách, không gian có
ngăn trở.
- Hình tượng sóng- tình yêu mang ý nghĩa thật cao đẹp. Tình yêu gắn liền với cuộc sống,
chan hòa với cuộc đời lớn lao mở rộng, “giữa biển lớn tình yêu”, và vĩnh viễn với thời
gian “để ngàn năm còn vỗ”. Khác vọng của tình yêu cũng là khát vọng được sống, gắn bó
với cuộc đời như những con sóng hòa vào biển rộng bao la.
III. Kết bài:
Hình tượng sóng đã thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ. Hình tượng
sóng cùng âm điệu thơ khi mãnh liệt sôi nổi, khi sâu lắng dịu dàng đã thể hiện khát vọng

yêu thương và được thương yêu trong trái tim của những người tuổi trẻ hồn hậu và trong
sáng.
Đề 5 : Phân tích hình ảnh thiên nhiên Việt Bắc trong bài thơ “Việt Bắc” của
Tố Hữu.
N¨m häc 2009 - 2010
23
TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
Dàn bài chi tiết:
I. Mở bài:
-Gới thiệu về tác giả: là một chiến sĩ cách mạng kiên cường, một nhà chính trị, một
nhà thơ lớn của nền văn học cách mạng Việt Nam. Ở Tố Hữu có sự gắn bó chặt chẽ giữa
nhà thơ, nhà cách mạng và nhà chính trị. Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị.
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi, hòa bình
được lập lại, miền Bắc được giải phóng và bắt đầu xây dựng cuộc sống mới. Tháng
10/1954 chính phủ kháng chiến rồi chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô Hà Nội. Nhận sự kiện
thời sự có tính lịch sử ấy. Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc.
- Hình ảnh thiên nhiên được tái hiện trong không gian và thời gian, gắn bó với một
thời kháng chiến gian khổ nhưng đằm thắm tình người.
II. Thân bài:
1. Thiên nhiên gắn với một thời kháng chiến gian khổ nhưng đằm thắm tình người:
“Mưa nguồn sối lũ những mây cùng mù”
“Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son”
“Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu”.
2. Thiên nhiên thơ mộng, mang đậm màu sắc dân tộc:
- Thiên nhiên bốn mùa đẹp:
“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi…
Ngày xuân mơ nở…
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Rừng thu trắng rọi hòa bình…”
Vẻ đẹp một bức tranh tứ bình đặc sắc, đậm đà phong cách dân tộc. Mỗi mùa có một

nét đẹp riêng dào dạt sức sống: màu xanh của núi rừng, màu đỏ tươi của hoa chuối, màu
N¨m häc 2009 - 2010
24
TÀI LIỆU ÔN THI VĂN 12 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG QN
trắng của hoa mơ, màu vàng của rừng phách, màu trăng xanh hòa bình. Thiên nhiên trong
thơ Tố Hữu rất hữu tình, mang vẻ đẹp cổ điển.
- Thiên nhiên hư ảo, gợi nhớ gợi thương:
“Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương”
“Bản khói cùng sương”
“Sớm khuya bếp lửa, người thương đi về”
3. Thiên nhiên cùng người đánh giặc và ghi dấu những chiến công:
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây”
“Sông lô, phố Ràng”
“Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào”
4. Thiên nhiên gắn với con người, con người lao động cần cù và thủy chung cách
mạng. Những người mẹ nắng cháy lưng “địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô”, những cô gái
“hái măng 1 mình”, “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng” mà “Bát cơm sẻ nửa, chăn sui
đắp cùng”. Thiên nhiên Việt Bắc càng đẹp hơn với sự gắn bó với con người đang sống và
hoạt động. Vì vậy thiên nhiên Việt Bắc không hoang vu buồn tẻ, ma ftrái lại nó tràn đày
sức sống- Sức sống mãnh liệt của một đất nước đang kháng chiến.
III. Kết bài:
Thiên nhiên trong thơ Tố Hữu đẹp dẽ, tươi sáng, thơ mộng, đầy sức sống đến lạ
thường. Đúng như Hoài Thanh từng nói: “Những câu thơ của Tố Hữu viết về thiên nhiên
trong Việt Bắc có thể sánh với bất kì đoạn thơ miêu tả thiên nhiên nào trong văn học cổ
điển”.
Đề 6: Phân tích bài thơ Đàn ghi ta của Lor –ca của Thanh Thảo
Dàn ý:
N¨m häc 2009 - 2010
25

×