Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực dạy học cho giáo viên ở trường trung học phổ thông nam khoái châu, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.22 KB, 127 trang )

i

Lời cảm ơn!
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng
biết ơn tới Ban Giám hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo, Cán bộ
quản lý của trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà
Nội, đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
Cô: PGS. TS. Đặng Thị Thanh Huyền đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ
bảo ân cần cho tác giả trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đồng chí Hiệu trưởng, các đồng chí
trong Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trường Trung học phổ thông Nam
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên đã tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin
giúp đỡ tác giả trong quá trình điều tra, nghiên cứu.
Xin vô cùng cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tác giả
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Do thời gian và
khả năng có hạn, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được sự đóng góp, chỉ bảo của các Thầy Cô trong Hội đồng khoa học, bạn bè
và đồng nghiệp.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Hưng Yên, tháng 12 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Thị Khuyên
ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



BGH : Ban giám hiệu
CBQL : Cán bộ quản lý
CĐ : Cao đẳng
CNH : Công nghiệp hoá
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CNTT : Công nghệ thông tin
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐH : Đại học
GD-ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GV : Giáo viên
HĐH : Hiện đại hoá
HS : Học sinh
KH : Kế hoạch
PPDH : Phương pháp dạy học
QLGD : Quản lý giáo dục
SGK : Sách giáo khoa
TBDH : Thiết bị dạy học
THPT : Trung học phổ thông
TTCM : Tổ trưởng chuyên môn
TCM : Tổ chuyên môn
UBND : Uỷ ban nhân dân






iii


MỤC LỤC
MỤC LỤC

Lời cảm ơn i
Danh mục chữ viết tắt ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục sơ đồ viii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC 6
CHO GIÁO VIÊN TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 8
1.3. Xu hướng đổi mới giáo dục THPT và yêu cầu phát triển năng lực dạy
học cho giáo viên hiện nay 11
Tiểu kết chương 1 36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN
MÔN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO
GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NAM KHOÁI CHÂU
TỈNH HƯNG YÊN 37
2.1. Một số yếu tố kinh tế, xã hội của huyện Khoái Châu và tỉnh Hưng Yên ảnh
hưởng đến phát triển GD THPT 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Khoái Châu và tỉnh Hưng Yên 37
2.1.2. Sự quan tâm của các cấp, các ngành cho giáo dục 38
2.1.3. Nguồn lực đầu vào ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục của trường Trung học
phổ thông Nam Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên 39
2.2. Tình hình phát triển giáo dục của trường Trung học phổ thông Nam Khoái
Châu, tỉnh Hưng Yên 40
2.2.1. Quá trình phát triển nhà trường 40

iv

2.2.2. Cơ cấu tổ chức 40
2.2.3. Tình hình học sinh của nhà trường 41
2.2.4. Tình hình đội ngũ giáo viên, nhân viên của nhà trường 43
2.2.5. Tình hình cơ sở vật chất của nhà trường 47
2.3. Thực trạng BGH, TTCM chỉ đạo, quản lý các hoạt động của tổ chuyên môn
đáp ứng năng lực dạy học cho giáo viên ở trường Trung học phổ thông Nam Khoái
Châu, tỉnh Hưng Yên 48
2.3.1. Thực trạng quản lý về công tác lập kế hoạch của các tổ chuyên môn. 49
2.3.2. Thực trạng về công tác tổ chức hoạt động chuyên môn của các tổ chuyên
môn 53
2.4. Đánh giá chung 67
2.4.1. Điểm mạnh 67
2.4.2. Điểm yếu 69
2.4.3. Thời cơ 70
2.4.4. Thách thức 70
Tiểu kết chương 2 71
CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN
MÔN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO
GIÁO VIÊN Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NAM KHOÁI CHÂU TỈNH
HƯNG YÊN 72
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 72
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ 72
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 72
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa 72
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi 73
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả 73
3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động Tổ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển năng lực dạy học cho giáo viên trong giai đoạn hiện nay 73

v

3.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới công tác quản lý lập kế hoạch hoạt động của Tổ chuyên
môn 73
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường quản lý việc đổi mới các PPDH và sử dụng các
phương tiện dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực HS đối với GV trong các tổ
chuyên môn 77
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo xây dựng nhà trường và tổ chuyên môn thành một tổ
chức biết học hỏi, một môi trường học tập, tập thể sư phạm đoàn kết 82
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS theo định hướng tiếp cận năng lực đối với GV trong các tổ chuyên môn86
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý dổi mới sinh hoạt chuyên môn trong các tổ,
nhóm chuyên môn theo hướng dựa trên nghiên cứu bài học 90
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của GV
và nghiên cứu khoa học kĩ thuật của HS để năng cao chất lượng chuyên môn 94
3.3. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 96
Tiểu kết chương 3 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 102
1. Kết luận 102
2. Khuyến nghị 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC 107

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Các tổ chuyên môn và số lượng tổ viên từ năm học 2011 – 2012, 2012-
2013, 2013 – 2014 40


Bảng 2.2: Số lớp, học sinh của nhà trường theo năm học. 41

Bảng 2.3: Kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực của HS trong 3 năm gần đây. 42

Bảng 2.4: Kết quả tốt nghiệp, đỗ ĐH – CĐ của HS khối 12 trong 3 năm gần đây. . 42

Bảng 2.5: Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh của học sinh trong 3 năm gần đây. 42

Bảng 2.6: Đội ngũ cán bộ quản lý 43

Bảng số 2.7: Số giáo viên của trường 44

Bảng 2.8: Chất lượng giáo viên 45

Bảng số 2.9: Kết quả thanh tra chuyên môn định kỳ của nhà trường năm học 2011 –
2012; 2012 – 2013; 2013 - 2014 46

Bảng số 2.10: Đánh giá chất lượng dạy học của giáo viên nhà trường 46

Bảng 2.11: Tình hình cơ sở vật chất của nhà trường 47

Bảng 2.12: Ý kiến của GV, CBQL nhà trường về công tác lập kế hoạch tổ chuyên
môn, kế hoạch cá nhân của các tổ chuyên môn 49

Bảng 2.13: Ý kiến của GV, CBQL nhà trường về công tác lập kế hoạch chuyên
môn của các tổ chuyên môn 51

Bảng 2.14: Ý kiến của GV, CBQL nhà trường về công tác tổ chức các hoạt động
chuyên môn của các tổ chuyên môn 53


Bảng 2.15: Ý kiến của GV, CBQL nhà trường về công tác tổ chức xây dựng một
môi trường học tập, một tổ chức biết học hỏi, một tập thể sư phạm đoàn kết 55

Bảng 2.16: Ý kiến của GV, CBQL nhà trường về công tác chỉ đạo đảm bảo kiến
thức môn học, bảo đảm chương trình môn học của giáo viên trong các TCM 56

Bảng 2.17: Ý kiến của GV, CBQL nhà trường về công tác chỉ đạo việc vận dụng
các phương pháp dạy học và sử dụng các phương tiện dạy học 58

vii

Bảng 2.18: Ý kiến của GV, CBQL nhà trường về chỉ đạo công tác quản lý hồ sơ
dạy học của GV và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS đối với giáo viên
trong các tổ chuyên môn. 61

Bảng 2.19: Ý kiến của GV, CBQL nhà trường về chỉ đạo công tác sinh hoạt TCM64

Bảng 2.20 : Ý kiến của GV, CBQL nhà trường về công tác kiểm tra, đánh giá các
hoạt động chuyên môn của các tổ chuyên môn 65

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện pháp 97

Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp 98













viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ các chức năng trong chu trình quản lý 9
Sơ đồ 1.2: Hệ thống quản lý Tổ chuyên môn đáp ứng năng lực HS 16
Sơ đồ 1.3: Các yếu tố tác động lên Quản lý hoạt động TCM 35











1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa
quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo

dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế
hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Điều này
đòi hỏi giáo dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật, xu thế
và xứng tầm thời đại.
Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: “phải đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục quốc dân theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
Nghị quyết 29 của Đảng nêu rõ: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng
chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện
bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham
gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả
các bậc học, ngành học.
Mục tiêu cụ thể của nghị quyết 29 của Đảng: Đối với giáo dục phổ
thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho
học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng
tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương
trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015.
2

Trước những định hướng của Đảng và Nhà nước như vậy đòi hỏi tất cả
các cấp quản lý, đội ngũ các thầy cô giáo, các cơ sở giáo dục đều phải có sự
thay đổi một các chủ động, tích cực nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới,
phù hợp với xu thế của thời đại.
Thực tế, công tác quản lí các hoạt động của Tổ chuyên môn ở trường

THPT Nam Khoái Châu đã được lãnh đạo nhà trường quan tâm, các biện
pháp quản lý Tổ chuyên môn đã được thực thi song còn thiên về thủ tục hành
chính, nặng về phổ biến nhất, thiếu kiểm tra giám sát từ đó dẫn đến năng lực
dạy học của giáo viên còn hạn chế, thiếu sự đồng thuận, ngại chia sẻ kiến thức
chuyên môn với đồng nghiệp.
Để khắc phục những yếu tố đó các nhà quản lí giáo dục phải đóng vai
trò chủ đạo, đi đầu trong các phong trào đổi mới, có kế hoạch, hướng dẫn cho
cán bộ giáo viên trong các tổ chuyên môn thực hiện theo hướng đổi mới, tạo
cơ hội cho tất cả giáo viên trong nhà trường nâng cao năng lực chuyên môn,
phát huy năng lực tiềm ẩn của mỗi cá nhân để nâng cao chất lượng giáo dục
nhà trường.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
Quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn đáp ứng yêu cầu phát triển năng
lực dạy học cho giáo viên ở trường trung học phổ thông Nam Khoái Châu,
tỉnh Hưng Yên. Góp phần cùng với tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà
trường hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục toàn diện.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động tổ
chuyên môn của các Tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông Nam
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, luận văn đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động
Tổ chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện của nhà trường
theo hướng đổi mới.


3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu vấn đề lý luận của quản lí, quản lí giáo dục, quản lí trường
trung học phổ thông…. trong đó có hoạt động quản lí Tổ chuyên môn.
3.2. Khảo sát và phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động Tổ chuyên

môn tại trường trung học phổ thông Nam Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động Tổ chuyên môn nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển năng lực dạy học cho giáo viên ở trường trung học
phổ thông Nam Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động Tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lí hoạt động Tổ chuyên môn đáp ứng yêu cầu phát
triển năng lực cho giáo viên ở trường Trung học phổ thông Nam Khoái Châu,
tỉnh Hưng Yên
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở trường trung học phổ
thông Nam Khoái Châu hiện nay
- Nội dung quản lý hoạt động Tổ chuyên môn nên lựa chọn theo hướng
nào?
- Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở
trường trung học phổ thông Nam Khoái Châu đạt hiệu quả cao đáp ứng được
yêu cầu phát triển năng lực dạy học cho giáo viên.
6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở trường THPT Nam
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên tuy đã đạt được những kết quả nhất định nhưng
vẫn có nhiều bất cập, chưa đáp ứng đuợc yêu cầu ngày càng cao của công tác
quản lí hoạt động Tổ chuyên môn đáp ứng năng lực dạy học cho giáo viên ở
trường THPT Nếu áp dụng một cách khoa học, linh hoạt, sáng tạo, đồng bộ
4

các biện pháp quản lí hoạt động Tổ chuyên môn được đề xuất trong đề tài
nghiên cứu sẽ đáp ứng được năng lực dạy học cho giáo viên ở trường THPT
Nam Khoái Châu theo tiêu chuẩn đánh giá nghề nghiệp giáo viên THPT

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lí hoạt động Tổ
chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực dạy học cho giáo viên
trường trung học phổ thông Nam Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Trên cơ sở
điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động Tổ chuyên môn của
nhà trường.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và phân tích sách báo, tài liệu nghiên cứu, tạp chí liên quan tới nội
dung Tổ chuyên môn.
- Phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá các nội dung về lí luận giáo dục,
thực tiễn giáo dục…
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành giáo dục
về Tổ chuyên môn.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát: Tiếp cận, xem xét, thu thập dữ liệu từ thực tiễn
hoạt động Tổ chuyên môn và công tác quản lí hoạt động Tổ chuyên môn ở
trường trung học phổ thông Nam Khoái Châu.
8.2.2. Phương pháp phỏng vấn
8.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng các phiếu điều tra
bằng hệ thống câu hỏi để khảo sát các đối tượng liên quan đến nội dung
nghiên cứu.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài khái quát cơ sở lí luận về quản lý hoạt động Tổ chuyên môn
trường THPT trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
5

Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động Tổ chuyên môn nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển năng lực dạy học cho giáo viên trường trung học phổ thông
Nam Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.

10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn đáp
ứng yêu cầu phát triển năng lực dạy học cho giáo viên trong trường trung học
phổ thông
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn đáp
ứng yêu cầu phát triển năng lực dạy học cho giáo viên ở trường trung học phổ
thông Nam Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Các biện pháp quản lí hoạt động của Tổ chuyên môn đáp
ứng yêu cầu phát triển năng lực dạy học cho giáo viên ở trường trung học phổ
thông Nam Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên .














6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN

MÔN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC
CHO GIÁO VIÊN TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
* Quốc tế:
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều chuyên gia viết về
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý hoạt đông dạy và học Trường
học (nhà trường) là một bộ phận của GD và là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo
dục quốc dân, nơi trực tiếp thực thi các hoạt động dạy học, GD. Nhà trường là
thực thể trung tâm của bất kì sự biến đổi nào trong hệ thống giáo dục. Nhà
trường tự chủ giải quyết những vấn đề sư phạm - kinh tế - xã hội của mình
với sự tham gia tích cực có trách nhiệm của những thực thể hữu quan ngoài
nhà trường.
Cuốn sách: “ Phương pháp lãnh đạo & quản lý nhà trường hiệu quả”
của nhà xuất bản Chính trị quốc gia đã khái quát nhiều lí luận về quản lý nhà
trường trong đó nhấn mạnh: Vấn đề cải tiến và thực hiện hiệu quả các hoạt
động tổ chức trong giảng dạy và học tập trong nhà trường để cải tiến trường
học đề xuất hành động ”. [16, tr. 314]
Tác giả M.I. Kônđacôp đã viết: “Chúng ta hiểu quản lý nhà trường
(công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội – sư phạm chuyên biệt, hệ
thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của
chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo
sự vận hành tối ưu về các mặt kinh tế- xã hội, tổ chức - sư phạm của quá trình
dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên”. [22, tr. 373]
Theo Frederik Winslon Taylo ( 1856 – 1915), người Mỹ, được coi là
“Cha đẻ của thuyết quản l ý khoa học”, là một trong những người mở ra “Kỷ
nguyên vàng” trong quản lý đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong quản
lý là: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và đều phải
7

quản lý chặt chẽ”. Ông cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính

xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ
nhất.”
* Trong nước:
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý nhà trường
phổ thông nói chung và quản lý các hoạt động chuyên môn trong nhà trường
phổ thông nói riêng. Có thể kể đến các công trình của các tác giả trong nước:
Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Hà Sỹ Hồ,
Nguyễn Văn Lê
Tác giả Hà Sỹ Hồ
và Lê Tuấn
đã nhấn mạnh: Hiệu trưởng phải là
người "Luôn luôn biết kết hợp một cách hữu cơ sự quản lý dạy và học (theo
nghĩa rộng) với sự quản lý các quá trình bộ phận, hoạt động dạy và học các
môn và hoạt động khác bổ trợ cho hoạt động dạy và học nhằm làm cho tác
động giáo dục được hoàn chỉnh trọn vẹn". [ 28, tr.100].
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “Quản lý với tư cách là một hệ thống
xã hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ bằng các
phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và cho từng
thành tố của hệ” [ 34, tr.28].
Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài luận văn thạc sĩ, nhiều tác
giả nghiên cứu về quản lý nâng cao chất lượng hoạt động TCM.
- “Các biện pháp quản lý nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của tổ
chuyên môn tại Trường THPT chuyên Bắc Giang” của Ngô Văn Bình (2006).
- “Biện pháp chỉ đạo hoạt động Tổ chuyên môn ở các trường THPT
huyện Thạch Thất – Hà Nội ” của Nguyễn Thu Thủy (2013).
- “Quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở trường THPT Đồng Bành tỉnh
Lạng Sơn” của Hoàng Mạnh Hùng (2013).
Các nghiên cứu trên nhìn chung đã bàn một số các biện pháp quản lý
trên cơ sở quản lý hoạt động dạy học, Tổ chuyên môn trong nhà trường. Tuy
nhiên, các tác giả chưa đề cập đến nhiều các các biện pháp quản lý để phát

8

huy được vai trò, khả năng, năng lực tự chủ của Tổ chuyên môn, các giải
pháp quản lý xây dựng TCM để đáp ứng năng lực dạy học cho giáo viên trong
giai đoạn hiện nay như dạy học tích hợp, dạy học liên môn, dạy học đáp ứng
năng lực HS
Vấn đề quản lý hoạt động Tổ chuyên môn là một vấn đề khó khăn,
phức tạp nhưng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
dạy học và chất giáo dục trong nhà trường. Tuy nhiên, việc nghiên cứu quản
lý hoạt động Tổ chuyên môn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên chưa có tác giả hay
đề tài nào nghiên cứu. Do đó, để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động Tổ
chuyên môn trên cơ sở nghiên cứu sơ lược cơ sở lý luận và thực trạng quản
lý hoạt động Tổ chuyên môn ở trường THPT Nam Khoái Châu, tỉnh Hưng
Yên nên tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn đáp ứng
yêu cầu phát triển năng lực dạy học cho giáo viên ở trường THPT Nam
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên” nhằm góp phần nâng cao chất lượng GD toàn
diện của nhà trường và của tỉnh Hưng Yên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
* Quản lý
Có rất nhiều khái niệm về “Quản lý” nhưng trong luận văn này theo tác
giả thì “Quản lý” được hiểu như sau: Quản lý là quá trình tác động có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận
dụng các chức năng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng
và cơ hội của tổ chức để dạt được mục tiêu đề ra.
* Chức năng quản lý
Hiện nay, đa số các nhà nghiên cứu cho rằng Quản lý có bốn chức năng
cơ bản và bốn khâu này có liên quan mật thiết với nhau gồm: kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch hoá: là quá trình xác định mục tiêu, mục đích
đối với thành tựu tương lai của tổ chức và lựa chọn các con đường, biện

pháp, cách thức tốt nhất để đạt được mục tiêu đó.
9

- Chức năng tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ
giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ
thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo: là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản
lý đến hành vi và thái độ của những người khác (cấp dưới) thông qua các hoạt
động: hướng dẫn, đôn đốc, động viên và thúc đẩy những người khác (cấp
dưới) làm việc với hiệu quả cao nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là quá trình xem xét thực tiễn, đánh giá
thực trạng, khuyến khích những cái tốt, phát hiện những sai phạm, điều chỉnh
nhằm đạt tới những mục tiêu đặt ra và góp phần đưa toàn bộ hệ thống được
quản lý lên một trình độ cao hơn









Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ các chức năng trong chu trình quản lý
* Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống GD,
đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng
như chất lượng.

Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm huy động, tổ chức, điều phối,

Lập kế hoạch

Tổ chức

Thông tin

Kiểm tra

Chỉ đạo
10

giám sát một cách hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục và các hoạt động
phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội
* Quản lí nhà trường (trường học)
Quản lý trường học là hoạt động của chủ thể quản lý, mà trực tiếp là
hiệu trưởng thực hiện các chức năng quản lý nhằm tổ chức, lãnh đạo có hiệu
quả các hoạt động giáo dục- dạy học với sự huy động và phối hợp tối đa các
nguồn lực giáo dục để đạt được các mục tiêu giáo dục của nhà trường.
* Tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là một bộ phận, một đơn vị trong hệ thống cơ cấu tổ
chức của nhà trường. Các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với
nhau, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức đoàn thể trong
nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương
trình giáo dục và các hoạt động giáo dục, các hoạt động khác hướng tới mục
tiêu giáo dục.
* Năng lực dạy học của giáo viên

Theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo về năng lực dạy học của giáo
viên gồm: Xây đựng kế hoạch dạy học; Bảo đảm kiến thức môn học; Bảo đảm
chương trình môn học; Vận dụng các phương pháp dạy học; Sử dụng các
phương tiện dạy học; Xây dựng môi trường học tập; Quản lý hồ sơ dạy học;
Kiểm tra đánh giá kêt quả học tập của học sinh . [ 14 ,Tr .17]
* Tổ trưởng chuyên môn:
Là người đứng đầu Tổ chuyên môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm trước Hiệu trưởng về phân phối nguồn lực của tổ, hướng dẫn điều
hành việc thực hiện các nhiệm vụ của Tổ chuyên môn theo quy định góp phần
đưa nhà trường đạt đến các mục tiêu đã đề ra theo kế hoạch.
Tổ trưởng chuyên môn là người chịu trách nhiệm cao nhất về chất
lượng giảng dạy và lao động sư phạm của giáo viên trong phạm vi các môn
học của tổ chuyên môn được phân công đảm trách.
11

* Năng lực:
“Năng lực” theo Từ điển tiếng Việt là khả năng đủ để làm một công
việc nào đó hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để
thực hiện một hoạt động nào đó.
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: Năng lực là tổng hợp các
đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của
một hoạt động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Nói một cách khoa học: Năng lực là tổng thể những thuộc tính độc đáo
của một cá nhân phù hợp với một hoạt động nhất định và làm cho hoạt động
đó đạt hiệu quả.
1.3. Xu hướng đổi mới giáo dục THPT và yêu cầu phát triển năng lực
dạy học cho giáo viên hiện nay
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “ Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo
hướng hiện đại, nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý

tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực
sáng tạo, kĩ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã
hội”
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục và đào tạo: “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.”
12

Những quan điểm định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và môi trường
pháp lý thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới
đồng bộ PPDH, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực người học.
- Phát triển chương trình giáo dục đáp ứng năng lực học sinh.
Chương trình định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra
của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân
cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn
nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giai quyết các tình huống của cuộc
sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với
tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Việc thí điểm phát triển chương trình GD nhà trường phổ thông có thể
thực hiện ở một số lớp, một số môn, một giai đoạn trong năm học hoặc toàn
diện.
Phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông theo định hướng
phát triển năng lực học sinh theo các nguyên tắc sau:
Nâng cao được kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục của chương trình

giáo dục phổ thông hiện hành do Bộ GD&ĐT ban hành.
Đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo dục
trong mỗi năm học không ít hơn thời lượng quy định trong chương trình hiện
hành.
Đảm bảo tính khả thi với quyết tâm cao, tinh thần chủ động, tích cực,
sáng tạo của các cơ sở giáo dục tự nguyện đăng kí tham gia.
Nội dung so
sánh
Chương trình định
hướng nội dung
Chương trình định hướng
năng lực
Mục tiêu giáo
dục
Mục tiêu dạy học được mô
tả không chi tiết và không
nhất thiết phải quan sát,
đánh giá được
Kết quả học tập cần đạt được
mô tả chi tiết và có thể quan
sát, đánh giá được, thể hiện
được mức độ tiến bộ của HS
một cách liên tục
13

Nội dung giáo
dục

Việc lựa chọn nội dung
dựa vào các khoa học

chuyên môn, không gắn
với các tình huống thực
tiễn. Nội dung được quy
định chi tiết trong chương
trình.
Lựa chọn những nội dung
nhằm đạt được kết quả đầu ra
đã quy định, gắn với các tình
huống thực tiễn. Chương trình
chỉ quy định những nội dung
chính, không quy định chi
tiết.
Phương pháp
dạy học
GV là người truyền thụ tri
thức, là trung tâm của quá
trình dạy học. HS tiếp thu
thụ động những tri thức
được quy định sẵn.
GV chủ yếu là người tổ chức,
hỗ trợ HS tự lực và tích cực
lĩnh hội tri thức. Chú trọng
đến sự phát triển khả năng
giải quyết vấn đề, khả năng
giao tiếp….
Chú trọng sử dụng các quan
điểm, phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực, các
PPDH thí nghiệm, thực hành.
Hình thức dạy

học
Chủ yếu học lý thuyết trên
lớp
Tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu
khoa học, trải nghiệm sáng
tạo, đẩy mạnh ứng dụng
CNTT và truyền thông trong
dạy và học
Đánh giá kết
quả học tập của
HS
Tiêu chí đánh giá được xây
dựng chủ yếu dựa trên sự
ghi nhớ và tái hiện nội
dung đã học.
Tiêu chí đánh giá đựa vào
năng lực đầu ra, có tính đến
sự tiến bộ trong quá trình học
tập, chú trọng khả năng vận
dụng trong các tình huống
thực tiễn.
14

- Phương pháp dạy học , đáp ứng năng lực, sáng tạo cho học sinh
PPDH theo quan điểm phát triển năng lực của HS không chỉ chú ý, tích
cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng
thòi gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc

học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng
tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội.
Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học (sử dụng GGK, ghi chép, nghe, tìm kiếm thông
tin…) trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư
duy.
Việc sử dụng PPDH gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tùy
theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức
tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm, học trong lớp, học ở ngoài
lớp…chú ý rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
nâng cao hứng thú cho người học.Tích cực sử dụng đồ dùng dạy học, ứng
dụng CCTT, truyền thông
- Vận dụng kiến thức liên môn và dạy học theo chủ đề tích hợp.
Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn
Nhằm Khuyến khích HS vận dụng kiến thức của các môn học khác
nhau để giải quyết tình huống thực tiễn, tăng cường khả năng vận dụng, tổng
hợp, khả năng tự học, tự nghiên cứu của HS.
Thúc đẩy việc gắn lý thuyết với thực hành trong nhà trường với thực
tiễn đời sống, đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm “học đi đôi với
hành”
Góp phần đổi mới hình thức, PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả
học tập, thúc đẩy sự tham gia của gia đình, cộng đồng vào công tác giáo dục.
Dạy học theo chủ đề tích hợp
15

- Nhằm khuyến khích GV sáng tạo, thực hiện dạy học theo chủ đề, chủ
điểm có nội dung liên quan đến nhiều môn học và gắn liền với thực tiễn.
Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới PPDH, đổi mới
PP kiểm tra đánh giá kết quả học tập, tăng cường ứng dụng hiệu quả công
nghệ thông tin trong dạy học.Tạo cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa

các giao viên trung học, GDTX trên toàn quốc.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS
Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trong trường THPT,
GDTX, tập trung vào thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng
phát triển năng lực HS.
+ Chuyển từ đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học nhằm
mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các hình thức đánh giá thường
xuyên, đánh giá định kì sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản
hồi điều chỉnh quá trình dạy học.
Chuyển chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đnhá giá năng lực của
người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến
thức …sang đánh giá năng lực vạn dụng, giải quyết những vấn đề của thực
tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng
tạo.
Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy
học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như một
phương pháp dạy học.
Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá: sử
dụng các phần mềm thẩm định, các đặc tính đo lường của công cụ (độ tin cậy,
độ khó, độ phân biệt, độ giá trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý
phân tích, lý giải kết quả đánh giá

16


Sơ đồ 1.2: Hệ thống quản lý Tổ chuyên môn đáp ứng năng lực HS
1.4. Các hoạt động của BGH, Tổ trưởng chuyên môn đối với hoạt động Tổ
chuyên môn
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của BGH, tổ trưởng chuyên môn về công tác
quản lí chuyên môn trong trường THPT

* Nhiệm vụ của Tổ chuyên môn trong trường THPT
Theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
GD&ĐT ban hành Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học, tại Điều 16 có quy định: Nhiệm vụ của TCM trong trường
THPT gồm:
Sở GD & ĐT
Ban giám hiệu
TTCM
Giáo viên
Học
sinh
Bộ GD & ĐT
17

a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn
xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học,
phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá,
xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học và các quy định khác hiện hành.
c) Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
d) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
* Chức năng của Tổ chuyên môn trong trường THPT
- Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên
quan đến dạy và học.
- Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định.
- Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng
chủ yếu vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường.
* Nhiệm vụ của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng về quản lý Tổ chuyên
môn

CBQL trường THPT là các Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng trong các
trường THPT, họ có vai trò quan trọng trong việc quản lý điều hành các nhà
trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Theo Điều 19 của Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu
trưởng như sau :
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản
lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên.

×