Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO TRONG PHÁT TRIỂN HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 37 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÀI THU HOẠCH MÔN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC
SÁNG TẠO TRONG PHÁT TRIỂN HỆ
ĐIỀU HÀNH WINDOWS
GVHD: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
Người thực hiện: Hồ Hữu Hiếu
Mã số: CH1201031
Lớp: Cao học khóa 07
TP.HCM – Năm 2013
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 5
LỜI NÓI ĐẦU 6
CHƯƠNG I: HỆ THỐNG 40 NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO CỦA TRIZ 7
I. GIỚI THIỆU TÓM TẮT 7
II. 40 NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO CỦA TRIZ 8
1. Nguyên tắc phân nhỏ 8
2. Nguyên tắc “tách riêng” 8
3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ 8
4. Nguyên tắc phản đối xứng 8
5. Nguyên tắc kết hợp 9
6. Nguyên tắc vạn năng 9
7. Nguyên tắc chứa trong 9
8. Nguyên tắc phản trọng lượng 9
9. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ 9
10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ 10
11. Nguyên tắc dự phòng 10


12. Nguyên tắc đẳng thế 10
13. Nguyên tắc đảo ngược 10
14. Nguyên tắc cầu (tròn) hóa 11
15. Nguyên tắc năng động 11
16. Nguyên tắc tác động bộ phận dư thừa 11
17. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác 11
18. Sự dao động cơ học 12
19. Nguyên tắc tác động theo chu kỳ 12
20. Nguyên tắc tác động liên tục hữu hiệu 12
21. Nguyên tắc vượt nhanh 13
22. Nguyên tắc biến hại thành lợi 13
23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi 13
24. Nguyên tắc sử dụng trung gian 13
25. Nguyên tắc tự phục vụ 14
26. Nguyên tắc sao chép (copy) 14
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
2
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
27. Nguyên tắc rẻ thay cho đắt 14
28. Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học 14
29. Nguyên tắc sử dụng các kết cấu thủy và khí 15
30. Sử dụng bao mềm dẻo và màng mỏng 15
31. Sử dụng vật liệu nhiều lỗ 15
32. Nguyên tắc đổi màu 16
33. Nguyên tắc đồng chất 16
34. Nguyên tắc loại bỏ và tái sinh từng phần 16
35. Đổi các thông số hóa lý của đối tượng 16
36. Sử dụng chuyển pha 17
37. Sử dụng nở nhiệt 17
38. Sử dụng các chất ôxy hóa 17

39. Sử dụng môi trường trơ 17
40. Sử dụng vật liệu tổng hợp (composite) 17
CHƯƠNG II. VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO CỦA TRIZ TRONG PHÁT TRIỂN HỆ ĐIỀU HÀNH
WINDOWS 18
I. Lịch sử phát triển các phiên bản hệ điều hành Windows 18
1. Giới thiệu tổng quan 18
2. DOS 19
3. Windows 1.0 19
4. Windows 2.0 20
5. Windows 3.0 21
6. Windows cho các nhóm làm việc (Workgroup) 22
7. Windows NT 22
8. Windows 95 23
9. Windows NT 4.0 24
10. Windows CE 1.0 24
11. Windows 98 25
12. Windows Me 25
13. Windows 2000 26
14. Windows XP 26
15. Windows Server 2003 27
16. Windows Vista 27
17. Windows Server 2008 28
18. Windows 7 29
19. Windows Phone 7 29
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
3
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
20. Windows 8 29
21. Các phiên bản trong hiện tại và tương lai 30
II. Các nguyên tắc sáng tạo đã vận dụng trong phát triển hệ điều hành Windows 30

1. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ 30
2. Nguyên tắc kết hợp 30
3. Nguyên tắc vạn năng 30
4. Nguyên tắc chứa trong 31
5. Nguyên tắc năng động 31
6. Nguyên tắc sử dụng trung gian 32
7. Nguyên tắc tự phục vụ 32
8. Nguyên tắc rẻ thay cho đắt 32
9. Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học 33
10. Nguyên tắc đổi màu 33
11. Nguyên tắc đồng chất 34
12. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác 34
13. Nguyên tắc phân hủy, tái tạo 34
14. Nguyên tắc kế thừa 35
15. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ 35
16. Nguyên tắc sao chép (copy) 36
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
4
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Ban Chủ nhiệm trường Đại
học Công nghệ thông tin TP HCM, Quý thầy cô Phòng Đào tạo Sau Đại học đã tạo
điều kiện cho em được tiếp cận với bộ môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học. Bộ
môn này đã giúp em có được phương pháp làm việc khoa học và đi đúng hướng trong
các nghiên cứu hiện tại và sau này.
Em xin cảm ơn thầy GS.TSKH Hoàng Kiếm đã tận tình truyền đạt kiến thức cho
chúng em cùng những gì thầy đã giúp đỡ, hướng dẫn để em thực hiện bài tiểu luận
này. Em cũng xin chia sẽ cảm xúc rất ấn tượng về cách truyền đạt của thầy trong các

buổi giảng trực tiếp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các bạn cùng khóa đã nhiệt tình đóng
góp ý kiến, chia sẽ cũng như động viên để em hoàn thiện hơn đề tài của mình.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm,
em mong thầy cô và bạn bè cho ý kiến để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Tp. HCM, tháng 04 năm 2013
HỒ HỮU HIẾU
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
5
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
LỜI NÓI ĐẦU
Từ ngàn xưa đến nay, xã hội loài người không ngừng phát triển, do nhu cầu của
cá nhân, của cộng đồng cùng với tinh thần cầu tiến con người đã tạo ra được một xã
hội phát triển như ngày nay. Trong quá trình phát triển xã hội, con người đã không
ngừng sáng tạo một cách vô thức hoặc có ý thức.
Ngày nay các doanh nghiệp nói chung và các tập đoàn khổng lồ trên thế giới nói
riêng đang đối mặt với các thách thức về độ phức tạp, đa dạng và tốc độ thay đổi;
chính vì vậy họ cần những phương pháp giúp họ không chỉ cải tiến nhanh chóng sản
phẩm, dịch vụ mà còn giúp họ đưa sản phẩm nhanh chóng ra thị trường, rút ngắn thời
gian nghiên cứu.
Lý thuyết giải các bài toán sáng chế (tên tiếng anh là Theory of Inventive
Problem Solving hay tên viết tắt quốc tế là TRIZ) đang được nhiều tập đoàn sử dụng
và gặt hái thành công đặc biệt. Tác giả của TRIZ là G.S. Altshuller, một người Nga
gốc Do Thái. Ông đã nghiên cứu và bắt đầu xây dựng lý thuyết giải các bài toán sáng
chế từ năm 1946. Năm 1986 ông cộng tác với Hiệp hội toàn liên bang của các nhà
sáng chế và hợp lý hoá thành lập Phòng thí nghiệm nghiên cứu và áp dụng các phương
pháp sáng chế và Học viện công cộng về sáng tạo sáng chế năm 1971.
Hiện nay nhiều công ty, tổ chức danh tiếng sử dụng TRIZ để giải quyết các vấn
đề của mình như: Apple, Microsoft, 3M, General Motors, Samsung, Intel, Kodak,

Motorola, Boeing, Oracle
TRIZ còn được đưa vào giảng dạy, đào tại tại nhiều trường đại học danh tiếng
của Mỹ; một số nước châu Âu, và gần đây một số quốc gia ở châu Á, như Nhật,
Singapore, Hàn quốc, Trung Quốc, cũng nhập cuộc.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tiểu luận này, tôi xin được phép chỉ tiếp cận
tìm hiểu sự vận dụng của các nguyên tắc sáng tạo phát triển hệ điều hành Windows
của hãng phần mềm Microsoft.
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
6
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
CHƯƠNG I: HỆ THỐNG 40 NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO
CỦA TRIZ
I. GIỚI THIỆU TÓM TẮT
RIZ là một phương sáng tạo và đổi mới có tính khoa học cao. Với các khái
niệm cụ thể về sáng tạo, đổi mới, và phân chia mức sáng tạo cụ thể, người sử
dụng và nghiên cứu TRIZ dễ dàng hiểu được các quy luật, nguyên tắc sáng
tạo, và công cụ TRIZ. Do dó hiệu quả tìm kiếm các giải pháp dựa trên quy luật phát
triển hệ thống được nâng cao rõ rệt, cụ thể được chứng minh bằng cách thành công của
một số tập đoàn trên thế giới
T
Theo TRIZ của Genrich S. Altshuller có 5 mức sáng tạo:
1. Vấn đề được giả quyết bằng các phương pháp trong chuyên ngành. Không cần
sáng tạo. Khoảng 32% giải pháp thuộc loại này.
2. Cải tiến chút ít hệ thống đã có bằng cách phương pháp đã biết trong ngành
công nghiệp và thường có một vài thỏa hiệp. Khoảng 45% giải pháp thuộc loại này
3. Cải tiến cơ bản hệ thống đã có bằng phương pháp đã biết ngoài ngành công
nghiệp. Khoảng 18% giải pháp thuộc loại này .
4. Một thế hệ mới sử dụng một nguyên lí mới để thực hiện những chức năng cơ
bản của hệ. Giải pháp tìm thấy mang tính khoa học nhiều hơn công nghệ. Khoảng 4%
giải pháp thuộc loại này .

5. Một phát hiện khoa học hiếm hoi hay một phát minh tiên phong về một hệ
hoàn toàn mới. Khoảng 1% giải pháp thuộc loại này.
Trong TRIZ có 40 thủ thuật hay còn gọi là nguyên tắc sáng tạo. 40 thủ thuật tính
ứng dụng cao do G.S. Alshuller nghiên cứu và phát triển trên rất nhiều những giải
pháp sáng chế. Với việc sử dụng các thủ thuật sáng tạo này người giải có được công cụ
mang cơ chế định hướng tìm kiếm giải pháp nhanh và chính xác hơn. Ngoài ra bản
thân người giải có thể dựa trên các quy luật, và phương pháp của TRIZ để tự sáng tạo
ra các công cụ phù hợp với các loại bài toán mình thường gặp, tương thích với thói
quen, tâm lý của mình
Mỗi nguyên tắc sẽ trình bày sau đây theo các mục:
 Nội dung: phát biểu nguyên tắc
 Các ví dụ: minh hoạ nội dung phát biểu
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
7
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
II. 40 NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO CỦA TRIZ
1. Nguyên tắc phân nhỏ
Nội dung:
 Chia đối tượng thành các phần độc lập.
 Làm đối tượng trở nên tháo lắp được.
 Tăng mức độ phân nhỏ của đối tượng.
Ví dụ minh họa:
Ổ cứng được cấu tạo từ nhiều thành phần: Cụm đĩa: đĩa từ, trục quay, động cơ;
Cụm đầu đọc: đầu đọc, cần di chuyển đầu đọc; Mạch điện: mạch điều khiển, mạch xử
lý dữ liệu, bộ nhớ đệm, đầu cắm nguồn cung cấp điện cho ổ cứng, đầu kết nối giao tiếp
với máy tính, các đầu thiết đặt (hay còn gọi là jumper).Vỏ đĩa cứng.
2. Nguyên tắc “tách riêng”
Nội dung:
 Tách phần gây "phiền phức" (tính chất "phiền phức") hay ngược lại, tách phần
duy nhất "cần thiết" (tính chất "cần thiết") ra khỏi đối tượng.

Ví dụ minh họa:
Thẻ nhớ flash card ra đời giúp các thiết bị như điện thoại, máy chụp ảnh số tách
rời bộ phận lưu trữ ra khỏi máy. Những thiết bị này không còn bị giới hạn bởi kích
thước vật lý giúp chúng ngày càng mỏng, nhẹ.
3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
Nội dung:
 Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc
đồng nhất thành không đồng nhất.
 Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau
 Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất của công
việc
Ví dụ minh họa:
Trong quá trình phát triển mạng xã hội thì khả năng đáp ứng và hiệu xuất thực
hiện các chức năng phải hiệu quả và đồng bộ. Bằng việc xác định được những nguyên
nhân gây chậm trong quá trình truyền mạng, mạng xã hội Facebook đã thực hiện việc
đáp ứng giao diện tức thời mà người dùng không phải refresh giao diện lại theo cách
truyền thống bằng công nghệ AJAX. Đây là một điểm sáng trong đội ngũ kỹ sư của
Facebook, nhanh và đáp ứng tức thời. Mặc khác bằng việc xây dựng trên một nền tản
riêng đã tối ưu được khả năng thực hiện chương trình.
4. Nguyên tắc phản đối xứng
Nội dung:
 Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng (nói chung
làm giảm bậc đối xứng)
Ví dụ minh họa:
Khai báo kiểu số tự nhiên (kiểu bất đối xứng) thay vì kiểu integer (kiểu đối xứng)
để giảm thiểu việc tốn tài nguyên bộ nhớ.
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
8
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
5. Nguyên tắc kết hợp

Nội dung:
 Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động
kế cận.
 Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.
Ví dụ minh họa:
Video call là một chức năng ví dụ Android sử dụng Nguyên tắc này. Android kết
hợp chức năng thoại với quay phim hình thành “Video call”. Hoặc kết hợp chức năng
xem bản đồ với định vị toàn cầu (GPS) để tạo nên chức năng chỉ dẫn đường đi cho
người dùng.
6. Nguyên tắc vạn năng
Nội dung:
 Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham
gia của đối tượng khác.
Ví dụ minh họa
Android có nhiều tính năng , không chỉ là chiếc điện thoại có chức năng nghe gọi
mà còn tập hợp nhiều tính năng khác như: nghe nhạc, duyệt web, lưu trữ dữ liệu, chơi
game, quay phim, chụp ảnh, thu âm, xem văn bản …. thay thế dần các chức năng của
laptop, máy chụp hình,
7. Nguyên tắc chứa trong
Nội dung:
 Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối
tượng thứ ba
 Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.
Ví dụ minh họa:
Bên trong các hình ảnh được chia sẻ trên facebook, ngoài việc cho phép tải lên và
hiển thị thông thường. Facebook còn cung cấp chức năng tagging bạn bè để chia sẻ
bức ảnh đồng thời kết hợp chức năng nhận dạng khuôn mặt để khai thác dữ liệu hình
ảnh để nhận dạng sau này. Và việc tagging giúp cho một loạt các hình ảnh được liên
kết lại với nhau. Mặt khác nền tản facebook được chạy trên nền tản đám mây, nên
trong công nghệ ảo hóa, bên trong các máy chủ vật lý sẽ cài được rất nhiều máy chủ ảo

hóa, có thể lưu trữ và xử lý những tác vụ chuyên biệt cho từng khu vực lãnh thổ.
8. Nguyên tắc phản trọng lượng
Nội dung:
 Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối tượng khác, có
lực nâng.
 Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với môi trường như sử dụng
các lực thủy động, khí động
9. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ
Nội dung:
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
9
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
 Gây ứng suất trước với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc
không mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để khi làm việc sẽ
dùng ứng suất ngược lại ).
Ví dụ minh họa:
Gia cố cột hoặc nền móng gia cố trục tạo thành từ vài ống trước tiên được vặn
theo một số góc đặc biệt
10.Nguyên tắc thực hiện sơ bộ
Nội dung:
 Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối
tượng.
 Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi
nhất, không mất thời gian dịch chuyển.
Ví dụ minh họa:
Kết nối NFC còn được khai thác bởi tính năng Tap + Send. Tương tự như
Android Bream, người dùng chỉ cần chạm các thiết bị Windows Phone 8 là có thể chia
sẻ nội dung. Điều này đặc biệt ý nghĩa nếu trong tương lai, các MTB và MTXT được
tích hợp NFC, khi đó tính năng này rất hữu ích khi chia sẻ dữ liệu giữa các thiết bị
cùng hệ sinh thái Windows.

11.Nguyên tắc dự phòng
Nội dung:
 Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các
phương tiện báo động, ứng cứu, an toàn.
Ví dụ minh họa:
MS có chức năng lưu tự động theo khoảng thời gian do mình cài đặt. Trong
trường hợp máy đang làm việc tự nhiên treo thì khi khởi động lại, bên trái cửa sổ hiện
lên các tập tin được cập nhật đến thời gian treo máy.
12.Nguyên tắc đẳng thế
Nội dung:
 Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối
tượng
Ví dụ minh họa:
Yêu cầu của lập trình viên khi lập trình là phải viết code trong sáng và tối ưu thời
gian chạy, tối ưu bộ nhớ để project đạt yêu cầu tốt nhất.
13.Nguyên tắc đảo ngược
Nội dung:
 Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hãy hành động ngược lại (ví dụ:
không làm nóng mà làm lạnh đối tượng).
 Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài) thành đứng
yên và ngược lại, phần đứng yên thành chuyển động.
 Lật ngược đối tượng
Ví dụ minh họa:
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
10
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
CPU thay vì tăng số lượng transitor lên thật nhiều sẽ tăng tốc độ xử lý lên cao,
người ta suy nghĩ ngược lại đó là không tăng số lượng transitor mà họ tăng số lượng
nhân bên trong CPU.
14.Nguyên tắc cầu (tròn) hóa

Nội dung:
 Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt
cầu, kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu.
 Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn.
 Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm.
Ví dụ minh họa:
Trong ổ cứng máy tính, các lá đĩa có hình tròn và khi hoạt động sẽ quay quanh
trục. Trục quay thường chế tạo bằng các vật liệu nhẹ (như hợp kim nhôm) và được chế
tạo tuyệt đối chính xác để đảm bảo trọng tâm của chúng không được sai lệch - bởi chỉ
một sự sai lệch nhỏ có thể gây lên sự rung lắc của toàn bộ đĩa cứng khi làm việc ở tốc
độ cao, dẫn đến quá trình đọc/ghi không chính xác.
15.Nguyên tắc năng động
Nội dung:
 Cần thay đổi các đặt trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho
chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc.
 Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với nhau.
Ví dụ minh họa:
Google xây dựng nền tảng Android chung cho cộng đồng, từ đó các nhà sản xuất
phần cứng và phần mềm tự do sáng tạo và xây dựng nên sản phẩm của riêng mình, cả
về mặt giao diện bên ngoài lẫn tính năng bên trong, đáp ứng được hầu như tất cả mọi
đối tượng từ người dùng phổ thông đến doanh nhân cao cấp.
16.Nguyên tắc tác động bộ phận dư thừa
Nội dung:
 Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc nhiều
hơn “một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn và dễ giải hơn.
Ví dụ minh họa:
Trong 1 project, nếu giải quyết 1 yêu cầu ban đầu của khách hàng quá khó, lập
trình viên có thể đề xuất 1 cách khác không giống như yêu cầu ban đầu (có thể tăng
hoặc giảm số bước thực hiện) để đạt được kết quả mong muốn.
17.Nguyên tắc chuyển sang chiều khác

Nội dung:
 Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một
chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển trên mặt phẳng (hai
chiều). Tương tự, những bài toán liên quan đến chuyển động (hay sắp xếp) các đối
tượng trên mặt phẳng sẽ được đơn giản hoá khi chuyển sang không gian (ba chiều).
 Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng.
 Đặt đối tượng nằm nghiêng.
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
11
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
 Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước.
 Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện
tích cho trước.
Ví dụ minh họa:
Microsoft tích hợp tính năng Touch Mode cho Office 2013. Khi chọn chế độ này
ở biểu tượng hình mũi tên nằm ở góc trên bên trái của cửa sổ, khoảng cách giữa các
nút cũng xa hơn khiến việc sử dụng với các ngón tay được dễ dàng hơn. Biểu tượng
mũi tên giờ chuyển thành hình tròn nhỏ với vài dấu chấm xung quanh. Những menu
trở nên phẳng hơn một tí nên bạn có thể xem nhiều công cụ và nút hơn. Điều này
không có nghĩa là các nút tự nhiên trở nên to hơn, hơi khó chịu và trái với kì vọng của
mình, nhưng dù sao thì nó vẫn là một biện pháp tốt để dùng trên màn hình cảm ứng.
18.Sự dao động cơ học
Nội dung:
 Làm đối tượng dao động. Nếu đã có dao động, tăng tầng số dao động ( đến
tầng số siêu âm).
 Sử dụng tầng số cộng hưởng.
 Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện.
 Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ.
Ví dụ minh họa:
Tăng tốc độ quay của ổ cứng từ 5400 vòng / phút lên thành 7200 vòng / phút

giúp tăng tốc độ đọc ghi đĩa cứng. Tăng tốc độ quay ổ CD / DVD 1X, 2X, 4X, 8X,
16X, 32X … giúp tăng tốc độ đọc ghi đĩa.
19.Nguyên tắc tác động theo chu kỳ
Nội dung:
 Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung)
 Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ
 Sử dụng khoảng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác.
Ví dụ minh họa:
Mainboard hỗ trợ điều phối xung nhịp CPU (tăng hoặc giảm tuỳ theo ứng dụng)
giúp cho việc tiêu thụ điện năng được tốt hơn. Lấy thời gian khi CPU rãnh, cho phép
chạy multitask (hay đa tiến trình “multi proceses”).
20.Nguyên tắc tác động liên tục hữu hiệu
Nội dung:
 Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượng cần luôn
luôn làm việc ở chế độ đủ tải).
 Khắc phục vận hành không tải và trung gian.
 Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động quay.
Ví dụ minh họa:
Tính toán lưới (grid computing) ra đời xuất phát từ nhu cầu tính toán của con
người. Ngày càng có nhiều bài toán phức tạp hơn được đặt ra và do đó các tổ chức
cũng cần phải có những năng lực tính toán mạnh mẽ hơn. Thực tế cho thấy có một
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
12
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
phần lớn các nguồn tài nguyên của chúng ta đang bị sử dụng lãng phí: các máy để bàn
công sở thường chỉ hoạt động khoảng 5% công suất, ngay cả các máy chủ cũng có thể
chỉ phải hoạt động với 20% công suất. Việc tận dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên
này có thể mang lại một sức mạnh tính toán khổng lồ. Tính toán lưới hướng đến việc
chia sẻ và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thuộc về nhiều tổ chức trên một quy
mô rộng lớn. Tận dụng tối đa tài nguyên khi CPU trong thời gian rỗi.

21.Nguyên tắc vượt nhanh
Nội dung:
 Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn.
 Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết.
Ví dụ minh họa:
Trong lập trình các cấu trúc rẽ nhánh (if … else …), lệnh nhảy (goto), lệnh thoát
khỏi, tiếp tục trong vòng lặp (break, continue).
22.Nguyên tắc biến hại thành lợi
Nội dung:
 Sử dụng những tác nhân có hại (thí dụ tác động có hại của môi trường) để thu
được hiệu ứng có lợi.
 Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại khác.
 Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa.
Ví dụ minh họa:
Biến việc tràn số, tràn bộ đệm (có hại) để phát hiện ra các lỗ hổng trong các phần
mềm để khắc phục các lỗi này (thành có lợi).
23.Nguyên tắc quan hệ phản hồi
Nội dung:
 Thiết lập quan hệ phản hồi
 Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó.
Ví dụ minh họa:
S.M.A.R.T (Self-Monitoring, Analysis, and Reporting Technology) là công nghệ
tự động giám sát, chẩn đoán và báo cáo các hư hỏng có thể xuất hiện của ổ đĩa cứng để
thông qua BIOS, các phần mềm thông báo cho người sử dụng biết trước sự hư hỏng để
có các hành động chuẩn bị đối phó (như sao chép dữ liệu dự phòng hoặc có các kế
hoạch thay thế ổ đĩa cứng mới).
24.Nguyên tắc sử dụng trung gian
Nội dung:
 Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp.
Ví dụ minh họa:

SkyDrive được sử dụng như nơi lưu trữ trung gian. Bắt đầu tài liệu Word hoặc
bảng tính Excel trên PC, sau đó đồng bộ với SkyDrive khi người dùng đi ra ngoài. Sau
đó, người dùng có thể ghi hoặc chỉnh sửa thêm trên điện thoại với Office Mobile—từ
cabin, bãi biển, bất cứ đâu. SkyDrive cũng cho phép chia sẻ tài liệu và chỉnh sửa
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
13
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
chúng cùng với một người khác. Và OneNote Mobile cho phép người dùng ghi chú
nhanh với vài cú nhấn (hoặc ngay cả bằng giọng nói).
25.Nguyên tắc tự phục vụ
Nội dung:
 Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa.
 Sử dụng phế liệu, chát thải, năng lượng dư.
Ví dụ minh họa:
Cơ chế tự dọn rác (Garbage collector) trong C# hay java là ứng dụng của nguyên
tắc tự phục vụ.
26.Nguyên tắc sao chép (copy)
Nội dung:
 Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợi
hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao.
 Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học (ảnh, hình
vẽ) với các tỷ lệ cần thiết.
 Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng ánh sáng
nhìn thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng ngoại hoặc
tử ngoại.
Ví dụ minh họa:
Data mining là một quá trình trích xuất thông tin có mối quan hệ hoặc có mối
tương quan nhất định từ một kho dữ liệu lớn (cực lớn) nhằm mục đích dự đoán các xu
thế, các hành vi trong tương lai, hoặc tìm kiếm những tập thông tin hữu ích mà bình
thường không thể nhận diện được. Amazon.com là website bán sách lớn nhất trên

internet, bạn để ý rằng mỗi khi bạn xem thông tin chi tiết về một quyển sách nào đó
trên site thì bao giờ cũng kèm theo 1 danh sách các quyển sách gợi ý mua kèm theo
quyển bạn đang xem, một thống kê cho thấy có tới trên 70% đầu sách được người
dùng mua thêm thông qua hình thức gợi ý này nhờ vào việc áp dụng data mining.
27.Nguyên tắc rẻ thay cho đắt
Nội dung:
 Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn
(thí dụ như về tuổi thọ).
Ví dụ minh họa:
Sử dụng phần mềm miễn phí (hay chi phí ít hơn) thay cho phần mềm có chi phí
cao với chức năng gần tương đương nhau. Ví dụ: OpenOffice thay cho
MicrosoftOffice, VirtualBox thay cho VMware, hệ điều hành Ubuntu thay cho
Microsoft Windows …
28.Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học
Nội dung:
 Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị.
 Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác với đối
tượng.
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
14
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
 Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang thay
đổi theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định.
 Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ.
Ví dụ minh họa:
Đăng nhập vào máy tính bằng các phương pháp khác như quét vân tay, nhận
dạng khuôn mặt thay cho việc nhập password từ bàn phím.
29.Nguyên tắc sử dụng các kết cấu thủy và khí
Nội dung:
 Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng: nạp

khí, nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực.
Ví dụ minh họa:
Sử dụng bộ phận tản nhiệt bằng nước hay nitơ lỏng giúp máy tính được tản nhiệt
tốt hơn xài fan thông thường.
30.Sử dụng bao mềm dẻo và màng mỏng
Nội dung:
 Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối.
 Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng mỏng.
Ví dụ minh họa:
Bàn phím có loại được chế tạo từ vỏ nhựa dẻo có thể bẻ cong.
31.Sử dụng vật liệu nhiều lỗ
Nội dung:
 Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có nhiều lỗ
(miếng đệm, tấm phủ )
 Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó.
Ví dụ minh họa:
Chiếc máy tính Portege R600 của Toshiba
nặng có 950 gram, đó là nhờ bộ khung
magiê được làm rỗ tổ ong để giảm trọng
lượng máy.
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
15
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
32.Nguyên tắc đổi màu
Nội dung:
 Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài
 Thay đổi độ trong suốt của của đối tượng hay môi trường bên ngoài.
 Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các
chất phụ gia màu, hùynh quang.
 Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu.

 Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.
Ví dụ minh họa:
Các theme cho Android có thiết kế đa dạng, tinh xảo, sinh động về hình ảnh và
màu sắc, thu hút người sử dụng không chỉ về mặt chức năng mà còn về giao diện và
được phát triển theo mỗi phiên bản của sản phẩm, đồng thời được tùy chỉnh theo sự
sáng tạo của các nhà phát triển.
33.Nguyên tắc đồng chất
Nội dung:
 Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ cùng
một vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu chế tạo đối tượng cho
trước.
Ví dụ minh họa:
Trong khi thiết kế 1 trang web, phần giao diện phải luôn đồng nhất với nhau. Các
form nhập liệu phải có đồng nhất giao diện: màu sắc, cách bố trí textbox, button,…
phải giống nhau. Các form thông báo phải giống nhau chung 1 chuẩn: chỗ nào hiện
icon, chỗ nào hiện thông điệp …
34.Nguyên tắc loại bỏ và tái sinh từng phần
Nội dung:
 Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không cần thiết phải tự
phân hủy (hoà tan, bay hơi ) hoặc phải biến dạng.
 Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hồi trực tiếp trong quá trình
làm việc.
Ví dụ minh họa:
Usb, ổ cứng khi đầy dữ liệu cần phải được xoá bớt để lưu trữ thêm thông tin. Các
biến cục bộ trong hàm được giải phóng khi thoát khỏi hàm đó.
35.Đổi các thông số hóa lý của đối tượng
Nội dung:
 Thay đổi trạng thái đối tượng.
 Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc.
 Thay đổi độ dẻo

 Thay đổi nhiệt độ, thể tích.
Ví dụ minh họa:
Blu-ray là công nghệ DVD có công suất lưu trữ lớn khi ghi nội dung độ phân
giải cao, gấp 6 lần so với chuẩn DVD trước đó. Loại đĩa này có 25 GB bộ nhớ ghi trên
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
16
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
một mặt của một đĩa đơn 12 cm, cho phép thu hình tới 13 giờ(Ở độ phân giải chuẩn
DVD, tức là khoảng 720*480) so với đĩa 4,7 GB trước đó chỉ thu được 2 giờ. Đĩa
quang có tên Disque Blu-ray bởi vì nó được áp dụng tia laser màu xanh lam 405nm
(blue-violet) để nạp thông tin vào đĩa. So với dĩa DVD thế hệ củ là dùng laser có bước
sống 650 nm. Bước tiến này cho thấy việc sử dụng laser có bước sóng ngắn có thể tăng
mật độ lưu trữ của thiết bị lưu trữ quang học.
36.Sử dụng chuyển pha
Nội dung:
 Sử dụng các hiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như : thay đổi thể
tích, toả hay hấp thu nhiệt lượng
Ví dụ minh họa:
Hãng GIGABYTE ứng dụng công nghệ Ultra Durable ™ trên board mạch chủ
giúp hệ thống tản nhiệt ổn định hiệu quả, cải thiện năng lượng hiệu quả và tăng cường
ổn định cho ép xung, hiệu quả năng lượng bo mạch chủ được nâng cao hiệu quả bằng
cách sử dụng 2 ounces đồng trên PCB, cho phép dòng điện chạy qua với trở kháng.
Cho phép các mạch điện hoạt động tốt nhất và mang lai hao hụt điện năng thấp nhất,
nhiệt độ cũng được giảm tối đa.
37.Sử dụng nở nhiệt
Nội dung:
 Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu.
 Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau.
38.Sử dụng các chất ôxy hóa
Nội dung:

 Thay không khí thường bằng không khí giàu ôxy.
 Thay không khí giàu ôxy bằng chính ôxy.
 Dùng các bức xạ ion hoá tác động lên không khí hoặc ôxy.
 Thay ôxy giàu ôzôn (hoặc ôxy bị ion hoá) bằng chính ôzôn.
Ví dụ minh họa:
Để thu nhiều nhiệt hơn từ ngọn lửa, ô xi được cung cấp thay cho không khí
thường.
39.Sử dụng môi trường trơ
Nội dung:
 Thay môi trường thông thường bằng môi trường trung hoà.
 Đưa thêm vào đối tượng các phần , các chất , phụ gia trung hoà.
 Thực hiện quá trình trong chân không.
Ví dụ minh họa:
Khi các lá đĩa quay với tốc độ cao lên đến 7.200 vòng/phút sẽ có hiện tượng ma
sát với không khí sinh ra nhiệt độ rất lớn làm hư ổ cứng. Do đó, môi trường bên trong
ổ cứng được hút chân không để triệt tiêu ma sát.
40.Sử dụng vật liệu tổng hợp (composite)
Nội dung:
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
17
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
 Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành
(composite). Hay nói chung, sử dụng các vật liệu mới.
Ví dụ minh họa:
Chế tạo chất liệu mới để giảm được bức xạ và cải thiện hiệu suất của điện thoại
di động.
CHƯƠNG II. VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG
TẠO CỦA TRIZ TRONG PHÁT TRIỂN HỆ ĐIỀU
HÀNH WINDOWS
I. Lịch sử phát triển các phiên bản hệ điều hành Windows

1. Giới thiệu tổng quan
indows khởi đầu được phát triển cho những máy tính tương thích với
IBM (dựa vào kiến trúc x86 của Intel), và ngày nay hầu hết mọi phiên
bản của Windows đều được tạo ra cho kiến trúc này (tuy nhiên Windows
NT đã được viết như là một hệ thống xuyên cấu trúc cho bộ xử lý Intel và MIPS, và
sau này đã xuất hiện trên các cấu trúc PowerPC và DEC Alpha. Sự phổ biến của
Windows đã khiến bộ xử lý trung ương của Intel trở nên phổ biến hơn và ngược lại.
Thật vậy, thuật ngữ Wintel đã được sử dụng để miêu tả những máy tính cá nhân đang
chạy một phiên bản của Windows. Hệ điều hành Windows đã có một lịch sử phát triển
khá dài, phiên bản đầu tiên của hệ điều hành này đã được phát hành cách đây khoảng
25 năm và quãng thời gian mà Windows chiếm được ưu thế đối với các máy tính cá
nhân cũng vào khoảng trên 15 năm và phát triển hơn rất nhiều so với phiên bản
Windows 1.0.
W
Từ đó đến nay Microsoft Windows dần dần chiếm ưu thế trong thị trường máy
tính cá nhân trên tòan thế giới. Vì lý do này, Microsoft đang có một vị trí độc quyền
trong lĩnh vực máy tính cá nhân. Tất cả các phiên bản hệ điều hành gần đây của
Windows đều dựa trên sự phát triển từ phiên bản đầu tiên. Tuy nhiên Windows được
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
18
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
phát triển ngày một tốt hơn và cũng được phổ biến rộng rãi hơn. Microsoft đã nâng
cấp Windows trên một cơ sở nhất quán qua hai thập kỷ qua. Phát hành một phiên bản
Windows mới sau một vài năm; đôi khi phiên bản mới chỉ là một nâng cấp nhỏ nhưng
đôi khi lại là quá trình đại tu toàn bộ.
Với những giới thiệu tổng quan trên, chúng ta hãy xem xét chi tiết hơn về mỗi
một phiên bản liên tiếp của Windows – bắt đầu với hình thức sơ khai nhất của nó, hệ
điều hành được biết đến với tên DOS.
2. DOS
Windows được phát triển từ hệ điều hành DOS ban đầu của Microsoft, đây là hệ

điều hành được phát hành năm 1981. Hệ điều hành mới này đã được Bill Gates và
Paul Allen phát triển để chạy trên máy tính cá nhân IBM, với giao diện hoàn toàn bằng
văn bản và các lệnh người dùng giản đơn.
Hệ điều hành đầu tiên của Microsoft - PC-DOS 1.0
Những cải tiến tiếp tục được thực hiện, IBM đã liên hệ với công ty Microsoft để
cung cấp hệ điều hành cho các máy tính IBM vào thời điểm ban đầu này. Khi đó Gates
và Allen đã mua QDOS (quick and dirty operating system) từ Seattle Computer
Products và đã điều chỉnh những cần thiết cho hệ thống máy tính mới.
Hệ điều khi đó được gọi là DOS, viết tắt cho cụm từ disk operating system. DOS
là một tên chung cho hai hệ điều hành khác nhau. Khi được đóng gói với các máy tính
cá nhân IBM, DOS được gọi là PC DOS. Còn khi được bán dưới dạng một gói riêng
bởi Microsoft, DOS được gọi là MS-DOS. Tuy nhiên cả hai phiên bản đều có chức
năng tương tự nhau.
Hầu hết người dùng PC thế hệ đầu tiên đều phải học để điều hành máy tính của
họ bằng DOS. Nhưng hệ điều hành này không thân thiện một chút nào; nó yêu cầu
người dùng phải nhớ tất cả các lệnh và sử dụng các lệnh đó để thực hiện hầu hết các
hoạt động hàng ngày, chẳng hạn như việc copy các file, thay đổi thư mục,… Ưu điểm
chính của DOS là tốc độ và tiêu tốn ít bộ nhớ, đây là hai vấn đề quan trọng khi hầu hết
các máy tính chỉ có 640K bộ nhớ.
3. Windows 1.0
Microsoft tin rằng các máy tính các nhân sẽ trở thành xu thế chủ đạo, chúng phải
dễ dàng hơn trong sử dụng, bảo vệ cho sự tin tưởng đó chính là giao diện đồ họa người
dùng (GUI) thay cho giao diện dòng lệnh của DOS. Với quan điểm đó, Microsoft đã
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
19
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
bắt tay vào thực hiện phiên bản mở đầu của Windows vào năm 1983, và sản phẩm
cuối cùng được phát hành ra thị trường vào tháng 11 năm 1985.
Phiên bản đầu tiên của Windows - Windows 1.0
Windows ban đầu được gọi là Interface Manager, và không có gì ngoài một lớp

vỏ đồ họa đặt trên hệ điều hành DOS đang tồn tại. Trong khi DOS chỉ là một hệ điều
hành sử dụng các lệnh bằng văn bản và gắn chặt với bàn phím thì Windows 1.0 đã hỗ
trợ hoạt động kích vào thả của chuột. Tuy nhiên các cửa sổ trong giao diện hoàn toàn
cứng nhắc và không mang tính xếp chồng.
Không giống các hệ điều hành sau này, phiên bản đầu tiên của Windows này chỉ
có một vài tiện ích sơ đẳng. Nó chỉ có chương trình đồ họa Windows Paint, bộ soạn
thảo văn bản Windows Write, bộ lịch biểu, notepad và một đồng hồ. Tuy nhiên thời đó
Windows 1.0 cũng có Control Panel, đây là thành phần được sử dụng để cấu hình các
tính năng khác cho môi trường, và MS-DOS Executive - kẻ tiền nhiệm cho bộ quản lý
file Windows Explorer ngày nay.
Không hề ngạc nhiên vì Windows 1.0 không thành công như mong đợi. Do lúc
đó không có nhiều nhu cầu cho một giao diện đồ họa người dùng cho các ứng dụng
văn bản cho các máy tính PC của IBM và đây cũng là phiên bản Windows đầu tiên
yêu cầu nhiều công xuất hơn các máy tính vào thời đại đó.
4. Windows 2.0
Phiên bản thứ hai của Windows được phát hành vào năm 1987, đây là phiên bản
được cải tiến dựa trên phiên bản Windows 1.0. Phiên bản mới này đã bổ sung thêm
các cửa sổ có khả năng xếp chồng nhau và cho phép tối thiểu hóa các cửa sổ để
chuyển qua lại trong desktop bằng chuột.
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
20
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
Các cửa sổ xếp chồng của Windows 2.0
Trong phiên bản này, Windows 2.0 đã có trong nó các ứng dụng Word và Excel
của Microsoft. Lúc này Word và Excel là các ứng dụng đồ họa cạnh tranh với các đối
thủ khi đó WordPerfect và Lotus 1-2-3; các ứng dụng của Microsoft cần một giao diện
đồ họa để có thể chạy hợp thức, do đó Microsoft đã tích hợp chúng vào với Windows.
Lúc này không có nhiều ứng dụng tương thích với Windows. Chỉ có một ngoại lệ
đáng lưu ý đó là chương trình Aldus PageMaker.
5. Windows 3.0

Lần thứ ba có tiến bộ hơn các phiên bản trước rất nhiều và đánh dấu một mốc
quan trọng trong thương mại. Windows 3.0, phát hành năm 1990, là phiên bản thương
mại thành công đầu tiên của hệ điều hành, Microsoft đã bán được khoảng 10 triệu
copy trong hai năm trước khi nâng cấp lên 3.1. Đây là phiên bản hệ điều hành đa
nhiệm đích thực đầu tiên. Sau sự thành công với Macintosh của Apple, thế giới máy
tính cá nhân đã sẵn sàng cho một hệ điều hành đa nhiệm cùng với giao diện đồ họa
người dùng.
Phiên bản Windows 3.0
Windows 3.0 là một cải thiện lớn so với các phiên bản trước đây. Giao diện của
nó đẹp hơn nhiều với các nút 3D và người dùng có thể thay đổi màu của desktop (tuy
nhiên thời điểm này chưa có các ảnh nền - wallpaper). Các chương trình được khởi
chạy thông qua chương trình Program Manager mới, và chương trình File Manager
mới đã thay thế cho chương trình MS-DOS Executive cũ trong vấn đề quản lý file.
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
21
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
Đây cũng là phiên bản đầu tiên của Windows có trò chơi Solitaire trong đó. Một điều
quan trọng nữa là Windows 3.0 có một chế độ Protected/Enhanced cho phép các ứng
dụng Windows nguyên bản có thể sử dụng bộ nhớ nhiều hơn hệ điều hành DOS của
nó.
Sau phát hành Windows 3.0, các ứng dụng được viết cho Windows được phát
triển rất rộng rãi trong khi đó các ứng dụng không cho Windows (non-Windows) thì
ngược lại. Windows 3.0 đã làm cho các ứng dụng Word và Excel đã đánh bại các đối
thủ cạnh tranh khác như WordPerfect, 1-2-3.
6. Windows cho các nhóm làm việc (Workgroup)
Phát hành vào năm 1992, Windows cho các nhóm làm việc (viết tắt là WFW), là
phiên bản dùng để kết nối đầu tiên của Windows. Ban đầu được phát triển như một
add-on của Windows 3.0, tuy nhiên WFW đã bổ sung thêm các driver và các giao thức
cần thiết (TCP/IP) cho việc kết nối mạng ngang hàng. Đây chính là phiên bản WFW
của Windows thích hợp với môi trường công ty.

Windows cho các nhóm làm việc – phiên bản kết nối đầu tiên của Windows
Với WFW, các phát hành của Windows được chia thành hai hướng: hướng dành
cho khách hàng, được thiết kế dành cho sử dụng trên các máy tính PC riêng lẻ, hiện
thân là Windows 3.1 và Windows 95 sắp ra đời, và một hướng là dành cho khối doanh
nghiệp, được thiết kế để sử dụng trên các máy tính có kết nối mạng, hiện thân là WFW
và Windows NT sắp ra đời.
7. Windows NT
Phát hành kế tiếp cho khối doanh nghiệp của Windows là Windows NT (từ NT là
viết tắt của cụm từ new technology), phiên bản chính thức được phát hành vào năm
1993. Mặc dù vậy NT không phải là một nâng cấp đơn giản cho WFW mà thay vì đó
nó là một hệ điều hành 32-bit đúng nghĩa được thiết kế cho các tổ chức có kết nối
mạng. (Các phiên bản khách hàng vẫn được duy trì ở các hệ điều hành 16-bit).
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
22
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
Windows NT – phiên bản Windows 32-bit đầu tiên dành cho sử dụng trong khối
doanh nghiệp
Windows NT cũng là một thành viên trong hợp tác phát triển hệ điều hành OS/2
của Microsoft với IBM. Tuy nhiên khi mối quan hệ giữa IBM và Microsoft bị đổ vỡ,
IBM vẫn tiếp tục với OS/2, trong khi đó Microsoft đã thay đổi tên phiên bản của OS/2
thành Windows NT. Với những khả năng cải thiện về công nghệ kết nối mạng, NT đã
trở thành một hệ điều hành chủ đạo cho các máy chủ và máy trạm doanh nghiệp trên
toàn thế giới. Nó cũng là cơ sở cho hệ điều hành Windows XP, hệ điều hành sát nhập
hai luồng Windows thành một hệ điều hành chung vào năm 2001.
8. Windows 95
Quay trở lại với hướng khách hàng, Microsoft đã sẵn sàng một phát hành mới
vào tháng 8 năm 1995. Phiên bản Windows 95 này có lẽ là phát hành lớn nhất trong số
các phát hành Windows.
Windows 95 – phát hành Windows lớn nhất chưa từng có
Có thể khá khó khăn để hình dung lại sau 15 năm, nhưng phát hành Windows 95

là một sự kiện mang tính lịch sử, với việc đưa tin rộng rãi trên phương tiện thông tin
đại chúng, các khách hàng đã xếp thành những hàng dài bên ngoài các cửa hàng từ nửa
đêm để mua được những bản copy đầu tiên của hệ điều hành này.
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
23
Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
Tuy nhiên những gì mới thực sự gây choáng? Windows 95 có diện mạo đẹp hơn
và khả năng làm việc cũng tốt hơn, cả hai thứ đó đều đạt được mong mỏi của người
dùng sau nhiều năm chờ đợi. Đây là một hệ điều hành được viết lại phần lớn và đã cải
thiện được giao diện người dùng và đưa Windows sang nền tảng 32-bit giả mạo.
(Nhân kernel 16-bit vẫn được giữ lại để có thể tương thích với các ứng dụng cũ).
Windows 95 đã xuất hiện Taskbar, thanh tác vụ này có các nút cho các cửa sổ
mở. Nó cũng là phiên bản đầu tiên của Windows có sử dụng nút Start và menu Start;
các shortcut trên desktop, kích phải chuột và các tên file dài cũng lần đầu tiên xuất
hiện trong phiên bản này.
Một điểm mới nữa trong Windows 95 – mặc dù không có trong phiên bản ban
đầu – đó là trình duyệt web Internet Explorer của Microsoft. IE 1.0 lần đầu tiên xuất
hiện là trong Windows 95 Plus! Với tư cách một add-on; phiên bản 2.0 có trong
Win95 Service Pack 1, gói dịch vụ được phát hành vào tháng 12 năm 1995.
9. Windows NT 4.0
Được giới thiệu vào tháng Bảy năm 1996, hệ điều hành này có 4 phiên bản
Workstation, Terminal Server và hai phiên bản dành cho máy chủ. Đây là lần đầu tiên
Internet Explorer xuất hiện và sử dụng giao diện cải tiến của Windows 95. Những tính
năng khác bao gồm hỗ trợ các ứng dụng cho fax, Webserver, và chương trình e-mail.
10.Windows CE 1.0
Đây là một hệ điều hành thu nhỏ, được giới thiệu vào tháng 11 năm 1996 được
phát triển từ nhiều nền tảng bao gồm AutoPC, PocketPC, Windows Mobile và
SmartPhones.
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
24

Môn: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học GVHD: GS.TSKH HOÀNG KIẾM
11.Windows 98
Được ra mắt vào tháng Sáu năm 1998, hệ điều hành này được xem như là bản
nâng cấp từ Windows 95. Nhưng được tích hợp Internet Explorer vào trong giao diện
người dùng và chương trình quản lý file Explorer. Phiên bản 98 SE được ra mắt vào
năm 1999, bao gồm các tính năng Internet Connection Sharing, NetMeeting 3.0 và
DirectX API 6.1.
Diện mạo bên ngoài của nó đẹp hơn Windows 95 khá nhiều, và thậm chí nó còn
có nhiều cải thiện hữu dụng bên trong. Những cải thiện ở đây như sự hỗ trợ cho USB,
chia sẻ kết nối mạng và hệ thống file FAT32, tuy tất cả đều những cải thiện này rất
đáng giá nhưng không làm cho cả thế giới choáng ngợp như lần ra mắt của Windows
95.
12.Windows Me
Microsoft phát hành phiên bản Windows Millennium edition vào năm 2000.
Windows Me, có lẽ là lỗi lớn nhất của Microsoft, một nâng cấp thứ yếu với rất nhiều
lỗi thay vì sửa các lỗi trước đó. Thường được nhắc đến như một phiên bản hệ điều
hành gây thất vọng của Microsoft. Đây là hệ điều hành chuyển giao giữa 98 với XP, và
cũng là phiên bản đầu tiên có tính năng System Restore.
Trong phiên bản mới này, Microsoft đã nâng cấp các tính năng Internet và
multimedia của Windows 98, bổ sung thêm ứng dụng Windows Movie Maker, giới
thiệu tiện ích System Restore – tất cả đều là những ứng dụng tốt. Tuy nhiên điều đáng
HV: Hồ Hữu Hiếu – CH1201031 – Cao học Khóa 7
25

×