Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện văn lâm tỉnh hưng yên theo chuẩn nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 121 trang )

3
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, đội ngũ
cán bộ và giảng viên của Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, đã
hết lòng giảng dạy, tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Thị Thúy Hằng,
người hướng dẫn khoa học đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn: UBND Tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hưng
Yên, Ban Giám hiệu và các thầy giáo, cô giáo trường THPT Trưng Vương, THPT
Văn Lâm, các bạn đồng nghiệp và những người thân đã tận tình giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân tôi
đã rất cố gắng, nỗ lực, song luận văn chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và
các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



Bùi Thị Ngọc










4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGH Ban giám hiệu
CLGD Chất lượng giáo dục
CBQL Cán bộ quản lý
CSVC Cơ sở vật chất
CNTT Công nghệ thông tin
CSGD Cơ sở giáo dục
ĐT Đào tạo
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GVTHPT Giáo viên trung học phổ thông
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDTX Giáo dục thường xuyên
GDCN Giáo dục chuyên nghiệp
HS Học sinh
HSG Học sinh giỏi
KTĐG Kiểm tra đánh giá
KT- KN Kiến thức kĩ năng
NCBH Nghiên cứu bài học
PPDH Phương pháp dạy học
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TTCM Tổ trưởng chuyên môn
TCM Tổ chuyên môn

SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
SHCM Sinh hoạt chuyên môn
ƯDCNTT Ứng dụng công nghệ thông tin




5
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ………………………………………………………………………… i
Danh mục chữ viết tắt……………………………………………… …………… ii
Mục lục…………………………………………………………… …………… iii
Danh mục bảng …………………………………………………….………………vi
Danh mục biểu đồ …………………………………………………… ………… vii
Danh mục sơ đồ ……………………………………………………….………… vii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 15
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 15
1.2. Một số khái niệm cơ bản 18
1.2.1. Quản lý 18
1.2.2. Quản lý giáo dục 22
1.2.3. Quản lý nhà trường 14
1.2.4. Đội ngũ giáo viên 15
1.2.5. Chuẩn, tiêu chuẩn, tiêu chí 16
1.3. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục Quốc dân 25
1.3.1. Trường trung học phổ thông 25
1.3.2. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông 27
1.4. Nội dung của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên 30
1.4.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 21

1.4.2. Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục 22
1.4.3. Năng lực dạy học 22
1.4.4. Năng lực giáo dục 23
1.4.5. Năng lực hoạt động chính trị, xã hội 24
1.4.6. Năng lực phát triển nghề nghiệp 24
1.5. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên THPT theo Chuẩn nghề nghiệp 33
1.5.1. Hoạt động quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên 33
1.5.2. Hoạt động tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên 35
1.5.3. Hoạt động đào tạo và bồi dưỡng giáo viên 36
1.5.4. Hoạt động đánh giá giáo viên 37
1.5.5. Thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên 30
6
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ giáo viên THPT theo Chuẩn nghề
nghiệp 40
1.6.1. Yếu tố khách quan 40
1.6.2. Yếu tố chủ quan 40
Tiểu kết chương 1 42
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN
LÂM, TỈNH HƯNG YÊN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 43
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, tình hình kinh tế, văn hoá - xã hội và giáo dục của
huyện Văn Lâm 43
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 43
2.1.2. Tình hình kinh tế, văn hoá - xã hội 43
2.1.3. Tình hình phát triển GD&ĐT huyện Văn Lâm 44
2.2. Thực trạng về đội ngũ trong các trường THPT trên địa bàn nghiên cứu 47
2.2.1. Lực lượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh 38
2.2.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo môn học 39
2.2.3. Cơ cấu tuổi và giới tính 39
2.2.4. Kết quả đánh giá xếp loại thi đua của viên chức 41

2.2.5. Kết quả đạt đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp 51
2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ thông trên địa
bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên theo Chuẩn nghề nghiệp 56
2.3.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ 56
2.3.2. Thực trạng hoạt động tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên 58
2.3.3. Thực trạng hoạt động đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ 60
2.3.4. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá đội ngũ 62
2.3.5. Thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên 64
2.4. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT
trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. 66
2.4.1. Điểm mạnh 66
2.4.2. Hạn chế 66
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 67
Tiểu kết chương 2 69
7
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 70
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp 70
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học 70
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ 70
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn 70
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi 70
3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa 71
3.2. Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT trên địa bàn huyện
Văn Lâm theo Chuẩn nghề nghiệp. 71
3.2.1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao nhận thức trách
nhiệm của đội ngũ giáo viên. 71
3.2.2. Tăng cường hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng các yêu cầu của
Chuẩn nghề nghiệp 74

3.2.3. Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ/ nhóm chuyên môn, nhằm nâng cao chất lượng
chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy cho đội ngũ 82
3.2.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá giáo viên theo năng lực đáp ứng
Chuẩn nghề nghiệp 85
3.2.5. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng, khích lệ động viên giáo viên thực hiện
tốt nhiệm vụ giảng dạy, đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ 92
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp 93
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 94
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm 94
3.4.2. Cách đánh giá 94
3.4.3. Kết quả đánh giá 94
Tiểu kết chương 3 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 93
1. Kết luận 93
2. Khuyến nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 98

8
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Quy mô trường lớp, giáo viên, học sinh huyện Văn Lâm 36

Bảng 2.2. Kết quả xếp loại 2 mặt giáo dục của học sinh phổ thông huyện
Văn Lâm năm học 2013-2014…………………………… …….

38

Bảng 2.3. Thống kê số liệu về đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên và học
sinh……………………………………………………………



38

Bảng 2.4: Bảng thống kê số lượng giáo viên theo môn học 39

Bảng 2.5. Thống kê đội ngũ giáo viên theo độ tuổi, tính đến tháng
12/2013…………………………………………………………

40

Bảng 2.6. Kết quả xếp loại thi đua của đội ngũ GV, năm học 2013- 2014 41

Bảng 2.7. Kết quả xếp loại đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp do
giáo viên tự đánh giá và tổ chuyên môn đánh giá

42

Bảng 2.8. Kết quả xếp loại giáo viên do Hiệu trưởng đánh giá 43

Bảng 2.9. Kết quả đánh giá của chuyên gia về chất lượng đội ngũ giáo
viên………………………………………………………………

45

Bảng
2.10.
Kết quả đánh giá hoạt động xây dựng quy hoạch phát triển đội
ngũ……………………………………………………………….


48

Bảng
2.11.
Kết quả đánh giá hoạt động tuyển dụng, sử dụng giáo viên

50

Bảng
2.12.
Kết quả đánh giá hoạt động đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ 52

Bảng
2.13.
Kết quả đánh giá hoạt động kiểm tra, đánh giá đội ngũ 55

Bảng 2.14 Kết quả đánh giá hoạt động thực hiện chế độ chính sách đối vớí
đội ngũ


55

Bảng 3.1. Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện
pháp đề xuất quản lý ĐNGV theo Chuẩn nghề nghiệp

85

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các biện pháp đề
xuất ……………………………………………………………


87

Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 90


9
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1.

Phân bố kết quả xếp loại GV do GV tự đánh giá, tổ chuyên
môn đánh giá và Hiệu trưởng đánh giá………………………

43

Biểu đồ 3.1.

Mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất 87

Biểu đồ 3.2.

Mức độ khả thi của các biện quản lý giáo viên THPT theo
Chuẩn nghề nghiệp


89

Biểu đồ 3.3.

Mức độ cần thiết và khả thi của các biện quản lý giáo viên

THPT theo Chuẩn nghề nghiệp

91




DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa thông tin với các chức năng trong chu trình QL… 12

Sơ đồ 1.2. Sự gắn kết giữa cá nhóm………………………………………

15

Sơ đồ 3.1. Mối liên hệ giữa các biện pháp 84

















10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, ngày nay phát triển giáo dục được nhận thức như là con
đường quan trọng nhất để phát triển kinh tế, văn hóa xã hội. Đầu tư cho phát triển
giáo dục chính là đầu tư cho phát triển bền vững, điều mà tất cả các quốc gia đều rất
quan tâm.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 của nước ta đưa ra
ba đột phá chiến lược trong đó chiến lược thứ hai là:“Phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và
toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với
phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.”[15]
Những năm qua quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục ở nước ta được
phát triển rộng khắp, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của xã hội, chúng ta đã xây
dựng một đội ngũ giáo viên ngày càng đông đảo, có phẩm chất tốt, có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, góp phần quan trọng trong việc nâng cao dân
trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ đắc lực cho công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Công tác quản lý giáo dục đã có nhiều chuyển
biến, tạo đà cho sự thay đổi về chất của toàn bộ hệ thống giáo dục. Những thành tựu
của giáo dục đã và đang góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ
vững an ninh chính trị của đất nước.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của công cuộc đổi mới căn bản toàn diện
của giáo dục Việt Nam, đội ngũ nhà giáo còn nhiều bất cập, những đánh giá của
Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI “Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều
yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số
lượng và cơ cấu một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục,
thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp.” [16,tr.1];
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt Đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà Giáo và cán bộ
quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010" đã đưa ra giải pháp: "Xây dựng chuẩn giáo
viên các cấp, bậc học; xây dựng, hoàn thiện nội dung, quy trình, phương thức bồi
dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng nâng chuẩn cho các nhà giáo" .
11
Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, giáo viên THPT. Nhằm
giúp giáo viên tự đánh giá năng lực nghề nghiệp (dạy học và giáo dục) và giúp các
cấp quản lý có cơ sở để đánh giá, xếp loại giáo viên hàng năm, phục vụ công tác
xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên
trung học. Đồng thời, Chuẩn nghề nghiệp là cơ sở để xây dựng, phát triển chương
trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học, nghiên cứu, đề xuất và thực hiện chế
độ chính sách đối với giáo viên trung học.
Thực tế, các trường THPT trên địa bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên qua
quá trình xây dựng và phát triển, đến nay đã có sự ổn định về cơ sở vật chất, chất
lượng đội ngũ, nền nếp dạy và học. Nhà trường được sự tín nhiệm của địa phương,
của ngành, được đầu tư cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như con người. Đội
ngũ lãnh đạo nhà trường có tinh thần trách nhiệm, tận tụy năng động và sáng tạo
trong quản lý điều hành đơn vị đã đảm bảo cho nhà trường luôn phát triển đi lên đáp
ứng được yêu cầu hiện tại.
Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ giáo viên của các trường THPT huyện Văn Lâm
chưa đồng bộ, còn một số giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao,
một số giáo viên còn chậm trong đổi mới phương pháp, chưa tích cực tiếp cận các
công nghệ, quy trình dạy học hiện đại.
Công tác đánh giá, phân loại đội ngũ còn gặp nhiều khó khăn, chưa thực sự
khách quan, đôi lúc còn cả nể mang nặng cảm tính. Vì vậy, quản lí phát triển đội
ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp là đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành giáo
dục nói chung và nhu cầu phát triển của giáo dục THPT nói riêng.
Quản lí phát triển đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp là đáp ứng nhu
cầu phát triển của mỗi cá nhân giáo viên.

Mặc dù nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên trong nhà trường theo
Chuẩn nghề nghiệp không phải là mới, đã được một số tác giả làm công tác giáo
dục đề cập, nhưng trong từng giai đoạn với từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể của các
cơ sở đào tạo, việc vận dụng lý luận và các biện pháp đánh giá có khác nhau. Do
vậy, việc đánh giá đúng và tìm ra các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV các
trường THPT trên địa bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên theo Chuẩn nghề nghiệp
là rất quan trọng và cấp thiết.
12
Với những lý do trên nên tác giả chọn đề tài: “Quản lý đội ngũ giáo viên các
trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên theo
Chuẩn nghề nghiệp”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng đội ngũ giáo viên tại các trường
THPT trên địa bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên, từ đó đề xuất biện pháp quản lý
giáo viên THPT theo Chuẩn nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo
dục nói chung và chất lượng đội ngũ giáo viên nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên và Quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT theo
Chuẩn nghề nghiệp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT trên địa bàn huyện Văn
Lâm tỉnh Hưng Yên theo Chuẩn nghề nghiệp.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên các trường THPT
trên địa bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên đã được tiến hành hàng năm có tác
dụng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ. Tuy nhiên, nếu đề xuất được các biện
pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp thiết thực, khả thi thì sẽ
góp phần quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên ngày càng tốt hơn đáp ứng chuẩn
đề ra nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên phổ thông theo Chuẩn nghề
nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp trong các
trường THPT trên địa bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên
- Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp và
khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp phát triển đã đề ra.



13
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn
nghề nghiệp ở các trường công lập: THPT Trưng Vương; THPT Văn Lâm trên địa
bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên từ năm 2011 đến nay.
Khách thể khảo sát
+ Cán bộ quản lý giáo dục, Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên
+ Cán bộ quản lý (Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn) các trường THPT
công lập trên địa bàn huyện Văn Lâm
+ Giáo viên các trường THPT công lập trên địa bàn huyện Văn Lâm
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu, phân tích, khái quát hóa, so sánh, tổng hợp các thông tin,
tư liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu, cụ thể:
- Chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về quản lý giáo dục.
- Các văn bản pháp quy như: Chỉ thị, thông tư, quy chế, hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về công tác quản lý đánh giá giáo viên.
- Kinh nghiệm thực tế của các nhà nghiên cứu khoa học, các nhà quản lý
giáo dục đề cập tới những vấn đề chung của đánh giá giáo viên.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Xem xét và so sánh kinh nghiệm
đánh giá giáo viên THPT theo Chuẩn nghề nghiệp của các trường khác địa bàn
nghiên cứu. Qua đó rút ra kinh nghiệm thực tiễn cho vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi về thực trạng công tác quản
lý giáo viên THPT theo Chuẩn nghề nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
7.2.3.Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của một số
chuyên gia về lĩnh vực giáo dục, những người nhiều kinh nghiệm về công tác quản
lý giáo dục để đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên.
7.3. Phương pháp bổ trợ khác: Sử dụng một số công thức toán học để phân tích,
xử lý các số liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu.



14
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
theo Chuẩn nghề nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trong các trường THPT
trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên theo Chuẩn nghề nghiệp.
Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT trên địa
bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên theo Chuẩn nghề nghiệp.
























15
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong bất kì giai đoạn nào, dù ở hoàn cảnh nào Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn
luôn quan tâm đặc biệt đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo con người.
Trong toàn bộ di sản tư tưởng giáo dục của Người, vấn đề cơ bản nhất là
vấn đề xây dựng và hoàn thiện con người thông qua hoạt động giáo dục và tự giáo
dục. Người đã dạy:“ Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì
phải trồng người”. Lời dạy của Bác đã trở thành thông điệp cốt lõi của chiến lược
phát triển giáo dục, chiến lược phát triển con người của đất nước. Từ năm 1945,
ngay sau khi nước nhà giành được độc lập, Bác Hồ đã quan tâm xây dựng một nền
giáo dục toàn dân, chỉ đạo xây dựng đội ngũ GV phục vụ sự nghiệp giáo dục.

Người chỉ rõ: “Vấn đề then chốt, quyết định chất lượng giáo dục là phải xây dựng
được một đội ngũ đông đảo những người làm công tác giáo dục yêu nghề, yêu
trường, hết lòng thương yêu, chăm sóc, giáo dục học sinh, không ngừng trau dồi
đạo đức, tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề để thực sự là tấm gương sáng cho học
sinh noi theo” [20, tr.89]
Bác Hồ rất coi trọng vấn đề bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Người chỉ rõ: “Về
cách học, phải lấy tự học làm cốt” và “các thầy cô giáo phải là kiểu mẫu về mọi
mặt, tư tưởng, đạo đức, lối làm việc”. Trước lúc đi xa, Bác Hồ kính yêu đã để lại
cho toàn Đảng, toàn quân và toàn dân bản “Di chúc" lịch sử có tầm nhìn chiến lược,
gởi gắm cho chúng ta và các thế hệ mai sau. Trong “Di chúc", Bác dặn: “Đầu tiên
là công việc đối với con người" “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một
việc rất quan trọng và rất cần thiết". Theo Người, thế hệ kế tục sự nghiệp sẽ là thế
hệ quyết định sự thành công của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên đất nước ta.
Trong bức thư cuối cùng của người gửi cho ngành giáo dục, sau những lời
chúc mừng thăm hỏi Bác đã dạy: “Dù khó khǎn đến đâu cũng phải tiếp tục thi đua
dạy tốt và học tốt… phải phấn đấu nâng cao chất lượng vǎn hoá và chuyên môn”.
Và một lần nữa Bác khẳng định“Nhiệm vụ của các thầy cô giáo là rất quan trọng
rất vẻ vang.”
16
Trong sự nghiệp giáo dục, nếu không quan tâm bồi dưỡng GV thì không thể
đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình phát triển đất nước.
Có thể khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh về “trồng người” là nền tảng lý luận vững
chắc cho sự nghiệp phát triển giáo dục, trong đó có công tác bồi dưỡng GV.
Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về ĐNGV khẳng định:
- Nhà giáo và cán bộ quản lý là đội ngũ cán bộ đông đảo nhất, có vai trò
quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí, xây dựng con người, đào tạo
nhân lực cho đất nước. Nhà nước ta tôn vinh nhà giáo, coi trọng nghề dạy học.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ của các
cấp uỷ Đảng và Chính quyền, coi đó là một bộ phận công tác cán bộ của Đảng và
Nhà nước; trong đó ngành giáo dục giữ vai trò chính trong việc tham mưu và tổ

chức thực hiện.
- Phát triển ĐNGV và cán bộ quản lý giáo dục sao cho đảm bảo về số lượng,
hợp lý về cơ cấu, chuẩn về chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Chuẩn hoá đội ngũ về các mặt: Vững vàng về chính trị; Gương mẫu về đạo
đức; Trong sạch về lối sống; Có trí tuệ, kiến thức và năng lực thực tiễn; Gắn bó với
nhân dân.
Trong những năm gần đây, nhiều đề án, giải pháp về quản lý phát triển đội
ngũ nhà giáo ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng:
“Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” (QĐ số 711/2012/QĐ-TTg ngày
13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ)
Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục giai đoạn 2005 – 2010” (QĐ số 09/2005/QĐ- TTg ngày 11 tháng 1 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ).
Những năm gần đây, nhiều Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục đã đề cập đến
vấn đề quản lý, xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên như: “Biện pháp nâng cao
mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên trường THPT Thịnh
Long, tỉnh Nam Định” của tác giả Nguyễn Văn Chiểu. Trong luận văn tác giả
Nguyễn Văn Chiểu đã nghiên cứu cơ sở lí luận, hệ thống hóa các khái niệm liên
quan đến nội dung nghiên cứu như Giáo viên THPT; Chuẩn; Chuẩn nghề nghiệp
GV THPT; Mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV THPT. Bên cạnh đó
17
chương 1 cũng nêu ra một số vấn đề lý luận cơ bản về Chuẩn nghề nghiệp GV
THPT và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn của
GV THPT. Luận văn khảo sát phân tích qua kết quả đánh giá giáo viên trường
THPT Thịnh Long theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT cho thấy: Giáo viên
của trường có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp tốt đáp ứng những yêu
cầu của Chuẩn, đội ngũ GV của trường đủ về số lượng, đảm bảo chuẩn đào tạo
nhưng thực chất còn nhiều hạn chế. Một số GV chưa tích cực đổi mới phương pháp
dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Tác giả đã đề xuất các

biện pháp nhằm nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên nhà
trường đó là : Tuyên truyền GD, nâng cao nhận thức của GV và CBQL về yêu cầu
và tính cần thiết của việc triển khai áp dụng chuẩn nghề nghiệp GV THPT; Phát
triển công cụ nhằm đánh giá chính xác mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của
GV; Phát triển đào tạo, bồi dưỡng GV theo mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của
GV THPT; Sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán THPT để hỗ trợ các giáo viên có mức
độ đáp ứng chuẩn thấp; Tạo động lực cho giáo viên tham gia các hoạt động phát
triển nghề nghiệp.
“Phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT thành phố Nam Định theo
Chuẩn nghề nghiệp của tác giả Trần Thị Thu Trang”. Trong luận văn tác giả Trần
Thị Thu Trang đã nghiên cứu cơ sở lí luận, hệ thống hóa các khái niệm liên quan
đến nội dung nghiên cứu như: quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường, phát
triển, phát triển đội ngũ giáo viên, các vấn đề chuẩn hóa, Chuẩn nghề nghiệp, quản
lý đội ngũ giáo viên gắn với các vấn đề chuẩn hóa. Mặt khác luận văn đã khảo sát
và phân tích làm rõ thực trạng về công tác Phát triển đội ngũ giáo viên các trường
THPT thành phố Nam Định theo Chuẩn nghề nghiệp: Số lượng, cơ cấu tương đối
đồng bộ và hợp lí, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống và trình độ năng lực đội
ngũ cơ bản đáp ứng được việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Từ đó tác giả đề
xuất 5 biện pháp chủ yếu xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là: Xây dựng kế
hoạch và tổ chức triển khai áp dụng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học; Đẩy
mạnh bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu của Chuẩn
nghề nghiệp; Tăng cường kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề
nghiệp; Xây dựng văn hóa tổ chức tại nhà trường; Đảm bảo các điều kiện cho đội
18
ngũ giáo viên phát huy các phẩm chất sư phạm và khả năng chuyên môn nghiệp vụ;
Xây dựng quy hoạch tạo nguồn phát triển đội ngũ giáo viên.
Một số đề tài khác như: “Biện pháp quản lý giáo viên trường THPT Thịnh
Long –Tỉnh Nam Định đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học” của tác
giả Phạm Thị Ngọc, “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT ở
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp” của tác giả Nguyễn

Quốc Nam,…
Các đề tài trên đều đã đề cập đến vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên ở các trường THPT. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về Quản lý đội
ngũ giáo viên các trường THPT trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên theo
Chuẩn nghề nghiệp.
Trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện của giáo dục phổ thông, thực hiện
mục tiêu chuẩn hóa và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT; quản lý
đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp là một yêu cầu không thể thiếu nhằm
giúp GV xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Nghiên cứu đề tài này là một việc làm đang được lãnh đạo
nhà trường, đồng nghiệp quan tâm và mong đợi.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý xuất hiện, phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người.
Đây là một trong những loại hình lao động lâu đời và quan trọng nhất của con
người, là công vệc cần thiết trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, có tính
chất quyết định đến sự phát triển của toàn xã hội. Song chỉ những năm gần đây
người ta mới thừa nhận tính chất khoa học của nó và quản lý mới được coi là một
ngành khoa học theo đúng nghĩa. Bất kì một tổ chức, một tập thể nào cũng đều có
yếu tố quản lý trong đó và điều đó quyết định tới hiệu quả hoạt động của tổ chức
theo mục tiêu đề ra.
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý tùy theo quan điểm và
cách tiếp cận. Có người cho rằng quản lý là sự chỉ huy, lãnh đạo, sự cai quản, sự
điều khiển, điều chỉnh… Tuy nhiên có thể nêu lên một số quan điểm có tính chất
cốt lõi của một số tác giả như sau:
19
Henry Fayol (1841 – 1925) nhấn mạnh: Quản lý là một hệ thống phát huy tác
dụng có tính chất độc lập không thể thay thế. Theo ông: “quản lý là lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” [11, tr.17]

Mary ParKer Follett (1868 - 1933) nổi tiếng với thuyết hành vi trong quản lý
cho rằng quản lý là: “Quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên trong tổ chức, và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có của
tổ chức để đạt được mục đích của tổ chức” [11,tr.24].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì hoạt động
quản lý là: “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) – trong một tổ chức – nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [11, tr.2].
Theo các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì: “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [19, tr.17].
Từ rất nhiều quan điểm khác nhau nêu trên, có thể hiểu khái quát về quản lý
như sau: Quản lý là sự tác động, chỉ huy điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người, nhằm đạt được mục đích đề ra. Sự tác động
của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn tự giác, phấn khởi đem hết
năng lực, trí tuệ của mình tạo nên lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cả xã hội.
Khái niệm quản lý bao hàm những khía cạnh sau:
Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một
cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định, tồn tại
trong không gian, thời gian cụ thể.
Hệ thống quản lý gồm hai phân hệ: Chủ thể quản lý và khách thể quản lý,
giữa chúng có sự tác động tương hỗ, biện chứng với nhau.
Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
Tác động quản lí thường mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều phương pháp khác
nhau.
Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp quy luật khách
quan. Đó là các hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định đúng
20
quy luật và có hiệu quả, nhưng cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định,

hướng đến mục tiêu.
Quản lý xét đến cùng, bao giờ cũng là quản lý con người. Mục tiêu cuối cùng
của quản lý là chất lượng, sản phẩm vì lợi ích phục vụ con người. Người quản lý
tựu chung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật giải quyết các mối quan hệ giữa
con người với nhau vô cùng phức tạp, không chỉ giữa chủ thể và khách thể trong hệ
thống mà còn là mối quan hệ tương tác với các hệ thống khác.
Như vậy quản lý thể hiện rõ bản chất khoa học ở chỗ: hoạt động này luôn có
tính tổ chức, dựa trên những quy luật, nguyên tắc và phương pháp hoạt động nhất
định. Đồng thời hoạt động quản lý cũng chứa đựng sự sáng tạo, mềm dẻo, linh hoạt
trong việc xử lí tình huống với các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, để đạt được mục
tiêu đề ra. Điều này cho thấy quản lý cũng có tính nghệ thuật, đòi hỏi người quản lý
phải không ngừng học tập, trau dồi, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện các kĩ năng cần
thiết.
1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà
chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Có thể hiểu chức năng quản
lý là một nội dung cơ bản trong quá trình quản lý, là nhiệm vụ trọng tâm của người
quản lý. Nói tới các chức năng chủ yếu của quản lý, hiện nay có nhiều quan điểm
khác nhau nhưng nhìn chung đa số các tác giả đều thống nhất ở bốn chức năng sau:
Kế hoạch hoá: Đây là chức năng cơ bản trong các chức năng QL. Kế hoạch
hoá bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động và quyết định cách
thức, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của một hệ thống QL để
đạt được mục tiêu. Kế hoạch hoá giúp nhà QL có cái nhìn tổng thể, toàn diện, từ đó
thấy được hoạt động tương tác giữa các bộ phận. Việc lập kế hoạch cho phép lựa
chọn những phương án tối ưu, tiết kiệm nguồn lực, tạo hiệu quả hoạt động cho toàn
bộ tổ chức và có khả năng ứng phó với sự thay đổi.
Tổ chức: Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một cơ quan nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của cơ quan đó. Nhờ chức năng tổ

chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho phép các cá nhân góp phần tốt
nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là điều kiện của quản lý, đúng như V.I.
21
Lê-nin đã khẳng định: “Chúng ta phải hiểu rằng, muốn quản lý tốt…còn phải biết tổ
chức về mặt thực tiễn nữa”
Chỉ đạo: Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến
hành vi và thái độ của những người khác nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo
thể hiện quá trình ảnh hưởng qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong tổ
chức nhằm góp phần thực hiện hoá các mục tiêu đã đặt ra.
Chức năng chỉ đạo, xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy động
lực của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ giữa con
người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện
và nhiệt tình phấn đấu.
Kiểm tra: Đây là chức năng quan trọng xuyên suốt quá trình quản lý. Mục
đích của kiểm tra nhằm bảo đảm các kế hoạch thành công, phát hiện kịp thời những
sai lệch, tìm nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh các sai lệch nhằm làm cho toàn
bộ hệ thống đạt mục tiêu đã định. Kiểm tra là một quá trình bao gồm các bước: xây
dựng các tiêu chuẩn; đo lường việc thực hiện; đánh giá các tiêu chuẩn so với các kế
hoạch. Kiểm tra là “tai mắt” của quản lý, là việc làm bình thường, không được cản
trở đối tượng thực hiện mục tiêu.
Tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin đầy đủ, kịp
thời, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế hoạch. Thông tin cũng cần cho các
bộ phận trong cơ cấu tổ chức, nó tạo nên mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ
chức. Nó giúp truyền tải mệnh lệnh chỉ đạo và phản hồi hai chiều trong một tổ chức,
giúp người QL thực hiện các chức năng của mình nhằm đạt được mục tiêu của tổ
chức.








Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa thông tin với các chức năng trong chu trình QL

Kiểm tra Tổ chức
Lãnh đạo/Chỉ đạo


Lập kế hoạch
Thông tin

22
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục thực chất là tác
động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục
thể chất theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính
chất trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới’’ [28, tr.32].
Tác giả Phạm Minh Hạc cũng khẳng định: “QLGD là tổ chức các HĐDH.
Có tổ chức được các HĐDH, thực hiện được các tính chất của nhà trường Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được GD, tức là cụ thể hoá đường lối GD của
Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất
nước” [18, tr.9].
Theo từ điển tiếng Việt: QLGD được hiểu như là việc thực hành đầy đủ các
chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo
dục và các phần về tài chính, vật chất của các hoạt động.
Trong thực tế cho thấy, Quản lý Giáo dục gồm các lĩnh vực:
Quản lý chính sách (hoạch định chính sách, lập kế hoạch, thực hiện chính sách
và phân bổ nguồn lực)

Quản lý hành chính (sử dụng nguồn lực con người, tài chính)
Quản lý sư phạm (sử dụng giáo viên, tổ chức quá trình dạy học )
Quản lý giáo dục theo cách tiếp cận khách thể đối tượng quản lý giáo dục thì
hoạt động QLGD hướng vào quản lý nhà trường, giáo viên, cơ sở vật chất, học sinh,
tài chính, quá trình sư phạm
Để đảm bảo cho hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia, mỗi cơ sở giáo dục
được vận hành trơn chu, tối ưu, duy trì ổn định và phát triển thì không thể không
nói đến vai trò của Quản lý giáo dục.
Có thể nói, sản phẩm của giáo dục là con người nên hoạt động quản lý giáo
dục mang tính nhân văn sâu sắc, hướng vào con người, nó thu hút sự quan tâm của
mọi người và không được máy móc, dập khuôn. Quản lý giáo dục gắn liền với việc
quản lý con người, đặc biệt là lao động sư phạm của người giáo viên mang tính liên
tục, không tách bạch về thời gian. Vì vậy trong công tác Quản lý giáo dục cần tạo
điều kiện về tinh thần và vật chất, nâng cao tiềm lực, để họ toàn tâm toàn ý cống
hiến cho giáo dục.
23
Từ những khái niệm trên, ta có thể thấy rằng Quản lý giáo dục là sự tác động
có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm
của hệ thống giáo dục đạt kết quả tốt, phù hợp với xã hội.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một trong những vấn đề cơ bản nhất của Quản lý giáo
dục, vì nhà trường là cơ sở giáo dục, là hạt nhân của hệ thống giáo dục quốc dân,
nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về nội dung khái niệm
quản lý giáo dục, khái niệm trường học được hiểu là tổ chức cơ sở mang tính Nhà
nước - xã hội trực tiếp làm công tác giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ cho tương lai của
đất nước.
Quản lí nhà trường là một bộ phận của QLGD, nhà trường chính là nơi tiến
hành giáo dục - đào tạo có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất
định.
- Khái niệm nhà trường: Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên

biệt và đặc thù của xã hội, được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã
hội, nhằm thực hiện chức năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng
nhóm dân cư nhất định trong cộng đồng và xã hội.
Nhà trường được tổ chức và hoạt động với chức năng truyền thụ và lĩnh hội
tri thức nhân loại để nhằm mục tiêu tồn tại và phát triển cá nhân, phát triển cộng
đồng và xã hội. Nhà trường được hình thành và hoạt động dưới sự điều chỉnh với
các quy định của các chế định xã hội, có tính chất và nguyên lý hoạt động, có mục
đích hoạt động rõ ràng và nhiệm vụ cụ thể; có nội dung và chương trình giáo dục
được chọn lọc một cách khoa học, có tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ được đào
tạo; có phương thức và phương pháp giáo dục luôn luôn đổi mới, được cung ứng
các nguồn lực vật chất cần thiết; có kế hoạch hoạt động và được hoạt động trong
một môi trường (tự nhiên và xã hội) nhất định, có sự đầu tư của người học, cộng
đồng, nhà nước và xã hội.
“Quản lý trường là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ
trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, GV và
HS. Nhằm tận dụng nguồn lực dự trữ do nhà nước đầu tư, các lực lượng xã hội
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt
động của nhà trường và tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất
24
lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà trường tiến lên một trạng thái
mới”.[28, tr.13]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ
thống giáo dục, tồn tại bởi sự gắn kết giữa các nhóm nhân tố sau:
Nhóm nhân tố cơ bản: Mục tiêu đào tạo; Nội dung đào tạo; Phương pháp đào tạo
Nhóm nhân tố động lực: Lực lượng đào tạo (thày); Đối tượng đào tạo(Trò):
Nhóm nhân tố gắn kết: Hình thức tổ chức đào tạo; Điều kiện đào tạo;
Môi trường đào tạo; Bộ máy đào tạo; Qui chế đào tạo
Có thể bố trí 10 nhân tố trên trong một hình sao mà nút bấm quản lý ở
trung tâm ngôi sao. Quản lý nhà trường là sự liên kết 10 nhân tố trên làm cho chúng
vận hành đồng bộ, tạo ra sự phát triển toàn vẹn của quá trình đào tạo, trong đó,

người Hiệu trưởng của nhà trường mới là người dùng nút bấm một cách hợp lý,
sáng tạo nhất, có nghệ thuật nhất.
- Mục tiêu đào tạo (M)
- Nội dung đào tạo (N)
- Phương pháp đào tạo (P)
- Lượng lực đào tạo (T)
- Đối tượng đào tạo (Tr)
- Điều kiện, nguồn lực đào tạo (Đ)
- Quản lý giáo dục (Q)
mà hạt nhân hệ thống GDQD là nhà trường
Chính vì vậy cần có một chuyển biến quan trọng trong nhận thức về quản lý,
đó là quản lý là hoạt động lôi cuốn tất cả các thành viên trong nhà trường cùng tham
gia, từ cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh… Quản lý nhà trường còn được hiểu
như là quá trình lôi cuốn tất cả mọi người vào hoạt động của nhà trường, là công
việc chung của toàn bộ các thành viên trong nhà trường chứ không của riêng đội
ngũ cán bộ quản lý.
1.2.4. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ theo Từ điển Tiếng Việt được định nghĩa như sau:
- Đội ngũ là một tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc một
nghề nghiệp, thành một lực lượng.
Q
L
M
Tr
P

Đ

N
T

Sơ đồ 1.2: Sự gắn kết giữa các nhóm
nhân tố

25
Tóm lại, đội ngũ có thể hiểu: là khối đông người được tập hợp và tổ chức
thành lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp
hoặc không cùng nghề nghiệp nhưng có lý tưởng, có mục đích chung hoạt động
trong một tổ chức.
Đội ngũ giáo viên là tập hợp những giáo viên thành một lực lượng có tổ
chức, có chung một lí tưởng, một mục đích, nhiệm vụ đó là thực hiện mục tiêu đã
đề ra cho lực lượng, tổ chức mình. Họ cùng làm theo một kế hoạch thống nhất và
gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ qui định
của pháp luật, nội quy, quy định của đơn vị, của ngành. Đội ngũ giáo viên là lực
lượng quyết định nhất đối chất lượng giáo dục và đào tạo của mỗi nhà trường. Sinh
thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Nếu không có thầy giáo thì không có giáo
dục”. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã khẳng định: Giáo viên là khâu then
chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục và phải biết chăm lo đào tạo, bồi
dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như đội ngũ quản lý giáo dục.
1.2.5. Chuẩn, tiêu chuẩn, tiêu chí
 Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm
cho đúng.
 Tiêu chuẩn là quy định về những nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi
lĩnh vực của chuẩn.
 Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một nội dung cụ thể của
mỗi tiêu chuẩn.
 Chỉ báo là đại lượng dùng để biểu thị cường độ, khuynh hướng biến động,
có tính chất định lượng hoặc định tính để xác định đặc trưng, dấu hiệu nào đó của
sự vật, hiện tượng.
 Minh chứng là các bằng chứng (tài liệu, tư liệu, sự vật, hiện tượng, nhân
chứng) được dẫn ra để xác nhận một cách khách quan mức độ đạt được của tiêu chí.

1.3. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục Quốc dân
1.3.1. Trường trung học phổ thông
1.3.1.1. Vị trí trường trung học phổ thông
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
26
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả giáo dục, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết
thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân
để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT- BGDĐT
ngày 28 tháng 3 năm 2011 xác định rõ:
- Vị trí của trường trung học: Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông
của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng
(Điều 2).
1.3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn trường trung học
Theo Điều 3- Điều lệ trường trường trung học phổ thông:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của Chương
trình giáo dục phổ thông.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý
học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trọng phạp vi được phân công.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn nhân lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của Nhà nước.

7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục .
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
- Những quy định về tổ chức bộ máy và nhiệm vụ của mỗi đơn vị trong
trường trung học (Điều 15,16,17,20,21,22,23).
- Những quy định về các hoạt động giáo dục và công tác quản lý các hoạt
động trong trường học (Điều 24,25,26).
- Những quy định về nhiệm vụ của các thành viên trong trường trung học
(Điều 18,19,30,31,32,33,34,35,36).
27
Việc bổ nhiệm ban giám hiệu nhà trường thì tuỳ theo việc phân cấp trường
loại 1,2,3 mà cấp trên bổ nhiệm cán bộ quản lý (Điều 18).
1.3.1.3. Vai trò của trường trung học phổ thông
THPT là cấp học nối tiếp cấp trung học cơ sở của hệ thống giáo dục quốc
dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường THPT có vai trò hết sức quan
trọng trong việc trang bị kiến thức tương đối toàn diện ở cấp THPT giúp các em có
cơ sở vững chắc để tiếp tục học đại học, cao đẳng, học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động.
Đặc điểm về bậc học, độ tuổi, gia đình, việc làm đã phân hóa nguyện vọng
của học sinh THPT theo 2 hướng chính.
Một là: Đa số học sinh có nguyện vọng tiếp tục học cao hơn vào các trường
Đại học, Cao đẳng.
Hai là: Tham gia vào thị trường lao động để kiếm sống sau đó có điều kiện
sẽ học lên.
Vì vậy, trường THPT là cái nôi đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển, áp
dụng các phương pháp, các biện pháp quản lý để thực hiện kế hoach giáo dục,
nhiệm vụ năm học và xa hơn là thực hiện mục tiêu giáo dục lâu dài của nhà trường.
Để đạt được những nhiệm vụ trên, thì nhân tố có tính chất quyết định và
cũng là động lực của sự phát triển giáo dục chính là nhân tố con người, là đội ngũ
các thầy, cô giáo mà trong đó có đội ngũ các thầy cô THPT.

1.3.2. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
Luật Giáo dục 2005 khẳng định:
Giáo viên là nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp [20, tr.56].
Điều 30 – Chương IV điều lệ trường trung học ghi: Giáo viên trường trung
học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường gồm: Hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên phụ trách đoàn đội, giáo viên làm
công tác tư vấn cho học sinh. Vì thế, ta có thể hiểu đội ngũ giáo viên THPT là tập
hợp những giáo viên thành một lực lượng có tổ chức, chung lý tưởng, mục đích,
nhiệm vụ, đó là: thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra cho lực lượng của tổ chức mình.
Họ làm theo một kế hoạch thống nhất và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật
chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật.

×