Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Phân tích cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.64 KB, 47 trang )

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP, PHÂN TÍCH CẤU
TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1 Khái niệm của tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một phạm trù kinh tế, sự ra đời và tồn tại của nó gắn liền với sự ra đời
và tồn tại của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ.
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị
(quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
phục vụ cho quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho
nhà nước.
1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
- Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.Vai trò này thể hiện qua việc lựa chọn phương pháp, hình thức huy động vốn
thích hợp đảm bảo nhu cầu cho hoạt động của doanh nghiệp được nhịp nhàng, liên tục
với chi phí huy động vốn thấp nhất.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Thể hiện qua việc đánh giá, lựa chọn
dự án đầu tư, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay
vốn nhằm tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn, tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh.Vai trò này thể hiện qua việc tạo ra
sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng những
quyết định tài chính của chủ sở hữu và chủ thể kinh doanh phát hiện kịp thời những
vướng mắc tồn tại từ đó có những quyết định điều chỉnh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Chức năng tổ chức nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
Nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có
vốn. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành
NhómTH:TITANS Trang 1


Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện tốt chức năng này không chỉ đảm
bảo cho hoạt doanh nghiệp được ổn định và liên tục, mà nó còn liên quan tới sự phát
triển và tồn vong của doanh nghiệp.
1.3.2. Chức năng phân phối
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp diễn ra trong suốt quá trình hoạt
động của doanh nghiệp, nhưng được biểu hiện tập trung ở việc phân phối thu nhập bằng
tiền của doanh nghiệp. Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được phân phối nhằm
trang trải chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, bảo đảm quá trình tái sản
xuất kinh doanh, thực hiện nguồn lợi kinh doanh của chủ sở hữu doanh nghiệp.
1.3.3. Chức năng giám đốc
Mọi doanh nghiệp khi bỏ vốn và sử dụng vốn đều mong muốn thu được hiệu quả
cao, ngoài việc bảo tồn vốn còn phải sinh lời vì vậy phải tiến hành kiểm tra giám sát
mục đích sử dụng vốn…Đây chính là chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp.
Chức năng này phát sinh một cách tất yếu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
 Ba chức năng này có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau. Chức năng
tạo vốn và phân phối được tiến hành đồng thời với chức năng giám đốc. Chức
năng giám đốc thực hiện tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân
phối tài chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản xuất,
phương hướng sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành liên tục.
1.4. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Bản chất của hoạt động tài chính là các quan hệ tiền tệ, là việc phân phối sản
phẩm xã hội thông qua việc huy động và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Bản chất của tài chính vẫn là các quan hệ kinh tế tiền tệ thông qua huy động vốn
và sử dụng vốn. Đó cũng chính là bản chất của tài chính doanh nghiệp, và tài chính
doanh nghiệp trong nền kinh tế kế hoạch và nền kinh tế thị trường xét theo khía cạnh
này thì hoàn toàn giống nhau.
2.Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của phân tích cấu trúc tài chính
2.1. Khái niệm
Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp là phân tích khái quát tình hình đầu tư

và huy động vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ để làm rõ những dấu
hiệu cân bằng tài chính, chỉ ra những hiệu quả hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp.
NhómTH:TITANS Trang 2
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
Như vậy phân tích cấu trúc tài chính là quá trình phân tích dữ liệu từ báo cáo tài
chính, báo cáo quản trị hình thành các chỉ tiêu phân tích phản ánh cấu trúc tài sản, cấu
trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua đó tìm ra nhữg phương cách tốt nhất để kết hợp
giữa tài sản và nguồn vốn, đánh giá thực trạng cân bằng tài chính của doanh nghiệp
2.2. Ý nghĩa
Phân tích cấu trúc tài chính được sử dụng như một công cụ khảo sát cơ bản trong
việc lựa chọn các quyết định đầu tư. Nó còn được sử dụng như công cụ dự đoán các
điều kiện và kết quả tài chính trong tương lai và là công cụ đánh giá của nhà quản trị
doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phân tích là đối tượng được quan tâm hàng đầu trong việc
chi phối các quyết định của nhà quản trị, nhà cung cấp tín dụng, các nhà đầu tư.
2.3. Vai trò
Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp là sử dụng các kỹ thuật thích hợp
để xử lý số liệu từ các báo cáo tài chính, nhằm đánh giá khái quát cấu trúc tài sản, cấu
trúc nguồn vốn của doanh nghiệp, qua đó phát hiện những đặc trưng trong việc sử dụng
vốn, huy động vốn đầu tư, chỉ ra phương thức tài trợ tài sản…Để từ đó làm rõ những
dấu hiệu về tình hình cân bằng tài chính hiện tại, đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp.
II.TÀI LIỆU SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
1. Bảng cân đối kế toán
Khái niệm bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài
sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Thời
điểm đó thường là ngày cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Nội dung bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán chia làm hai phần đó là phần tài sản, phần nguồn vốn và được kết
cấu theo kiểu một bên hoặc hai bên.

 Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh của
NhómTH:TITANS Trang 3
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
doanh nghiệp. Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền theo thứ
tự giảm dần hoặc theo độ dài thời gian để chuyển hoá tài sản thành tiền.
 Phần nguồn vốn phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có ở doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các loại nguồn vốn được sắp xếp theo trách nhiệm
trong việc sử dụng nguồn vốn đối với các chủ nợ và chủ sở hữu.
Ý nghĩa bảng cân đối kế toán
 Về mặt kinh tế: Số liệu phần tài sản cho phép nhà phân tích đánh giá một
cách tổng quát quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn
phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp.
 Về mặt pháp lý: Số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà
doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi. Phần nguồn vốn thể hiện
phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với chủ
nợ và chủ sở hữu.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Khái niệm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp doanh thu,chi
phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý, năm) chi tiết theo
các loại hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải
nộp khác.
Nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần chính:
Phần I: Lãi lỗ
Phản ánh tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước

NhómTH:TITANS Trang 4
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
Phần III: Thuế GTGT được hấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm,
thuế GTGT hàng bán nội địa
Ý nghĩa báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả kinh
doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập, chi
phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quả chung toàn doanh nghiệp.
3. Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo nhằm giải trình bằng lời, bằng số liệu
về một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo tài chính
trên như các như các thông tin về đặc điểm của doanhn nghiệp,chế độ tài chính kế
toán đang áp dụng, những nội dung thay đổi về tài sản,nguồn vốn,tình hình cán bộ
công nhân viên,chi phí hoạt động kinh doanh và một số tình hình khác của doanh
nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp các thông tin rất quan trọng, làm rõ hơn
các thông tin đã trình bày trên các báo cáo tài chính khác. Thông tin từ thuyết minh
báo cáo tài chính phục vụ rất nhiều cho phân tích tài chính doanh nghiệp.
III. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính. Sử
dụng phương pháp này chúng ta cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh
và kỹ thuật so sánh.
 Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ để so sánh. Khi phân
tích người ta thường dùng các chỉ tiêu gốc như sau: số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước, số
liệu trung bình ngành, số liệu kế hoạch, số dự toán.
 Điều kiện so sánh là yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải có cùng nội dung kinh
tế, có cùng phương pháp tính toán và có cùng đơn vị đo lường như nhau. Gốc so sánh

NhómTH:TITANS Trang 5
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
được xem là mốc về mặt thời gian và không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo
hoặc kỳ kế hoạch.
 Kỹ thuật so sánh so sánh bằng số tuyệt đối để so sánh về mặt lượng và cho thấy
sự tăng, giảm về quy mô hay trị số của chỉ tiêu cần phân tích. So sánh bằng số tương đối
cho biết tốc độ tăng, giảm của chỉ tiêu kinh tế.
2. Phương pháp loại trừ:
2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn:
Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích khi giả định các nhân tố còn lại không thay đổi, bằng cách lần lượt thay thế
từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Trên cơ sở đó, tổng hợp lại mức độ ảnh
hưởng của tất cả các nhân tố đối với các đối tượng nghiên cứu.
Khi sử dụng phương pháp này cần phải xác định phương trình kinh tế biểu thị mối
quan hệ các nhân tố ảnh hưởng, sau đó lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự ưu
tiên về lượng, về kết cấu và nhân tố chất lượng.
Với cách thay thế lần lượt từng nhân tố, có thể đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích và có đều kiện đi sâu phân tích các vấn đề cần giải quyết.
2.2 Phương pháp số chênh lệch
Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, được áp dụng giữa
các nhân tố có mối quan hệ tích số. Với phương pháp loại trừ, nhà phân tích sẽ thấy
được nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến chỉ tiêu cần phân tích. Qua đó phát hiện những
lợi thế hay bất lợi trong hoạt động của doanh nghiệp để định huớng hoạt động trong
kỳ tiếp theo.
3. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Sự biến đổi
các tỷ lệ cố nhiên sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ
yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các đinh mức để nhận xét được, đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ
lệ tham chiếu.

4. Phương pháp phân tích tương quan
Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối liên hệ tương quan
kiểu với nhau. Ví dụ mối tương quan giữa doanh thu (trên BCKQKD) với khoản nợ
NhómTH:TITANS Trang 6
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
phải thu khách hàng, với hàng tồn kho (trên BCĐKT). Do vậy phương pháp phân tích
tương quan là công cụ quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, giúp cho việc
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích cũng như công tác dự báo
trong doanh nghiệp.
5. Phương pháp cân đối liên hệ
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối giữa
tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả, cân đối giữa dòng tiền
vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm…
Tổng TS = TSNH + TSDH
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra
IV.NỘI DUNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP
1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
1.1. Khái quát chung về cấu trúc tài sản
Cấu trúc tài sản là những quan hệ tài chính phản ánh tình hình vốn của doanh
nghiệp đó là việc bố trí vốn vào từng loại tài sản, thể hiện tỷ trọng từng loại tài sản
chiếm trong tổng số tài sản của doanh nghiệp.
Mục đích của phân tích cấu trúc tài sản là nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ
cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh. Qua
phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư (sử dụng) số vốn
đã huy động, biết được việc sử dụng đã huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh
và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không?
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách phân tích ra

và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong
tổng số tài sản được xác định như sau:
NhómTH:TITANS Trang 7
Tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản
=
Giá trị thuần của từng bộ phận tài sản
Tổng tài sản
* 100%
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
Tỷ số trên phản ánh tỷ lệ phần trăm của loại tài sản trong tổng tài sản. Loại tài sản ở
trong công thức trên chỉ là những loại tài sản có cùng chung một đặc trưng kinh tế.
1.2 Các chỉ tiêu phân tích
1.2.1 Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền (K
1
)
Tiền và các khoản tương đương tiền
K
1
= x 100%
Tổng tài sản
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì khoản mục tiền
và các khoản tương tiền chiếm bao nhiêu %.
Lấy số liệu: - Tài sản : MS 270
- Tiền và các khoản tương đương tiền: MS 110 = MS 111 + MS 112
Giá trị:
 Khi K
1

lớn, nó có ưu điểm là doanh nghiệp sẽ thuận lợi trong hoạt động đầu tư,
mua sắm, việc thanh toán các khoản nợ cũng nhanh chóng. Tuy nhiên, nó có
nhược điểm đó là khi lượng tiền nhàn rỗi lớn, khả năng sinh lời ít, đồng thời khả
năng rủi ro mất mát cao (gian lận, sai sót, thất thoát, biển thủ lớn do thủ quỹ và
kế toán tiền mặt gây ra).
 Khi K
1
nhỏ, doanh nghiệp sẽ gặp hạn chế trong hoạt động SXKD của mình
nhưng khả năng xảy ra mất mát sẽ ít hơn.
1.2.2 Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính (K
2
)
1.2.2.1. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (
2
K

)
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
K
2

= x 100%
Tổng tài sản
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm bao nhiêu %
trong tổng số tài sản của doanh nghiệp.
Lấy số liệu: - Tổng tài sản : MS 270
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: MS 120 gồm chứng khoán đầu tư ngắn hạn, đầu
tư ngắn hạn khác, dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
1.2.2.2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (
2

K
′′
)
NhómTH:TITANS Trang 8
K
2
’’
=
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Tổng tài sản
* 100%
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm bao nhiêu %
trong tổng số tài sản của doanh nghiệp.
Lấy số liệu: - Tổng tài sản: MS 270
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: MS 250
1.2.3 Tỷ trọng các khoản phải thu và các khoản phải trả KH (K
3
)
Các khoản phải thu của doanh nghiệp có nhiều loại, trong đó chủ yếu là các khoản
phải thu và tiền đặt cọc trước cho người bán. Đây là số vốn (tài sản) của doanh nghiệp
nhưng bị người mua và người bán chiếm dụng. Khoản phải thu này tăng giảm do nhiều
nguyên nhân khác nhau.

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng tài sản của doanh nghiệp, các khoản phải thu
chiếm bao nhiêu %.
Lấy số liệu: - Tổng tài sản: MS 270
- Các khoản phải thu: MS 130 + MS 210
Giá trị: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang bị khách

hàng tạm thời sử dụng.
Khi
3
K
lớn thể hiện vốn của doanh nghiệp đang bị khách hàng chiếm dụng lớn, dẫn
đến tình hình sử dụng vốn chưa có hiệu quả. Khi K
3
nhỏ thì ngược lại.
1.2.3.1. Tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn
Ý nghĩa: Trong tổng tài sản, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm bao nhiêu %
Lấy số liệu: : - Tổng tài sản: MS 270
- Các khoản phải thu ngắn hạn: MS 130
Trong khoản mục các khoản phải thu ngắn hạn thì khoản mục phải thu khách hàng
chiếm tỷ trọng lớn trong doanh nghiệp, nó được tính như sau:
Ý nghĩa: Trong tổng tài sản, các khoản phải thu khách hàng chiếm bao nhiêu %.
NhómTH:TITANS Trang 9
K
3
=
Các khoản phải thu
Tổng tài sản
* 100%
Tỷ trọng PTKH

=
Các khoản phải thu khách hàng
Tổng tài sản
* 100%
K
3


=
Các khoản phải thu ngắn hạn
Tổng tài sản
* 100%
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
Lấy số liệu: - Tổng tài sản: MS 270
- Các khoản phải thu khách hàng: MS 131
1.2.3.2. Tỷ trọng các khoản phải thu dài hạn
Ý nghĩa: Khoản phải thu dài hạn chiếm bao nhiêu % trong tổng tài sản.
Số liệu: - Tổng tài sản: MS 270
- Các khoản phải thu dài hạn: MS 210
Lưu ý: Khi phân tích chỉ tiêu phải thu khách hàng cần chú ý một số vấn đề sau:
 Phương thức bán hàng của doanh nghiệp: Đối với những doanh nghiệp bán lẻ thu
tiền ngay thì K
3
chiếm tỷ trọng thấp, ngược lại ở các doanh nghiệp bán buôn thì K
3
chiếm tỷ trọng lớn.
 Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp: Thể hiện qua thời hạn tín dụng
và và mức tín dụng cho phép đối với từng khách hàng, Ở những doanh nghiệp mà kỳ
hạn tín dụng dài, số dư định mức cho khách hàng cao thì các khoản phải thu chiếm tỷ
trọng lớn.
 Khả năng quản lý nợ và khả năng thanh toán của khách hàng: Nếu khoản phải
thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng cao, thể hiện tình hình sử dụng vốn
chưa được tốt.
1.2.4 Tỷ trọng hàng tồn kho (K
4
)
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục. Mục tiêu của doanh nghiệp là dự trữ hàng
tồn kho một cách hợp lý. Hàng tồn kho bao gồm các loại dự trữ cho sản xuất kinh
doanh ở doanh nghiệp như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, sản
phẩm dở dang. Tỷ trọng hàng tồn kho được tính như sau:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết hàng tồn kho chiếm bao nhiêu % trong tổng số tài sản
của doanh nghiệp.
Lấy số liệu: - Tổng tài sản: MS 270
- Hàng tồn kho: MS 140 = MS 141 – MS 149
Giá trị:
NhómTH:TITANS Trang 10
K
3
’’
=
Các khoản phải thu dài hạn
Tổng tài sản
* 100%
K
4
=
Giá trị thuần của hàng tồn kho
Tổng tài sản
* 100%
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
 Khi K
4
lớn: Giá trị hàng tồn kho nhiều, hoạt động SXKD được diễn ra 1 cách
liên tục không bị gián đoạn. Tuy nhiên, chi phí bảo quản, lưu kho bãi tăng, vốn
bị ứ động. Tuy vậy có một số trường hợp hàng tồn kho lớn được đánh giá là hợp
lý, ví dụ trong trường hợp đầu cơ, hoặc những sản phẩm kinh doanh theo thời

vụ.
 Khi K
4
nhỏ thì ngược lại.
Thông thường, khi chỉ tiêu K
4
lớn thì K
3
nhỏ và ngược lại (có những trường hợp cả K
4
và K3 nhỏ như trường hợp bán hàng thu tiền ngay). Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý
đến những điểm sau:
 Giá trị của chỉ tiêu này còn tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động SXKD của từng loại
hình doanh nghiệp.
 Giá trị của chỉ tiêu này còn tùy thuộc vào chính sách dự trữ và tính thời vụ trong hoạt
động kinh doanh.
 Phân tích tỷ trọng HTK cần xem xét trong mối tương quan với tăng trưởng của doanh
nghiệp
1.2.5 Tỷ trọng tài sản cố định (K
5
)
Giá trị còn lại của TSCĐ
K
5
= *100%
Tổng tài sản
Ý nghĩa: Số liệu này cho biết TSCĐ chiếm bao nhiêu % trong tổng tài sản.
Lấy số liệu: Tùy thuộc vào mục đích phân tích mà chỉ tiêu này được lấy theo các cách
khác nhau. Có 2 cách lấy số liệu như sau:
 TSCĐ bao gồm:  TSCĐ hữu hình (mã số 221)

 TSCĐ thuê tài chính (mã số 224)
 TSCĐ vô hình (mã số 227)
 TSCĐ (MS 220) bao gồm: 3 loại tài sản trên và chi phí xây dựng cơ bản dở dang
(MS 230).
Giá trị: Giá trị K
5
tùy thuộc vào đặc điểm trong từng lĩnh vực kinh doanh.
 K
5
đạt giá trị lớn trong các doanh nghiệp sản xuất, nhất là các lĩnh vực sản xuất công
nghiệp nặng như là đóng tàu, luyện gang thép,…K
5
cũng đạt giá trị cao đối với những
NhómTH:TITANS Trang 11
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hạ tầng như sản xuất và phân phối điện, vận
chuyển hàng không, hàng hải, đường sắt, bưu điện,…
 K
5
đạt giá trị thấp đối với những doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ ngoại
trừ trường hợp kinh doanh khách sạn và các hoạt động vui chơi, giải trí.
Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý:
 Chính sách và chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp: Trong giai đoạn đầu tư thì giá trị
của chỉ tiêu này sẽ khác khi hoạt động của doanh nghiệp đang ở giai đoạn suy thoái
hoặc là khi doanh nghiệp thanh lý tài sản để chuyển sang lĩnh vực hoạt động khác. Vì
vậy để phân tích chỉ tiêu này cần phải xem xét chỉ tiêu này trong nhiều kỳ và trong mối
liên hệ với giá trị các khoản đầu tư XDCB hoặc các khoản thanh lý TSCĐ trong kỳ.
 Do giá trị còn lại được sử dụng để tính toán trong chỉ tiêu này cho nên phương pháp
khấu hao cũng có thể ảnh hưởng đến chỉ tiêu này.
 TSCĐ được phản ánh theo giá trị lịch sử và khi đánh giá lại giá trị TSCĐ thì phải tuân

theo quy định của nhà nước cho nên có thể không phản ánh đúng năng lực cơ sở vật
chất hiện có của doanh nghiệp.
2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp
2.1. Khái quát chung về cấu trúc nguồn vốn
Cấu trúc nguồn vốn của DN là mối quan hệ tỉ lệ giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ
sở hữu hay tỉ trọng của nợ phải trả trong tổng nguồn vốn.
Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp, liên
quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy động
vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn
trong tài chính, mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh nghiệp.
Do vậy khi phân tích cấu trúc nguồn vốn cần xem đến nhiều mặt và cả mục tiêu của
doanh nghiệp để có đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.2. Các chỉ tiêu phân tích
2.2.1. Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
2.2.1.1. Hệ số tự tài trợ (H
1
)
Ý

nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng NV thì VCSH chiếm bao nhiêu %
NhómTH:TITANS Trang 12
Vốn chủ sở hữu
NV
H
1
=
* 100%
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
Lấy số liệu: MS 400 = MS 410 + MS 430
Giá trị:

 H
1
lớn VCSH trong DN lớn điều đó có nghĩa là nợ phải trả và khả năng tự chủ
của DN cao.Trong trường hợp này tình hình tài chính của DN được đánh giá là
tốt do DN không bị áp lực về vấn đề thanh toán, đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt
động sản xuất của DN.
 H
1
nhỏ VCSH trong DN nhỏ điều đó có nghĩa là nợ phải trả và khả năng tự chủ
của DN thấp. Trong trường hợp này tình hình tài chính của DN được đánh giá là
xấu do DN bị áp lực về vấn đề thanh toán, không đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt
động sản xuất của DN.
2.2.1.2 Hệ số nợ (H
2
)
NPT
H
2
= *100%
NV
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì nợ phải trả
chiếm bao nhiêu %.
Lấy số liệu: MS 300 = MS 310 + MS 330
Giá trị:
 H
2
lớn thể hiện mức độ phụ thuộc của DN vào chủ nợ càng lớn và khả năng huy
động, tiếp nhận các khoản nợ vay sẽ khó khăn hơn khi DN hoạt động không có
hiệu quả, không có khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợ. Đối với các chủ
nợ, hệ số này càng cao càng thể hiện khả năng thu hồi vốn của họ càng thấp. Vì

vậy các chủ nợ thường thích các DN có hệ số nợ thấp.
 H
2
nhỏ thể hiện mức độ phụ thuộc của DN vào chủ nợ càng nhỏ và khả năng huy
động, tiếp nhận các khoản nợ vay sẽ thuận lợi hơn khi DN hoạt động có hiệu
quả, có khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợ. Đối với các chủ nợ, hệ số này
càng thấp càng thể hiện khả năng thu hồi vốn của họ càng cao. Vì vậy các chủ nợ
thường không thích các DN có hệ số nợ cao.
Hai chỉ tiêu này có mối quan hệ là:
Hệ số tự tài trợ + hệ số nợ = 100% (= 1)
Hay: H
1
+ H
2
= 1
NhómTH:TITANS Trang 13
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
Trong 2 chỉ tiêu trên nếu chỉ tiêu (1) càng cao thì nó thể hiện khả năng tự chủ của DN
cao và ngược lại nếu chỉ tiêu (2) cao thì nó thể hiện tính tự chủ của DN thấp, sự phụ
thuộc vào bên ngoài càng lớn. Tuy nhiên ta không thể kết luận được trường hợp nào là
tốt hay không tốt, nó có hiệu quả hay không thì sẽ được tìm hiểu kĩ trong chương phân
tích hiệu quả của DN.
Khi phân tích tính tự chủ về tài chính, có thể thiết kế bảng số liệu sau:
2.2.1.3 Hệ số giữa nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu (H
3
)
NPT
H
3
= *100%

VCSH
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết nợ phải trả bằng bao nhiêu % vốn chủ sở hữu
Lấy số liệu: MS 300 = MS 310 + MS 330
Giá trị: Tỉ suất này phản ánh mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở hữu
H
3
lớn : Khi chỉ tiêu này càng cao thể hiện tính tự chủ của DN sẽ bị giảm.
H
3
nhỏ : Khi chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ mức độ an toàn đối với các khoản nợ phải
trả càng được đảm bảo, ngay cả khi doanh nghiệp hoạt động bị thua lỗ.
2.2.2 Phân tích tính ốn định của nguồn tài trợ
2.2.2.1 Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên (H
4
)
NVTX
H
4
= *100%
NV
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong tổng NV của DN những NV sử dụng lâu dài
(nguồn vốn thường xuyên) chiếm bao nhiêu %
Chỉ tiêu này càng lớn tính ổn định của nguồn tài trợ càng cao và ngược lại
NhómTH:TITANS Trang 14
Chỉ tiêu ĐVT Giá trị Chênh lệch N+1/N Chênhlệch N+2/N+1
N N+1 N+2 +/- Mức +/- % +/- Mức +/- %
VCSH Đồng
NPT
NV
H

1
%
H
2
H
3
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
Đối với những nguồn này trong ngắn hạn DN không bị áp lực về vấn đề thanh toán
2.2.2.2 Tỷ suất nguồn vốn tạm thời (H
5
):
NVTT
H
5
= *100%
NV
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong tổng NV của DN những nguồn sử dụng trong ngắn
hạn, dưới 1 năm ( NVTT) chiếm bao nhiêu %. Chỉ tiêu này càng lớn tính ổn định của
nguồn tài trợ càng thấp và ngược lại.
Đối với những nguồn này DN phải có nghĩa vụ thanh toán trong vòng 1 năm nên trong
ngắn hạn DN bị áp lực về vấn đề thanh toán
Cả hai chỉ tiêu trên đều phản ánh tính ổn định về nguồn tài trợ của DN
Mối quan hệ giữa H
4
và H
5
là: H
4
+ H
5

= 1
2.2.2.3 Tỷ suất vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn thường xuyên (H
6
)
VCSH
H
6
= *100%
NVTX
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong tổng NVTX thì VCSH chiếm bao nhiêu %, tỷ lệ
còn lại là của nợ phải trả. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ nguồn ổn định có tính tự chủ
cao và ngược lại. Khi phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ, có thể thiết kế bảng số
liệu sau:
3. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp
3.1 Khái quát chung về phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp
Cân bằng tài chính là một nội dung trong quản trị tài chính doanh nghiệp đảm bảo
sự cân đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố tài sản. Phân tích cân bằng là
NhómTH:TITANS Trang 15
Chỉ tiêu ĐVT
Giá trị Chênh lệch N+1/N Chênhlệch N+2/N+1
N N+1 N+2 +/- Mức +/- % +/- Mức +/- %
VCSH Đồng
NNH = NVTT
NDH
NVTX
NV
H
4
%
H

5
H
6
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
so sánh giữa các yếu tố tài sản và các yếu tố nguồn vốn khi tiến hành phân tích, căn cứ
váo thời gian sử dụng có thể tách chúng thành hai trường hợp như sau:
 Những yếu tố mang tính chất dài hạn: thì ta tiến hành so sánh giữa tài sản sử dụng
ổn định (TSDH) với nguồn vốn ổn định (NVTX)
 Những yếu tố mang tính chất ngắn hạn: ta tiến hành so sánh giữa tài sản sử dụng tạm
thời (TSNH) nguồn vốn tạm thời (NVTT)
Mục đích: Xem xét mối quan hệ giữa từng loại tài sản để chỉ ra những mất cân bằng
trong tài trợ ở doanh nghiệp.
Cân bằng tài chính thể hiện ở 3 nội dung chính sau đây:
 Cân bằng giữa NVTX với TSDH : đây là cân bằng dài hạn
 Cân bằng giữa NVTT với TSNH (trừ tiền và các khoản tương đương tiền và đầu tư
ngắn hạn)đây là cân bằng tài chính ngắn hạn, là cân bằng giữa nhu cầu tài trợ cho hoạt
động kinh doanh với nguồn vốn tạm thời.
Cân bằng giữa vốn lưu động ròng (VLĐR) và nhu cầu VLĐR: chênh lệch giữa hai yếu
tố này thể hiện khoản vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn có được từ hoạt động kinh
doanh hoặc các khoản này hình thành từ các khoản cho vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu
hụt về VLĐR.
 Cân bằng tài chính là một đòi hỏi cấp bách thường xuyên và doanh nghiệp cần
duy trì tình trạng cân bằng tài chính để việc huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả để đảm bảo khả năng thanh toán an toàn. Phân tích cân bằng tài chính còn là
cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn chính sách tài trợ phù hợp.
3.2 Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính dài hạn
3.2.1 Khái niệm và các phương pháp tính vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSNH tại thời điểm lập
BCĐKT. VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tối thiểu, cần thiết đản bảo cho doanh nghiệp
dự trữ các loại TSNH nhằm đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động cơ bản của doanh nghiệp.

Các phương pháp xác định vốn lưu động ròng (VLĐR):
 Phương pháp 1: Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường
xuyên với giá trị tài sản dài hạn.
VLĐR = NVTX - TSDH
NhómTH:TITANS Trang 16
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết nguồn gốc hình thành của VLĐR. Có nghĩa là NVTX sau
khi đã tài trợ đủ cho TSCĐ và ĐTNH thì phần dôi ra đó chính là VLĐR. Cách tính này
thể hiện phương thức tài trợ TSCĐ và đồng thời phản ánh tác động của việc đầu tư lên
cân bằng tài chính tổng thể.
• VLĐR > 0: Có sự dư thừa của NVTX dùng để tài trợ cho TSNH, cân bằng tài chính
dài hạn đảm bảo nhưng mức độ cân bằng tài chính dài hạn tốt hay xấu thì phụ thuộc vào
NVTX nhiều hay ít hay nói cách khác là giá trị VLĐR lớn hay nhỏ.
• VLĐR < 0 : Có sự thiếu hụt NVTX, nó đáp ứng đủ TSDH, do đó phải huy động 1
phần từ NVTT. Cân bằng tài chính dài hạn rất khó khăn, tài sản luân chuyển chậm do
đầu tư 1 phần từ NVTT nên chịu áp lực thanh toán cao.
• VLĐR = 0 : Doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng .
 Phương pháp 2: Vốn lưu động ròng còn được tính là phần chênh lệch giữa tài
sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
VLĐR = TSNH - NNH
Chỉ tiêu này thể hiện cách sử dụng vốn lưu động ròng đó là vốn lưu động ròng
được phân bổ vào các khoản nợ ngắn hạn như khoản phải thu, hàng tồn kho hay các
khoản có tính thanh khoản cao. Phân tích mối quan hệ này thể hiện khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
• VLĐR > 0: Cân bằng tài chính dài hạn được đánh giá là tốt, NVTX tài trợ cho
TSNH. Trong trường hợp này NVTT < TSNH
• VLĐR < 0: Trong trường hợp này TSNH < NVTX, do đó ngoài việc tài trợ đủ
cho TSNH, một phần NVTT tài trợ cho TSDH, cân bằng tài chính dài
hạn được đánh giá là không tốt.
• VLĐR = 0: Trong trường hợp này TSNH = NVTT, toàn bộ NVTT được đảm bảo

bằng TSNH tức là dùng TSNH để thanh toán NNH, cân bằng tài
chính dài hạn được đảm bảo nhưng không tốt.
3.2.2 Các chỉ số cân bằng tài chính dài hạn
3.2.2.1 Đánh giá nguồn vốn thường xuyên với tài sản dài hạn(S
1
)
Nguồn vốn thường xuyên
NhómTH:TITANS Trang 17
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương
S
1

=
TSDH
Tỷ suất này cho phép ta đánh giá tính ổn định của nguồn tài trợ cho TSCĐ và thể hiện
phương thức tài trợ TSCĐ (TSCĐ được tài trợ chủ yếu từ NVTX)
 S
1
< 1 hay NVTX < TSCĐ và đầu tư dài hạn: NVTX không đủ tài trợ cho
TSDH phần thiếu hụt được bù đắp một phần từ NVTT hay các khoản nợ
ngắn hạn. Cân bằng tài chính dài hạn trong trường hợp này là không tốt vì
doanh nghiệp luôn chịu áp lực về thanh toán nợ vay ngắn hạn. Doanh
nghiệp cần phải có những hướng điều chỉnh trong dài hạn để tạo ra một
cân bằng theo hướng mới bền vững hơn.
 S
1
= 1 hay NVTX = TSCĐ và đầu tư dài hạn: NVTX tài trợ vừa đủ
TSDH, cân bằng tài chính dài hạn tuy có tiến triển tốt hơn nhưng độ tin
cậy chưa cao, có nguy cơ mất tính bền vững.
 S

1
> 1 hay NVTX > TSCĐ và đầu tư dài hạn: Điều đó có nghĩa là toàn bộ
tài sản dài hạn của doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn từ NVTX và phần
NVTX dư ra dung để tài trợ thêm cho TSNH. Cân bằng tài chính dài hạn
được đánh giá là tốt và an toàn.
3.2.2.2 Đánh giá vốn chủ sở hữu so với tài sản dài hạn(S
2
)
Do trong NVTX bao gồm VCSH và NDH nên để đánh giá tính tự chủ của doanh
nghiệp thì nhà phân tích còn sử dụng tỉ số sau:
VCSH
S
2

=
TSDH
Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ tính tự chủ và tính ổn định trong việc tài
trợ TSCĐ của doanh nghiệp là cao.
3.3 Nhu cầu vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn
Nhu cầu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp là số vốn cần thiết mà doanh nghiệp
phải ứng ra để hình thành mức dự trữ hàng tồn kho nhất định và các khoản cho khách
hàng nợ sau khi sử dụng tín dụng của nhà cung cấp và các khoản chiếm dụng đương
nhiên khác như nợ ngân sách nhà nước, nợ cán bộ công nhân viên, nợ khác.
NhómTH:TITANS Trang 18

×