Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Phân tích cấu trúc tài chính Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.39 KB, 27 trang )

Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn

LỜI NÓI ĐẦU
Phân tích hoạt động sản xuất và kinh doanh là một công cụ quan trọng trong hệ
thống quản lý của doanh nghiệp. Trong tình hình nền kinh tế phát triển nhanh chóng
như hiện nay ( như: nhu cầu quản lý doanh nghiệp và tập đoàn tăng, sự phát triển
của các thị trường Tài chính, các hoạt động tái cơ cấu về mua bán và hối đoái qua
hợp đồng, sự thành lập các tập đoàn quốc gia và đa quốc gia, …) thì phân tích hoạt
động sản xuất và kinh doanh góp phần giúp các doanh nghiệp hoạch định chiến lược
sản xuất và kinh doanh, đánh giá hiệu quả hoạt động và những rủi ro mà doanh
nghiệp có thể gặp phải khi kinh doanh.
Đặc biệt, trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, người quản lý luôn luôn
chú trọng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp mình vì cấu trúc tài chính là yếu
tố quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, người quản lý
cũng quan tâm đến những ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đem lại đối với hiệu quả
hoạt động và những rủi ro ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này do đó em đã chọn đề tài: “Mối
quan hệ giữa cấu trúc tài chính với hiệu quả và rủi ro của doanh nghiệp” để tìm
hiểu sấu hơn về cấu trúc tài chính , hiệu quả hoạt động và rủi ro mà một doanh
nghiệp cần quan tâm khi hoạt động trên thị trường để phục vụ cho công việc sau này
của mình.

SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 1
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn
NỘI DUNG
I. CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính là một khái niệm rộng, phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc
nguồn vốn và cả mối quan hệ giữa Tài sản và Nguồn vốn của doanh nghiệp.

2 .Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính của doanh nghiệp


2.1.Các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản
a. Tỷ trọng Tài sản cố định
Chỉ tiêu về tỷ trọng TSCĐ thể hiện cơ cấu giá trị TSCĐ trong tổng tài sản, phản
ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp, giá trị của chỉ tiêu này tùy
thuộc vào đặc điểm từng lĩnh vực kinh doanh. Giá trị của chỉ tiêu này được tính như
sau
Tỷ trọng TSCĐ trong doanh nghiệp càng lớn thì quy mô của doanh nghiệp đó càng
lớn, công nghệ dây chuyền sản xuất càng hiện đại. Trong các doanh nghiệp sản xuất ,
nhất là ở lĩnh vực sản xuất công nghiệp nặng (đóng tàu, công nghiệp luyện gang thép,
…) TSCĐ thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này cũng có giá trị cao đối với những doanh nghiệp hoạt động tỏng lĩnh vực cơ
sơ hạ tầng như sản xuất và phân phối điện, vận chuyển hàng không, hàng hả, đường
sắt… Trong kinh doanh thương mại, dịch vụ thông thường TSCĐ chiếm tỷ trọng thấp
ngoại trừ hoạt động kinh doanh khách sạn và các hoạt động vui chơi giải trí
Do những đặc điểm trên, để đánh giá hợp lí trong đầu tư TSCĐ cần xem đến số
liệu trung bình ngành và cần chú ý đến các vấn đề: giai đoạn hoạt động của đơn vị,
phương pháp khấu hao, giá lịch sử, giá trị còn lại, phân tích chi tiết từng loại tài sản.
b. Tỷ trọng giá trị Đầu tư
Chuyển đổi sang nề kinh tế thị trường với các chính sachs khuyến khích đầu tư
trong và ngoài nước cũng như việc hình thành thị trường chứng khoán đã tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vốn kinh doanh có hiệu quả, khơi thông vốn dư
thừa.Trong bối cảnh đó, hoạt động đầu tư tài chính có khuynh hướng gia tăng. Đầu tư
tài chính bao gồm đầu tư chứng khoán, đầu tư góp vốn kinh doanh, đầu tư bất động
sản và các khoản đầu tư khác. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu khoản đầu tư tài chính của
doanh nghiệp được tính theo công thức sau:

SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 2

Giá trị đầu tư tài chính
Tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính = x 100%

Tổng Tài sản

Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ trọng TSCĐ = x 100%
Tổng Tài sản
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn

Nếu tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính càng lớn thì doanh nghiệp có xu hướng
hướng ngoại, ngược lại nếu tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính của doanh nghiệp mà bé
thì tỷ lệ gặp các rủi ro là cao, do đó các doanh nghiệp phải luôn luôn cân đối giữa các
khoản đầu tư bên trong và bên ngoài
Khi phân tích chỉ tiêu này doanh nghiệp cần lưu ý phân tích về :đầu tư tài chính
ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn, đầu tư với tu cách chủ sở hữu(cổ phiếu, góp vốn
liên doanh) hoặc đầu tư với tư cách chủ nợ(trái phiếu, phiếu nợ).
c. Tỷ trọng hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một khái niệm bao gồm các loại dự trữ cho sản xuất kinh doanh
ở doanh nghiệp như: hàng mua đang đi đường, nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ,
thành phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, hàng hóa, hàng gởi đi bán. Để tính
tỷ trọng của HTK chiếm bao nhiêu phàn trăm trong cơ cấu giá trị tài sản ta áp dụng
công thức
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ.
Dự trữ hàng tồn kho hợp lý là mục tiêu của nhiều doanh nghiệp vì dự trữ quá nhiều
HTK sẽ gấy ứ đọng vốn, gia tăng chi phí bảo quản, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn
giảm, ngược lại nếu dự trữ quá ít thì sẽ gây ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và tiêu thụ
của doanh nghiệp. Do đó, phân tích tỷ trọng HTK qua nhiều kỳ sẽ đánh giá hợp lý
trong công tác dự trữ nhưng cũng cần phải lưu ý đến các đặc điểm sau: đặc điểm sản
xuất kinh doanh, chính sách dự trữ và tồn kho tối ưu, tính thời vụ trong sản xuất kinh
doanh, mối tương quan với tăng trưởng.
d.Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng
Khoản phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc tài sản lưu động của doanh

nghiệp, phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Để
tính toán chỉ tiêu trên thường sử dụng số liệu từ mã số 131”Nợ phải thu khách hàng”
trên bảng CĐTK.

SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 3

Hàng tồn kho
Tỷ trọng hàng tồn kho = x 100%
Tổng Tài sản

Khoản phải thu khách hàng
Tỷ trọng khoản phải thu KH = x 100%
Tổng Tài sản
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang bị các
đơn vị khác tạm thời sử dụng. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý các đặc điểm về:
phương thức bán hàng(bán buôn, bán lẻ), chính sách tín dụng bán hàng, khả năng
quản lý công nợ, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2.2.Các chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn
2.2.1.Các chỉ tiêu thể hiện tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
a.Tỷ suất nợ
Để biết được tỷ suất nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong cơ cấu giá trị tài sản
ta sử dụng công thức
Trong đó nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác. Tỷ suất nợ
phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bởi các khoản nợ. Tỷ suất nợ càng
cao thì tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng thấp và khả năng tiếp nhận các
khoản vay nợ càng khó khi một doanh nghiệp không thanh toán kịp thời các khoản nợ
và hiệu quả hoạt động kinh doanh kém linh hoạt
Đối với các chủ nợ, tỷ suất này càng cao thì khả năng thu hồi vốn cho vay nợ
càng ít trên thực tế luôn có sự tách rời giữa giá lịch sử với giá hiện hàn. Do vậy các

chủ nợ thường thích những doanh nghiệp có tỷ suất nợ thấp.
b. Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Để
biết được doanh nghiệp đó có khả năng tự tài trợ là bao nhiêu ta áp dụng công

Tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và
ít bị sức ép của các chủ nợ. Doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín
dụng từ bên ngoài.
c. Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu thể hiện mức độ đảm bảo nợ bowir vốn chủ sở
hữu và tỷ suất này được tính theo công thức sau:
SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 4

Nợ phải trả
Tỷ suất nợ = x 100%
Tổng Tài sản

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = x 100%
Tổng Tài sản
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn

d. Mối quan hệ giữa tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ
Mối quan hệ: Tỷ suất nợ + Tỷ suất tự tài trợ = 100%. Ví dụ : Khi tỷ suất nợ là
35% thì khi đó tỷ suất tự tài trợ là 65%
Tỷ suất tự tài trợ càng cao đánh giá tính tự chủ của tài trợ càng lớn. Ngược lại,
tỷ suất nợ càng cao đánh giá tính tự chủ về tài chính càng thấp.
2.2.2.Các chỉ tiêu thể hiện tính ổn định về tài chính của doanh nghiệp
a. Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên (NVTX)
Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường

xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, có thời gian sử dụng trên một năm. Theo
cách phân loại này, nguồn vốn thường xuyên tại một thời điểm bao gồm nguồn vốn
CSH và các khoản nợ vay trung và dài hạn. Khoản nợ vay dài hạn đến hạn trả không
được xem là nguồn vốn thường xuyên. Để tính tỷ suất nguồn vốn thường xuyên mà
doanh nghiệp sử dụng là bao nhiêu trong tổng nguồn vốn ta sử dụng công thức:
Tỷ suất này càng lớn cho thấy tính ổn định tương đối trong một thời gian nhất
định (trên một năm) đối với nguồn vốn sử dụng và doanh nghiệp chưa chịu áp lực
thanh toán nguồn tài trợ này trong ngắn hạn. Ngược lại, khi tỷ suất này càng thấp cho
thấy nguồn tài trợ của doanh nghiệp phần lớn là bằng nợ ngắn hạn, áp lực bị thanh
toán các khoản nợ vay là rất lớn.

b. Tỷ suất nguồn vốn tạm thời (NVTT)
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh tẻong một thời gian ngắn, thường là một năm hoặc một chu
kỳ kinh doanh. Để tính tỷ suất này ta áp dụng công thức:
SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 5

Nợ phải trả
Tỷ suất nợ trên VCSH = x 100%
Nguồn vốn CSH

Nguồn vốn thường xuyên
Tỷ suất NVTX = x 100%
Tổng nguồn vốn

Nguồn vốn tạm thời
Tỷ suất NVTT = x 100%
Tổng nguồn vốn
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn
Tỷ suất này càng lớn thì doanh nghiệp sẽ bị áp lực trong thanh toán hay tính ổn

định của nguồn vốn tài trợ thấp. Ngược lại, tỷ suất này càng nhỏ thì doanh nghiệp ít bị
áp lực trong thanh toán hay tính ổn định của nguồn tài trợ sẽ cao vì NVTX + NVTT =
Tổng nguồn vốn, mà một trong hai nguồn vốn này nhỏ thì nguồn vốn còn lại sẽ lớn và
ngược lại.

2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tính cân bằng về tài chính
a. Sự phù hợp giữa tài sản và nguồn vốn
Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời thì tài trợ được cho cả tài sản
ngắn hạn, nhưng tài sản dài hạn thì chỉ được tài trợ bởi nguồn vốn thường xuyên.
b.Vốn lưu động ròng (VLĐ ròng)
Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên với giá trị
tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Ta có thể tính VLĐ ròng bằng công thức sau:

Dựa vào cách thức xác đinh VLĐ ròng là phần chênh lệch giữa NVTX với tài sản
ngắn hạn và tìa sản dài hạn thì ta có các trường hợp cân bằng tài chinh như sau:
* Trường hợp1: VLĐ ròng = NVTX – TSCĐ & Đầu tư dài hạn <0, tức là:
Nguồn vốn thường xuyên
< 1
TSCĐ & Đầu tư dài hạn
Trong trường hợp này, NVTX không đủ để tài trợ cho Tài sản ngắn hạn & Tài
sản dài hạn, phần thiếu hụt được bù đắp bằng một phần NVTT hay các khoản nợ ngắn
hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này là không tốt
* Trường hợp2: VLĐ ròng = NVTX – TSCĐ & Đầu tư dài hạn = 0, tức là :
Nguồn vốn thường xuyên
= 1
TSCĐ & Đầu tư dài hạn
Trong trường hợp này, toàn bộ các khoản Tài sản ngắn hạn & Tài sản dài hạn
được tài trợ vừa đủ từ NVTX. Cân bằng tài chính tuy có tiến triển và bền vững hơn so
với trường hợp một nhưng độ an toàn chưa cao có nguy cơ mất bền vững
SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 6

VLĐ ròng = NVTX – TSCĐ & Đầu tư dài hạn
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn
* Trường hợp3: VLĐ ròng = NVTX – TSCĐ & Đầu tư dài hạn >0, tức là:
Nguồn vốn thường xuyên
> 1
TSCĐ & Đầu tư dài hạn
Trong trường hợp này NVTX không chỉ sử dụng để tài trợ cho Tài sản ngắn hạn
& Tài sản dài mà còn sử dụng để tài trợ một phần tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Cân bằng tài chính được đánh giá là tốt và an toàn
c. Nhu cầu vốn lưu động ròng
Nhu cầu VLĐ ròng phản ánh nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn của doanh
nghiệp.Nhu cầu này tùy thuộc vào doanh thu, tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho, tốc độ
thu hồi nợ phải thu cũng như thời gian thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khác trừ nợ
vay. Nhu càu vốn lưu động ròng được tính như sau:


Có thể thấy khái niệm nhu cầu VLĐ ròng có liên quan đến một dãy các hoạt
động có tính tuần hoàn của đơn vị như: quá trình cung ứng, sản xuất và tiêu thụ trong
các doanh nghiệp sản xuất; hay quá trình thu mua, dự trữ và bán hàng ở các doanh
nghiệp thương mại.
d. Ngân quỹ ròng
Nếu VLĐ ròng lớn hơn nhu cầu VLĐ ròng; phần chênh lệch là các khoản vốn
bằng tiền còn lại sau khi đã bù đắp các khoản vay ngắn hạn: Người ta gọi số chênh
lệch này là ngân quỹ ròng, khoản ngân quỹ ròng dương thể hiện một cân bằng tài
chính an toàn.
Nếu VLĐ ròng bằng nhu cầu VLĐ ròng, hay ngân quỹ ròng = 0, nghĩa là VLĐ
ròng vừa đủ để tài trợ cho nhu cầu VLĐ ròng, cân bằng tài chính kém bền vững hơn
so với trường hợp ngân quỹ ròng > 0.
Nếu VLĐ ròng bằng nhu cầu VLĐ ròng, hay ngân quỹ ròng < 0, nghĩa là VLĐ
ròng không đủ để tài trợ cho nhu cầu VLĐ và doanh nghiệp phải huy động các khoản

vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ một phần TSCĐ khi VLĐ ròng âm,
cân bằng tài chính được xem là kém an toàn
II. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình so sánh giữa chi phí
bỏ ra ( đầu vào ) và kết quả cuối cùng ( đầu ra:lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau
thuế ). Nếu kết quả cuối cùng càng lớn mà đầu vào không thay đổi hoặc nhỏ hơn thì
doanh nghiệp sẽ có hiệu quả.
SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 7
Nhu cầu VLĐ ròng = Hàng tồn kho + nợ phải thu – Nợ vay ngắn hạn
(không kể nợ vay NH)
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn
2. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp
a. Hiệu suất sử dụng tài sản ( H: Hiệu suất)
Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trên tài sản của doanh nghiệp. Kết quả của doanh nghiệp có thể được thể hiện bằng
nhiều chỉ tiêu.
- Nếu sử dụng “Giá trị sản xuất” để thể hiện kết quả, ta có chỉ tiêu sau:

Chỉ tiêu này thể hiện một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng giá trị sản xuất.Giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp càng lớn.
- Nếu sử dụng chỉ tiêu “Giá trị tăng thêm” để phản ánh kết quả, ta có chỉ tiêu :


Chỉ tiêu này thể hiện một đồng tài sản đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị
tăng thêm. Tỷ suất giá trị tăng thêm càng lớn thì doanh nghiệp càng có cơ hội tích tụ
để phát triển sản xuất càng nhiều

Ngoài hai chỉ tiêu trên ta còn có thêm chỉ tiêu về doanh thu và thu nhập của
những hoạt động khác:
- Nếu chỉ xem xét hiệu quả sử dụng tài sản trong lĩnh vực kinh doanh thuần túy
thì chỉ tính doanh thu thuần trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.Hiệu suất sử
dụng tài sản trong trường hợp này còn gọi là số vồng quay của tài sản. Nó được xem
là mối quan hệ giữa tài sản với doanh thu thuần và nó được tính như sau:

SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 8

Giá trị sản xuất
Hiệu suất sử dụng tài sản =

Tổng tài sản bình quân

Giá trị tăng thêm
Tỷ suất giá trị tăng thêm =

Tổng tài sản bình quân

Doanh thu thuần
Số vòng quay của tài sản =

Tổng tài sản bình quân

Dthu thuần+Thu nhập HĐTC+Thu nhập bất thường
Hiệu suất sử dụng TS =
Tổng tài sản bình quân
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn
Chỉ tiêu trên thể hiện một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu doanh thu và như
vậy nó thể hiện khả năng, hiệu quả quản lý của doanh nghiệp.

* Hiệu suất sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp: Đối với các doanh nghiệp sản
xuất, giá trị sản xuất hình thành chủ yếu từ năng lực TSCĐ nên để thể hiện hiệu quả
các biệt về việc sử dụng TSCĐ, có thể tính hiệu suất sử dụng theo các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Giá trị sản xuất/Nguyên giá bình quân TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần sản xuất KD/Nguyên giá bình quân
TSCĐ
Giá trị tăng thêm một đồng TSCĐ = Giá trị tăng thêm/Nguyên giá bình quân
TSCĐ
Các chỉ tiêu trên phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng
giá trị sản xuất hoặc doanh thu hoặc đồng giá trị tăng thêm.
* Hiệu suất sử dụng lao động của doanh nghiệp: NSLĐ là chỉ tiêu biểu hiện khả
năng sx của lao động trong doanh nghiệp và chỉ tiêu này được tính như sau:
NSLĐ năm = Giá trị sản xuất / số công nhân sx bình quân năm
NSLĐ ngày = Giá trị sản xuất / Tổng số ngày làm việc của CNSX
NSLĐ giờ = Giá trị sản xuất / Tổng số giờ làm việc của CNSX
Các chỉ tiêu trên càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp càng có hiệu suất sử dụng lao
động cao.
* Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Việc quay nhanh VLĐ có ý nghĩa không chỉ tiết kiệm vốn mà còn nâng cao khả
năng sinh ra tiền, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng vốn lưu
động được xem xét qua nhiều chỉ tiêu thể hiện tốc độ luân chuyển VLĐ như số vòng
quay bình quân của VLĐ hoặc hệ số đảm nhiệm của VLĐ, số ngày bình quân của một
vòng quay VLĐ.

b. Quản lý nợ phải thu và hàng tồn kho
Công tác quản lý tài sản ngắn hạn cần chú ý đến quản lý công nợ phải thu cũng
như hàng tồn kho của doanh nghiệp.
* Quản lý nợ phải thu
- Số vòng quay của khoản phải thu khách hàng ( Hp.thu )


Dthu thuần bán chịu + Thuế GTGT đầu ra tương ứng

SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 9

Doanh thu thuần
Số vòng quay b/q của VLĐ =
VLĐ bình quân
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn
Số dư bình quân các khoản phải thu khách hàng
- Số ngày của một chu kỳ nợ ( số ngày của dthu chưa thu )
Số dư nợ bình quân các khoản phải thu khác

Dthu thuần bán chịu + Thuế GTGT đầu ra tương ứng
* Quản lý hàng tồn kho:
- Số vòng quay của hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
=
Giá trị hàng tồn kho bình quân

Lợi nhuận trước thuế ( sau thuế )
Tỷ suất LN trên Dthu =
Dthu thuần bán hàng + Dthu hoạt động TC
+ Thu nhập khác
- Số ngày của một vòng quay kho hàng ( Nhàng )
Giá trị hàng tồn kho bình quân

Giá vốn hàng bán
2.1.2. Khả năng sinh lời từ Tài sản
a. Tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROA )
Tỷ suất sinh lời của tài sản biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận so với tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra boa
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời tài sản
càng lớn. Ngoài ra, chỉ tiêu ROA còn được chi tiết qua phương trình Dupont

LNtt DT
ROA = x
DT TS
SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 10

Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROA) =

Tổng tài sản bình quân
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn
Theo phương trình trên ta thấy tỷ suất sinh lời của tài sản chịu ảnh hưởng của
hai nhân tố đó là nhân tố lợi nhuận và nhân tố tài sản, ảnh hưởng của hai nhân tố này
được thể hiện qua hai công thức sau:
r +
Trong đó: - là ảnh hưởng của sự thay đổi của tỷ suất LN trên Dthu
- là ảnh hưởng của sự thay đổi của tỷ suất Dthu trên TS
b. Tỷ suất sinh lời kinh tế của Tài sản ( RE )
Tỷ suất sinh lời kinh tế của Tài sản phản ánh một cách tổng hợp hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.Tuy nhiên kết quả về lợi nhuận còn chụi tác động
bởi cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Gọi là tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản vì lợi nhuận ở tử số của chỉ tiêu này không
quan tâm đến cấu trúc nguồn vốn, nghĩa là không tính đến chi phí lãi vay. Tỷ suất này
đánh giá khả năng sinh lời của vốn đầu tư so với các chi phí cơ hội khác
2.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tài chính của doanh
nghiệp
a. Tỷ suất sinh lời từ nguồn vốn chủ sở hữu (ROE)

Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của
doanh nghiệp với vốn chủ sở hữu, vốn thực có của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng tiền vốn đầu tư của CSH sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận cuối cùng. Nếu tăng lợi nhuận thì phải làm tăng khả năng sinh lời của
tài sản. Nếu vốn chủ sở hữu ít mà huy động được nhiều nợ thì ROE sẽ tăng. Ngoài ra
tỷ suất sinh lời còng được thể hiện chi tiết qua phương trình Dupont như sau:
SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 11

LNtt + Chi phí lãi vay
Tỷ suất sinh lời kinh tế (RE) = x 100%
Tổng tài sản bình quân

Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời VCSH (ROE) = x 100%
Nguồn vốn CSH bình quân

LNtt DTT TS
ROE = x x x (1 - T)
DTT TS VCSH
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn
Theo phương trình trên ta thấy tỷ suất sinh lời VCSH chịu ảnh hưởng của 4
nhân tố đó là: - Hiệu suất sử dụng tài sản
- Khả năng sinh lời từ doanh thu
- Cấu trúc nguồn vốn
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
b. Khả năng tự chủ về tài chính
Khả năng tự chủ về tài chính được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ và nó
được thể hiện qua công thức sau:


Hay :
Với : là hiệu quả tài chính
là hiệu quả kinh doanh
là khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp
c. Độ lớn của đòn bẩy tài chính (ĐBTC)
Đòn bẩy tài chính là tỷ lệ nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu, nó thể hiện cấu
trúc nguồn vốn của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Liên quan đến đòn bẩy tài
chính, công thức của hiệu quả tài chính có thể được viết lại như sau:

Tỷ suất sinh lời VCSH = ROA x (1 - T) x (1 + ĐBTC)
Hoặc = x (1 - T) x (1 + ĐBTC)
Trong đó: ĐBTC = NPT / VCSH
Từ công thức trên ta có thể thấy rằng nếu hệ số đòn bẩy tài chính càng cao thì
hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ được tăng lên.
d. Khả năng thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán lãi vay là hệ số được xem xét trong mối quan hệ giữa lợi
nhuận trước thuế và lãi vay với lãi vay

SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 12

TS
Tỷ suất sinh lời VCSH = ROA x x ( 1 - T )
VCSH


LNtt + lãi vay EBIT
Khả năng thanh toán lãi vay = =
Lãi vay r
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn
Khả năng thanh toán lãi vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao,

lợi nhuận tạo ra được sử dụng để trả nợi vay và tạo phần tích lũy cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng một chứng tỏ vốn sử dụng không có hiệu quả, và
doanh nghiệp phải sử dụng vốn chủ sở hữu để trả lãi vay.
III. RỦI RO DOANH NGHIỆP.
1. Rủi ro kinh doanh
1.1. Khái niệm
Rủi ro kinh doanh là rủi ro gắn liền với sự không chắc chắn, sự biến thiên của
kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh liên quan dến các chỉ tiêu: Dthu, LN trước thuế, lãi vay
Hiệu quả kinh doanh liên quan đến các chỉ tiêu: ROE, RE, tỷ suất LN/Dthu
1.2. Rủi ro kinh doanh thể hiện qua sự biến thiên
- Phương sai: Để đánh giá rủi ro kinh doanh ta sử dụng phương sai

Trong đó:


- Độ lệch chuẩn: Trong nhiều trường hợp để chỉ tiêu có giá trị tương ứng
và phù hợp trong nghiên cứu và đơn vị tính toán người ta còn sử dụng độ lệch chuẩn

- Hệ số biến thiên ( ): được thể hiện bằng tỷ số giữa độ lệch chuẩn và giá trị
trung bình hoặc kỳ vọng của nó.

Trị gái của các chỉ tiêu trên càng lớn thể hiện sự biến thiên của kết quả và hiệu
quả kinh doanh càng cao, rủi ro kinh doanh càng lớn.
SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 13
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn
1.3. Rủi ro kinh doanh thể hiện qua chỉ tiêu đòn bẩy kinh doanh (ĐBKD)

Hệ số ĐBKD cho thấy cứ 1% thay đổi về doanh thu sẽ ảnh hưởng đến K% thay
đổi về lợi nhuận kinh doanh. Độ lớn ĐBKD càng lớn thể hiện rủi ro kinh doanh càng

cao. Hệ số ĐBKD thường xác định tại một mức hoạt động như sau:
Q(G – BPđv)
ĐBKD =
Q(G – BPđv) – ĐP

Trong đó: - Q : số lượng sản phẩm tiêu thụ
- G : đơn giá bán
- BPđv: biến phí đơn vị sản phẩm
- ĐP : Tổng định phí
Chỉ tiêu này cho thấy tác động của chi phí cố định(mức độ đầu tư)đối với biến
thiên về lợi nhuận kinh doanh của công ty.
1.4. Rủi ro kinh doanh thể hiện qua chỉ tiêu hệ số an toàn ()
Hệ số an toàn là tỷ lệ giữa doanh thu với độ lệch giữa doanh thu và doanh thu
hào vốn của doanh nghiệp. Dthu
=
Dthu -
Hệ số an toàn càng lớn thì rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn và ngược
lại hệ số an toàn càng nhỏ thì rủi ro càng bé.
2. Rủi ro tài chính
2.1. Khái niệm
Rủi ro tài chính là rủi ro do việc sử dụng nợ mang lại, nó gắn liền với cơ cấu tài
chính của doanh nghiệp hay ta có thể nói rủi ro tài chính là rủi ro gắn liền với sự
không chắc chắn sự biến thiên của hiệu quả và kết quả kinh doanh.
Kết quả tài chính là lợi nhuận sau thuế.
Hiệu quả tài chính là ROE.
2.2. Rủi ro kinh doanh thể hiện qua sự biến thiên.
- Phương sai: để đánh giá rủi ro tài chính người ta sử dụng phương sai
SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 14



% thay đổi lợi nhuận kinh doanh
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh =
% thay đổi doanh thu
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn

- Độ lệch chuẩn:

- Hệ số biến thiên( ): được thể hiện bằng tỷ số giữa độ lệch chuẩn và giá trị
trung bình hoặc kỳ vọng của nó.

k ở đây có thể là lợi nuận sau thuế hoặc là ROE.
Các chỉ tiêu trên cho thấy mối quan hệ giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính
cũng như tác động của chính sách nợ đối với rủi ro tài chính. Sự không ổn định trong
chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tác động đến rủi ro tài chính.
2.3. Rủi ro kinh doanh thể hiện qua chỉ tiêu đòn bẩy tài chính(ĐBTC)




Hệ số ĐBTC cho thấy cứ 1% thay đổi lợi nuận trước thuế và lãi vay sẽ dẫn đến
k% thay đổi lợi nhận trên 1 đồng VCSH. Độ lớn DBTC càng lớn thể hiện rủi ro tài
chính càng lớn. Độ lớn ĐBTC thường được xác định tại một mức hoạt động như sau:
LNtt và lãi vay EBIT
Độ lớn ĐBTC = = =
LNtt và lãi vay – Lãi vay EBIT - r
3. Rủi ro phá sản
3.1. Khái niệm
Rủi ro phá sản là rủi ro gắn liền với khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh
nghiệp.
3.2. Rủi ro phá sản thể hiện qua hệ số chung đánh giá khả năng thanh

toán


SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 15

%
chuyển đổi lợi nhuận trên 1 đồng VCSH
Độ lớn đòn bẩy tài chính =
% chuyển đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay


Số tiền có thể dùng để trả nợ
Khả năng thanh toán =
Số nợ nhắn hạn phải trả
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn
Hệ số này được biểu hiện cụ thể qua rất nhiều chỉ tiêu, như các chỉ tiêu cơ bản
sau:
- Khả năng thanh toán hiện hành( )
TS lưu động và Đầu tư NH

=
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiên hành càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán
ngắn hạn cảu doanh nghiệp càng cao, rủi ro phá sản của doanh nghiệp càng thấp.
- Khả năng thanh toán nhanh( )
TS lưu động và Đầu tư NH – Hàng tồn kho
=
Nợ ngắn hạn
Tiền + Đầu tư NH + Nợ phải thu


=

Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tốt hơn rủi ro phá sản của doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán tức thời( )
Tiền và các khoản tương đương tiền
=

Nợ ngắn hạn
- Ngoài các chỉ tiêu trên ta còn có nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoán chuyển
thành tiền: số vòng quay hàng tồn kho, số vòng quay nợ phải thu, và số vòng quay nợ
phải trả
IV. MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH
1. Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với hiệu quả hoạt động kinh doanh
a. Mối quan hệ giữa cấu trúc tài sản với hiệu quả hoạt động kinh doanh
SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 16
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn
Ở đây ta đi xem xét mối quan hệ giữa CTTS với hiệu quả HĐKD tức là ta đi
phân tích tỷ suất lợi nhuận trước thuế và khả năng sinh lời kinh tế của Tài sản(RE)
chụi ảnh hưởng của cấu trúc Tài sản.
Ta biết
LNtt LNtt DTT
ROA = = x
Tổng TS bquân DTT Tổng TS bquân

Khi ta nói cấu trúc của TS thì coi nư tổng TS không đổi tại thời điểm phân tích,
mà chỉ có các yếu tố cấu thành nên TS thay đổi, tổng TS chỉ thay đổi giữa các kỳ
phân tích với nhau. Để phân tích sự thay đổi của ROA giữa các kỳ, theo công thức
trên ROA thay đổi khi có sự thay đổi của LNtt, mà LNtt phụ thuộc vào CTTS. Nếu

CTTS phù hợp (như tiền mặt tại ngân quỹ phù hợp, các khoản phải thu) số vòng quay
khoản phải thu phải lớn ( = Dthu thuần bán chịu + Thuế GTGT đầu ra/Khoản
phải thu khách hàng bquân), số vòng quay Hàng tồn kho phải cao nghĩa là công việc
bán hàng thực hiện tốt ( = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bquân)… thì LNtt sẽ
tăng thì khi đó ROA sẽ tăng hay là khả năng sinh lời TS sẽ lớn, ngược lại nếu CTTS
không phù hợp thì LNtt sẽ giảm làm cho ROA giảm.
Ta có thể phân tích qua hai chỉ tiêu là Tỷ suất LNtt / Dthu thuần và Hiệu suất sử
dụng TS (Dthu thuần / Tổng TS bquân) mà hai chỉ tiêu này cùng ảnh hưởng bởi
CTTS, có nghĩa là một CTTS phù hợp thì hai chỉ tiêu trên sẽ ảnh hưởng tích cực đến
ROA theo phương trình Dupont
LNtt + Chi phí lãi vay
RE =
Tổng TS bquân
Theo công thức trên ta thấy nếu LNtt thay đổi thì RE cũng thay đổi khi đó có sự
thay đổi của CTTS, vì vậy khả năng sinh lời kinh tế của TS phụ thuộc vào CTTS.
2. Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với hiệu quả hoạt động tài chính
a. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tài chính
Để đánh giá HĐTC hoạt động có hiệu quả không ta dựa vào ROE để đánh giá
LNst
Tỷ suất LN/VCSH(ROE) = , chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng VCSH sẽ tạo
VCSH ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên VCSH
Ta có phương trình Dupont
SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 17
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn
LNst LNst DTT Tổng TS bquân
ROE = = x x
VCSH DTT Tổng TS bquân VCSH
LNtt DTT Tổng TS bquân
= x x x (1 - T)

DTT Tổng TS bquân VCSH
LNtt DTT 1
= ( x ) x x (1 - T)
DTT Tổng TS bquân VCSH + Tổng TSbq
1
= ROA x x (1 - T)
Tỷ suất tự tài trợ

Theo công thức trên thì ROE chịu ảnh hưởng cảu các nhân tố:
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh(ROA)
- Tỷ suất tự tài trợ
- Thuế suất thuế thu nhập
Ở đây ta chú trọng đến tỷ suất tự tài trợ ảnh hưởng đến ROE của doanh nghiệp,
nghĩa là khi ta cố định yếu tố hiệu quả HĐKD và thuế suất thuế thu nhập thì hiệu quả
HĐTC phụ thuộc vào tỷ suất tự tài trợ. Theo phương trình Dupont thì tỷ suất tự tài trợ
càng lớn thì hiệu quả HĐTC sẽ giảm xuống.
Khi tỷ suất tự tài trợ càng tăng thì NVCSH càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Mà ta biết chi phí sử dụng VCSH lớn hơn chi phí sử
dụng nguồn vốn NPT, cho nên sử dụng nhiều NVCSH sẽ không có hiệu quả bằng
việc sử dụng nhiều nguồn vốn NPT khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu
quả. Điều này giải thích vì sao khi tỷ suất tụ tài trợ càng lớn thì hiệu quả HĐTC càng
giảm. Để làm rõ mối quan hệ giữa hiệu quả TC của doanh nghiệp với hiệu quả
HĐKD ta đi xem xét mối quan hệ giữa hiệu quả HĐTC (ROE) với khả năng sinh lời
kinh tế của TS(RE)
Ta có LNtt + Chi phí lãi vay
RE =
Tổng TS bquân
Suy ra: LNtt = RE x Tổng TS bquân - Chi phí lãi vay
= RE x (NPT + VCSH) - NPT x r
= RE x NPT + RE x VCSH - NPT x r

= NPT (RE - r) + RE x VCS
LNst LNtt ( 1 – T )
SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 18
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn
Mà ROE = =
VCSH VCSH
( NPT x (RE - r) + RE x VCSH) x ( 1 – T )
=
VCSH
NPT
= [ RE + x (RE - r) ] x ( 1 – T )
VCSH
Trong đó: - NPT: nợ phải trả; - T: thuế suất thuế thu nhập; - r: lãi suất lãi vay
Theo công thức trên ta thấy hiệu quả HĐTC phụ thuộc vào hiệu quả HĐKD cụ
thể là RE và ĐBTC. Khi hiệu quả HĐKD tốt thì hiệu quả HĐTC cũng tốt đồng thời tỷ
suất sinh lời của tài sản (RE) > lãi suất vay (r) khi đó doanh nghiệp nên vay để tài trợ,
cso nghĩa là khi đó cấu trúc nguồn vốn sẽ thay đổi theo hướng tăng nguồn NPT và
giảm VCSH. Lúc đó RE – r > 0 thì ĐBTC phát huy tác dụng, hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp sẽ tăng, ngược lại khi hiệu quả HĐKD không tốt có thể kìm hãm hiệu
quả HĐTC, cũng có thể khi đó RE < r, trường hợp này doanh nghiệp nên sử dụng
nhiều nguồn NPT sẽ tốt hơn.
Để chứng minh cho mối quan hệ này ta hãy xem xét ví dụ sau:
Ví dụ: Có 3 công ty A, B, C cùng hoạt động trên một lĩnh vực với tổng quy mô
tài sản như nhau là 100 triệu. Công ty A được tài trợ 100% VCSH, Công ty B được tài
trợ 50% VCSH, Công ty C được tài trợ 20% VCSH
tỷ suất sinh lời kinh tế giữa 3 doanh nghiệp là như nhau là: 5%, 10%, 15% tương ứng
với các mức là xấu, trung bình, tốt. Với lãi suất vay của khoản nợ phải trả là 10% và
thuế suất thuế thu nhập là 28%.
Đánh giá ảnh hưởng của ĐBTC đến khả năng sinh lời của 3 công ty trên.


Chỉ tiêu Công ty A Công ty B Công ty C
1. Tổng TS
100 100 100
2. NVCSH
100 50 20
3. NPT
0 50 80
4. Cpí lãi vay
0 5 8
5. RE
5% 10% 15% 5% 10% 15% 5% 10% 15%
6. EBIT
5 10 15 5 10 15 5 10 15
7. LNtt
5 10 15 0 5 10 -3 2 7
8. LNst
3.6 7.2 10.8 0 3.6 7.2 -3 -1.44 5.04
9. ROE
3.6% 7.2% 10.8% 0 7.2% 14.4% -15% 7.2% 25.2%
Từ ví dụ trên ta thấy khi RE < r (5% < 10%) thì hiệu quả HĐTC của 3 công ty
đều thấp, ROE càng tăng tương ứng với việc công ty sử dụng nhiều nguồn vốn CSH.
SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 19
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn
Điều này chứng tỏ khi RE < r thì công ty nên sử dụng nhiều nguồn vốn CSH. Và lúc
này ĐBTC không phát huy tác dụng. Khi RE = r thì hiệu quả HĐTC của 3 công ty là
như nhau (7.2%), điều này cho thấy khi RE = r thì công ty sử dụng cấu trúc nguồn
vốn như thế nào thì hiệu quả HĐTC cũng không thay đổi. Khi RE > r (15% > 10%)
thì hiệu quả HĐTC sẽ tăng dần ứng với công ty có tỷ trọng VCSH lớn hơn, có nghĩa
là khi RE > r thì công ty được tài trợ nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn NPT lúc đó
hiệu quả HĐKD sẽ tăng khi đó ĐBTC phát huy tác dụng.

3. Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và rủi ro doanh nghiệp

Rủi ro kinh doanh là sự không chắc chắn cố hữu trong việc hoạch định trong tương
lai về tỷ lệ thu nhập/Tài sản (ROA) hay thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) khi doanh
nghiệp không sử dụng nợ. Rủi ro kinh doanh biến động từ ngành này sang ngành khác
và cũng thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên những doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành có mức rủi ro kinh doanh tương tự nhau bởi vì chúng phải đối mặt với
những điều kiện kinh tế khá giống nhau. Rủi ro kinh doanh phụ thuộc vào một số
nhân tố sau:
- Khả năng thay đổi của cầu
- Khả năng biến thiên của giá bán
- Khả năng biến thiên của đầu vào
- Chi phí cố định của doanh nghiệp (Chi phí cố định là chi phí không thay đổi
theo khối lượng sản phẩm sản xuất đầu ra, nếu nếu một doanh nghiệp có chi phí cố
định cao sẽ không giảm được khi cầu về hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất bị
giảm ).
- Đòn bẩy kinh doanh dùng để chỉ mức độ chi phí cố định mà doanh nghiệp sử
dụng cho hoạt động kinh doanh của nó. Nếu chi phí cố định trong tổng chi phí càng
cao thì cũng có nghĩa là mức độ đòn bẩy hoạt động của doanh nghiệp càng cao. Khi
csc nhân tố khác không đổi, mức độ đòn bẩy càng cao thì sự thay đổi nhỏ trong khối
lượng sẽ dẫn đến sự thya đổi lớn trong thu nhập trước thuế và trả lãi vay (EBIT). Vì ở
đây ta đi nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với rủi ro kinh doanh của
doanh nghiệp vì vậy ta sẽ đi phân tích các yếu tố sau để làm rõ vấn đề này
a. Đòn bẩy Tài chính(ĐBTC)
SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 20
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn
Đòn bẩy tài chính là một nhân tố góp phần thúc đẩy tăng nhanh hiệu quả nhưng
ĐBTC cũng dễ mang lại rủi ro cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không biết áp
dụng một cách hợp lý
Ta có công thức tính ĐBTC như sau:

% chuyển đổi lợi nhuận trên 1 đồng VCSH
Độ lớn ĐBTC = =
% chuyển đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Gọi EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Giả định: Chi phí lãi vay không thay đổi. Cơ cấu tài chính không đổi nợ
không đổi, nguồn vốn CSH không đổi chi phí lãi vay không đổi.
rROE
% thay đổi của ROE =
ROE

LNst LNtt ( 1 - T ) ( EBIT - r )( 1 - T)
ROE = = =
VCSH VCSH VCSH
( rEBIT - rr ) rEBIT ( 1 - T )
rROE = x ( 1 - T ) =
VCSH VCSH
rEBIT
% thay đổi của ROE = (1)
EBIT - r
rEBIT
% thay đổi của EBIT = (2)
EBIT

EBIT LNtt và lãi vay
Từ (1) và (2) = =
EBIT - r LNtt
Mà chi phí lãi vay phụ thuộc vào cơ cấu tài chính và ĐBTC chỉ xuất hiện khi
đơn vị sử dụng nợ phải trả. Từ công thức trên ta thấy một doanh nghiệp có tỷ suát nợ
cao hay chi phí lãi vay lớn thì ĐBTC càng lớn rủi ro tài chính lớn. Chỉ có thể tác
động vào ĐBTC bằng cách tác động vào cơ cấu tài chính, một phương án đầu tư phải

tính đến việc có sử dụng nợ hay không, nếu không thì sử dụng nguồn nào để thay thế .
SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 21
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn
Vì vậy bên cạnh việc xem ROE như là một chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả thì nó còn là
một chỉ tiêu phản ánh rủi ro, ROE càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao những
cùng với nó thì rủi ro càng lớn.
b. Đòn bẩy kinh doanh (ĐBKD)

% thay đổi của lợi nhuận
ĐBKD = =
% thay đổi của doanh thu


LN
% thay đổi lợi nhuận =
LN kỳ gốc


Mà: Lợi nhuận = Q ( P - V ) - F
Trong đó : - LN là lợi nhuận
- Q là sản lượng sản phẩm tiêu thụ
- P là giá bán đơn vị của một thành phẩm
- V là biến phí đơn vị cảu một thành phẩm
- F là tổng định phí trong kỳ
r LN = rQ ( P – V ) - rF
Mà định phí giữa các thời kỳ là không thay đổi nên: F = 0
r LN = rQ ( P – V )
Q ( P – V )
% thay đổi của lợi nhuận =
Q ( P – V ) – F

rDoanh thu rQ.P
% thay đổi Doanh thu = =
Doanh thu Q.P


Vậy
rQ ( P – V ) rQ.P Q ( P – V )

= x =


Q ( P – V ) – F

Q.P

Q ( P – V ) – F
Qua chứng minh trên ta thấy ĐBKD có mối quan hệ với CTTC. Khi tác động
vào độ lớn của ĐBKD thì sẽ tác động đến CTTC.
Ta thấy tổng định phí có quan hệ tỷ lệ thuận với ĐBKD trong điều kiện các yếu
tố khác không thay đổi lúc đó tăng dịnh phí thì độ lớn của ĐBKD tăng. Như vậy tác
động vào ĐBKD bằng cách tác động vào cơ cấu chi phí theo hướng tăng hoặc giảm
SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 22
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn
định phí. Tại một mức hoạt động nào đó tỷ lệ định phí trong tổng chi phí càng lớn thì
độ lớn ĐBKD càng cao và rủi ro của doanh nghiệp càng lớn nhất là khi tỷ trọng chi
phí cố định của doanh nghiệp trong tổng chi phí cao và tỷ trọng không cắt giảm khi có
nhu càu cắt giảm thì rủi ỏ kinh doanh càng gia tăng.
Điều này cũng có thể được lý giải như sau: chi phí cố định phụ thuộc vào mức
độ đầu tư và công nghệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có nhiều TSCĐ thì sẽ có
ĐBKD lớn nhưng lại khó khăn trong việc chuyển đổi nhanh hình thức HĐKD. Do đó

doanh nghiệp sẽ thiếu tính năng động trong việc thích ứng với sự phát triển của thị
trường và rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp sẽ lớn.
Qua nhận định trên, tùy theo quan điểm của mỗi nhà quản lý doanh nghiệp mà xây
dựng ĐBKD phù hợp, đồng nghĩa với việc xây dựng một cơ cấu chi phí hợp lý nhưng
vấn đề quan trọng là tăng hay giảm chi phí bằng cách nào
Trong thời kỳ phát triển, tăng độ lớn ĐBKD bằng cách tăng định phí, muốn vậy
phải tăng đầu tư cho TSCĐ thì chi phí khấu hao tăng, tỷ suất nợ tăng, cơ cấu tài chính
tahy đổi lúc ấy rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
c. Hệ rủi ro( )
DT

=

DT hòa
vốn
Hệ rủi ro càng lớn thì rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
Điều này có thể được giải thích bằng khoảng cách giữa doanh thu và doanh thu hòa
vốn. Nếu hệ rủi ro càng lớn thì tỷ lệ giữa doanh thu và doanh thu hòa vốn càng bé.
Doanh thu càng gần với doanh thu hòa vốn thì doanh nghiệp có khả năng bị lỗ như
vậy rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn. Thật vậy kết luận được làm rõ khi
xem xét mối quan hệ giữa độ lớn ĐBKD với hệ rủi ro
DT
=
DT – DT hòa vốn
Q.P Q.P
= =
F.P Q.P ( P – V ) – F.P
Q.P –
P - V P – V
SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 23

Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn
Q.P ( P – V ) Q ( P – V )
= = =
Q.P ( P – V ) – F.P Q ( P – V ) – F
Ta thấy hệ rủi ro bằng đòn bẩy kinh doanh, như vậy đòn bẩy kinh doanh chịu
ảnh hưởng của cấu trúc tài chính như thế nào thì hệ rủi ro chịu ảnh hưởng như thế ấy.
Ta có đánh giá rủi ro kinh doanh thông qua ví dụ sau:
Ví dụ: Ta có số liệu về báo cáo thu nhập của hai công ty A và B như sau
Chỉ tiêu Công ty A Công ty B
1. Doanh thu 100 100
2. Biến phí 30 70
3. Số dư đảm phí 70 30
4. Định phí 60 20
5. EBIT 10 10
6. ĐBKD 7 3
Qua ví dụ trên ta thấy công ty B ít bị rủi ro hơn công ty A. Khi doanh thu giảm
thì công ty B sẽ thay đổi ngành nghề(do định phí thấp hơn công ty A) còn công ty A
phải trích khấu hao cho TSCĐ mặc dù đã chuyển đổi ngành nghề. Còn khi doanh thu
giảm công ty A muốn thay đổi ngành nghề nếu có bán lại TSCĐ đó thì nhượng bán
với giá rẻ hơn giá trị còn lại của TSCĐ.
Tuy nhiên, cần quan tâm đến khía cạnh nếu doanh thu tăng thì công ty A sẽ có
lợi nuận cao hơn công ty B, vì khi doanh thu tăng công ty A chỉ tăng biến phí với tỷ lệ
nhỏ hơn công ty B. Một lần nữa ta thấy cấu trúc tài chính thay đổi sẽ làm rủi ro hoạt
động kinh doanh thay đổi
SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 24
Đề án môn học GVHD: Thầy Ngô Hà Tấn
KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu về đề tài “Mối quan hệ cấu trúc tài chính với hiệu quả và
rủi ro của doanh nghiệp”, một lần nữa em nhận thấy cấu trúc tài chính là một
trong những vấn đề rộng và quan trọng, đòi hỏi nhà quản lý phải có trình độ và

kinh nghiệm mới có thể đưa ra một cấu trúc tài chính hợp lý, một chính sách tài trợ
có hiệu quả phù hợp với điệu kiện của đơn vị mình.Hiểu thêm được cấu trúc tài
chính có ảnh hưởng như thế nào đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp,
hiểu được những rủi ro mà một doanh nghiệp có thể gặp phải khi có một cơ cấu tài
chính không tốt và một cơ cấu tài chính như thế nào là tốt để từ đó hoạt động của
doanh nghiệp mới đạt hiệu quả cao và đứng vững trên thị trường.
Trong quá trình viết về đề tài này, còn rất nhiều vấn đề mà em chưa hiểu rõ
và còn nhiều sai xót, em mong thầy cô thông cảm và giúp đỡ thêm. Em cũng xin
cảm ơn thầy Ngô Hà Tấn đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết về đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !
SVTH: Hoàng Lệ Phương Trang 25

×