Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh điện biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973 KB, 120 trang )

3

LỜI CẢM ƠN

Luận văn khoa học này được hoàn thành với sự cố gắng học hỏi, tìm tòi
nghiên cứu của bản thân cùng với sự tận tình giảng dạy của các thầy, cô giáo
tại Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội và nhiều nhà khoa
học ở các cơ quan nghiên cứu và quản lý trong ngành giáo dục.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, các cô và TS. Phạm Văn Thuần
đã tận tâm hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà
Nội, đã quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bản thân tác giả được học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên cơ quan Văn phòng Sở
Giáo dục và Đào tạo; các anh, các chị và các bạn đồng nghiệp ở các trường
Phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã động viên, cộng tác
và nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập; điều tra, nghiên cứu,
kiểm chứng kết quả nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Luận văn được hoàn thành còn có sự giúp đỡ động viên của các bạn
đồng nghiệp, của những người thân trong gia đình.
Tác giả xin được tri ân mọi tấm lòng và mong muốn nhận được sự góp
ý, bổ sung để việc nghiên cứu của tác giả hoàn thiện hơn./.
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2014
TÁC GIẢ




Nguyễn Thị Thắm

4



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
CB-GV Cán bộ giáo viên
CBQL Cán bộ quản lý
CSVC Cơ sở vật chất
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
ĐT-BD Đào tạo bồi dưỡng
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
PTDTNT Phổ thông dân tộc nội trú
DTNT Dân tộc nội trú
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
KTĐG Kiểm tra đánh giá
QLGD Quản lý giáo dục
XS Xuất sắc
TB Trung bình
TT Thông tư
UBND Uỷ ban nhân dân

5

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn

i
Danh mục viết tắt ii
Mục lục iii

Danh mục các bảng

vi
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ

vii
MỞ ĐẦU

1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG PHỐ THÔNG DÂN TỘC NỘI
TRÚ ĐÁP ỨNGYÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

6
1.1.1 Các nước trên thế giới
6
1.1.2. Tại Việt Nam

8
1.2. Một số khái niệm căn bản của đề tài
12
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục

12
1.2.2. Giáo viên

17
1.2.3. Đội ngũ giáo viên

18
1.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên
19
1.3. Trường phổ thông dân tộc nội trú trong hệ thống giáo dục quốc dân

20
1.3.1. Mục tiêu, vai trò, tính chất của trường phổ thông DTNT
20
1.3.2.Nhiệm vụ và quyền hạn của trường phổ thông DTNT

21
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn giáo viên trường phổ thông DTNT
21
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trường phổ thông dân tộc
nội trú


26
1.4.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên
26
6

1.4.2. Tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên
27
1.4.3. Đào tạo, bồi dưỡng

29

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá và sàng lọc đội ngũ giáo viên
30
1.4.5. Môi trường và chính sách đãi ngộ đội ngũ giáo viên

31
1.5. Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên trường phổ thông dân tộc
nội trú đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo


31
1.5.1. Xu hướng đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT Việt Nam

31
1.5.2. Định hướng chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam đến năm
2020

33
1.5.3. Phát triển đội ngũ giáo viên các trường PT DTNT bảo đảm yêu
cầu đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn về chất lượng


35
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên các
trường phổ thông dân tộc nội trú đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục
đào tạo


36
1.6.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục -
đào tạo



36
1.6.2. Yếu tố kinh tế - văn hóa - xã hội

36
1.6.3. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền và năng lực quản lý của
cán bộ quản lý giáo dục


37
1.6.4. Cơ chế, chính sách đãi ngộ

38
Tiểu kết Chương 1

39
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
TỈNH ĐIỆN BIÊN



40
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế, văn hóa, giáo dục tỉnh Điện Biên

40
2.2. Khái quát về các trường phổ thông dân tộc nội trú Tỉnh Điện Biên

42

2.2.1. Quy mô phát triển

42
7

2.2.2. Chất lượng giáo dục
44
2.2.3. Cơ sở vật chất, thiết bị

45
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội
trú tỉnh Điện Biên


47
2.3.1. Số lượng

47
2.3.2. Chất lượng
48
2.3.3. Về cơ cấu

55
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân
tộc nội trú Tỉnh Điện Biên


57
2.4.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển giáo viên các trường
PTDTNT tỉnh Điện Biên



58
2.4.2. Thực trạng tuyển chọn giáo viên các trường PTDTNT tỉnh Điện Biên
59
2.4.3. Thực trạng sử dụng giáo viên các trường PTDTNT tỉnh Điện Biên

60
2.4.4. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên các trường Phổ thông
dân tộc nội trú tỉnh Điện Biên


62
2.4.5. Thực trạng đánh giá và sàng lọc đội ngũ giáo viên

63
2.4.6. Thực trạng môi trường và chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên
67
2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các
trường phổ thông dân tộc nội trú Tỉnh Điện Biên


71
2.5.1. Ưu điểm
71
2.5.2. Hạn chế, nguyên nhân hạn chế

72
Kết luận Chương 2
74

Chương 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH ĐIỆN BIÊN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐÀO TẠO



75
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
75
8

3.2. Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên các trường PTDTNT
tỉnh Điện Biên


76
3.2.1. Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên tỉnh Điện Biên

76
3.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên trường PTDTNT đảm bảo tính dân tộc
77
3.2.3. Phát triển đội ngũ CBQL trường PT DTNT đảm bảo yêu cầu
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh miền núi


78
3.3. Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường phổ thông dân
tộc nội trú Tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo




79
3.3.1. Ban hành tiêu chuẩn giáo viên trường PTDTNT theo hướng chuẩn hóa

80
3.3.2. Rà soát, quy hoạch đội ngũ giáo viên
82
3.3.3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo quy hoạch

83
3.3.4. Tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên theo đề án vị trí việc làm
86
3.3.5. Đánh giá và sàng lọc đội ngũ giáo viên theo mô hình 360 độ

90
3.3.6. Tạo lập động lực, môi trường làm việc cho đội ngũ giáo viên
92
3.3.7. Hoàn thiện cơ chế trả lương theo vị trí việc làm

96
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
97
3.5. Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

99
Tiểu kết Chương 3
102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


103
1. Kết luận
103
2. Khuyến nghị

104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

108
PHỤ LỤC

111
9

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Quy mô các Trường Phổ thông DTNT cấp THPT tỉnh
Điện Biên qua 05 năm thành lập và phát triển

43
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh sau 05 năm (năm
học 2008-2009 và 2013-2014)


44
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại học lực học sinh sau 05 năm

44
Bảng 2.4: Thống kê cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học năm học
2013-2014



45
Bảng 2.5: Thống kê số lượng đội ngũ giáo viên (năm học 2009-2010 và
năm học 2013-2014)


48
Bảng 2.6. Thực trạng về trình độ đội ngũ giáo viên các trường PTDTNT

48
Bảng 2.7: Thực trạng về trình độ Tin học, Ngoại ngữ của ĐNGV
(tính đến tháng 05/2014)


49
Bảng 2.8: Thực trạng trình độ tiếng dân tộc đội ngũ giáo viên các
trường PTDTNT


50
Bảng 2.9: Thực trạng đánh giá , xếp loại giáo viên theo Chuẩn tính đến
tháng 5/2014


51
Bảng 2.10: Thực trạng về cơ cấu đội ngũ giáo viên các trường PTDTNT

55
Bảng 2.11. Thực trạng về độ tuổi giáo viên các trường PTDTNT


56
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp khảo sát về thực trạng phát triển
ĐNGV các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Điện Biên


57
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm các giải pháp phát triển đội ngũ nh
à
giáo công tác tại các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Điện Biên


100





10

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Tổng hợp về trình độ đào tạo của ĐNGV tính đến
tháng 05/2014


48
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ đánh giá, xếp loại giáo viên tính đến tháng 5/2014

51

Biểu đồ 2.3. Thực trạng về độ tuổi đội ngũ giáo viên của ĐNGV

56
Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết và khả thi giữa các biện pháp

101
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp

98

















11

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã ban hành
Nghị quyết "Về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế", với mục tiêu tổng quát: "Tạo chuyển biến căn bản,
mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn
công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng
sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm
việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt,
quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học
tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục
Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực".
Cũng trong Nghị quyết này, Đảng ta nhấn mạnh "Đổi mới mạnh mẽ mục
tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện của giáo viên theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách
nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp".
Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo Tỉnh Điện Biên đã
có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được những thành quả to lớn. Hệ thống
trường, lớp các cấp học liên tục được mở mới và phủ khắp toàn tỉnh. Quy mô
học sinh, giáo viên không ngừng tăng qua các năm. Chất lượng giáo dục từng
bước ổn định và nâng cao. Thực hiện nghiêm túc đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, phân luồng
học sinh sau THCS và THPT đạt hiệu quả. Ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy học từng bước được đẩy mạnh. Tỷ lệ học sinh thi đỗ
12

vào các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tăng hàng năm,
đạt từ 12 - 15% và có xu hướng tăng cao.

Khác với các tỉnh miền xuôi, Điện Biên là tỉnh miền núi ở phía Tây tổ quốc
với 21 dân tộc anh em cùng sinh sống, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 80%
tổng số dân trong toàn tỉnh. Trong những năm gần đây, nhận thức của đồng bào
về giáo dục đã có nhiều chuyển biến tích cực, vì vậy số lượng học sinh là người
dân tộc ngày càng cao. Để đáp ứng nhu cầu học tập của con em các dân tộc và
thực hiện mục tiêu "nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài", năm
2009, 7/8 trường Phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông được thành lập
trên cơ sở của 07 trường dân tộc nội trú trung học cơ sở.
Kể từ khi thành lập đến nay, ngành luôn quan tâm đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ dạy và học, đồng thời củng cố đội ngũ giáo viên đảm
bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục
và nhu cầu học tập của con em các dân tộc. Chất lượng giáo dục ngày càng
được khẳng định.
Trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo của Đảng,
đang đặt lên vai đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên công tác tại các
trường Phổ thông dân tộc nội trú Tỉnh Điện Biên nói riêng những yêu cầu mới
với trách nhiệm lớn hơn trong dạy học và giáo dục. Mỗi thầy giáo, cô giáo
theo yêu cầu đổi mới không những là người giỏi về chuyên môn dạy học các
môn học mà còn phải là người có năng lực sư phạm, năng lực giáo dục và
truyền động lực học tập, tu dưỡng đạo đức nhân cách tới mỗi học sinh. Bên
cạnh đó, để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, mỗi thầy giáo, cô giáo cũng cần
có năng lực huy động và hợp tác rộng rãi hơn với đồng nghiệp, với cha mẹ
học sinh, cộng đồng và các tổ chức xã hội cùng tham gia hiệu quả vào các
hoạt động giáo dục. Ngoài ra, là những thầy cô giáo giảng dạy ở các trường
phổ thông dân tộc nội trú còn phải có những hiểu biết sâu sắc về những phong
tục, tập quán, truyền thống văn hóa, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh dân tộc
13

để hiểu, cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ, dẫn dắt và giáo dục các em trở thành
những nhân cách tốt, những chủ nhân tương lai của các bản làng trên mảnh

đất Điện Biên Phủ anh hùng. Không những thế, mỗi thầy cô giáo còn có trách
nhiệm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng và tham gia
rộng rãi các hoạt động ngoài nhà trường.
Tuy nhiên, chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên ở các trường
Phổ thông dân tộc nội trú Điện Biên không đồng đều, giáo viên ở vùng thấp,
vùng có điều kiện thuận lợi chất lượng chuyên môn tốt; Ở vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn tuy đã có nhiều cố gắng để đáp ứng yêu cầu về chất lượng
nhưng vẫn còn một bộ phận giáo viên đào tạo không chính quy và một số giáo
viên mới ra trường chất lượng còn hạn chế. Phương pháp giảng dạy, nội dung
và quy trình kiểm tra đánh giá chưa phù hợp với đối tượng, chưa đáp ứng
được yêu cầu đổi mới giáo dục. Sự hiểu biết về văn hóa vùng miền, dân tộc
còn hạn chế. Một bộ phận giáo viên do sức ép của yêu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục và những biến động của xã hội đã có biểu hiện suy giảm lòng
yêu nghề, tinh thần trách nhiệm và có mong muốn chuyển ngành.
Để đáp ứng yêu cầu giáo dục trong tình hình mới, đội ngũ giáo viên các
trường phổ thông DTNT cần phải được đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực giáo dục, năng lực sư phạm
Chính vì vậy tác giả lựa chọn đề tài "Phát triển đội ngũ giáo viên các trường
phổ thông dân tộc nội trú Tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo" mong muốn góp phần xây dựng đội ngũ giáo viên các trường
phổ thông dân tộc nội trú nói riêng, Tỉnh Điện Biên nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ
thông dân tộc nội trú Tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường phổ thông dân
tộc nội trú nói riêng và chất lượng giáo dục toàn Tỉnh Điện Biên nói chung.
14

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
3.2. Khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên công tác tại các
trường phổ thông dân tộc nội trú Tỉnh Điện Biên.
3.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ
thông dân tộc nội trú Tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội
trú trên địa bàn Tỉnh Điện Biên.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Thời gian khảo sát từ năm 2009 đến năm 2014.
5.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
- Cán bộ quản lý Sở Giáo dục và Đào tạo: 10 người.
- Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các phổ thông dân tộc nội trú: 25 người.
- Giáo viên các trường phổ thông DTNT: 100/211 người.
6. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú sẽ phát triển cân
đối và đồng bộ, đáp ứng được sự phát triển của giáo dục và đào tạo nói chung
và của giáo dục phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn Tỉnh Điện Biên nói
riêng, nếu đội ngũ giáo viên được phát triển trên cơ sở một hệ thống các biện
pháp có căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn vùng miền như: Quy hoạch
phát triển đội ngũ, tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên, đánh giá giáo viên
theo mô hình 360 độ hay thực hiện chính sách đãi ngộ và ban hành các chế độ
chính sách đối với giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục Việt Nam.
15


7.

Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các lý luận về quản lý giáo dục; Chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng, Nhà nước, Ngành giáo dục và các tài liệu khoa học có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích thực trạng phát triển đội
ngũ giáo viên đang công tác tại các trường Phổ thông dân tộc nội trú trên địa
bàn Tỉnh Điện Biên.
- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo Sở, điều tra bằng phiếu
hỏi đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên các trường Phổ thông dân
tộc nội trú trên địa bàn Tỉnh Điện Biên.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về công tác tổ
chức cán bộ và các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục bậc phổ thông.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu:
Dùng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ
thông dân tộc nội trú trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông
dân tộc nội trú Tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông
dân tộc nội trú Tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.




16

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG PHỐ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nước trên thế giới
Trong bất kỳ xã hội nào, thể chế nào, giáo dục và đào tạo luôn đóng vai
trò to lớn đối với xã hội bởi giáo dục là một nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội, đồng thời sự tồn tại và phát triển của giáo dục luôn luôn
chịu sự chi phối của trình độ phát triển xã hội.
Trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại ngày
nay, với sự tiến bộ của nền văn minh trí tuệ tạo nên những chuyển biến nhanh
chóng về lượng cũng như về chất của nền kinh tế thế giới. Để thích ứng với
yêu cầu xã hội và phát triển đất nước thì con người phải được trang bị những
tri thức hiện đại, phù hợp với sự phát triển chung của khu vực và thế giới. Để
làm được điều này, giáo dục đào tạo đóng vai trò then chốt, là động lực cơ
bản của sự phát triển, là cơ sở phát triển kinh tế, xã hội của một đất nước.
Quốc đảo Singapore là một ví dụ điển hình cho vai trò của giáo dục. Là
một đất nước hầu như không có nguồn tài nguyên thiên nhiên, không có nước
ngọt, đất canh tác hẹp, nông nghiệp không phát triển, các nguyên liệu phần
lớn nhập từ nước ngoài, nhưng với chính sách giáo dục tốt, với mục tiêu giáo
dục là “Phát triển tài năng của từng cá nhân, sao cho mỗi người đều có thể
đóng góp vào sự nghiệp kinh tế và vào cuộc đấu tranh liên tục nhằm biến
Singapore thành một thị trường quốc tế giàu năng suất và mang tính cạnh

tranh” đã tạo lên một Singapore phát triển thành một nước có cơ sở hạ tầng và
một số ngành công nghiệp phát triển cao hàng đầu châu Á và thế giới như:
cảng biển, công nghiệp đóng và sửa chữa tàu, công nghiệp lọc dầu, chế biến
và lắp ráp máy móc. Singapore là nước hàng đầu về sản xuất ổ đĩa máy tính
điện tử và hàng bán dẫn. Singapore còn là trung tâm lọc dầu và vận chuyển
17

quá cảnh hàng đầu ở châu Á và là quốc gia rất thành công trong việc xây
dựng một đất nước có trình độ dân trí cao và là một trong những quốc gia có
hệ thống giáo dục phát triển hàng đầu Châu Á nơi thu hút hàng ngàn du học
sinh quốc tế đến học tập mỗi năm.
Nhật Bản là cường quốc ở châu Á, là quốc gia đã tạo nên hiện tượng
phát triển thần kỳ về kinh tế từ những năm 60, 70 của thế kỷ XX, nay là quốc
gia đứng hàng thứ 3 thế giới về tiềm lực kinh tế, đất nước này đã coi giáo dục
như là biện pháp chiến lược hàng đầu để phát triển kinh tế - xã hội. Họ đề ra
“bộ ba chiến lược”: Giáo dục - Khoa học - Chính sách mở cửa, mà mục tiêu
rất quan trọng là phấn đấu trở thành một cường quốc xuất khẩu hàng gia công
có hàm lượng chất xám cao.
Tại Mêhicô - một nước công nghiệp mới (NIC), trong bản thỏa thuận
quốc gia về hiện đại hóa nền giáo dục đã viết: “Giáo dục là lĩnh vực quyết
định đối với tương lai của một quốc gia. Hoạt động giáo dục của Chính phủ và
xã hội là một trong những ưu tiên lớn nhất của chúng ta…” [32].
Thực tế đã có rất nhiều quốc gia trên thế giới coi phát triển giáo dục là
vấn đề trọng tâm và việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề được đặt lên
hàng đầu
Đại đa số các trường sư phạm ở Úc, New Zeland, Canada … đã thành
lập các cơ sở chuyên bồi dưỡng giáo viên để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo
viên tham gia học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên, cán bộ

quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy theo
thực tế của từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lý giáo dục đề ra các phương
thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định. Cụ thể là
mỗi cơ sở giáo dục cử từ 3 đến 5 giáo viên được đào tạo lại một lần theo chuyên
môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học.
18

Tại Liên Xô (cũ) các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục như: M.I.Kônđacốp,
P.V. Khuđominxki…đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất lượng dạy học thông
qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lượng dạy học phải
có đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn. Họ cho rằng kết quả toàn bộ hoạt
động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý
công tác quản lý bồi dưỡng, phát triển đội ngũ.
Hội nghị UNESCO tổ chức tại Nê-pan vào năm 1998 về tổ chức quản lý
nhà trường đã khẳng định: “Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề
cơ bản trong phát triển giáo dục”.
1.1.2. Tại Việt Nam
Quan điểm về vai trò của giáo dục trong việc phát huy nhân tố con người
giữ vị trí hết sức quan trọng, ngay sau khi thống nhất đất nước, vai trò của
giáo dục đã được Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm, với Người, con người là
vốn quý nhất, là nhân tố quyết định mọi thành công; con người vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng. Đó cũng là cơ sở khoa học, là
kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta trong nhận thức và hoạt động xây
dựng nền giáo dục Việt Nam.
Tiếp bước theo con đường cách mạng mà Người đã gầy dựng, Đảng và
Nhà nước đã coi giáo dục - đào tạo là một trong những quyết sách hàng đầu
để xây dựng và phát triển đất nước. Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển khoa
học công nghệ cùng phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”
và “Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển”. Như vậy, sứ
mệnh lịch sử của ngành Giáo dục - Đào tạo rất nặng nề và lớn lao. Tuy nhiên,

để thực hiện được sứ mệnh đó, Giáo dục - Đào tạo phải nhanh chóng thoát
khỏi tình trạng lạc hậu, yếu kém hiện nay; phải theo kịp với trình độ, xu thế
phát triển, hội nhập của khu vực và thế giới, nhất là phải đáp ứng được nhu
cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.

19

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ nhiệm vụ “đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo” nước ta, nhằm mục tiêu xây dựng
một nền giáo dục phát triển cao năng lực con người, thể hiện ở những thành
tựu về khoa học - công nghệ thông tin - truyền thông, sự phát triển tri thức và
xu thế toàn cầu hóa sâu rộng.
Thực tiễn và lý luận giáo dục đã khẳng định rằng: Một trong những giải
pháp quan trọng bậc nhất để nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là để đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục nước ta là công tác xây dựng đội ngũ giáo viên.
“Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên phải được xem là giải pháp cốt lõi,
quan trọng nhất vì chính đội ngũ này quyết định sự thành bại của việc đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục” [4].
Các quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục - đào tạo đã
được thể hiện trong Hiến pháp 1992, Luật Giáo dục 2005, các Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa VII), Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), Kết luận hội
nghị Trung ương 6 (khóa IX) và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX, X, XI.
Nói về đội ngũ giáo viên, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định:
- Từ lâu, nghề dạy học đã được đánh giá là một trong những nghề cao
quý nhất và giáo viên luôn được xã hội tôn vinh. Giáo viên và cán bộ quản lý
là lực lượng có vai trò quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên là nhiệm vụ của các cấp

ủy Đảng và chính quyền các cấp. Đó là một nhiệm vụ, một bộ phận công tác
cán bộ của Đảng và Nhà nước; trong đó, ngành Giáo dục giữ vai trò chủ động
trong công tác tham mưu và tổ chức thực hiện.
- Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phải đảm bảo
yêu cầu: đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn hóa đội ngũ nhằm đáp ứng
nhu cầu vừa tăng về quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.

20

- Chuẩn hóa đội ngũ là chuẩn hóa về các mặt: Vững vàng về chính trị, tư
tưởng; gương mẫu về đạo đức; trong sạch về lối sống; có trí tuệ, kiến thức và
năng lực thực tiễn; gắn bó chặt chẽ với nhân dân.
Trong những năm gần đây, Chính phủ, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã có nhiều
đề án, nhiều giải pháp nhằm tăng cường chỉ đạo phát triển sự nghiệp giáo dục,
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” (QĐ số 711/QĐ-TTg ngày
13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) và đề án “Xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”
(QĐ số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ).
Gần đây nhất Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã
ban hành Nghị quyết "Về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo giáo
dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế".
Trong những năm gần đây, đội ngũ giáo viên công tác tại vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn đã nhận được không ít sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước, các chính sách hỗ trợ lần lượt ra đời như Nghị
định 61/2006/NĐ-CP, hay Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chế độ chính sách đối
với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Nghị định 19/2013/NĐ-CP, ngày
19/02/2013 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định

116/2010/NĐ-CP về chế độ chính sách đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, tại các văn bản trên đã đề ra những chế độ chính sách như: chế độ phụ
cấp thu hút, phụ cấp nước sạch, hỗ trợ chi phí học tập những chính sách này đã
phần nào giúp các giáo viên nâng cao chất lượng cuộc sống, ổn định kinh tế để
chuyên tâm vào công việc giảng dạy và giáo dục.
Bên cạnh đó, ngành giáo dục và đào tạo Điện Biên cũng đã có những
giải pháp tích cực để nâng cao và phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
21

lý giáo dục như: Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Điện Biên
giai đoạn 2010-2020, Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2013-2020”
Tuy nhiên tất cả những chính sách hỗ trợ hay Chương trình, Đề án trên
mới chỉ để cập đến đội ngũ giáo viên nói chung mà chưa có bất kỳ một chế độ
chính sách nào giành riêng cho việc phát triển đội ngũ giáo viên công tác tại
các trường phổ thông dân tộc nội trú - một môi trường giáo dục đặc thù - hoàn
toàn khác biệt với các trường phổ thông nói chung.
Tại một số trường Đại học, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến chuyên ngành QLGD mà tiêu biểu là Luận án tiến sỹ “Những biện pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ở các tỉnh Tây Nguyên
đáp ứng mục tiêu phổ cập GD trung học cơ sở” của tác giả Nguyễn Sỹ Thư
(2005). Tại luận án này, tác giả đã làm phong phú thêm cơ sở lý luận về chất
lượng đội ngũ giáo viên, phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên cấp THCS ở
Tây Nguyên theo các nhiệm vụ của phổ cập GD cấp THCS qua đó đã đề
xuất các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cấp THCS ở Tây
Nguyên đáp ứng yêu cầu phổ cập GD cấp THCS.
Bên cạnh đó còn có một số luận văn thạc sỹ của các học viên đã đề cập
đến vấn đề phát triển đổi ngũ giáo viên các trường THPT như: “Phát triển đội
ngũ giáo viên ở trường THPT chuyên tỉnh Vĩnh Phúc” (Vũ Thị Kim Tuyến –

ĐHGD ĐHQGHN – 2008), “Phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Thái
Thuận tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay” (Dương Thị Lựu – ĐHGD
ĐHQGHN – 2012), Phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2010-2015 (Nguyễn Tiến Phúc – ĐHGD ĐHQGHN – 2010)
Với loại hình trường PTDTNT, cũng đã có một số đề tài nghiên cứu
nhưng chủ yếu bàn luận và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học
hoặc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý như: "Các BP quản lý của Hiệu trưởng
đối với hoạt động tự học của học sinh các trường PTDTNT tỉnh Quảng Trị"
(Nguyễn Văn Hùng - Huế - 2006) hoặc "Các biện pháp của Hiệu trưởng đối
22

với việc dạy và học của ở trường PTDTNT Lâm Đồng (Huỳnh Văn Bẩy, Viện
Chương trình và Chiến lược giáo dục, 2006) Các công trình nghiên cứu trên
đã đề cập đến nhiều khía cạnh về quản lý giáo dục, đưa ra nhiều giải pháp cụ
thể nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, nâng cao hiệu quả quản lý
của cán bộ QLGD, nâng cao chất lượng dạy và học phù hợp với thực tiễn của
từng đơn vị, địa phương.
Tuy nhiên ở hầu hết các công trình chưa nhắc đến việc phát triển đội ngũ
giáo viên đang công tác tại các trường Phổ thông dân tộc nội trú. Đây là đội
ngũ giáo viên công tác tại các cơ sở giáo dục chuyên biệt, học sinh của họ là
con em các dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn với những đặc
điểm về phong tục, tập quán, ngôn ngữ, văn hóa riêng biệt. Vì vậy, việc giáo
dục và quản lý học sinh tại các trường PTDTNT cũng có những đặc điểm
riêng đòi hỏi người giáo viên không những là những người có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ vững vàng, mà còn phải là những người có những hiểu biết
sâu, rộng về đặc điểm văn hóa vùng, miền, phong tục tập quán các dân tộc…
Việc quan tâm, phát triển đội ngũ giáo viên này đang là vấn đề rất cần thiết
không chỉ đối với tỉnh Điện Biên mà nó còn là vấn đề của ngành giáo dục và
đào tạo các tỉnh miền núi trong cả nước. Vì vậy, tại Luận văn này, tác giả xin
được lựa chọn đề tài "Phát triển đội ngũ giáo viên các trường phổ thông

dân tộc nội trú Tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào
tạo" nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên công tác tại các trường
PTDTNT nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục toàn ngành nói chung
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý: Trong từ điển tiếng Việt “quản lý” là tổ chức điều khiển hoạt
động của một số đơn vị, một cơ quan [41].
Lịch sử phát triển của xã hội loài người từ xưa cho đến nay, có 3 yếu tố
cơ bản là: nền tảng tri thức, sức lao động và quản lý. Trong đó, quản lý là sự
23

kết hợp giữa tri thức với sức lao động. Khái niệm quản lý đã xuất hiện từ lâu
và ngày càng hoàn thiện cùng với lịch sử hình thành và phát triển của xã hội
loài người.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “quản lý”. Dưới đây là một
số quan niệm chủ yếu.
Theo Henri Fayol (1841-1925), người Pháp, ông là người đặt nền móng
cho lý luận tổ chức cổ điển cho rằng: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”. Đây là khái niệm mang tính khái quát về chức
năng quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [36].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [8].
Rất nhiều tác giả với nhiều định nghĩa về quản lý tùy theo cách tiếp cận
dưới các góc độ khác nhau như: góc độ tổ chức, quản lý, hành động…

Như vậy theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con
người, có thể hiểu quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, phát triển phù hợp với
quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra.
Cần phải hiểu khái niệm quản lý đầy đủ, bao hàm những khía cạnh sau:
- Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh. Hệ thống
đó được cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo một quy luật nhất định;
phù hợp với điều kiện khách quan.
- Quản lý bao giờ cũng là hoạt động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Hệ thống quản lý gồm có 2 phân hệ. Đó là sự liên kết giữa chủ thể quản
lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp
và có tính bắt buộc. Tuy nhiên, quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể
24

với đối tượng quản lý và ngược lại.
- Tác động của quản lý thường mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác
động quản lý gồm nhiều giải pháp khác nhau nhằm đưa hệ thống tiếp cận mục
tiêu, và nếu xét về mặt công nghệ là sự vận động thông tin.
- Cơ sở của quản lý là các quy luật khách quan và điều kiện thực tiễn của
môi trường.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích
của con người, bởi thực chất của quản lý là quản lý con người và vì lợi ích
của con người.
1.2.1.2 Quản lý giáo dục
Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại song hành.
Nếu nói giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài
người thì cũng có thể nói như thế về quản lý giáo dục. Giáo dục xuất hiện
nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, của
thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát
triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân con người

phát triển không ngừng. Để đạt được mục đích đó, quản lý được coi là nhân tố
tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu trên.
Ở cấp vĩ mô (quản lý một nền giáo dục): “Quản lý giáo dục được hiểu là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao
nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho
ngành Giáo dục” [26].
Khái niệm này cũng có nghĩa tương ứng với khái niệm quản lý một nền
giáo dục (hệ thống quản lý giáo dục), ở cấp độ này nó là một hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý vào hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm huy động và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn lực thực hiện mục
tiêu phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu kinh tế, xã hội của quốc gia.
25

Ở cấp độ vi mô, quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể xem
đồng nghĩa với quản lý nhà trường: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến các hoạt động giáo dục,
đến con người (Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực
(cơ sở vật chất, tài chính, thông tin v.v…), đến các ảnh hưởng ngoài nhà
trường một cách hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật kinh tế, quy luật giáo
dục, quy luật tâm lý, quy luật xã hội v.v…) nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường [24].
Quản lý giáo dục bao gồm 4 yếu tố, đó là: chủ thể quản lý (trên cơ sở
phương pháp và công cụ), đối tượng bị quản lý (gọi tắt là đối tượng quản lý),
khách thể quản lý và mục tiêu quản lý.
Trong thực tiễn, các yếu tố nêu trên không tách rời nhau mà ngược lại
chúng có quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra những tác
nhân thông qua các phương pháp và các công cụ tác động lên đối tượng quản
lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể quản lý và cùng với chủ thể quản lý

hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống quản lý giáo dục. Nó là hệ thống khác
hoặc các ràng buộc của môi trường…Nó có thể chịu tác động hoặc tác động
trở lại đến hệ thống giáo dục. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là làm như
thế nào để cho những tác động từ phía khách thể quản lý đến giáo dục là tích
cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.
Cũng theo giáo trình của Học viện chính trị quốc gia, quản lý là một
quy trình công nghệ và “có nghĩa là điều khiển” mà đối tượng điều khiển của
nó là các mối quan hệ giữa: con người với thiên nhiên, con người với kỹ thuật
công nghệ (máy móc, phương tiện hiện đại), con người với con người. Do đó
quản lý là “ sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý” [27].
26

Định nghĩa này thể hiện ý chí của người quản lý, nó hàm chứa mầu sắc
chính trị và quan điểm giai cấp.
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Hoạt động quản lý
(management) là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) - trong một tổ chức [8].
Định nghĩa này cho ta thấy bất luận một tổ chức nào, có mục đích gì, cơ
cấu, quy mô ra sao đều phải có sự quản lý, người quản lý để tổ chức đó hoạt
động và đạt được mục đích.
Từ các định nghĩa được nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng tất
cả các tác giả đều thống nhất về vấn đề cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là trả
lời câu hỏi: Ai quản lý ? (chủ thể quản lý), Quản lý ai ? Quản lý cái gì ? (khách
thể quản lý), Quản lý như thế nào? (phương thức quản lý), Quản lý bằng cái
gì? (công cụ quản lý, quản lý nhằm làm gì? (mục tiêu), và từ đó chúng ta cũng
nhận thức được: Bản chất của quản lý là những hoạt động của chủ thể quản lý
tác động có chủ đích vào khách thể quản lý để đảm bảo cho hệ thống tồn tại,

ổn định và phát triển lâu dài, vì mục tiêu và lợi ích của hệ thống.
Đặc trưng cơ bản của quản lý là tính tác động có chủ định và khả năng
làm tăng tính ổn định, tính tổ chức của hệ thống.
Qua các định nghĩa của các tác giả trong nước, ngoài nước chúng ta thấy
thuật ngữ “quản lý” (từ Việt gốc Hán) có thể hiểu: bao gồm hai quá trình tích hợp
vào nhau: quá trình “quản” và quá trình “lý”. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc,
giữ gìn để duy trì hệ (tổ chức) ở trạng thái ổn định. Quá trình “lý” gồm sự sắp xếp,
sửa sang, đổi mới để đưa hệ vào thế phát triển. Nếu người điều hành tổ chức chỉ lo
coi sóc giữ gìn (quản) thì hệ sẽ trì trệ; nếu chỉ quan tâm đến việc sắp xếp tổ chức,
đổi mới (lý) mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định thì sự phát triển của hệ sẽ
không bền vững. Người đứng đầu phải luôn luôn chú ý: trong “quản” phải có “lý”,
trong “lý” phải có “quản” để tổ chức vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả
trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài.
27

Tóm lại, từ những khái niệm nêu trên về quản lý giáo dục cho ta thấy bản
chất đặc thù của hoạt động quản lý giáo dục chính là sự hoạt động có mục
đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo
những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo
dục đạt tới kết quả mong muốn.
1.2.2. Giáo viên
Theo quan niệm thông thường: trong cuộc sống, nhiều người dùng cụm
từ “giáo viên”, “thầy giáo”, “thầy”… với cùng một nghĩa để chỉ những người
dạy văn hoá, truyền đạt kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cho một người khác.
Câu “nhất tự vi sư, bán tự vi sư” có từ xa xưa và vẫn truyền đến ngày nay là
theo nghĩa này. Cách nói này thể hiện sự tôn trọng với những người đem lại
kiến thức, kỹ năng mới cho người khác (dù ít, dù nhiều).
Theo Từ điển Tiếng Việt (Nxb Đà Nẵng, 2002) thì “Giáo viên là người
làm nghề dạy học”. Trong từ “Giáo viên” thì từ “giáo” có nghĩa là dạy, chỉ
bảo; từ “nhà” được hiểu là người chuyên làm một nghề, một lĩnh vực hoạt

động nào đó đạt được trình độ nhất định.
Theo Luật Giáo dục thì “Giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Giáo viên giảng dạy ở cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung
cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Giáo viên giảng dạy ở cơ sở
giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên” (Điều 70). Như vậy, nội
hàm của khái niệm giáo viên theo quy định của Luật Giáo dục gồm hai yếu tố cơ
bản phản ánh công việc và địa chỉ làm việc. Có thể hiểu người dạy ít, dạy nhiều
đều được gọi là giáo viên nếu người đó làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục. Người có trình độ cao, chuyên đi dạy nhưng không gắn với cơ sở giáo
dục thì về pháp lý không phải là giáo viên.
1.2.3. Đội ngũ giáo viên

Người ta thường dùng khái niệm đội ngũ để chỉ các tổ chức xã hội một
cách rộng rãi như:
Đội ngũ công nhân viên ngành dầu khí, đội ngũ trí thức trẻ… đó là một tổ

×