Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao động cho việc làm xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.85 KB, 127 trang )




1

LỜI CẢM ƠN

Đề hoàn thành luận văn tốt nghiệp, trong thời gian qua tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, các đồng nghiệp và gia đình. Tôi
xin được chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Mạc Văn Tiến - người
đã đưa ra những định hướng, cách thức nghiên cứu và giải quyết những vấn
đề cơ bản trong luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề
và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện đồng thời cung cấp những tài liệu để tôi
hoàn thành nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ. Mặc
dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm của bản
thân về vấn đề nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh
khỏi những sai sót nhất định. Rất mong quý thầy, cô và các anh chị đồng
nghiệp xem xét, đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Học viên



Nguyễn Thị Lê Hương










2

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ GD & ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ LĐ-TBXH : Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội
CSDN : Cơ sở dạy nghề
CSĐT : Cơ sở đào tạo
CSĐTN : Cơ sở đào tạo nghề
CSSXKD : Cơ sở sản xuất kinh doanh
CTĐT : Chương trình đào tạo
ĐTN : Đào tạo nghề
ĐTNĐƯVLX : Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao động cho việc làm xanh
NH : Người học
TCDN : Tổng cục Dạy nghề
TTLĐ : Thị trường lao động
QLNN : Quản lý nhà nước
QLTW : Quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở
Trung ương




3


MỤC LỤC
Lời cảm ơn 1

Danh mục chữ viết tắt 2
Mục lục 3
Danh mục bảng 6

Danh mục hình 6

MỞ ĐẦU 7

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐÁP
ỨNG NHU CẦU LAO ĐỘNG CHO VIỆC LÀM XANH 11

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 11
1.2. Những khái niệm cơ bản 11

1.2.1. Quản lý, quản lý nhà nước 14

1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục 17

1.2.3. Đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề, quản lý nhà nước về đào tạo nghề,
quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở Trung ương 18

1.2.4. Việc làm xanh 29

1.2.5. Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao động cho việc làm xanh 31

1.3. Các nội dung quản lý trung ương về đào tạo nghề đáp ứng việc làm
xanh 33


1.3.1. Kế hoạch hóa 33

1.3.2. Tổ chức 35

1.3.3. Lãnh đạo, điều hành 35

1.3.4. Kiểm tra 36

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý trung ương về đào tạo nghề đáp ứng
việc làm xanh 36

1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên ngoài 36

1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên trong 36




4

1.5. Kinh nghiệm của các nước về vai trò của nhà nước trong phát triển việc
làm xanh và đào tạo nhân lực cho việc làm xanh 37

1.5.1. Kinh nghiệm của Đức trong phát triển đào tạo phục vụ tăng việc làm
xanh 37

1.5.2. Kinh nghiệm của Mỹ trong phát triển việc làm xanh và đào tạo nhân lực
40


1.5.3. Kinh nghiệm Hàn Quốc trong việc tạo việc làm xanh và phát triển đào
tạo nghề đáp ứng việc làm xanh 41

1.5.4. Kinh nghiệm của Philipin 43
Tiểu kết Chương 1 36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRUNG ƯƠNG VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ ĐÁP ỨNG NHU CẦU LAO ĐỘNG CHO VIỆC LÀM XANH 47

2.1. Nhu cầu lao động qua đào tạo nghề cho việc làm xanh ở Việt Nam 47

2.1.1. Tiềm năng việc làm xanh ở Việt Nam 47
2.1.2. Nhu cầu lao động qua đào tạo nghề đối với việc làm xanh đến 2020 51

2.2. Thực trạng quản lý Trung ương về đào tạo nghề 54

2.2.1. Hoạt động kế hoạch hóa 54

2.2.2. Hoạt động tổ chức 54

2.2.3. Hoạt động lãnh đạo, điều hành 57

2.2.4. Hoạt động kiểm tra 58

2.3. Thực trạng quản lý trung ương về đào tạo nghề đáp ứng việc làm xanh . 59

2.3.1 Thực trạng quản lý trung ương về đào tạo nghề đáp ứng việc làm xanh
59

2.3.2. Thực trạng các điều kiện triển khai đào tạo nghề đáp ứng việc làm xanh
tại cơ sở đào tạo nghề 60


Tiểu kết Chương 2 66

Chương 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TRUNG ƯƠNG VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ ĐÁP ỨNG NHU CẦU LAO ĐỘNG CHO VIỆC LÀM XANH 67




5

3.1. Định hướng phát triển đào tạo nghề 67

3.1.1. Định hướng phát triển đào tạo nghề 67

3.1.2. Cơ hội và thách thức trong việc phát triển đào tạo nghề đáp ứng việc
làm xanh ở Việt Nam 69

3.2. Đề xuất giải pháp quản lý trung ương về đào tạo nghề đáp ứng việc làm
xanh 72

3.2.1. Kế hoạch phát triển đào tạo nghề đáp ứng việc làm xanh 73

3.2.2. Hoạt động tổ chức 80

3.2.3. Lãnh đạo, điều hành ĐTNĐƯVLX 85

3.2.4. Kiểm tra, giám sát đào tạo nghề đáp ứng việc làm xanh 89

Tiểu kết Chương 3 89


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 90
1. Kết luận 80
2. Khuyến nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93

PHỤ LỤC 97




6

DANH MỤC BẢNG
Trang


B
ảng 2.1. Tiềm năng việc làm xanh xác định theo Chiến lược tăng
trưởng xanh……………………………………………

49

B
ảng 2.2. Tiềm năng việc làm xanh xác định theo nhiệm vụ chiến
lược tăng trưởng xanh …………………………………

50

B

ảng 2.3. Nhu cầu lao động qua đào tạo nghề cho việc làm xanh… 51

B
ảng 2.4. Nhu cầu nhân lực qua đào tạo của một số ngành, lĩnh vực
đến năm 2020 ………………………………………….

52

B
ảng 2.5. Phương pháp tiếp cận của CSĐTN đối với
ĐTNĐƯVLX

63

B
ảng 2.6. Phương pháp tiếp cận của CSĐTN đối với đào tạo giáo
viên……………………………………………………

64


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các chức năng trong quản lý 15

Hình 1.2. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề 20

Hình 1.3. Các bước lập kế hoạch chiến lược phát triển
ĐTNĐƯVLX

34


Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dạy nghề 55

Hình 3.1. Các giai đoạn phát triển ĐTNĐƯVLX đến 2020 76

Hình 3.2. Vị trí của Hội đồng phát triển chương trình
ĐTNĐƯVLX

83

Hình 3.3. Mối liên hệ giữa Vụ Dạy nghề chính quy và các đơn vị khác
trong QLĐTNĐƯVLX

84

Hình 3.4. Ý kiến khảo nghiệm về đề xuất tổ chức ĐTNĐƯVLX 85





7

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tăng trưởng xanh là xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới nhằm
đảm bảo duy trì một hành tinh xanh và sự phát triển bền vững trong bối cảnh
ô nhiễm môi trường và các hậu quả về ô nhiễm môi trường và khai thác tài
nguyên thiên nhiên đã ở mức báo động trên nhiều đất nước và vùng lãnh thổ.
Cùng với xu hướng phát triển chung của thế giới, Việt Nam đã ban

hành Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2011-2020 và tầm
nhìn đến 2050 tại Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012. Chiến lược
tăng trưởng xanh khẳng định quyết tâm và nỗ lực của Việt Nam trong việc
xanh hóa nền kinh tế, sản xuất hướng tới một Việt Nam phát triển bền vững
và thân thiện với môi trường.
Khi bàn về tăng trưởng xanh thì “việc làm xanh” là một yếu tố không
thể tách rời. Để có được việc làm xanh thuần túy cũng như xanh hóa việc làm
hiện tại, ngoài những yếu tố như chính sách, công nghệ, tài chính thì con
người đóng vai trò quyết định trong việc triển khai các hoạt động, mà trong
đó năng lực xanh trong các hoạt động nghề nghiệp trở thành yếu tố then chốt.
Đối với ngành dạy nghề, Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-
2020 được thông qua theo Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của
Thủ tướng chính phủ đã nêu rõ những mục tiêu, nhiệm vụ của ngành, trong
đó:
- Đến 2015: đào tạo nghề cho 23,5 triệu người, tương đương 40% tổng
số lao động qua đào tạo (trong đó trung cấp nghề, cao đẳng nghề chiếm 20%)
- Đến 2020: đào tạo nghề cho 34,4 triệu người, tương đương 55% tổng
số lao động qua đào tạo (trong đó trung cấp nghề, cao đẳng nghề chiếm 23%)
Những mục tiêu trên đây là nhiệm vụ, đồng thời là trách nhiệm lớn của
ngành dạy nghề trong việc cung cấp lực lượng lao động có kỹ năng tham gia
vào hoạt động kinh tế, góp phần tạo việc làm cho từng cá nhân và sự phát



8

triển kinh tế, xã hội của đất nước. Trọng trách và thách thức càng lớn hơn khi
lực lượng lao động qua đào tạo nghề đó phải được chuẩn bị những năng lực
cần thiết để tham gia vào việc làm xanh, trực tiếp đóng góp vào sự chuyển đổi
sang nền kinh tế xanh nhằm thực hiện tăng trưởng xanh.

Có thể nói khái niệm và những vấn đề liên quan đến thực thi tăng
trưởng xanh, việc làm xanh, đào tạo nhân lực đáp ứng việc làm xanh đã trở
nên quen thuộc đối với các nước trên thế giới song lại khá mới mẻ với Việt
Nam. Đã có những nghiên cứu về những vấn đề này ở Việt Nam, tuy nhiên
phần lớn là kết quả của các dự án do các tổ chức nước ngoài tài trợ và thực
hiện. Đặc biệt chưa có nghiên cứu nào liên quan đến quản lý đào tạo nghề đáp
ứng việc làm xanh.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản
lý đào tạo nghề và các giải pháp quản lý đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lực
lượng lao động có kỹ năng tham gia vào việc làm xanh là rất cần thiết. Đây
cũng là lý do để tác giả chọn đề tài “Quản lý đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu
lao động cho việc làm xanh” để nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý đào tạo nghề, đề xuất những nội
dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng
cho việc làm xanh ở Việt Nam.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đào tạo nghề
- Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo
nghề đáp ứng nhu cầu lao động cho việc làm xanh
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề được thực
hiện từ cấp Trung ương đến địa phương. Trong phạm vi luận văn, tác giả tập
trung nghiên cứu giải pháp quản lý đào tạo nghề của Cơ quan quản lý nhà



9

nước về đào tạo nghề ở Trung ương nhằm đáp ứng nhu cầu lao động cho việc

làm xanh.
- Giai đoạn nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng đến năm 2013; đề xuất
nội dung quản lý đến năm 2020.
- Địa điểm nghiên cứu: Tổ chức khảo sát và khảo nghiệm tại Tổng cục
dạy nghề và 30 trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề trên phạm vi cả nước.
5. Vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:
- Việc làm xanh đặt ra yêu cầu đối với lực lượng lao động như thế
nào?
- Quản lý đào tạo nghề của Cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo
nghề ở Trung ương như thế nào để đáp ứng được nhu cầu lao động cho việc
làm xanh?
Giả thuyết nghiên cứu:
- Nếu Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thiết kế các nội dung
quản lý phù hợp lý thuyết quản lý giáo dục, phù hợp thực tiễn và có tính khả
thi thì đào tạo nghề có thể đáp ứng được nhu cầu lao động cho việc làm xanh.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên
cứu các văn bản về quản lý, tăng trưởng xanh, việc làm xanh, đào tạo nghề,
tổng hợp các quan điểm, lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra - khảo sát
bằng phiếu hỏi, tổng kết kinh nghiệm, khảo nghiệm, tham vấn chuyên gia.
- Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Định lượng, định tính, thống kê
và phân tích thống kê.
7. Luận cứ nghiên cứu
Luận cứ lý thuyết




10

- Các khái niệm, phạm trù về quản lý, quản lý nhà nước, quản lý giáo
dục, đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề, việc làm xanh
- Mục tiêu tăng trưởng xanh và mục tiêu phát triển dạy nghề đến năm
2020.
Luận cứ thực tế
Thực trạng về quản lý nhà nước về đào tạo nghề và thực trạng hệ thống
đào tạo nghề.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận:
Làm sáng tỏ đặc điểm đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao động cho việc
làm xanh;
Phân tích các nội dung quản lý đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao động
cho việc làm xanh của Cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở Trung
ương theo 4 chức năng của quản lý.
Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý và có thể
được áp dụng trong hệ thống đào tạo nghề.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao
động cho việc làm xanh
Chương 2: Thực trạng quản lý Trung ương về đào tạo nghề đáp ứng
nhu cầu lao động cho việc làm xanh
Chương 3: Giải pháp quản lý Trung ương về đào tạo nghề đáp ứng nhu
cầu lao động cho việc làm xanh





11

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐÁP ỨNG NHU
CẦU LAO ĐỘNG CHO VIỆC LÀM XANH
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Một số nghiên cứu của nước ngoài:
Năm 2010, Trung tâm Phát triển Dạy nghề châu Âu (Cedefop) đã tiến
hành nghiên cứu “Green skills and environmental awareness in TVET”
(Kỹ năng xanh và nhận thức về môi trường ở hệ thống giáo dục dạy nghề)
nhằm xác định kỹ năng hiện tại - tương lai và nhu cầu đào tạo cho người lao
động trong chín ngành nghề mũi nhọn chịu tác động do sự chuyển đổi nền
kinh tế “xanh” và sử dụng tài nguyên hiệu quả. Nghiên cứu này được thực
hiện tại tám nước châu Âu: Phần Lan, Đức, Hy Lạp, Hungary, Ý, Hà Lan,
Slovakia và Anh. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định những thách thức và
ưu tiên cho các kỹ năng “xanh” để đảm bảo rằng giáo dục và hệ thống đào tạo
nghề có thể đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp và lợi ích từ việc chuyển
đổi để đạt tăng trưởng bền vững và toàn diện. Nghiên cứu tiến hành các cuộc
phỏng vấn với các chuyên gia từ các tổ chức sử dụng lao động và các nhà
cung cấp đào tạo… phân tích các dữ liệu thứ cấp viết báo cáo cho mỗi quốc
gia và một báo cáo tổng hợp của châu Âu.
Năm 2012-2013 Viện Nghiên cứu Giáo dục Hồng Kông triển khai
nghiên cứu “Education and Skill development for inclusive development
and green jobs” (Giáo dục và Kỹ năng cho Tăng trưởng toàn diện và Việc
làm xanh) (theo yêu cầu của ADB) với mục tiêu nâng cao tri thức và năng lực
nhằm giúp quá trình giáo dục và đào tạo kỹ năng nghề phù hợp với việc
làmxanh của 4 nước (gồm Ấn Độ, Sri Lanka, Inđônêxia và Việt Nam). Nội
dung nghiên cứu: Nghiên cứu phương thức mà 4 nước áp dụng để ban hành

các chính sách, chiến lược phát triển kỹ năng kịp thời và hiệu quả nhất, khảo
sát tìm hiểu thực trạng và nhu cầu về kỹ năng xanh trong một số ngành công



12

nghiệp: Xây dựng, Giao thông vận tải, Khách sạn, nhà hàng, du lịch, Xử lý
rác thải và Năng lượng tái tạo; Đánh giá sự đáp ứng của các cơ sở đào tạo đối
với nhu cầu của ngành và sự tăng trưởng xanh; Đề xuất giải pháp hướng tới
việc thúc đẩy đào tạo kỹ năng nghề xanh trong các ngành nghề đáp ứng nhu
cầu việc làm xanh của nền kinh tế.
Dự án nghiên cứu “Inclusive Transitions to Green Economies
through TVET in Post 2015” - (Sự chuyển dịch toàn diện sang các nền kinh
tế xanh thông qua đào tạo nghề từ năm 2015) do UNESCO/UNEVOC thực
hiện. Năm 2014 UNESCO đã đặt vị trí của giáo dục dạy nghề trong chương
trình nghị sự kể từ năm 2015 để tìm các cách thúc đẩy hệ thống giáo dục và
đào tạo, nâng cao năng lực cho người học có khả năng giải quyết những thách
thức trong tương lai và trở nên có trách nhiệm tham gia thành viên của xã hội.
Dự án nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo kỹ năng có được trong
quá trình học tập không chỉ đáp ứng yêu cầu công việc mà còn thúc đẩy sự
phát triển nghề nghiệp và cá nhân suốt đời.
Một số nghiên cứu trong nước
Hiện nay mới chỉ có rất ít những nghiên cứu được thực hiện có nội
dung liên quan đến quản lý đào tạo nghề đáp ứng việc làm xanh. Một số ít
nghiên cứu trong nước có nội dung liên quan bao gồm:
Đề tài cấp Bộ do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện năm
2013-2014: “Các giải pháp thúc đẩy việc làm xanh ở Việt Nam”. Đề tài đã
nghiên cứu tổng quan về kinh tế xanh, việc làm xanh và các nhân tố tác động
đến việc phát triển việc làm xanh. Dựa trên thực trạng đã phân tích, đề tài đưa

ra những đánh giá chung về thực trạng việc làm xanh của Việt Nam: những
hạn chế, rào cản để thúc đẩy phát triển việc làm xanh từ đó đề xuất các giải
pháp, các chính sách phát triển ngành và xanh hóa; thúc đẩy kinh tế xanh,
khuyến khích doanh nghiệp sử dụng các công nghệ hiện đại, tiết kiệm năng



13

lượng và thân thiện với môi trường Bên cạnh đó từ kinh nghiệm quốc tế
trong nghiên cứu phát triển việc làm xanh để rút ra bài học để đề xuất các giải
pháp ở Việt Nam.Tuy vậy, thực trạng việc làm xanh trong đề tài này chỉ dựa
trên số liệu về việc làm xanh trong ngành bảo vệ môi trường và hoạt động bảo
vệ môi trường trong ngành công nghiệp và dịch vụ bởi chưa có bất kỳ cuộc
điều tra, khảo sát nào về việc làm xanh.Vì thế các số liệu thống kê này chưa
mang tính bao quát, đại diện để đánh giá đầy đủ số lượng, cơ cấu, chất lượng
việc làm xanh trong cả nền kinh tế.
Đề tài “Chuyển đổi sang nền kinh tế xanh ở một số nước EU và gợi
mở cho Việt Nam” thực hiện năm 2012 (Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội) với các nội dung: Trình bày những lý luận chung về nền
kinh tế xanh, khái quát chung về xu hướng chuyển đổi sang nền kinh tế xanh
ở EU bao gồm: bối cảnh ban đầu của xu thế chuyển đổi, thực trạng chuyển
đổi sang nền kinh tế xanh ở một số nước EU, lộ trình chuyển đổi sang nền
kinh tế xanh, các yếu tố tác động đến việc chuyển đổi sang nền kinh tế xanh.
Nghiên cứu trường hợp: chuyển đổi sang kinh tế xanh ở Đức. Từ những kết
quả nghiên cứu về chuyển đổi sang kinh tế xanh ở EU, đưa ra một số gợi mở
chuyển đổi kinh tế theo hướng xanh của Việt Nam
Đề tài “Đổi mới quản lý nhà trường giáo dục nghề nghiệp trong
quá trình hội nhập quốc tế” do Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam thực
hiện năm 2011-2012 với nội dung nghiên cứu đổi mới quản lý nhà trường

trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo định hướng quản lý chất lượng, tiếp
cận với các mô hình và các giải pháp quản lý chất lượng nhà trường hiện đại
phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam, đảm bảo hội nhập quốc tế. Cụ thể là
tiếp cận với mô hình quản lý chất lượng tổng thể để đề xuất một số giải pháp
quản lý chất lượng nhà trường của hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
Đề tài “Cơ sở khoa học của việc điều chỉnh cơ cấu hệ thống giáo
dục nghề nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế” thuộc chương trình



14

nghiên cứu khoa học cấp Bộ – Bộ Giáo dục- Đào tạo giai đoạn 2006-
2008 “Phát triển giáo dục và đào tạo Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc
tế”, nội dung nghiên cứu: Những vấn đề lí luận về cơ cấu hệ thống GDNN;
Kinh nghiệm một số nước về cơ cấu hệ thống GDNN;- Một số dự báo về cơ
cấu nhân lực kĩ thuật và yêu cầu điều chỉnh cơ cấu hệ thống GD nghề nghiệp
ở Việt Nam và Định hướng điều chỉnh cơ cấu hệ thống GDNN ở Việt Nam
(trình độ, loại hình, ) trong quá trình hội nhập quốc tế.
1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà nước
1.2.1.1. Quản lý
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm quản lý. Với cách tiếp cận quản lý là
quản lý tổ chức của con người, hoạt động của con người, tác giả lựa chọn
cách hiểu quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan
tới khách thể quản lý (người bị quản lý) nhằm tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự
tồn tại, ổn định và phát triển của tổ chức.
Nói cách khác, bản chất của quản lý là hoạt động có mục đích của chủ

thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu.
Đa số các tác giả nghiên cứu về quản lý tiếp cận theo chức năng quản
lý. Chức năng quản lý là các dạng hoạt động xác định được chuyên môn hoá,
nhờ đó chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý. Tổ hợp tất cả các
chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý.
Có nhiều quan điểm khác nhau về phân chia chức năng quản lý. Tuy
nhiên, cách tiếp cận được thống nhất bởi đa số các học giả đó là quản lý có 4
chức năng cơ bản, bao gồm: chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức,
chức năng lãnh đạo điều hành,và chức năng kiểm tra [Nguyễn Thị Mỹ Lộc
chủ biên, 2012].



15











Hình 1.1: Các chức năng trong quản lý
Kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa là quá trình xác định mục tiêu hành động và các hoạt
động cần phải thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra. Có ba nội dung chủ yếu
của chức năng kế hoạch hóa đó là xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ

chức, xác định và đảm bảo về các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục
tiêu, và quyết định những hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
Tổ chức
Tổ chức là quá trình giao nhiệm vụ, phân bổ nguồn lực, xác định các
mối liên hệ phối hợp giữa các thành viên hoặc một nhóm các thành viên của
hệ thống/tổ chức để triển khai kế hoạch. Thông qua công tác tổ chức, nhà
quản lý sẽ đưa các kế hoạch vào thực tế hành động bằng cách xác định, chỉ
định nhiệm vụ cho các thành viên của tổ chức và hỗ trợ họ trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.
Lãnh đạo, điều hành
Lãnh đạo là quá trình tác động nhằm tăng sự nỗ lực của các thành viên
trong tổ chức và hướng những cố gắng của họ tới việc thực hiện nhiệm vụ và
đạt được mục tiêu theo kế hoạch.
Kế hoạch hóa
Kiểm tra Tổ chức
Lãnh đạo điều

Thông
tin



16

Điều hành là quá trình các nhà quản lý sử dụng quyền lực của mình
(quyền lực tổ chức, quyền lực cá nhân) để buộc những người trong hệ thống
thực hiện theo những đường hướng mình mong muốn. Đồng thời, thông qua
điều hành, nhà quản lý xây dựng những cam kết, thực hiện các hành động
khuyến khích hỗ trợ cho các thành viên của tổ chức để họ thực hiện tốt nhất
công việc được giao [Shermerhorn, 1999].

Hoạt động lãnh đạo, điều hành được thực hiện thông qua các chính
sách, thủ tục, quy định.
Kiểm tra
Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tìm ra những ưu
điểm, hạn chế, qua đó đánh giá, điều chỉnh và xử lý kết quả của quá trình vận
hành tổ chức, làm cho mục đích của quản lý được hiện thực hóa một cách
đúng hướng và có hiệu quả.
1.2.1.2. Quản lý Nhà nước
Quản lý nhà nước (QLNN) ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước.
Theo Phạm Viết Vượng [Phạm Viết Vượng, 2006]: “ Quản lý nhà nước là sự
điều hành thực thi quyền lực nhà nước, là tổng thể về thể chế, về tổ chức, cán
bộ của bộ máy nhà nước có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà
nước, do các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) có tư cách
pháp nhân công pháp tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nước đã giao cho trong
việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân.”
Như vậy, QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực Nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi hoạt động của con
người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy Nhà nước thực hiện, nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của con người,
duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.



17

Quá trình quản lý gồm các chức năng cơ bản là: Kế hoạch hóa, tổ chức,
lãnh đạo điều hành và kiểm tra các nguồn lực và hoạt động của hệ thống xã
hội nhằm đạt được mục đích của quản lý nhà nước với hiệu lực và hiệu quả
cao một cách bền vững.

1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Theo Nguyễn Kỳ và Bùi Trọng Tuân [Nguyễn Kỳ và Bùi Trọng Tuân,
1984] “Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống và hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các
mắt xích của hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”.
Còn theo Trần Kiểm [Trần Kiểm, 2008] “quản lý giáo dục là hoạt động
tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh,
giám sát…một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài
lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng các yêu cầu phát triển
kinh tế, xã hội”
1.2.2.2. Quản lý nhà nước về giáo dục
Theo Phạm Viết Vượng [Phạm Viết Vượng, 2006]: “Quản lý nhà nước
về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo, do các cơ quan quản lý
giáo dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và
đào tạo, duy trì trật tự, kỉ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục và đào tạo của
nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà nước.”
Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo chính là
việc nhà nước thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các
hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi toàn xã hội để thực hiện mục
tiêu giáo dục quốc gia.



18

Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở Việt Nam được quy định tại

Luật Giáo dục 2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
2009, Luật dạy nghề 2006.
1.2.3. Đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề, quản lý nhà nước về đào tạo
nghề, quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở Trung ương
1.2.3.1. Đào tạo nghề
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về đào tạo nghề (ĐTN).
Theo tổ chức Lao động Thế giới (ILO), ĐTN là những hoạt động nhằm
cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ mong muốn cho sự thực hiện có năng
suất và hiệu quả trong phạm vi một nghề hoặc nhóm nghề. ĐTN bao gồm đào
tạo ban đầu, đào tạo lại, đào tạo chuyển nghề và bồi dưỡng nghề [Phan Chính
Thức, 2003].
Trong định nghĩa này, ILO đã gắn ĐTN với sự thực hiện có năng suất
và hiệu quả, đồng thời chỉ rõ các loại chương trình đào tạo nghề bao gồm:
- Đào tạo nghề ban đầu: là quá trình tổ chức đào tạo cơ bản về nghề cho
người chưa có kiến thức, kỹ năng và thái độ về nghề đào tạo.
- Đào tạo lại: là quá trình đào tạo nhằm cung cấp lại cho người được
đào tạo kiến thức, kỹ năng của nghề mà họ đã được đào tạo từ trước.
- Đào tạo chuyển nghề: là quá trình đào tạo nhằm cung cấp cho người
được đào tạo kiến thức, kỹ năng của nghề khác với nghề mà người đó đã được
đào tạo từ trước.
- Bồi dưỡng nghề: là quá trình đào tạo nhằm củng cố và nâng cao các
kiến thức và kỹ năng giúp người được đào tạo có khả năng phù hợp với sự
phát triển của kỹ thuật hoặc có cơ hội thăng tiến trong công việc.
Theo Luật Dạy nghề 2006, ĐTN là hoạt động dạy và học nhằm trang bị
kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học.



19


Định nghĩa này chỉ rõ mục tiêu của quá trình ĐTN (trang bị kiến thức,
kỹ năng, thái độ cần thiết cho người học) và kết quả ĐTN (khả năng tìm được
việc làm của người học nghề).
Theo Hanno Horsch , ĐTN là quá trình hình thành năng lực hành nghề.
Năng lực hành nghề là khả năng thực hiện thành công công việc trong hoàn
cảnh cụ thể. Năng lực hành nghề bao gồm 3 thành tố: Năng lực chuyên môn
nghề (Kiến thức, kỹ năng), Năng lực phương pháp và năng lực xã hội [Phạm
Vũ Quốc Bình, 2007].
Theo định nghĩa này, ĐTN không chỉ là sự hình thành về kiến thức, kỹ
năng mà còn hình thành các năng lực khác và hướng tới sự thành công của
công việc.
1.2.3.2. Quản lý đào tạo nghề
Có thể hiểu quản lý đào tạo nghề là những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp qui luật) của chủ thể quản lý
đến hoạt động đào tạo nghề nhằm đạt được mục tiêu của đào tạo nghề.
1.2.3.3. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề
Từ những định nghĩa nêu trên về quản lý nhà nước về giáo dục và đào
tạo, có thể hiểu Quản lý nhà nước về đào tạo nghề là sự quản lý của các cơ
quan quyền lực nhà nước, của bộ máy quản lý đào tạo nghề từ Trung ương
đến địa phương đối với hoạt động đào tạo nghề nhằm đạt được các mục tiêu
của đào tạo nghề.
Theo Điều 84, Luật dạy nghề 2006, ở Việt Nam hiện nay, cơ quan quản
lý nhà nước về đào tạo nghề (dạy nghề) bao gồm:
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dạy nghề
2. Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở Trung ương (hiện nay là Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội) chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về dạy nghề




20

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về dạy
nghề ở Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về dạy nghề
theo phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm đầu tư phát triển dạy nghề
đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của địa phương.
Các cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề được sơ đồ hóa tại Hình
1.2.













Quản lý trực tiếp
Phối hợp
Chỉ đạo chuyên môn
Hình 1.2: Cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề
Điều 83, Luật dạy nghề 2006 cũng quy định 11 nội dung quản lý nhà
nước về dạy nghề bao gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,

chính sách phát triển dạy nghề
Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ
quan

thuộc
Chính phủ
Bộ Lao động- Thương

binh và Xã hội
(Tổng cục

Dạy nghề)

Ủy ban nhân dân
các Tỉnh/ Thành
phố
Các Tập
Đoàn,
Tổng
công ty
Cơ sở
đào tạo
nghề
Sở Lao động-
Thương binh
và Xã hội
Cơ sở đào tạo
nghề
Cơ sở đào tạo

nghề



21

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
dạy nghề
3. Quy định mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình dạy nghề;
tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề; danh mục nghề đào tạo ở các cấp trình độ; tiêu
chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị; quy chế tuyển sinh và cấp bằng, chứng chỉ
nghề
4. Tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng dạy nghề
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động dạy
nghề
6. Tổ chức bộ máy quản lý dạy nghề
7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý
dạy nghề
8. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển dạy nghề
9. Tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ về dạy nghề
10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về dạy nghề
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về dạy nghề; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dạy nghề.
1.2.3.4. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở Trung ương
Trong phạm vi luận văn này công tác quản lý của cơ quan quản lý nhà
nước về đào tạo nghề ở Trung ương được gọi là quản lý nhà nước về đào tạo
nghề ở Trung ương, được gọi tắt là quản lý Trung ương, viết tắt là QLTW.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Ở Việt Nam hiện nay, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Bộ

LĐTBXH) là cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở Trung ương (Nghị
định 106/2012/NĐ-CP).
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được Chính phủ quy định những
nhiệm vụ, quyền hạn về đào tạo nghề sau đây:



22

1. Trình Chính phủ các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự
án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo
nghị định của Chính phủ theo chương trình xây dựng pháp luật hàng năm của
Bộ đã được phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo sự phân công của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia về
đào tạo nghề.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị, chương trình
mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình hành động quốc gia
và các văn bản khác về đào tạo nghề.
3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản
lý nhà nước đối với đào tạo nghề.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình quốc gia, chương trình hành động quốc gia, các dự án, công
trình quan trọng quốc gia sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về đào tạo nghề.
Tổng cục Dạy nghề
Hiện nay, theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số
43/2013/QĐ-TTg ngày 16 tháng 07 năm 2013), Tổng cục Dạy nghề là tổ chức
thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thực hiện chức năng tham mưu

giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước về
dạy nghề, bao gồm: Chương trình, giáo trình, nội dung, kế hoạch, chất lượng
dạy nghề, khung trình độ nghề quốc gia, khung trình độ kỹ năng nghề quốc
gia, tiêu chuẩn giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề, quy chế thi,
tuyển sinh, hệ thống văn bằng, chứng chỉ, danh mục nghề đào tạo, cơ sở vật
chất và thiết bị dạy nghề; tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lĩnh vực dạy nghề theo quy định của pháp luật.



23

Tổng cục Dạy nghề thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau
đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
a) Các dự án luật, pháp lệnh, các dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội; các dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ về
dạy nghề;
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về
dạy nghề; chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, đề án phát triển dạy
nghề; các dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về dạy nghề;
c) Quy hoạch mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề,
trung tâm dạy nghề.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt,
quyết định:
a) Các dự thảo quyết định, chỉ thị, thông tư về dạy nghề;
b) Các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật;
các quy trình chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực dạy nghề.
3. Giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo,

hướng dẫn và kiểm tra, giám sát, đánh giá và chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia và các đề án, dự án về dạy nghề sau
khi được phê duyệt.
4. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về dạy nghề, văn bản cá biệt theo quy định của pháp luật.
5. Về dạy nghề chính quy:
a) Quản lý danh mục nghề đào tạo;
b) Chủ trì tổ chức việc xây dựng và thẩm định chương trình khung trình
độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho từng nghề;



24

c) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở dạy nghề trong việc xây dựng, ban
hành và thực hiện chương trình dạy nghề; việc biên soạn, lựa chọn, thẩm
định, duyệt và sử dụng giáo trình dạy nghề; việc áp dụng các chương trình
đào tạo nghề của nước ngoài; việc đăng ký hoạt động dạy nghề; việc thực
hiện tuyển sinh học nghề, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề,
cấp văn bằng, chứng chỉ nghề. Kiểm tra các cơ sở dạy nghề ở Việt Nam trong
việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề của nước ngoài; việc đào tạo liên thông và
liên kết đào tạo của các cơ sở dạy nghề;
d) Thực hiện đăng ký hoạt động dạy nghề trình độ cao đẳng nghề.
6. Về dạy nghề thường xuyên:
a) Hướng dẫn về điều kiện cụ thể và thủ tục mở các khóa dạy nghề
thường xuyên; về đối tượng và hình thức tuyển sinh học nghề thường xuyên;
về chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề thường xuyên; liên kết về dạy
nghề thường xuyên; về tổ chức đào tạo, kiểm tra, đánh giá, công nhận tốt
nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ trong dạy nghề thường xuyên;

b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về dạy nghề
thường xuyên;
c) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác dạy nghề cho
lao động nông thôn theo quy định.
7. Về giảng viên, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thành lập các Khoa Sư phạm dạy nghề
thuộc trường cao đẳng nghề;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện chương trình, giáo
trình đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề;
việc thực hiện chế độ, chính sách đối với giảng viên, giáo viên và cán bộ quản
lý dạy nghề; việc thực hiện tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ giảng viên,
giáo viên dạy nghề; tiêu chuẩn người đứng đầu cơ sở dạy nghề; việc tuyển



25

dụng viên chức dạy nghề; Hội giảng giảng viên, giáo viên dạy nghề các cấp.
Kiểm tra việc thực hiện quy chế đánh giá viên chức dạy nghề;
c) Quản lý công tác bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng
viên, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề;
d) Tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức dạy nghề
theo thẩm quyền;
đ) Tổ chức thực hiện việc tặng thưởng các danh hiệu vinh dự cho nhà
giáo và cán bộ quản lý dạy nghề theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện Hội giảng giảng viên, giáo viên dạy nghề cấp
quốc gia.
8. Về công tác học sinh, sinh viên học nghề:
a) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý học sinh, sinh
viên học nghề; công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng

môi trường giáo dục lành mạnh trong cơ sở dạy nghề; công tác giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, văn hóa, thẩm mỹ cho học sinh, sinh viên
học nghề; công tác giáo dục thể chất, công tác y tế trong các cơ sở dạy nghề;
phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của học sinh, sinh viên học
nghề; việc thực hiện chính sách học bổng từ ngân sách nhà nước và các chính
sách khác đối với người học nghề;
b) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về thu học phí và các khoản thu
khác đối với học sinh, sinh viên.
9. Về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề:
a) Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất của trường cao đẳng nghề,
trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề và tiêu chuẩn thiết bị dạy nghề
theo từng nghề;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và
trang thiết bị dạy nghề của các cơ sở dạy nghề theo quy định; Hội thi thiết bị
dạy nghề tự làm các cấp;

×