Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện mường ảng tỉnh điện biên trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.83 KB, 109 trang )

ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả


Bùi Trung Thành























iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


ATGT An toàn giao thông
BĐD Ban đại diện
BGH Ban giám hiệu
CBGV Cán bộ, giáo viên
CBQL Cán bộ quản lý
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CNH - HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CSVC Cơ sở vật chất
ĐTN Đoàn thanh niên
GDCD Giáo dục công dân
GDĐĐ Giáo dục đạo đức
GV Giáo viên
GVBM Giáo viên bộ môn
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
QLGD Quản lý giáo dục
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TNCSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
XHCN Xã hội chủ nghĩa









iv
MỤC LỤC

Lời cảm ơn i
Lời cam đoan ii
Danh mục chữ viết tắt iii
Mục lục , iv
Danh mục bảng viii
Danh mục biểu đồ ix
Danh mục sơ đồ x
MỞ ĐẦU……………………………………………………………… 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG…………………………………………………


6
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề………………………………… 6
1.1.1. Các nghiên cứu của nước ngoài………………………………
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước……………………………
6
6
1.2. Lý luận về quản lý……………………………………………… 10
1.2.1. Quản lý…………………………… …………………………

1.2.2. Chức năng quản lý……………………………
10
11
1.3. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân……… …… 12
1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường THPT…………………………
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THPT………….
1.3.3. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT………………………
12
13
15
1.4. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT…………… …………… 16
1.4.1. Khái niệm đạo đức, giáo dục đạo đức và giáo dục đạo đức cho
học sinh THPT…………………………… …………………………
1.4.2. Ý nghĩa, mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT…………………………… ……………………………
1.4.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT…………………

16

17
19
v
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 20
1.5. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng trường
THPT…………………………………………………

22
1.5.1. Khái niệm: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT………
1.5.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT
22

23
1.6. Những yêu cầu về đạo đức của thanh niên Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay…………………… ………………

25
1.6.1. Yêu cầu về nhận thức tư tưởng chính trị…………………………
1.6.2. Yêu cầu về việc tự hoàn thiện bản thân…………………………
1.6.3. Yêu cầu về việc quan hệ với gia đình, với cộng đồng, xã hội, đất
nước……………………………………………………………………

1.6.4. Yêu cầu đối với công việc………………………………………
1.6.5. Yêu cầu về việc xây dựng môi trường sống …………………
26
26

26
26
27
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông………… ……

27
1.7.1. Yếu tố chủ quan…………………………………………………
1.7.2. Yếu tố khách quan………………………………………………
27
28
Tiểu kết chương 1………… ………………………………………… 30
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN
MƯỜNG ẢNG - TỈNH ĐIỆN BIÊN………………… …



31
2.1. Khái quát về huyện Mường Ảng tỉnh Điện Biên…… ……… 31
2.1.1. Tình hình kinh tế - Văn hóa - Xã hội của huyện Mường Ảng -
tỉnh Điện Biên………………………………
2.1.2. Tình hình giáo dục - đào tạo của huyện Mường Ảng tỉnh Điện
Biên………………………………

31

31
2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện
Mường Ảng - tỉnh Điện Biên…………………………………

33
2.2.1. Nhận thức về tầm quan trọng giáo dục đạo đức cho học sinh ở
vi
các trường THPT huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên………………
2.2.2. Thực trạng biểu hiện hành vi, vi phạm đạo đức của học sinh
trong trường THPT huyện Mường Ảng - Điện Biên……………………
33

34
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng các trường
THPT huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên ………………………

47
2.3.1. Tầm quan trọng của việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
2.3.2. Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh của

các trường THPT huyện Mường Ảng - Điện Biên…………………

47
50
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức của Hiệu
trưởng trường THPT huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên………

52
2.4.1. Các yếu tố chủ quan………………………………………………
2.4.2. Các yếu tố khách quan……………………………………………
52
55
2.5. Thành công, hạn chế trong công tác quản lý giáo dục đạo đức của
Hiệu trưởng trường THPT huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên

57
2.5.1. Thành công và nguyên nhân……………………………………
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân………………………………………….
57
59
Tiểu kết chương 2………………………… ………………………… 61
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
THPT HUYỆN MƯỜNG ẢNG - TỈNH ĐIỆN BIÊN……………….


63
3.1 Các nguyên tắc đề xuất biện pháp……….………………… 63
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu………………………………
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ………………………………

3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn………………………………
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa………………………………
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi ………………………………

63
63
63
64
64
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của
Hiệu trưởng trường THPT huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ giáo viên đối với công

65

vii
tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh……………………………
3.2.2. Đổi mới công tác lập kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh…………………………… ……………………………
3.2.3. Phối hợp với các lực lượng xã hội trong công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh…………………………… ……………………….
3.2.4. Thực hiện tốt phong trào xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực……………………………
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện cho công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông………………………….

3.2.6. Xây dựng cơ chế thưởng, phạt kịp thời, xử lý vi phạm………
65

67


69

71

73
74
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp………………………………… 76
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng……… ……

78
3.4.1. Các bước khảo nghiệm……………………………………………

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức của Hiệu trưởng………………………………
78


79
Tiểu kết chương 3…………………………………… ……………… 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………….… ……………………. 84
1. Kết luận…………………………….………… ……………………. 84
2. Khuyến nghị………………………….……………………………… 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………. 88
PHỤ LỤC……………………… ……………………………………. 91







viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả giáo dục đạo đức của các trường THPT trên
địa bàn huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên từ năm
2011 – 2014…………………………………………


33
Bảng 2.2: Mức độ quan trọng của giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT……………………………………………

34
Bảng 2.3: Biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh THPT huyện
Mường Ảng - tỉnh Điện Biên………………………

34
Bảng 2.4: Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh…………….

38
Bảng 2.5: Các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh……… 40
Bảng 2.6: Mức độ thực hiện các biện pháp giáo dục đạo đức cho
học sinh……………………………………………….

42
Bảng 2.7: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc GDĐĐ
cho học sinh…………………………………………

26
Bảng 2.8: Tầm quan trọng của quản lý giáo dục trong việc nâng
cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh………………….

47
Bảng 2.9: Tầm quan trọng của các biện pháp quản lý GDĐĐ…

48
Bảng 2.10: Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý GDĐĐ…. 50
Bảng 2.11: Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh………………………


53
Bảng 2.12: Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác quản
lý giáo dục đạo đức cho học sinh…………………….

55
Bảng 3.1: Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng……


79
Bảng 3.2: Tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của
Hiệu trưởng…………………………………………



80


ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Mức độ thực hiện các biện pháp GDĐĐ…………… 44
Biểu đồ 2.2:

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc giáo dục
đạo đức cho học sinh………………………………

47
Biểu đồ 2.3: Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý GDĐĐ……

52
Biểu đồ 2.4:

Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh………………………

54
Biểu đồ 2.5:

Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác quản
lý giáo dục đạo đức cho học sinh……………………

56
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu diễn tương quan giữa tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động giáo
dục đạo đức của Hiệu trưởng………………………



81
















x
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý…… 12
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ Hiệu trưởng trường trung học phổ
thông với các lực lượng giáo dục……………

14
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp……………… 77




1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là một việc cần thiết và quan trọng của
mỗi quốc gia, đó không đơn thuần là một quá trình chuyển tải, tiếp nhận kiến
thức khoa học chuyên ngành mà thực chất là sự thẩm thấu các giá trị văn hoá
của nhân loại, của dân tộc. Trên cơ sở đó mà nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi cho phù hợp với các giá trị chuẩn mực đạo đức xã hội và yêu cầu của
thời đại. Từ xa xưa ông cha ta đã quan niệm việc "dạy chữ" phải song song
với việc "dạy người". Lúc sinh thời Bác Hồ đã rất quan tâm đến giáo dục đạo
đức trong nhà trường. Bác Hồ đã từng nói "Công tác giáo dục đạo đức trong
nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng trong nhà trường
xã hội chủ nghĩa. Dạy cũng như học phải biết coi trọng cả đức lẫn tài. Đức là
đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng". [23]
Quan niệm về "đức" đối với người Việt Nam được coi là vốn quý luôn
được tôn trọng, "Cái nết đánh chết cái đẹp''. Đó cũng là quan niệm truyền
thống tốt đẹp của dân tộc và của mỗi người dân Việt Nam. Trong bối cảnh
hiện nay của công cuộc đổi mới, với những ảnh hưởng đa chiều của nền kinh
tế thị trường, của việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, vấn đề giữ gìn bản
sắc văn hóa, những giá trị truyền thống, phẩm chất đạo đức con người Việt
Nam đang đặt ra những thách thức to lớn đối với nền giáo dục, trước hết là hệ
thống giáo dục phổ thông. Thực trạng hiện nay đang có nhiều biểu hiện tiêu
cực, nhiều hành vi chưa có đạo đức thể hiện trong lối sống như: nghiện hút
ma túy, mại dâm, trộm cắp, giết người, anh em đánh chém lẫn nhau, con cái
đối xử tệ bạc với bố mẹ, tham ô hối lộ trong một bộ phận cán bộ Đảng viên,
đặc biệt là vấn đề phạm tội nghiêm trọng nhất là tội phạm ở lứa tuổi vị thành
niên. Đó là những mặt trái của xã hội gây đau lòng nhức nhối cho tất cả
những người có lương tri. Trước thực tế đó Bộ Chính trị khóa X đã ban hành
chỉ thị 06 CT-TW tổ chức cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh" trong toàn Đảng, toàn dân và hệ thống chính trị, chỉ

2
thị 01/CT - 1995 của Ban Bí thư Trung ương Đảng cũng đã chỉ rõ trong hệ
thống giáo dục quốc dân, các trường THPT có vị trí đặc biệt, ở đây tập trung
vào học sinh trong độ tuổi từ 14 - 19. Đây là lứa tuổi thanh thiếu niên năng
động giàu ước mơ và nhiều khát vọng, đang vươn lên để trở thành người lớn,
các em có ý thức tự trọng nhưng cũng rất dễ tiêm nhiễm thói hư tật xấu. Do
vậy việc chăm lo giáo dục đạo đức cho học sinh ở độ tuổi này giữ vai trò đặc
biệt quan trọng, làm tốt điều này chính là đã thực hiện lời dạy của Bác: "Bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng và cần
thiết".[24]
Trong “Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng” đã chỉ đạo hết sức cụ
thể về nhiệm vụ của ngành Giáo dục - Đào tạo trong thời gian tới:
“Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục
lý tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong
công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối
hợp chặt chẽ với nhà trường trong giáo dục thế hệ trẻ”.[15]
Đối với học sinh THPT sau khi các em tốt nghiệp các em phải đạt được
ở các mặt giáo dục: Tư tưởng, đạo đức lối sống; học vấn kiến thức phổ thông,
hiểu biết kỹ thuật và hướng nghiệp; kỹ năng học tập và vận dụng kiến thức;
về thể chất xúc cảm và thẩm mỹ, các em có thể tiếp tục học tiếp lên trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, học nghề hoặc lao động trực tiếp để kiếm
sống.
Tuy nhiên trong thực tế việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức chưa
thực sự được quan tâm, sâu sát. vấn đề giáo dục các giá trị văn hoá truyền
thống cho thế hệ trẻ dường như đang bị coi nhẹ, trong nhà trường đôi khi chỉ
chú trọng đến dạy chữ mà quên mất dạy người; ngày càng xuất hiện nhiều

3
hiện tượng “chưa văn hoá” trong giao tiếp, ứng xử xã hội, nhiều hiện tượng
xã hội đau lòng đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ và ở mọi nơi, mọi lúc.
Xuất phát từ tâm huyết với nghề nghiệp, trách nhiệm của một người
thầy, một nhà quản lý giáo dục luôn mong muốn học sinh của mình được phát
triển toàn diện về nhân cách và tri thức trở thành những công dân, những chủ
nhân thực sự của đất nước, tôi chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung
học phổ thông huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện
nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn khảo sát thực trạng giáo dục
đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường
THPT huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên, đề xuất một số biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện cho học sinh các trường THPT huyện Mường Ảng - tỉnh Điện
Biên trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
3.2. Phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện Mường Ảng
- tỉnh Điện Biên
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh các trường THPT huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý giáo dục đạo đức học sinh của Hiệu trưởng các trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
4

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu
trưởng tại các trường THPT huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên giai đoạn
hiện nay.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng trường THPT.
5.2. Địa bàn khảo sát
- Trường THPT Mường Ảng, huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên
- Trường THPT Búng Lao, huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên
5.3. Khách thể khảo sát
103 cán bộ quản lý, giáo viên.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
các trường THPT huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên trong những năm qua
đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn tồn tại như: Kế hoạch giáo
dục đạo đức cho học sinh, xây dựng nội dung giáo dục đạo đức chưa sát
thực Nếu đề xuất và thực hiện biện pháp quản lý giáo dục đồng bộ thì kết
quả giáo dục đạo đức cho học sinh được nâng lên và nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện cho học sinh trong các nhà trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp và hệ thống
hóa những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
- Nghiên cứu văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Sở Giáo dục và Đào tạo về hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
- Nghiên cứu sách, báo, tạp chí… có liên quan đến đề tài.
5

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
Tác giả đã nghiên cứu, xây dựng phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lí và
giáo viên nhằm khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức ở các
trường THPT huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên.
- Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát có chủ định cách tổ chức,
tiến hành quản lí hoạt động giáo dục đạo đức ở các trường THPT, quản lí cơ
sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học phục vụ hoạt động giáo dục
đạo đức ở các trường THPT … nhằm thu thập thông tin về thực trạng quản lí
hoạt động giáo dục đạo đức ở các trường THPT huyện Mường Ảng - tỉnh
Điện Biên.
- Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện: Tác giả đã tiến hành phỏng vấn,
trao đổi với cán bộ quản lí, giáo viên về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức ở
các trường THPT.
- Phương pháp chuyên gia: Tiến hành trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia về
quản lí hoạt động giáo dục đạo đức.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các phương pháp thống kê
toán học để xử lí số liệu trong quá trình nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc gồm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trường THPT.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh tại các trường THPT huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh của Hiệu trưởng trường THPT huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu của nước ngoài
Ở phương đông từ thời cổ đại, Khổng tử (551-479-TCN) trong các tác
phẩm : “Dịch, Thư, Thi , Lễ, Nhạc Xuân Thu ” đã rất xem trọng việc giáo dục
đạo đức. Ở phương Tây, nhà triết học Socrat (470-399-TCN) đã cho rằng đạo
đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ có sự hiểu
biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức.
Đạo đức phản ánh các quan hệ ứng xử giữa con người với con người,
con người với xã hội, con người với tự nhiên. Đạo đức là tổng hợp những
nguyên tắc, qui định, chuẩn mực nhằm hướng con người tới cái chân, thiện
mỹ, chống lại cái giả dối, cái ác, cái xấu. Các chuẩn mực đạo đức xuất hiện do
nhu cầu đời sống xã hội là sản phẩm của lịch sử xã hội, do cơ sở kinh tế - xã
hội quyết định. Nó được hoàn thiện và phát triển trên cơ sở các chế độ kinh tế
- xã hội nối tiếp nhau từ thấp đến cao.
Theo quan điểm học thuyết Mác-Lênin: Đạo đức có nguồn gốc từ lao
động xã hội và đời sống cộng đồng xã hội, nó phản ánh và chịu sự chi phối
của tồn tại xã hội. Khi tồn tại xã hội thay đổi thì đạo đức xã hội cũng thay đổi
theo. Chính vì vậy đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên tiếp thu những quan
điểm đạo đức Mác - Lênin và thật sự làm nên một cuộc cách mạng trên lĩnh
vực đạo đức. Người gọi đó là đạo đức mới: Đạo đức Cách mạng: “Đạo đức đó
không phải là đạo đức thủ cựu, nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó không
phải là danh vọng của cá nhân mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của
loài người.” [3]
7
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của người Cách mạng.

Nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức Cách Mạng là: Trung với nước,
hiếu với dân; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư; yêu thương con người;
tinh thần quốc tế trong sáng. Quan điểm của Người về đạo đức là những quan
điểm thật sự khoa học, biện chứng Mác - xít, phù hợp với sự tiến hóa của loài
người.
Hồ Chí Minh là tấm gương sáng ngời về đạo đức. Từ tư tưởng đến thực
tiễn Người luôn chăm lo đến giáo dục đạo đức. Với mỗi người Bác ví “đạo
đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người.”; “Cũng như sông có nguồn
thì mới có nước, không có nước thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc
thì cây héo” [23]. Bác đã từng khái quát về triết lý cuộc sống : “Nghĩ cho
cùng, mọi vấn đề…là vấn đề ở đời và làm người. Ở đời và làm người là phải
thương nước, thương dân, thương nhân loại đau khổ bị áp bức”. [23]
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho dân tộc ta một di sản vô giá, đó là
tư tưởng của Người, trong đó có tư tưởng đạo đức. Người đã xác định nhân tố
con người là động lực của sự phát triển: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội),
trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa ”.[3] Người còn đề ra những
chuẩn mực đạo đức cụ thể đối với từng lớp người phù hợp với yêu cầu, nhiệm
vụ, trách nhiệm của lớp người đó.Với thanh niên, trong “Di chúc” thiêng
liêng Bác căn dặn: “Phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo
họ thành những người kế thừa vừa“hồng” vừa “chuyên”. Để có được đạo đức
Cách mạng, mỗi người phải chăm lo tu dưỡng, kiên trì bền bỉ suốt đời. Người
còn chú ý đến con đường, phương pháp xây dựng đạo đức Cách mạng: “ Đạo
đức Cách mạng không phải trên trời sa xuống, nó do đấu tranh, rèn luyện bền
bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố, cũng như ngọc càng mài càng sáng,
vàng càng luyện càng trong.”[3]
Gần đây ở nước ta đã có một số tác giả nghiên cứu về đạo đức và quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Trong đó có những công trình
tiêu biểu như:
8
Đề tài: “Phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại

hóa” của tác giả Phạm Minh Hạc. Nghiên cứu của giáo sư đã nêu lên các định
hướng giá trị đạo đức con người Việt Nam trong thời kỳ CNH - HĐH đất
nước và nêu lên giải pháp cơ bản về giáo dục đạo đức cho học sinh. “Tiếp tục
đổi mới nội dung, hình thức giáo dục đạo đức trong các trường học, củng cố ý
tưởng giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà
trường trong việc giáo dục đạo đức cho con người, kết hợp chặt chẽ giáo dục
đạo đức với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành
pháp luật; tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và các phong
trào rèn luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân, trước hết cho cán bộ Đảng viên,
cho thầy cô các trường học; xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống
nhất toàn xã hội, về giáo dục đạo đức, nâng cao nhận thức cho mọi
người.”[19]
Tác giả Đặng Quốc Bảo, trường cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo: Một
số ý kiến về nhân cách thế hệ trẻ, thanh niên, sinh viên và phương pháp giáo
dục.
Tác giả Phạm Khắc Chương, trường Đại học sư phạm Hà Nội nghiên
cứu: Một số vấn đề giáo dục đạo đức ở trường THPT- Rèn ý thức đạo đức
công dân.
Tác giả Hà Thế Ngữ đã nghiên cứu vấn đề tổ chức quá trình GDĐĐ
thông qua giảng dạy các môn khoa học đặc biệt là các môn khoa học xã hội
và nhân văn, giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức đạo
đức cách mạng, hướng dẫn các hành vi đạo đức cho học sinh;
Tác giả Hà Nhật Thăng đã đề cập đến những vấn đề chung như phương
pháp luận của GDĐĐ, xây dựng các chuẩn mực đạo đức của con người Việt
Nam trong thời kỳ CNH - HĐH, các giải pháp nâng cao hiệu quả GDĐĐ
trong giai đoạn hiện nay. Nhìn chung các tác giả đã nghiên cứu mối quan hệ
giữa nhận thức khoa học với GDĐĐ, những biểu hiện nhân cách trong lối
sống của thanh niên.
9
Từ góc độ luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, đã có những công trình

nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho học sinh.
“Biện pháp tổ chức phối hợp giữa gia đình và xã hội trong công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Mỹ Đức (Hà Tây) hiện nay”, của
Bùi Đức Thảo
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT ở trường THPT Trần Đăng Ninh, Hà Tây”, của Nguyễn Kim Bôi
“Một số vấn đề quản lý giáo dục đạo đức học sinh THPT Thành phố
Huế”, của Phạm Văn Công
“Các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu
trưởng trường THPT trên địa bàn thị xã Quảng Trị”, của Nguyễn Tiến Dũng.
“Các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức của hiệu trưởng
trường THPT Tỉnh Hưng Yên”, của Đỗ Quang Hợp.
“Một số biện pháp tăng cường quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
các trường THPT ngoài công lập của Tỉnh Hải Dương”, của Đỗ Văn Thược
“Quản lý hoạt động giáo dục giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở
cụm trường Gia Lâm - HN”, của Đặng Văn Chiến
“Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của
hiệu trưởng các trường THPT huyện Thanh Thủy - Tỉnh Phú Thọ”, của
Nguyễn Anh Tuấn
“Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu
trưởng Trường THPT Ba Vì - Hà Tây”, của Hoàng Châu Tuấn
Các công trình nghiên cứu quản lý giáo dục đạo đức của học sinh thuộc
các độ tuổi phổ thông khác nhau và với chủ thể quản lý là Hiệu trưởng đã có
nhiều ở các vùng miền khác nhau của cả nước.
Như vậy quản lý giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng trường THPT huyện
Mường Ảng trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay chưa có đề tài nào
nghiên cứu. Đề tài luận văn của tác giả đi nghiên cứu cụ thể ở địa bàn huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên nhằm đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức của
10
học sinh THPT trên địa bàn huyện. Đây cũng là cơ sở đưa ra những biện pháp

nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở huyện
Mường Ảng - tỉnh Điện Biên.
1.2. Lý luận về quản lý
1.2.1. Quản lý
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý tổ chức quản lý) lên
khách thể quản lý (đối tượng quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội,
kinh tế,… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng”.[17]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của các chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện các
mục tiêu dự kiến” [27]
Nhìn nhận nội hàm của khái niệm quản lý mà các nhà khoa học trong
và ngoài nước đã nêu trên, có thể thấy quản lý có các thành tố chủ yếu:
- Tổ chức và hoạt động của tổ chức tạo nên sự phân công lao động;
không có tổ chức thì không có quản lý;
- Mục tiêu hoạt động của tổ chức (cái đích mà tổ chức phải đạt tới theo
chức năng và nghiệp vụ của mình);
- Chủ thể quản lý là người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm quản lý
mọi hoạt động của tổ chức;
- Khách thể quản lý gồm người bị quản lý trong tổ chức;
- Mục tiêu quản lý là cái đích mà chủ thể quản lý hướng tới mọi nỗ lực
của tổ chức để đạt được;
- Phương thức, nội dung và quy trình tác động của chủ thể quản lý như
có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy tắc…
- Môi trường hoạt động của tổ chức (có thể coi là môi trường của hoạt
động quản lý, mà môi trường này luôn thay đổi)
11
Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm: Quản lý là sự tác động

có ý thức, có chủ đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (những người bị quản lý) nhằm huy
động và điều phối mọi nguồn lực cho các hoạt động của tổ chức để đạt tới
mục tiêu đã định trong một môi trường luôn thay đổi.
1.2.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là phương thức, nội dung và quy trình tác động của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong quá trình quản lý. Nhìn chung,
các nhà khoa học đã thống nhất quản lý có các chức năng cơ bản sau:
1.2.2.1. Kế hoạch
Là việc chủ thể quản lý căn cứ vào cơ hội và thách thức đối với tổ
chức, khó khăn và thuận lợi của tổ chức, nhiệm vụ và chức năng của tổ chức
để vạch ra mục tiêu hoạt động của tổ chức, dự kiến nhân lực, tài lực và vật
lực, thời gian và lộ trình hoạt động; đồng thời dự kiến và lựa chọn các biện
pháp thực hiện để tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu.
1.2.2.2. Tổ chức
Là việc chủ thể quản lý căn cứ vào kế hoạch đã có mà thiết lập cơ cấu
bộ máy, bố trí nhân lực, ấn định chức năng và nhiệm vụ cho các bộ phận và
cá nhân, thiết lập quy chế và cơ chế hoạt động; sắp xếp và phân bổ nguồn lực
vật chất cho các bộ phận và cá nhân để họ có đủ điều kiện thực hiện các công
việc được giao.
1.2.2.3. Chỉ đạo
Là việc chủ thể quản lý hướng dẫn thực hiện công việc, liên kết, động
viên, kích thích, giám sát trực tiếp uốn nắn các hoạt động của các bộ phận và
mỗi cá nhân theo sự sắp đặt trong bước tổ chức khi các bộ phận hoặc cá nhân
đó thực hiện kế hoạch.
1.2.2.4. Kiểm tra, đánh giá
Là việc chủ thể quản lý thu thập thông tin về kết quả các hoạt động của
từng bộ phận hoặc cá nhân để so sánh kết quả đó với mục tiêu đã định trong
12
kế hoạch, tìm nguyên nhân dẫn đến các mức độ kết quả hoạt động; từ đó có

các quyết định nhằm phát huy các mặt tốt, điều chỉnh các sai lệch nhỏ và xử
lý các vi phạm.
Các chức năng quản lý có thể khái quát thành sơ đồ sau.













Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.3. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường THPT
Theo điều lệ trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học (ban
hành kèm theo thông tư số 12/ 2011/TT - BGD & ĐT ngày 28 tháng 3 năm
2011) qui định: nhà trường có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm
quyền;
- Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá
trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà
giáo, cán bộ, nhân viên;
KẾ HOẠCH
THÔNG TIN

QUẢN LÝ
KIỂM TRA
TỔ CHỨC
CHỈ ĐẠO

13
- Tuyển sinh và quản lý người học;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp
luật;
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại
hóa;
- Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động
giáo dục;
- Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các
hoạt động xã hội;
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THPT
Điều 19 điều lệ trường THPT quy định nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu
trưởng như sau:
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại
khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;

đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo
viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân
viên theo quy định của Nhà nước;
e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ
chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký
14
xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của
trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học
sinh;
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của
ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;
k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ
được quy định trên.
Để thực hiện được nội dung trên, người quản lý cần thiết lập tốt những
mối quan hệ với các lực lượng quản lý nhà trường theo sơ đồ sau:















Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ Hiệu trưởng trường trung học phổ thông
với các lực lượng giáo dục
CHI BỘ ĐẢNG NHÀ
TRƯỜNG
ĐOÀN THANH
NIÊN C.S.HCM
HIỆU TRƯỞNG VÀ
CÁC PHÓ H.T
CÔNG ĐOÀN VÀ
CÁC TỔ CHỨC X.H
CÁC TỔ
CHUYÊN MÔN
ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN CHỦ NHIỆM
BAN ĐD CHA MẸ
HỌC SINH
HOẠT
ĐỘNG DẠY
HỌC
HOẠT
ĐỘNG LAO
ĐỘNG
HƯỚNG

NGHIỆP
HOẠT
ĐỘNG
GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC
HOẠT
ĐỘNG VĂN
THỂ MĨ
HỌC SINH
15
Sơ đồ trên cho thấy những mối quan hệ giữa Hiệu trưởng với các đoàn
thể: Đoàn trường, Công đoàn là mối quan hệ phối hợp hoạt động theo sự lãnh
đạo của Chi bộ, chỉ đạo của BGH. Quan hệ giữa Hiệu trưởng với Hội đồng sư
phạm, Hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật, BĐD cha mẹ học sinh là mối
quan hệ tham mưu, tác động. Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng với các Phó Hiệu
trưởng, Tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm là mối quan
hệ chỉ huy điều hành. Các mối quan hệ này có tác động hỗ trợ, ràng buộc chặt
chẽ với nhau.
1.3.3. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT
Có thể khái quát những đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh trung học phổ
thông như sau:
Học sinh trung học phổ thông ở độ tuổi từ 15 đến 18, đây là giai đoạn
chuyển tiếp từ tuổi thiếu niên sang tuổi thanh niên, cho nên đặc điểm tâm lý
lứa tuổi của học sinh trung học phổ thông có sự giao thoa tâm lý lứa tuổi của
tuổi thiếu niên và tuổi thanh niên có nhiều biểu hiện mang tính “quá độ” hay
tuổi “khủng hoảng”.
Ở độ tuổi này biểu tượng về “cái tôi” hình thành theo hướng các thuộc
tính tâm lý của con người như một cá thể được nhận biết sớm hơn các thuộc
tính nhân cách. Hiện tượng thường gặp là học sinh trung học phổ thông bắt
chước một mẫu người lý tưởng nào đó mà học sinh chọn cho mình từ cách ăn

mặc, cử chỉ, dáng đi, tạo nên một hình ảnh cái tôi có chiều sâu.
Sự hình thành thế giới quan ở đầu tuổi thanh niên được thể hiện ở các
mặt sau:
Tính tích cực nhận thức: Các em phát triển hứng thú nhận thức đối với
những vấn đề thuộc quy tắc chung, những quy luật của tự nhiên, xã hội… các
em xây dựng quan điểm riêng cho mình trong các lĩnh vực khoa học tư tưởng,
đạo đức…
Ở lứa tuổi này các em có nhu cầu mạnh mẽ về tình bạn, tình yêu, hiếu
động, tìm tòi khám phá cái mới. Có thể khái quát ở một số đặc điểm sau:
16
Giàu ước mơ, hoài bão, có tính hoài nghi khoa học, có khát vọng tìm
tòi cái “chân”, “thiện”, “mĩ”, tò mò, khao khát khám phá cái mới lạ, muốn thử
nghiệm chứng tỏ mình là người lớn. Muốn tỏ rõ vai trò của người luôn tích
cực tham gia vào các hoạt động xã hội, đặc biệt là các hoạt động văn, thể, mĩ.
Tuy nhiên với kinh nghiệm, vốn sống của các em chưa nhiều, bên cạnh những
mặt tích cực thì ở lứa tuổi này học sinh trung học phổ thông dễ chao đảo trong
hành vi hoạt động của mình. Các em có sự phức tạp về tính cách và hành vi,
không ít học sinh có hướng thực dụng, ham tư lợi, đua đòi cái mới, vị kỷ chủ
nghĩa các nhân, chạy theo thị hiếu tầm thường, dễ sa đà, cám dỗ cuốn hút vào
các tệ nạn xã hội, phản giá trị đạo đức xã hội…Vì vậy chúng ta phải nắm
vững đặc điểm nhân cách, tâm sinh lý lứa tuổi để đưa ra những biện pháp hữu
hiệu nhất đảm bảo sự thành công của công tác giáo dục nói chung và giáo dục
đạo đức nói riêng.
1.4. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
1.4.1. Khái niệm đạo đức, giáo dục đạo đức và giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT
Có nhiều nhà khoa học, nhóm tác giả đưa ra các khái niệm khác nhau
về đạo đức nhưng trong luận văn này khái niệm đạo đức được hiểu là: Đạo
đức là hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, chuẩn mực xã
hội; nhờ đó, con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì lợi ích xã hội,

vì hạnh phúc của con người trong mối quan hệ với nhau và với xã hội. Chúng
được thể hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận
xã hội. Xét đến cùng, Đạo đức thuộc về ý thức con người, nó được biểu hiện
ở nhận thức, động cơ hành động và sự đánh giá, nhờ đó mỗi cá nhân tự kiểm
soát, tự quyết định hành động và xứng xử trong cuộc sống.
Theo quan điểm của học thuyết Mác - Lênin: “Đạo đức là một hình thái
ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã
hội. Nó phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy, tồn tại xã hội
thay đổi thì ý thức xã hội, đạo đức cũng thay đổi theo và như vậy đạo đức xã
hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc”. [3]

×