Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Biện pháp quản lý quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập tại trường trung học cơ sở pom lót, huyện điện biên, tỉnh điện biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.52 KB, 117 trang )

iii

HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi
xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đó tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết, xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Giáo
dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, Phòng Đào tạo và Công tác sinh viên, Khoa
Sau đại học, Khoa Quản lý Giáo dục của nhà trường cùng các thầy cô giáo
đã trang bị kiến thức, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
cô giáo TS. Nguyễn Thị Ngọc Bích, người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn
khoa học và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành
luận văn.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí trong ban lãnh đạo
Phòng GD&ĐT huyện Điện Biên, ban giám hiệu trường THCS Pom Lót
huyện Điện Biên, chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ nhiệt tình và chia sẻ nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi khó tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận đuợc sự đóng góp, chia sẻ của các thầy cô giáo cùng
toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Văn Bằng



iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nghĩa Ghi chú
1

CNTT Công nghệ thông tin
2

CSVC Cơ sở vật chất
3

DH Dạy học
4

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
5

ĐG Đánh giá
6

GV Giáo viên
7

HS Học sinh
8

KT Kiểm tra

9

THCS Trung học cơ sở

v

MỤC LỤC

Lời cảm ơn …………………………………………………………… i

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ……………………………… ii

Mục lục ………………………………………………………………… iii

Danh mục các bảng ………………………………………………… vi

Danh mục các biểu đồ …………………………………………………

viii

MỞ ĐẦU ……………………………………………………………… Trang 1
1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………

1

2. Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………………… 6

3. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………… 6

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ………………………………….


6

5. Câu hỏi nghiên cứu ……………………………………………… 6

6. Giả thuyết khoa học ……………………………………………… 7

7. Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………… 7

8. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………… 7

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ………………………… 8

10. Cấu trúc luận văn ………………………………………………… 8

CHƯƠNG I. Cơ sở lý luận về quản lý quy trình kiểm tra đánh giá
kết quả học tập trong trường phổ thông

9

1.1. Sơ lược các kết quả nghiên cứu về quản lý quy trình kiểm tra đánh
giá kết quả học tập ở một số trường THCS của Việt Nam


9

1.2. Một số khái niệm cơ bản …………………………………………

9


1.2.1. Quản lý ……………………………………………………………… 11

1.2.2. Quy trình và Quản lý quy trình …………………………………… 13

1.2.3. Kiểm tra ………………………………………………………………. 13

1.2.4. Đánh giá …………………………………………………………… 14

1.2.5. Kết quả học tập ………………………………………………………. 15

1.3. Đánh giá trong lớp học …………………………………………. 16

vi

1.4. Chức năng, vai trò, yêu cầu của đánh giá trong giáo dục …… 18

1.5. Quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập ……………………….

21

1.6. Đặc điểm kiểm tra ĐG kết quả học tập học sinh THCS…………… 28

1.7. Yêu cầu đổi mới KT ĐG kết quả học tập trong giai đoạn tới 29

1.8. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý quy trình kiểm tra đánh giá
kết quả học tập tại trường trung học cơ sở ……………………………



33


1.9. Những nội dung quản lý quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học
tập ở trường trung học cơ sở …………………………………………



36

1.9.1. Đối với hiệu trưởng ………………………………………………

37

1.9.2. Đối với các tổ trưởng chuyên môn ………………………………… 38

Tiểu kết chương 1 …………………………………………………… 39

CHƯƠNG 2. Thực trạng quản lý quy trình kiểm tra đánh giá kết
quả học tập tại trường trung học cơ sở Pom Lót



40
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội
, giáo dục

của
huyện
Điện Biên



40

2.2. Khái quát về trường trung học cơ sở Pom Lót …………………….

41

2.3. Thực trạng về việc thực hiện quy trình KT ĐG kết quả học tập của
học sinh trường THCS xã Pom Lót, huyện Điện Biên


45

2.4. Thực trạng về quản lý quy trình KT ĐG kết quả học tập tại trường
THCS Pom Lót


63

2.5. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá trong từng bài dạy ………… 72

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý quy trình kiểm tra đánh giá
kết quả học tập tại trường trung học cơ sở Pom Lót …………………



75

Tiểu kết chương 2 …………………………………………………… 77

CHƯƠNG 3. Biện pháp quản lý quy trình KT ĐG kết quả học tập

tại trường THCS Pom Lót đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục


78

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ………………………………… 78

3.2. Đề xuất một số Biện pháp quản lý quy trình kiểm tra đánh giá kết
quả học tập ở trường trung học cơ sở Pom Lót ………………………


79

vii

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
đối với quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập ……………………


79

3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý một số thành tố trong quy trình kiểm
tra đánh giá kết quả học tập …………………………………………………


82

3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ khảo thí ……………………

84


3.2.4. Nâng cao năng lực KT ĐG cho cán bộ quản lý, giáo viên 85

3.2.5. Đáp ứng đầy đủ các điều kiện CSVC phục vụ cho công tác thực
hiện quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập


89

3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý quy trình kiểm tra đánh giá
kết quả học tập ……………………………………………………


91

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp … 91

Tiểu kết chương 3 …………………………………………………… 96

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………………

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………….

99

PHỤ LỤC ……………………………………………………………

102



viii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Stt

Tên bảng Trang

1
Bảng 1.1. Bảng so sánh kiểm tra đánh giá truyền thống với kiểm tra
đánh giá tiếp cận năng lực theo xu thế mới


32
2 Bảng 2.1. Thống kê đội ngũ CBQL, GV năm học 2012 – 2013 42
3 Bảng 2.2. Bảng thống kê số HS thuộc diện chính sách 43
4 Bảng 2.3. Bảng thống kê số HS tham gia khảo sát 46
5
Bảng 2.4. Thống kê kết quả lựa chọn các bước trong quy trình KT
ĐG kết quả học tập của cán bộ quản lý và GV

47
6
Bảng 2.5. Thống kê thực trạng nhận biết mục đích KT ĐG kết quả
học tập

48

7
Bảng 2.6. Bảng thống kê mức độ nhận thức của cán bộ quản lý, GV
về tầm quan trọng của việc thực hiện KT ĐG kết quả học tập theo
đúng quy trình


49
8 Bảng 2.7. Biểu hiện phân tích đề KT sau khi biên soạn 54
9
Bảng 2.8. Bảng thống kê tỷ lệ % ý kiến của cán bộ quản lý, GV, HS
về mức độ bảo mật của đề KT

56
10

Bảng 2.9. Ý kiến của HS về thái độ của giám thị coi KT 57
11

Bảng 2.10. Bảng thống kê số lời phê của GV trong bài KT của HS

59
12

Bảng 2.11. Bảng thống kê thực trạng việc sử dụng kết quả ĐG để
điều chỉnh hoạt động DH

62
13

Bảng 2.12. Bảng thống kê ý kiến ĐG của GV về quản lý việc biên

soạn đề KT

65
14

Bảng 2.13. Bảng thống kê ý kiến ĐG của cán bộ quản lý, GV về
quản lý việc tổ chức coi KT

67
15

Bảng 2.14. Ý kiến của cán bộ quản lý và GV về quản lý việc chấm
KT và quản lý điểm KT

69
16

Bảng 2.15. ĐG của cán bộ quản lý và GV về thực trạng quản lý việc
ix

viết lời phê vào bài KT của HS

70
17

Bảng 2.16. Bảng ĐG về quản lý công tác trả bài KT

72
18


Bảng 2.17. Bảng thống kê ý kiến GV về quản lý KT ĐG trong từng
bài dạy

74
19

Bảng 3.1. Bảng thống kê ĐG của cán bộ quản lý, GV về mức độ Cần
thiết của các biện pháp

92
20

Bảng 3.2. Bảng thống kê ĐG của cán bộ quản lý, GV về mức độ Khả
thi của các biện pháp

93


x

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Stt Tên biểu đồ Trang

1
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ % mức độ nhận thức của cán bộ quản lý, GV về
tầm quan trọng việc thực hiện KT ĐG kết quả học tập theo đúng quy
trình



50
2
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thực trạng việc phân tích đề KT sau khi biên
soạn

54
3 Biểu đồ 2.3. Biểu đồ % ý kiến HS ĐG thái độ coi KT của GV 57
4 Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện việc viết lời phê của GV lên bài KT

58
5 Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tỷ lệ % ĐG mức độ cần thiết 94
6 Biểu đồ 3.2. Biểu đồ tỷ lệ % ĐG mức độ khả thi 94




















1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về đường lối
Luật giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh” [22]. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011
– 2020 đưa ra một số giải pháp đạt được mục tiêu chiến lược, trong đó có giải
pháp: “Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá
chất lượng giáo dục”. Giải pháp này có đề cập đến việc “Tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người
học” [6]. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện GD&ĐT xác định đổi mới thi, KT, ĐG là một trong chín nhiệm vụ
giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Nghị quyết đề cập đến đổi mới
KT ĐG như sau: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và
đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu
chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận.
Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ,
cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh
giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”. Đối với cấp
THCS, Đảng ta xác định: “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định

hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; Bảo
đảm cho HS có trình độ THCS (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp

2
ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau THCS; Nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục, đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở THCS là 95%” [19].
1.2. Về lý luận
Trong quá trình DH và giáo dục, KT ĐG là khâu hết sức quan trọng:
“Kiểm tra đánh giá định hướng cho toàn bộ quá trình dạy học, khuyến khích,
tạo động lực cho người học, giúp người học tiến bộ không ngừng. Kiểm tra
đánh giá còn cung cấp cho giáo viên, nhà quản lí những thông tin phản hồi
hữu ích, giúp điều chỉnh quá trình dạy học và quản lý để cùng đạt mục tiêu
dạy học ngày càng cao” [9, tr. 13]. Những thông tin phản hồi của KT ĐG sẽ
giúp GV, nhà quản lý điều chỉnh quá trình DH và quản lý trong nhà trường để
đạt được mục đích phát triển năng lực của HS và vì sự tiến bộ của người học.
Vì vậy, “Kiểm tra đánh giá là bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy
học và có thể nói, kiểm tra đánh giá là động lực để thúc đẩy sự đổi mới quá
trình dạy và học, đổi mới quản lý” [14, tr. 29]. Hoạt động KT ĐG và quá
trình DH có mối liên hệ biện chứng với nhau, một trong những tác động chính
của KT ĐG là giúp quá trình DH ngày càng phát triển, ngược lại quá trình DH
càng phát triển thì sẽ tác động đến hoạt động KT ĐG cùng phát triển theo.
Tác giả Nguyễn Đức Chính và Đinh Thị Kim Thoa cho rằng: “Nếu xem chất
lượng của quá trình dạy - học là sự “trùng khớp với mục tiêu” thì kiểm tra -
đánh giá là cách tốt nhất để đánh giá chất lượng của quy trình đào tạo”.
Đánh giá tuân theo những chuẩn mực nhất định để đạt được mục tiêu phát
triển hoạt động dạy - học và đảm bảo lợi ích cho người được đánh giá. Chỉ có
đánh giá khách quan mới có thể kích thích, tạo động lực người được đánh giá
và cho những kết quả đáng tin cậy làm cơ sở cho các quyết định quản lý khác.
Đánh giá không chỉ giúp người được đánh giá nhận ra hiện trạng cái mình
đạt mà còn có niềm tin, động lực để phấn đấu khắc phục những điểm chưa

phù hợp để đạt tới trình độ cao hơn. Kiểm tra đánh giá phải đáp ứng được
toàn bộ mục đích của đánh giá, các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá” [9, tr. 36],
quan điểm trên về KT ĐG đã thể hiện tính toàn diện, coi KT ĐG là công cụ

3
tốt nhất để ĐG chất lượng của quy trình đào tạo hay chất lượng của quá trình
dạy học, trong khi đó quá trình dạy học trong nhà trường phổ thông là chủ
đạo; việc ĐG phải đảm bảo tính quy chuẩn, tính khách quan, tính xác nhận và
phát triển, tính toàn diện.
1.3. Về thực tiễn
1.3.1. Thực tiễn kiểm tra đánh giá trong lớp học bậc phổ thông ở Việt Nam
Theo kết quả nghiên cứu cho Dự án phát triển GV trung học phổ thông
và trung cấp chuyên nghiệp của nhóm tác giả Đinh Thị Kim Thoa, Nguyễn
Thị Ngọc Bích và Sái Công Hồng [24] đã chỉ rõ thực trạng KT ĐG trong lớp
học bậc phổ thông ở Việt Nam như sau: Thứ nhất, về công tác chỉ đạo và
triển khai hoạt động đánh giá ở nhà trường phổ thông: Hoạt động KT ĐG ở
nhà trường phổ thông hiện nay mới chỉ thực hiện được một phần chức năng
sư phạm của nó đó là ĐG kết quả học tập và rèn luyện của người học. Hoạt
động KT ĐG hiện nay ngoài những hạn chế như chưa đáp ứng được yêu cầu
toàn diện, đôi khi còn thiếu khách quan; việc cung cấp những thông tin quan
trọng, có giá trị giúp nhà quản lý, người dạy và người học điều chỉnh trong
hoạt động giáo dục còn rất hạn chế. KT ĐG mới chỉ được xem như một kênh
cung cấp thông tin về kết quả học tập một cách chưa toàn diện, chứ chưa được
nhìn nhận như một công cụ, phương pháp giảng dạy và học tập hữu hiệu.
Những hệ quả này có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là: Chưa có văn bản
pháp quy hướng dẫn một cách chi tiết cụ thể, định hướng đúng vai trò chức
năng của hoạt động KT ĐG trong nhà trường; Trình độ chuyên môn về KT
ĐG của nhà quản lý các cơ sở, GV chưa đồng đều, chưa đáp ứng được việc
thực hiện các yêu cầu của KT ĐG; Thái độ chưa đúng mực của một bộ phận
nhà quản lý và GV đối với tầm quan trọng của việc KT ĐG. Thứ hai, về kết

quả khảo sát cán bộ quản lý giáo dục về thực trạng kiểm tra đánh giá: Kiểm
tra ĐG HS còn mang nặng tính hình thức, chú trọng vào điểm số mà chưa chú
ý đến nâng cao chất lượng. Các em HS mang tâm lí nặng nề trong KT, chưa
xem đây như là hoạt động học tập và vì hoạt động học tập. Ngoài ra, các em

4
chưa được hỗ trợ để rút kinh nghiệm trong từng bài KT, từng nội dung ĐG để
hoàn thiện, củng cố, bổ sung những kiến thức mà bản thân còn thiếu sót.
1.3.2. Thực tiễn kiểm tra đánh giá tại trường trung học cơ sở Pom Lót
Huyện Điện Biên là một huyện trọng điểm về giáo dục của tỉnh Điện
Biên. Trong những năm học qua, ngành GD&ĐT huyện đã và đang thực hiện
tốt các mục tiêu giáo dục của Đảng, của Bộ GD&ĐT đề ra, như: Đổi mới
phương pháp DH, đổi mới cách thi và ĐG kết quả học tập, đặc biệt là việc
thực hiện phổ cập THCS và Tốt nghiệp THCS. Theo báo cáo tổng kết ngành
GD&ĐT huyện Điện Biên năm học 2012 – 2013 [21], về Phổ cập giáo dục
THCS, huyện Điện Biên đạt 89,8%. Về Tốt nghiệp THCS, toàn huyện đạt
98,4%. Đây là sự cố gắng rất lớn của lãnh đạo ngành GD&ĐT huyện cũng
như toàn thể đội ngũ GV cấp THCS trong huyện Điện Biên. Tuy nhiên, bên
cạnh những mặt đã làm được, báo cáo tổng kết ngành cũng chỉ rõ quản lý
GD&ĐT huyện Điện Biên còn nhiều vấn đề bất cập như: Việc quản lý hoạt
động dạy học; quản lý đội ngũ, quản lý cơ sở vật chất và quản lý tài chính.
Trường THCS Pom Lót đã và đang thực hiện tốt những yêu cầu về đổi
mới giáo dục mà ngành đã đề ra. Mặc dù vậy, nhà trường đang gặp phải
những vấn đề bất cập về quản lý như: Quản lý hoạt động xây dựng mục tiêu
DH và quản lý hoạt động KT ĐG kết quả học tập, đây là những vấn đề nổi
cộm nhất làm cho xếp hạng của nhà trường cuối năm học 2012 - 2013 tụt từ
vị trí số 3 xuống vị trí số 11. Theo báo cáo tổng kết ngành GD&ĐT năm học
2012 – 2013 của trưởng phòng GD&ĐT huyện Điện Biên đã nói rõ hạn chế
của nhà trường như sau: “việc quản lý hoạt động dạy học của trường THCS
Pom Lót còn rất nhiều hạn chế, trong đó đặc biệt vấn đề quản lý hoạt động

kiểm tra đánh giá kết quả học tập có hạn chế lớn nhất” [22]. Trên thực tế, các
năm học trước trường THCS Pom Lót là một trong những trường đứng trong
“top 3” về kết quả DH. Vì sao kết quả DH của nhà trường lại tụt hạng nghiêm
trọng như vậy? Để trả lời câu hỏi này và hỗ trợ trường hòa nhập được với
chiến lược phát triển chung của giáo dục huyện cũng như lấy lại tốc độ phát

5
triển của trường, quản lý hoạt động DH trong trường THCS Pom Lót cần phải
được điều chỉnh và được quan tâm đúng mức, vấn đề quan trọng là nhà
trường nên thực hiện tốt việc quản lý hoạt động KT ĐG trong lớp học, qua
từng bài học của GV. Với mục tiêu góp phần cải thiện được hiệu quả hoạt
động DH tại trường THCS Pom Lót, để có thể thực hiện tốt mục tiêu đổi mới
giáo dục mà ngành GD&ĐT huyện đề ra và có biện pháp quản lý hiệu quả các
vấn đề còn hạn chế của nhà trường theo kết luận của trưởng phòng GD&ĐT
huyện trong báo cáo tổng kết cuối năm, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện
pháp quản lý quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở trường trung
học cơ sở Pom Lót, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục”.

6

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất được những biện pháp khả thi và phù hợp về quản lý quy trình
KT ĐG kết quả học tập tại trường THCS Pom Lót đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Tổng quan cơ sở lý luận về quản lý quy trình KT ĐG kết quả học tập
trong trường phổ thông.
3.2. Khảo sát thực trạng về quản lý quy trình KT ĐG kết quả học tập tại
trường THCS Pom Lót.

3.3. Đề xuất được những biện pháp quản lý khả thi và phù hợp quy trình KT
ĐG kết quả học tập tại trường THCS Pom Lót đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động KT ĐG kết quả học tập của trường THCS Pom Lót.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý quy trình KT ĐG kết quả học tập của HS ở trường
THCS Pom Lót.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Trường THCS Pom Lót chưa có biện pháp quản lý quy trình KT ĐG kết
quả học tập của HS phù hợp với yêu cầu đổi mới và hỗ trợ tích cực HS? Biện
pháp quản lý quy trình KT ĐG kết quả học tập của HS nào phù hợp với yêu
cầu đổi mới và hỗ trợ tích cực HS trong quá trình học tập, để hoạt động DH
của trường THCS Pom Lót tăng hạng?




7
6. Giả thuyết khoa học
- Quản lý hoạt động DH ở trường THCS Pom Lót còn hạn chế, những nguyên
nhân chủ yếu là do quản lý quy trình KT ĐG kết quả học tập không phù hợp
với thực tiễn, chủ yếu mang tính hành chính; quản lý hoạt động KT ĐG trong
lớp học, qua từng bài học không được thực hiện dẫn tới tình trạng hoạt động
DH của nhà trường tụt hạng.

KT ĐG kết quả học tập phù hợp với mục tiêu là yếu tố rất quan trọng trong
hoạt động DH. Có biện pháp quản lý quy trình KT ĐG kết quả học tập một

cách khoa học, đồng bộ, phù hợp với mục tiêu DH và đặc biệt hỗ trợ GV và
HS điều chỉnh và khích lệ, tạo động cơ học tập của HS, giúp HS phát triển
năng lực và không ngừng tiến bộ, giúp GV phát triển năng lực KT ĐG tại lớp
học, sẽ góp phần giúp cải thiện hoạt động DH ở trường THCS Pom Lót, tiến
tới đáp ứng được yêu cầu của người học và đổi mới giáo dục.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu, ĐG thực trạng việc quản lý quy trình KT ĐG
kết quả học tập tại trường THCS Pom Lót, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
- Các tài liệu, số liệu thống kê sử dụng trong luận văn là của nhà trường trong
năm học 2012 - 2013.
8. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu khái niệm về quản lý, quy trình và quản lý quy trình, KT,
ĐG, kết quả học tập; tìm hiểu về ĐG trong lớp học; chức năng, vai trò yêu
cầu của KT ĐG trong GD; những yêu cầu đổi mới KT ĐG kết quả học tập
trong giai đoạn tới; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý quy trình KT ĐG, nội
dung quản lý quy trình KT ĐG kết quả học tập ở trường THCS
- Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, ĐG của Phòng GD&ĐT huyện Điện
Biên, của trường THCS Pom Lót ban hành, hồ sơ chuyên môn của các tổ
chuyên môn về hoạt động KT ĐG kết quả học tập.

8
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng phiếu điều tra; tổ chức điều
tra 100% cán bộ quản lý và GV và 59,8% HS trong trường THCS Pom Lót.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn nhóm: Tổ chức thảo luận với cán bộ quản
lý và các GV trao đổi về các chỉ số trong các phiếu điều tra và các biện pháp.
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
Ngoài các phương pháp nghiên cứu trên, tác giả còn sử dụng phương pháp

thống kê, xử lý thông tin định tính, định lượng để phục vụ mục tiêu nghiên
cứu đề tài.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa lý luận về quy trình và quản lý quy trình KT ĐG kết quả
học tập trong trường phổ thông.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất tới Ban Giám hiệu trường THCS Pom Lót một số biện pháp
quản lý quy trình KT ĐG kết quả học tập hiệu quả nhất để hoạt động DH của
nhà trường phát triển theo hướng tích cực.
Ngoài ra kết quả nghiên cứu của đề tài còn có thể áp dụng cho các
trường có vấn đề yếu kém tương tự như trường THCS Pom Lót hiện nay.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý quy trình kiểm tra đánh giá kết quả
học tập trong trường phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học
tập tại trường trung học cơ sở Pom Lót.
Chương 3: Biện pháp quản lý quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học
tập tại trường trung học cơ sở Pom Lót đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUY TRÌNH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG

1.1. Sơ lược các kết quả nghiên cứu về quản lý quy trình kiểm tra đánh
giá kết quả học tập ở một số trường THCS của Việt Nam
Trong khoảng 5 năm gần đây, cùng với sự phát triển GD&ĐT, hoạt

động nghiên cứu về KT ĐG và công tác quản lý hoạt động KT ĐG có những
phát triển mới, được nhiều học giả quan tâm. Qua tìm hiểu sơ bộ, có khoảng
30 tác giả nghiên cứu về lĩnh vực KT ĐG kết quả học tập và Quản lý hoạt
động KT ĐG kết quả học tập. Riêng tại trường Đại học Giáo dục có 8 tác giả
đã nghiên cứu về lĩnh vực Quản lý hoạt động KT ĐG kết quả học tập, như:
Nguyễn Thị Minh Khoa [15], Phạm Văn Phong [20], Vũ Trọng Dũng [11],
Nguyễn Thị Minh Thu [25], Trần Thị Kim Xuyến [29], Nguyễn Địch Long
[16], Phạm Đức Mỹ [18], Nghiêm Nữ Diễm Thùy [26]. Hầu hết các tác giả
trên đều tập chung nghiên cứu về thực hiện các công việc trong hoạt động KT
ĐG như: việc lựa chọn hình thức, phương pháp KT ĐG; việc xây dựng ngân
hàng đề KT; tổ chức KT; thanh KT các hoạt động KT ĐG kết quả học tập;
việc ứng dụng CNTT vào hoạt động KT ĐG, sau đó đưa ra các biện pháp
quản lý những công việc trên. Trong 8 công trình nghiên cứu của các tác giả
nêu trên thì có 3 công trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý quy trình KT ĐG
hoặc có đề cập đến quy trình KT ĐG. Trong nghiên cứu của ba tác giả này,
chỉ có tác giả Nguyễn Thị Minh Thu nghiên cứu cụ thể về quản lý quy trình
KT ĐG môn Ngữ văn tại một trường THCS ở Hải Phòng. Tác giả Nguyễn Thị
Minh Thu cho rằng quản lý hoạt động KT ĐG bao gồm 3 mảng lớn là “chính
sách về KT ĐG, quản lý hoạt động KT ĐG và quản lý nguồn lực KT ĐG”;
hoạt động KT ĐG gồm 2 khâu diễn ra theo quy trình 6 bước (Xác định mục
tiêu; xây dựng kế hoạch KT ĐG; chọn các phương pháp, hình thức KT phù
hợp; tiến hành KT theo kế hoạch; báo cáo và sử dụng kết quả KT ĐG; ĐG

10
toàn bộ quy trình KT ĐG), từ đó đề ra các nội dung quản lý công tác KT ĐG
ở trường THCS. Tóm lại, luận văn của tác giả Nguyễn Thị Minh Thu đưa ra
quy trình KT ĐG – sau đó điều tra việc thực hiện các bước trong quy trình
như thế nào – và đề ra biện pháp quản lý những hạn chế trong việc thực hiện
KT ĐG, mà không đề cập đến vấn đề quản lý giúp nâng cao năng lực KT ĐG
trong lớp học cho GV nhằm mục đích vì sự tiến bộ của người học. Có 2 tác

giả [11], [29] nghiên cứu về hoạt động KT ĐG trong đó cũng đề cập đến việc
quản lý quy trình KT ĐG kết quả học tập cấp THCS. Tác giả Vũ Trọng Dũng
[11] viết về “Đổi mới quản lý hoạt động KT ĐG kết quả học tập của HS
THCS ở huyện An Lão – Hải Phòng”. Trong luận văn, tác giả Vũ Trọng Dũng
đã đưa ra được những nội dung quản lý hoạt động KT ĐG kết quả học tập,
điều tra thực trạng về các khâu trong hoạt động KT ĐG: Lựa chọn viết câu
hỏi; phân tích câu hỏi; tổ chức KT và chấm điểm. Từ đó tác giả đưa ra biện
pháp đổi mới là xây dựng một quy trình KT ĐG và đưa ra biện pháp quản lý
quy trình này. Tuy nhiên, các biện pháp quản lý quy trình KT ĐG kết quả học
tập mà tác giả Vũ Dũng đưa ra chỉ tập chung chú trọng đến một vài khâu như:
Quản lý công tác chuẩn bị trước KT, quản lý công tác coi, chấm KT, tăng
cường hoạt động thanh tra. Với những biện pháp đó phần nào giải quyết được
vướng mắc khi thực hiện quy trình KT ĐG kết quả học tập tại địa bàn nghiên
cứu mà chưa giúp GV trực tiếp thực hiện KT ĐG nâng cao năng lực thực hiện
các kỹ thuật KT ĐG trong lớp học, qua từng bài học giúp người học nâng cao
năng lực của mình. Tác giả Trần Thị Kim Xuyến [29] viết về “Quản lý hoạt
động KT ĐG kết quả học tập của HS trường THCS Ngô Quyền – Hải Phòng”.
Công trình nghiên cứu này có một yếu tố mới về lý luận so với các công trình
trên đó là đề cập đến yếu tố “ĐG thực kết quả học tập của người học”, đề cập
đến quy trình KT ĐG gồm 8 bước. Phần điều tra thực trạng tác giả Trần Thị
Kim Xuyến tiến hành điều tra việc thực hiện các thành tố trong hoạt động KT
ĐG. Qua đó tác giả đã đưa các biện pháp quản lý việc thực hiện từng bước
của quy trình. Mặc dù tác giả Trần Thị Kim Xuyến đã đề cập đến yếu tố mới

11
“ĐG thực” trong chương 1 nhưng chưa giải quyết triệt để yếu tố này trong
chương 2 và 3, ngoài ra luận văn cũng định hướng được cho GV sử dụng kết
quả học tập của HS để điều chỉnh hoạt động dạy học và cũng như các tác giả
trên đều không đề cập đến yếu tố phát triển năng lực KT ĐG cho GV.
Nhìn chung ba công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý quy

trình KT ĐG đã đưa ra một số lý luận về KT ĐG và đề ra các biện pháp quản
lý để giải quyết những hạn chế nêu trong phần thực trạng ở địa bàn nhất định.
Song, các công trình nghiên cứu này chưa hệ thống toàn diện và rõ một số vấn
đề lý luận cơ bản của KT ĐG và quản lý qui trình KT ĐG, thiên nhiều về
quản lý hành chính và đặc biệt chưa làm nổi bật về bản chất tích cực của KT
ĐG liên quan đến tiến bộ thực sự của người học và vấn đề phải phát triển
năng lực sử dụng các kỹ thuật KT ĐG của GV trong lớp học, qua từng bài học
giúp người học đạt mục tiêu học tập và phát triển năng lực toàn diện.
Tham khảo những nghiên cứu trước và dựa vào các nghiên cứu mới về
lý luận và thực tiễn liên quan đến mục đích nghiên cứu của đề tài cũng như
chiến lược đổi mới KT ĐG của Bộ GD&ĐT, trong khuôn khổ luận văn này,
tác giả tập trung nghiên cứu một cách hệ thống về quy trình và quản lý quy
trình KT ĐG kết quả học tập và xác định một số biện pháp phù hợp với yêu
cầu và điều kiện thực tiễn. Trên địa bàn huyện Điện Biên - tỉnh Điện Biên
chưa có tác giả nào nghiên cứu về Biện pháp quản lý quy trình KT ĐG giá kết
quả học tập của HS THCS. Do vậy, kết quả nghiên cứu của luận văn rất cần
thiết trong công tác KT ĐG giá cấp THCS huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra những giải thích về
quản lý. Tuy nhiên, có một số khái niệm về quản lý mà tác giả cảm thấy tâm
đắc nhất đó là: Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc định
nghĩa“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng

12
các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm
tra” [5, tr. 9)]. Định nghĩa này đã đề cập đến mục tiêu của tổ chức được thực
hiện thông qua các chức năng của quản lý. Việc vận dụng các chức năng của
quản lý để hoàn thành mục tiêu của tổ chức là một sự định hướng rất có hệ

thống, theo đó xác định những công việc mà người quản lý phải làm và họ hải
làm công việc đó như thế nào. Hoạt động quản lý không chỉ dừng lại ở việc
thực hiện tốt các chức năng của quản lý mà cần phải đảm bảo sự ổn định và
luôn đổi mới. Tác giả Đặng Quốc Bảo cũng đã chỉ rõ yếu tố này trong định
nghĩa về quản lý của mình như sau: “Hoạt động quản lý là hoạt động bao
gồm hai quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau; trong đó, “quản” có
nghĩa là duy trì và ổn định hệ, “lý” có nghĩa là đổi mới hệ” [2, tr. 5]. Cuốn từ
điển Giáo dục học coi việc quản lý là sự tác động giữa chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý để đạt được mục tiêu của tổ chức.“Quản lý là tác động có
định hướng, có mục đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) nhằm đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức” [23, tr.
326]. Với một môi trường giáo dục luôn biến động như hiện nay, tác giả Đặng
Xuân Hải xác định:“Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu
nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong
điều kiện môi trường luôn biến động” [12, tr. 7]. Mặc dù có nhiều khái niệm
về quản lý, nhưng có thể tóm lại: Quản lý là tác động có định hướng, có mục
đích, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và KT nhằm làm cho sự vận hành của tổ chức
được ổn định, làm cho nó phát triển đạt được mục tiêu đề ra và luôn đổi mới
trong một môi trường luôn biến động.




13
1.2.2. Quy trình và quản lý quy trình
Nhận thức về quá trình làm ra một sản phẩm của con người ngày càng
tiến bộ, chính từ những kinh nghiệm từ quá trình lao động sản xuất nhiều nhà

nghiên cứu đã xây dựng lên những quy trình để thực hiện công việc sao cho
sản phẩm/dịch vụ tạo ra có chất lượng ổn định, cải tiến liên tục kết quả thực
hiện và tăng cao khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng, bên cạnh đó
người tạo ra sản phẩm/dịch vụ mong muốn tốn ít chi phí nhất và tạo ra sản
phẩm chất lượng nhất. Nổi bật nhất đó là bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008, trong
bộ tiêu chuẩn này, quy trình được định nghĩa: “Quy trình được dùng để chỉ
một ‘cách thức’ hay ‘phương thức’ thực hiện một quá trình/công việc” [27].
Nói đến quy trình là nói đến trình tự của các hoạt động, phương pháp, trách
nhiệm và quyền hạn, năng lực cần thiết, thời gian. Có thể nói Quy trình là một
phương thức thực hiện công việc theo một trình tự nhất định nhằm đảm bảo
công việc được thực thi một cách hiệu quả nhất để đạt tới mục tiêu. Quản lý
quy trình là tác động có định hướng, có mục đích, có chủ định của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm giúp quá trình thực
hiện công việc vận hành theo một trình tự nhất định để đạt được mục tiêu đề
ra và quy trình đó được cải tiến liên tục trong một môi trường luôn biến động.
1.2.3. Kiểm tra
Kiểm tra là một trong những chức năng của quy trình quản lý. Trong
mọi lĩnh vực từ sản xuất, kinh doanh đến giáo dục thì KT được xem là khâu
rất quan trọng, bởi mỗi sản phẩm sau khi hoàn thành nếu không được KT thì
những người liên quan đến việc tạo ra sản phẩm sẽ không thể biết sản phẩm
của mình làm ra có đảm bảo theo mục tiêu đề ra hay không. Vì vậy, đưa ra
một triết lý về KT cũng là một việc làm hết sức quan trọng. Rất nhiều tác giả
đã đưa ra quan điểm về KT, như: Tác giả Nguyễn Đức Chính cho rằng: “Đo
lường (kiểm tra) là quá trình thu thập thông tin một cách định lượng và định
tính về các đại lượng đặc trưng của sản phẩm” [8, tr. 18]. Với quan điểm
này có thể hiểu KT là đo lường và điều chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo

14
rằng các mục tiêu và các kế hoạch vạch ra để thực hiện các mục tiêu này đã
và đang được hoàn thành. Tác giả Trần Kiều nhận định về mối liên hệ giữa

thực tiễn với những nhiệm vụ ĐG, phát huy yếu tố tích cực, hạn chế những
sai lệch để hệ thống đạt tới trình độ cao hơn. “Kiểm tra là quá trình xem xét
thực tiễn để thực hiện các nhiệm vụ đánh giá thực trạng, khuyến khích các
nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch và đưa ra những quyết định điều
chỉnh nhằm giúp đối tượng hoàn thành nhiệm vụ và góp phần đưa toàn bộ hệ
thống được quản lý tới một trình độ cao hơn” [13, tr. 31]. Hay theo tác giả
Nguyễn Công Khanh, thì “Kiểm tra là quá trình đo lường hoạt động và kết
quả hoạt động của tổ chức trên cơ sở các tiêu chuẩn đã được xác lập để phát
hiện những ưu điểm và hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp giúp tổ
chức phát triển theo đúng mục tiêu” [13, tr. 33].
Từ một số định nghĩa trên, nội hàm khái niệm KT bao gồm: Xác lập
các tiêu chuẩn; đo lường kết quả để phát hiện ưu điểm, nhược điểm; đưa ra
các giải pháp phù hợp (phát huy ưu điểm, điều chỉnh sai lệch và sửa chữa sai
lầm); mục đích của KT là để tổ chức vận hành theo đúng mục tiêu. Tóm lại:
KT là quá trình thu thập thông tin một cách định lượng và định tính về các đại
lượng đặc trưng của sản phẩm để phát hiện những ưu điểm và hạn chế nhằm
đưa ra những quyết định phù hợp kịp thời, giúp đối tượng được KT phát huy
ưu điểm, hạn chế nhược điểm và hoàn thành tốt mục tiêu góp phần đưa tổ
chức đạt tới một trình độ cao hơn.
1.2.4. Đánh giá
Có nhiều quan điểm về ĐG nhưng khái niệm của tác giả Nguyễn Đức
Chính đầy đủ và thuyết phục hơn cả: “Đánh giá là quá trình thu thập và xử lý
thông tin một cách có hệ thống nhằm xác định mục tiêu đã và đang đạt được
ở mức độ nào. Đánh giá là quá trình thu thập thông tin về năng lực, phẩm
chất của một đối tượng và sử dụng thông tin đó để đưa ra những quyết định
về đối tượng được đánh giá” [8, tr. 26]. Với khái niệm trên, tác giả Nguyễn
Đức Chính xác định những yếu tố về năng lực, phẩm chất của một đối tượng

15
so với mục tiêu đã đề ra và cuối cùng là đưa ra quyết định về đối tượng được

ĐG. Như vậy: ĐG là quá trình thu thập và xử lý thông tin một cách có hệ
thống nhằm đưa ra nhận định về năng lực và phẩm chất của sản phẩm giáo
dục căn cứ vào các thông tin định tính và định lượng. Trên cơ sở đó đưa ra
những phán xét, quyết định về đối tượng được ĐG theo mục tiêu, chuẩn mực
và nêu ra những biện pháp uốn nắn, điều chỉnh, giúp đỡ đối tượng được ĐG
tiến bộ hơn. Có một số loại ĐG: ĐG đầu vào, ĐG chẩn đoán, ĐG tiến trình,
ĐG tổng kết.
1.2.5. Kết quả học tập
Kết quả học tập là cơ sở cho việc ĐG, muốn đưa ra được những ĐG
chuẩn xác về đối tượng thì phải có kết quả học tập chính xác, muốn có kết
quả học tập chính xác thì phải hiểu thế nào là kết quả học tập?. Tác giả Hoàng
Đức Nhuận và Lê Đức Phúc đã đưa ra cách hiểu về kết quả học tập như sau:
“Kết quả học tập là một khái niệm thường được hiểu theo hai quan niệm khác
nhau trong thực tế cũng như trong khoa học. (1) Đó là mức độ thành tích mà
một chủ thể học tập đã đạt, được xem xét trong mối quan hệ với công sức,
thời gian đã bỏ ra, với mục tiêu xác định. (2) Đó còn là mức độ thành tích đã
đạt của một học sinh so với các bạn học khác.
Theo quan niệm thứ nhất, kết quả học tập là mức thực hiện tiêu chí; Với quan
niệm thứ hai, đó là mức thực hiện chuẩn” [17, tr. 34]. Với cách hiểu như trên
thì kết quả học tập được coi là thành tích đạt được của chủ thể so với mục tiêu
hoặc so với bạn học khác. Cụ thể hơn, tác giả Nguyễn Đức Chính coi kết quả
học tập là mức độ kiến thức, kỹ năng hay nhận thức trong một lĩnh vực nào
đó: “Kết quả học tập là mức độ kiến thức, kỹ năng hay nhận thức của người
học trong một lĩnh vực (môn học) nào đó” [8, tr. 21]. Kiến thức, kỹ năng hay
nhận thức là một yếu tố rất quan trọng trong dạy học, suy cho cùng thì mục
tiêu của quá trình dạy học là trang bị cho HS một lượng kiến thức nhất định
và rèn những kỹ năng để HS có thể phát triển năng lực của mình. Tác giả

16
Trần Kiều kết luận: “Dù hiểu theo nghĩa nào thì kết quả học tập cũng đều thể

hiện ở mức độ đạt được các mục tiêu của dạy học, trong đó bao gồm 3 mục
tiêu lớn là: nhận thức, hành động, xúc cảm. Với từng môn học thì các mục
tiêu trên được cụ thể hóa thành các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái
độ” [13, tr 24]. Khái niệm này đã cũng đề cập đến mức độ đạt được các mục
tiêu của dạy học và coi mục tiêu dạy học là những kiến thức, kỹ năng và thái
độ. Như vậy, cho dù đứng ở góc độ thực tế hay khoa học thì: Kết quả học tập
là mức độ đạt được mục tiêu dạy học (về kiến thức, kỹ năng, thái độ) của
người học, có thể định lượng trong một môn học nào đó.
1.3. Đánh giá trong lớp học
Đánh giá trong lớp học là loại hình ĐG thường xuyên, diễn ra trong quá
trình học tập, với phạm vi của một lớp học do GV tiến hành bằng nhiều cách
thức đa dạng khác nhau. Các cách thức này còn được gọi là các chiến lược để
kiểm soát việc học của HS được gọi là “Các kĩ thuật ĐG trong lớp học”. ĐG
ở đây không mang nghĩa là các kì thi xếp loại, mà là tập hợp các chiến lược
dạy học nhằm mục đích nâng cao chất lượng học tập của HS. Các kỹ thuật
ĐG trong lớp học được sử dụng trong suốt quá trình dạy học, từ khi người
học bắt đầu học một nội dung/chủ đề mới. Các kĩ thuật này được sử dụng
không nhằm mục đích để xếp hạng, chủ yếu nhằm để thu thập các thông tin
phản hồi từ HS về những gì họ đã học được và điều gì họ thấy băn khoăn về
nội dung của bài học, giúp HS học tốt hơn. Người dạy sử dụng các kĩ thuật
ĐG trong lớp học như là một biện pháp có tính hệ thống để tìm hiểu mức độ
tiếp thu kiến thức của người học và sau đó sẽ sử dụng những thông tin có
được để cải tiến chất lượng giảng dạy. ĐG trong lớp học để đạt được mục
đích vì sự tiến bộ của người học cần đảm bảo các nguyên tắc:
- Tạo điều kiện nâng cao khả năng tự ĐG của người học;
- Khuyến khích GV và đồng nghiệp trao đổi về quá trình dạy học;

17
- Xác định rõ mục đích, tiêu chí và tiêu chuẩn kì vọng;
- Cung cấp thông tin về sự thiếu hụt giữa năng lực hiện tại và năng lực mong

muốn;
- Cung cấp những thông tin có chất lượng cho người học về việc học của họ;
- Khuyến khích sự tự tôn trọng bản thân và những niềm tin mang tính động
lực tích cực cho người học;
- Cung cấp thông tin cho GV có thể sử dụng giúp định hướng hoạt động dạy.
Sử dụng các kĩ thuật ĐG sẽ góp phần kích thích năng lực sáng tạo trong dạy
học và giúp người dạy tìm ra biện pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Thông tin phản hồi từ người học chính là động lực để người dạy tìm tòi, khám
phá những phương pháp dạy học mới nhằm mục đích giúp người học tiến bộ.
* Các kỹ thuật ĐG trong lớp học:
1. ĐG những thông tin thu được, sự hồi tưởng, sự hiểu biết;
2. ĐG kỹ năng phân tích và tư duy phê phán;
3. ĐG kỹ năng tổng hợp và tư duy sáng tạo;
4. ĐG kỹ năng giải quyết vấn đề;
5. ĐG kỹ năng ứng dụng và năng lực thực hiện;
6. ĐG nhận thức của HS về thái độ và giá trị của họ;
7. ĐG sự nhận thức của người học về việc học;
8. ĐG việc học liên quan đến môn học và nghiên cứu kỹ năng,
phương pháp và hành vi học tập;
9. ĐG phản hồi của người học đối với GV và phương pháp dạy;
10. ĐG phản hồi của người học về các hoạt động của lớp học, bài
tập và tài liệu.

×