Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Quản lý người học trong các lớp liên kết đào tạo của trường đại học hòa bình trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.94 KB, 99 trang )


i
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành luận văn “Quản lý người học trong các lớp
liên kết đào tạo của trường Đại học Hòa Bình trong bối cảnh hiện nay”.
Tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Trường Đại học Giáo
dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Ban Giám hiệu Trường Đại học Hòa Bình và
đặc biệt là sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của GS.TSKH. NGND Đặng Ứng
Vận, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn của mình.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy
cô giáo Trường Đại học Giáo dục, đặc biệt là GS.TSKH. NGND Đặng Ứng
Vận – người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu, các
cán bộ, giảng viên Trường Đại học Hòa Bình đã tạo điều kiện, giúp đỡ, đóng
góp ý kiến cho tôi hoàn thành đề tài này.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, tuy nhiên thời
gian và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên không tránh khỏi những còn hạn
chế. Tác giả mong được những ý kiến chỉ bảo của các thầy, cô, các nhà khoa
học, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả


Hà Hải Thanh







ii
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BGH Ban giám hiệu
CĐ Cao đẳng
CNH Công nghiệp hóa
CQ Chính quy
ĐH Đại học
ĐVLK Đơn vị liên kết
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GVCH Giảng viên cơ hữu
HĐH Hiện đại hóa
HSSV Học sinh, sinh viên
LKĐT Liên kết đào tạo
KCQ Không chính quy
QLGD Quản Lý giáo dục
THPT Trung học
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp









iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang

Bảng 2.1. Trình độ đội ngũ GVCH của Trường Đại học Hòa Bình 26

Bảng 2.2. Số lượng GVCH theo các Khoa của Trường Đại học Hòa Bình 26

Bảng 2.3. Ngành và chuyên ngành đào tạo Đại học và Cao đẳng Trường Đại
học Hòa Bình 27

Bảng 2.4. Số lượng ĐVLK và người học các theo từng năm của Trường Đại
học Hòa Bình 31

Bảng 2.5. Các ngành LKĐT trình độ Đại học hệ chính quy Trường Đại học
Hòa Bình 33

Bảng 2.6. Bảng thống kê cơ cấu người học các lớp LKĐT Trường Đại học
Hòa Bình 34

Bảng 2.7. Đánh giá của cán bộ, giảng viên và cán bộ của 3 cơ sở LKĐT với
trường Đại học Hòa Bình về mức độ cần thiết của công tác quản lý người học
các lớp LKĐT 36

Bảng 2.8. Đánh giá của người học các lớp LKĐT của trường Đại học Hòa
Bình về mức độ cần thiết của công tác quản lý người học các lớp LKĐT 37

Bảng 2.9. Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung của công tác quản lý 38

người học các lớp LKĐT trường Đại học Hòa Bình 38


Bảng 2.10. Đánh giá mức độ thực hiện công tác lập kế hoạch quản lý người
học các lớp LKĐT của Trường Đại học Hòa Bình 40

Bảng 2.11. Đánh giá mức độ thực hiện công tác kiểm tra đánh giá công tác
quản lý người học các lớp LKĐT của trường Đại học Hòa Bình 43

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết các giải pháp 60

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi các giải pháp 61


DANH MỤC HÌNH VẼ
Sơ đồ: 1.1. Các chức năng trong quá trình quản lý 10


iv
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i

Danh mục các từ viết tắt trong luận văn ii

Danh mục bảng biểu iii

Danh mục hình vẽ iii

MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2

5. Vấn đề nghiên cứu 3

6. Giả thuyết khoa học 3

7. Phạm vi nghiên cứu 3

8. Phương pháp nghiên cứu 3

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 3

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 3

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4

10. Cấu trúc luận văn 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 5

1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu 5

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 6

1.2.1. Quản lý 6

1.2.1.1. Khái niệm quản lý. 6


1.2.1.2. Các chức năng quản lý 8

1.2.1.3. Phương pháp quản lý 10

1.2.2. Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường 11

1.2.2.1. Quản lý giáo dục 11

1.2.2.2. Quản lý nhà trường 12

1.2.3. Người học 13

1.2.4. Liên kết đào tạo, hoạt động liên kết đào tạo 16

1.2.4.1. Liên kết đào tạo 16

1.2.4.2. Hoạt động liên kết đào tạo 17

1.3. Đặc trưng của người học trong các lớp liên kết đào tạo 14

1.5. Đặc trưng của các lớp LKĐT 17

1.6. Quản lý người học 19

1.6.1. Vị trí, vai trò của quản lý người học 19

1.6.2. Phạm vi quản lý 20

1.6.3. Nội dung quản lý 21


1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý người học các lớp LKĐT 21

1.7.1. Từ phía xã hội và người học 21

1.7.2. Từ phía nội dung chương trình, chất lượng đào tạo của các cơ sở chủ trì
đào tạo 22

1.7.3. Từ phía cơ sở địa phương đặt lớp liên kết. 22

v
1.8. Sự cần thiết phải quản lý người học các lớp LKĐT nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động liên kết đào tạo ở các trường Đại học 22

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI HỌC TẠI
CÁC LỚP LIÊN KẾT ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH 25

2.1. Khái quát về trường Đại học Hòa Bình 25

2.1.1. Sự hình thành và phát triển 25

2.1.2. Sứ mệnh và cơ cấu tổ chức của trường Đại học Hòa Bình 29

2.1.2.1. Sứ mệnh 29

2.1.2.2. Tầm nhìn 29

2.1.2.3. Khẩu hiệu (slogan) 29

2.1.2.5. Cơ cấu tổ chức của trường Đại học Hòa Bình 29


2.2. Thực trạng hoạt động liên kết đào tạo của Trường Đại học Hòa Bình 30

2.2.1. Kết quả đạt được 31

2.2.1.1. Số đơn vị liên kết đào tạo 31

2.2.1.2. Quy mô đào tạo 31

2.2.1.3. Về chất lượng đào tạo 31

2.2.2. Những mặt tồn tại 32

2.2.2.1. Đơn vị liên kết đào tạo còn hạn chế 32

2.2.2.2. Công tác quản lý chưa phát huy tối đa tiềm năng 32

2.2.2.3. Hoạt động liên kết đào tạo mới chủ yếu là các ngành kinh tế 33

2.2.2.4. Công tác tổ chức vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp 33

2.3. Thực trạng người học các lớp LKĐT trường Đại học Hòa Bình 34

2.3.1. Về địa điểm LKĐT 35

2.3.2. Đặc điểm 35

2.4. Thực trạng quản lý người học các lớp LKĐT Trường Đại học Hòa Bình 35

2.4.1. Thực trạng nhận thức về công tác quản lý người học các lớp LKĐT 35


2.4.2. Thực trạng về việc thực hiện các nội dung của công tác quản lý người
học các lớp LKĐT trường Đại học Hòa Bình 38

2.4.2.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý người học các lớp LKĐT 39

2.4.2.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý người học lớp
LKĐT 41

2.4.2.3. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý người học các lớp LKĐT 42

2.4.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác quản
lý người học các lớp LKĐT 42

2.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý người học các lớp LKĐT của
trường Đại học Hòa Bình 44

2.5.1. Những mặt mạnh và mặt hạn chế 44

2.5.1.1. Những mặt mạnh 44

2.5.1.2. Những hạn chế 45

2.5.2. Nguyên nhân 45

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NGƯỜI HỌC CÁC LỚP
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH 48

vi
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý người học các lớp LKĐT của

trường Đại học Hòa Bình 48

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 48

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và lựa chọn ưu tiên 48

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, thực tiễn 48

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục 49

3.1.5. Nguyên tắc kế thừa 49

3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý người học các lớp LKĐT của trường
Đại học Hòa Bình 50

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng trong và ngoài trường về vai trò
của quản lý người học các lớp LKĐT 50

3.2.1.1. Mục đích của biện pháp. 50

3.2.1.2. Nội dung thực hiện. 50

3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp 51

3.2.2. Xây dựng những quy định cụ thể về quản lý người học các lớp LKĐT 51

3.2.2.1. Mục đích của biện pháp 51

3.2.2.2. Nội dung thực hiện 51


3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp 51

3.2.3. Nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ quản lý người học các lớp
LKĐT và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động LKĐT 53

3.2.2.1. Mục đích của biện pháp 53

3.2.2.2. Nội dung thực hiện 53

3.2.2.3. Cách thức thực hiện 53

3.2.4. Giữ mối liên hệ với đơn vị phối hợp đào tạo, người học, cơ quan công
tác của người học, gia đình người học; tăng cường công tác quảng bá hình ảnh
và khả năng đáp ứng nhu cầu đào tạo của trường 55

3.2.3.1. Mục đích của biện pháp 55

3.2.3.2. Nội dung thực hiện 55

3.2.3.3. Cách thức thực hiện 55

3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý người học các lớp LKĐT
của nhà trường. 56

3.2.5.1. Mục đích của biện pháp 56

3.2.5.2. Nội dung thực hiện biện pháp 57

3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp 58


3.3. Thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 58

3.3.1. Đối tượng khảo sát 58

3.3.2. Phương pháp khảo sát 58

3.3.3. Kết quả khảo sát 59

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

PHỤ LỤC 69

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, GD&ĐT của mỗi
quốc gia đóng vai trò then chốt, trọng yếu trong việc đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Nghị Quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và
toàn diện nền Giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực
với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực là một trong ba khâu đột phá để đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Xuất phát từ thực tiễn trên, ở nước ta trong nhiều năm qua hoạt động
LKĐT theo hình thức CQ và KCQ giữa các trường ĐH, CĐ, TCCN với các
địa phương đã diễn ra phổ biến. Hoạt động này đã đóng một vai trò to lớn
trong việc đào tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu lao động, góp phần

phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương nói riêng và đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung. Đồng thời, LKĐT cũng tạo
cơ hội học tập cho nhiều người góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã
hội. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, LKĐT giữa các trường Đại
học với các địa phương vẫn còn bộc lộ những yếu kém; chất lượng đào tạo
hiện nay bất cập so với yêu cầu; tổ chức và quản lý đào tạo nói chung, quản lý
người học nói riêng chưa chặt chẽ, đào tạo ồ ạt, chất lượng đào tạo thấp, chưa
được đảm bảo, chưa đáp ứng được yêu cầu và mong đợi của xã hội, còn để
gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội…
Từ thực tiễn trên, vấn đề đặt ra là bằng cách nào để khắc phục được
những hạn chế, yếu kém hiện nay và đồng thời cũng là để đáp ứng nhu cầu
quản lý trước sự phát triển nhanh chóng về quy mô của hoạt động LKĐT. Một
trong những biện pháp cơ bản phải làm là đổi mới công tác quản lý giáo dục,
vì mọi thành công hay thất bại trong giáo dục đều bắt nguồn và có nguyên
2
nhân từ công tác quản lý giáo dục. Trong hoạt động LKĐT thì quản lý người
học giữ vai trò đặc biệt quan trọng bởi họ là đối tượng của quá trình đào tạo.
Quản lý được đối tượng này sẽ góp phần khắc phục những hạn chế, yếu kém
ở trên, giúp nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Trường Đại học Hòa Bình là một trường tư thục thành lập năm 2008,
hoạt động LKĐT mới chỉ bắt đầu năm 2012. Nhà trường luôn chú trọng nâng
cao hiệu quả của hoạt động LKĐT vì hoạt động LKĐT sẽ giúp mở rộng
thương hiệu của nhà trường. Để hoạt động LKĐT đạt hiệu quả cần phải quan
tâm đến công tác quản lý người học vì họ chính là yếu tố quyết định đến sự
thành công của hoạt động này. Tuy nhiên, hiện nay nhà trường vẫn chưa có
một quy định riêng về công tác quản lý người học các lớp LKĐT, công tác
này đang thực hiện chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ phòng Công tác
HSSV vì vậy nó vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế cần khắc phục, đòi hỏi phải
tìm ra các biện pháp quản lý người học để hoạt động LKĐT đạt được hiệu quả
cao. Xuất phát từ thực tiễn trên tác giả đã chọn đề tài “Quản lý người học

trong các lớp liên kết đào tạo của Trường Đại học Hòa Bình trong bối cảnh
hiện nay” làm đề tài Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất những biện pháp
quản lý người học góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động LKĐT của Trường
Đại học Hòa Bình trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Cơ sở lý luận về quản lý người học các lớp liên kết đào tạo
3.2. Thực trạng quản lý người học các lớp LKĐT của Trường Đại học Hòa
Bình
3.3. Đề xuất một số biên pháp quản lý người học các lớp LKĐT của Trường
Đại học Hòa Bình
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Người học trong các lớp LKĐT của Trường Đại học Hòa Bình.
3
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý người học trong các lớp LKĐT của Trường Đại học Hòa Bình.
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:
- Công tác quản lý người học các lớp LKĐT của Trường Đại học Hòa
Bình.
- Biện pháp quản lý người học các lớp LKĐT của Trường Đại học Hòa
Bình đạt hiệu quả cao nhất.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm ra được những biện pháp quản lý người học các lớp liên kết
đào tạo của trường Đại học Hòa Bình khả thi và phù hợp với yêu cầu đổi mới
công tác quản lý của nhà trường thì công tác quản lý người học các lớp LKĐT
của trường sẽ hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho người học.

7. Phạm vi nghiên cứu
Các lớp LKĐT của trường Đại học Hòa Bình. Nghiên cứu công tác
quản lý người học các lớp này của trường từ 2012-2014.
8. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các Văn kiện,
Nghị quyết của Đảng, Luật Giáo dục, các văn bản mang tính chất quy
phạm pháp luật của Nhà nước; các quy chế, quy định của ngành giáo dục
và đào tạo có liên quan; các tài liệu lý luận về khoa học quản lý giáo dục;
quản lý nhà trường; liên kết đào tạo; các tài liệu chuyên môn liên quan
đến nội dung đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra qua các phiếu khảo sát; phương pháp xin ý kiến
chuyên gia; phương pháp đàm thoại; phương pháp tổng kết kinh nghiệm nhằm
4
khảo sát đánh giá thực trạng quản lý người học các lớp LKĐT của trường Đại
học Hòa Bình và góp phần đề xuất biện pháp cho vấn đề nghiên cứu.
Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp thống kế toán học để xử lý kết quả
nghiên cứu.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý người học các lớp
LKĐT của trường Đại học Hòa Bình.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất một số biện pháp quản lý người học các lớp LKĐT của trường
Đại học Hòa Bình nhằm nâng cao chất lượng toàn diện cho người học.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý người học các lớp LKĐT của
trường Đại học Hòa Bình
Chương 3: Một số biện pháp quản lý người học các lớp LKĐT của
trường Đại học Hòa Bình







5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều nhà khoa học, giảng viên của các học
viện, các trường và khoa quản lý đã có công trình nghiên cứu được viết dưới
dạng giáo trình, sách tham khảo, tài liệu phổ biến kinh nghiệm quản lý nói
chung và QLGD nói riêng. Các công trình nghiên cứu, bài giảng của một số
tác giả về quản lý như: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quốc Chí,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lưu Xuân Mới…đã nêu lên một số vấn đề lý luận về
quản lý giáo dục, kinh nghiệm quản lý giáo dục từ thực tiễn giáo dục Việt
Nam và quốc tế, đặc biệt là thực tiễn đổi mới giáo dục nước ta trong những
năm đầu thế kỷ 21. Tuy vậy, đó mới chỉ là những tài liệu nghiên cứu về hoạt
động QLGD nói chung. Trên thực tế có rất ít tài liệu nghiên cứu về hoạt động
LKĐT mặc dù nó là một xu hướng tất yếu trong các cơ sở giáo dục, nhất là
giáo dục đại học trong giai đoạn hội nhập với khu vực và thế giới.
Quy định về LKĐT trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học Ban hành kèm
theo Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2008 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo là căn cứ pháp lý quan trọng cho các hoạt
động về LKĐT trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học.
Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp hệ chính quy Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo là
căn cứ pháp lý cho công tác quản lý HSSV.
Những năm gần đây có một số học viên cao học chuyên ngành QLGD
đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động QLGD nói chung và LKĐT
nói riêng như: Nguyễn Thị Hiền với luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục “Quản lý
hoạt động học tập của học viên các lớp LKĐT hệ KCQ ở Trung tâm đào tạo
bồi dưỡng tại chức tỉnh Nam Định” đã bước đầu phân tích thực trạng quản lý
hoạt động học tập của học viên các lớp LKĐT hệ KCQ và đề xuất các giải
6
pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động học tập của học
viên các lớp LKĐT ở Trung tâm đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh Nam Định;
Đặng Thị Phương với luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục “Quản lý hoạt động
LKĐT ở trung tâm giáo dục thường xuyên Phố Nối tỉnh Hưng Yên” đã phân
tích thực trạng quản lý hoạt động LKĐT và đề xuất các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động LKĐT ở trung tâm giáo dục thường
xuyên Phố Nối tỉnh Hưng Yên.
Nhìn chung, vấn đề lý luận về LKĐT nói chung và quản lý người học các
lớp LKĐT nói riêng vẫn chưa được quan tâm đúng mức, chủ yếu chỉ dừng lại ở
các văn bản quy định, các văn bản ký kết giữa các cơ sở giáo dục với nhau. Do
đó, cần có sự quan tâm của các nhà khoa học, nhất là khoa học quản lý giáo dục
trong việc xây dựng hệ thống cơ sở lý luận từ thực tiễn hoạt động LKĐT để các
cơ sở liên kết hoạt động đúng hướng và hiệu quả. Đề tài bước đầu sẽ tổng quan
và khái quát hóa cơ sở lý luận về quản lý người học các lớp LKĐT. Đây là một
điểm đóng góp của đề tài.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý

1.2.1.1. Khái niệm quản lý.
Để tồn tại và phát triển, ngay từ khi loài người xuất hiện trên trái đất,
con người đã liên kết với nhau thành nhóm để thực hiện những mục tiêu mà
họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, nhằm chống lại
sự tiêu diệt của thú dữ và thiên nhiên, đồng thời cũng xuất hiện một loạt các
mối quan hệ: Quan hệ con người với con người, giữa con người với thiên
nhiên, giữa con người với xã hội và cả con người với chính bản thân con
người. Trong quá trình đó đã xuất hiện một số người có năng lực chi phối
được người khác, cũng như điều khiển mọi hoạt động của nhóm sao cho phù
hợp với mục tiêu chung. Những người đó đóng vai trò thủ lĩnh để quản lý
nhóm, điều đó đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Như vậy, hoạt động quản
lý xuất hiện từ rất sớm như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá
nhân hướng tới những mục tiêu chung và nó tồn tại, phát triển đến ngày nay.
7
Nói đến hoạt động quản lý, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc
của C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hòa sự hoạt động của cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ
cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng” [5, tr35 ]
Theo H.Koontz “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức.
Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và
sự bất mãn cá nhân ít nhất” [10, tr43 ]
Ở Việt Nam xuất phát từ các góc độ khác nhau nhiều nhà nghiên cứu
cũng đã đưa ra những khái niệm quản lý:
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các

nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất và
quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người –
thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt mục đích dự
kiến.” [16,tr.15]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung.” [2,tr.17]
Còn theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý
là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.” [5, tr20
Dù được hiểu theo cách nào về quản lý thì cũng cần quan tâm một số
điểm sau:
8
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác
định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận của chủ thể quản lý và
khách thể quản lý, là quan hệ không đồng cấp, có tính bắt buộc.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
Tóm lại: Con người là độc đáo và phức tạp, họ có thể hoặc là đóng góp
cho sự tiến bộ của tổ chức hoặc là nguyên nhân làm cho tổ chức bị tiêu huỷ.
Do đó, quản lý vừa là một khoa học vừa có tính nghệ thuật, nó đóng một vai
trò vô cùng quan trọng trong mọi hoạt động của đời sống con người. Quản lý
là sự chi phối và dẫn dắt mọi hoạt động của cá nhân, tổ chức đi đến một đích
nhất định trong từng giai đoạn, hay xuyên suốt thời gian – không gian và ở đó
tồn tại những đối tượng điều khiển được và cả những đối tượng không điều
khiển được.

Từ những quan điểm trên, chúng tôi lựa chọn theo quan điểm của tác giả
Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc để nghiên cứu trong luận văn này.
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ
khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý.
Về số lượng các chức năng quản lý nói chung, những tác giả nghiên
cứu về quản lý có ý kiến không giống nhau. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả
đều đề cập tới bốn chức năng chủ yếu đó là: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra và trong đó thông tin vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để thực
hiện chức năng quản lý.
- Chức năng kế hoạch hoá: Để thực hiện chủ chương, chương trình, dự
án kế hoạch hoá là hành động đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các
chức năng khác. Đây được coi là chức năng chỉ lối làm cho tổ chức phát triển
9
theo kế hoạch. Trong quản lý đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành
động của cả tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Người quản lý phải hình thành bộ máy tổ chức là
cơ cấu các bộ phận (tuỳ theo tính chất công việc, có thể tiến hành phân công,
phân nhiệm cho các cá nhân), quy định chức năng nhiệm vụ từng bộ phận,
mối quan hệ giữa chúng.
Thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con người
với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp
nhàng của một cơ thể thống nhất. Một tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ phát
huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển hoá kế
hoạch thành hiện thực, tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm năng.
- Chức năng chỉ đạo: Chức năng này đòi hỏi người quản lý phải vận
dụng khéo léo các phương pháp và nghệ thuật quản lý. Đây là quá trình tác
động qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp
phần hiện thực hoá các mục tiêu đề ra. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét

cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy những tiềm năng của con
người trong hệ thống quản lý, thực hiện tốt mối liên hệ giữa con người với
con người và quá trình đó giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện,
tự giác và hăng hái phấn đấu trong công việc.
- Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu đề ra, điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn
phải xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ
chức.
Các chức năng trên luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau được thể
hiện trong sơ đồ sau:
10
Sơ đồ: 1.1. Các chức năng trong quá trình quản lý










Ngoài bốn chức năng quản lý trên, nguồn thông tin quản lý là yếu tố
cực kỳ quan trọng trong quản lý. Vì thông tin là nền tảng, là huyết mạch của
quản lý, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Do vậy có thể
coi thông tin là chức năng đặc biệt và cũng là điều kiện để thực hiện bốn chức
năng đã nêu trên. Vì vậy thông tin nằm ở vị trí trung tâm. Mỗi chức năng có
vị trí, vai trò riêng, song nó luôn quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau
và tạo thành chu trình quản lý.
1.2.1.3. Phương pháp quản lý

Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục đích đặt ra. Trong quản lý hiện đại phương
pháp quản lý được đúc kết từ nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học xã hội
và khoa học hành vi. Phương pháp quản lý rất phong phú, đa dạng và tùy theo
từng tình huống cụ thể mà sử dụng các phương pháp khác nhau hoặc kết hợp
các phương pháp với nhau.
- Phương pháp thuyết phục là phương pháp dùng lý lẽ để tác động đến
nhận thức của con người.
- Phương pháp kinh tế là sự tác động của chủ thể đến đối tượng thông
qua các lợi ích kinh tế.
Kế hoạch

Thông tin
Quản lý
Chỉ đạo
Tổ chức
Kiểm tra
11
- Phương pháp hành chính tổ chức là cách thức tác động của chủ thể tới
đối tượng trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính.
- Phương pháp tâm lý, giáo dục đây là cách thức tác động đến đối tượng
thông qua tâm lý, tình cảm, tư tưởng.
1.2.2. Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội.
Theo M. I. Konđacốp: quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ
chức, phương pháp cán bộ, kế hoạch hóa nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở

rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Còn theo Phạm Minh Hạc thì quản lý nhà trường (quản lý giáo dục) nói
chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
với từng học sinh, sinh viên.
Như vậy, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp
quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ
thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số
lượng lẫn chất lượng.
Quản lý giáo dục bao gồm những lĩnh vực cơ bản như quản lý cơ sở vật
chất và các nguồn lực; xây dựng và củng cố các cơ cấu cần thiết; nâng cao
trách nhiệm và quyền hạn giảng viên; quản lý hoạt động giáo dục; quản lý
môi trường sư phạm trong nhà trường; quản lý mối quan hệ, tác động giữa
chủ thể và khách thể trong và ngoài nhà trường

12
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là thiết chế xã hội, là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội
thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát
triển của xã hội bằng các con đường giáo dục cơ bản.[13, tr. 3]
Mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển và thời
đại. Giáo dục nhà trường bằng kiến thức và phương pháp khoa học, bằng tổ
chức các hoạt động giao lưu trong thực tiễn để hình thành nhân cách cho học
sinh, tạo nên bộ mặt tâm lý cá nhân phù hợp với tiêu chuẩn, giá trị xã hội và
thời đại. Mục đích của quản lý nhà trường còn là xây dựng và phát triển mạnh
mẽ các nguồn lực giáo dục, hướng các nguồn lực đó phục vụ cho việc tăng
cường hệ thống giáo dục và chất lượng giáo dục.
Theo M.I. Kônđacốp thì ta có thể hiểu quản lý nhà trường (công việc

nhà trường) là: hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi
những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể đến tất cả
các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các
mặt xã hội - kinh tế, tổ chức - sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế
hệ đang lớn lên.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, khi nghiên cứu về quản lý nhà trường,
quan niệm: Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có tính sư phạm,
vừa có tính kinh tế: trong đó nhà trường trung học phải xác định sứ mệnh là
đào tạo học sinh trở thành người lớn có trách nhiệm tự lập với ba giấy thông
hành đi vào đời đó là: giấy thông hành học vấn, giấy thông hành kỹ thuật
nghề nghiệp và giấy thông hành kinh doanh” .[2, tr.19]
Tác giả Phạm Viết Vượng thì cho rằng: “Quản lý nhà trường là hoạt
động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo
viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các
nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà
trường”.[25, tr. 205]
13
Như vậy, quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục. Là
một chuỗi tác động (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp
quy luật), của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường
(giáo viên, cán bộ, nhân viên, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính…) nhằm đưa hoạt động giáo
dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục.
Hay nói cách khác, quản lý nhà trường thực chất là tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy
mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục tiến tới mục tiêu giáo
dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái mới
về chất.
1.3. Người học
1.3.1. Khái niệm người học

Luật Giáo dục 2005 Điều 83 quy định: Người học là người đang học
tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Người học bao gồm:
a) Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non;
b) Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy
nghề, trường trung cấp, trường dự bị đại học;
c) Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học;
d) Học viên của cơ sở đào tạo thạc sỹ;
đ) Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sỹ;
e) Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên.
Luật Giáo dục Đại học Điều 59 quy định: Người học là người đang học
tập và nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, gồm sinh viên của
chương trình đào tạo cao đẳng, chương trình đào tạo đại học; học viên của
chương trình đào tạo thạc sĩ; nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ.
Luật Giáo dục Đại học Điều 60, 61 quy định: Nhiệm vụ và quyền của
người học; các hành vi người học không được làm như sau:
14
* Nhiệm vụ và quyền của người học
1. Học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện theo quy định.
2. Tôn trọng giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và nhân viên của cơ
sở giáo dục đại học; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện.
3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi
trường, bảo vệ an ninh, trật tự, phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập
và thi cử, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội.
4. Được tôn trọng và đối xử bình đẳng, không phân biệt nam nữ, dân
tộc, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc
học tập, rèn luyện.
5. Được tạo điều kiện trong học tập, tham gia hoạt động khoa học và
công nghệ, các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao.
6. Đóng góp ý kiến, tham gia quản lý và giám sát hoạt động giáo dục và
các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục.

7. Được hưởng chính sách đối với người học thuộc đối tượng hưởng ưu
tiên và chính sách xã hội.
8. Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.
* Các hành vi người học không được làm
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giảng viên, cán bộ
quản lý giáo dục, nhân viên, người học của cơ sở giáo dục đại học và người khác.
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.
3. Tham gia tệ nạn xã hội, gây rối an ninh trật tự trong cơ sở giáo dục
đại học hoặc nơi công cộng và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
4. Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật.
1.3.2. Đặc trưng của người học trong các lớp liên kết đào tạo
Người học ở các lớp LKĐT gồm 2 nhóm chính: Nhóm những người đã đi
làm (vừa đi học vừa đi làm) và nhóm những người vừa tốt nghiệp THPT. Ngoài
những đặc trưng chung như: vì một lý do nào đó họ không có điều kiện đi xa học
nên học tại địa phương mình; phần lớn họ cùng địa phương nên không có sự
15
khác biệt nhiều về văn hóa, vùng miền. Bên cạnh đó người học ở các lớp LKĐT
ở mỗi nhóm cũng có những đặc trưng riêng.
* Nhóm những người học đã đi làm: người học ở các lớp LKĐT hầu hết
là những học viên đã có độ tuổi trưởng thành (là người lớn), thường là đang làm
một việc gì đó trong tất cả các thành phần kinh tế của nước ta hiện nay. Người
học là người lớn có đặc điểm:
- Có nhiều kinh nghiệm sống;
- Có thực tế;
- Có thói quen lâu đời;
- Có tính tự ái;
- Hay mệt mỏi.
Tuy nhiên học viên học ở nhóm này thường có 2 cái thiếu:
- Một là thiếu thời gian để học: Do hoàn cảnh phải vừa đi làm, vừa đi
học, thời gian làm việc chiếm chủ yếu thời gian hành chính của họ. Ngoài ra,

phần lớn trong số họ đã lập gia đình, do đó ngoài giờ đi làm, họ còn phải bận
gánh vác trọng trách công việc chăm sóc gia đình con cái Phải những người
biết săp xếp thời gian công việc thật hợp lý và quyết tâm thì quỹ thời gian tự
học mới được đảm bảo.
- Hai là thiếu kiến thức cơ bản: Phần lớn trong số họ đã đi làm và rời xa
ghế nhà trường phổ thông hoặc chuyên nghiệp từ lâu, ít có dịp được tiếp xúc
với kiến thức cơ bản của phổ thông hoặc các kiến thức khoa học khác. Do đó
khi tiếp cận với kiến thức mới sẽ khó khăn hơn so với học viên chính quy vừa
qua cấp học phổ thông trung học.
* Nhóm những người học vừa tốt nghiệp THPT, chưa có việc làm:
- Họ thuộc nhóm thanh niên nam, nữ từ 18 đến 25 tuổi.
- Họ chưa có nghề nghiệp, việc làm xác định do đó còn lệ thuộc gia
đình về kinh tế.
16
- Họ là nhóm xã hội đặc biệt gồm những thanh niên xuất thuân từ các
tầng lớp xã hội khác nhau đang trong quá trình học tập, chuẩn bị nghề nghiệp
chuyên môn để bước vào một nhóm xã hội mới là tầng lớp tri thức trẻ.
1.4. Liên kết đào tạo, hoạt động liên kết đào tạo
1.4.1. Liên kết đào tạo
Khái niệm liên kết phản ánh các mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc lẫn
nhau giữa các thành phần trong một tổ chức, hoặc giữa các tổ chức với nhau
nhằm hướng đến một mục tiêu chung.
LKĐT là một mô hình trong giáo dục nhằm tạo cơ hội học tập cho toàn
xã hội. Nhờ cách làm này, nhiều người ở vùng sâu, vùng xa; nhiều người bận
làm việc, không có thời gian

cũng có cơ hội học tập lên cao. LKĐT không
phải là một hình thức mới trong ngành giáo dục và nó đang ngày càng phát
triển do nhu cầu học tập của các cá nhân đang ngày càng cao. Không chỉ có
LKĐT ở các ngành nghề hấp dẫn như Tài chính, Kế toán, Ngoại ngữ, các

ngành sư phạm loại hình LKĐT còn mở rộng cho khối kỹ thuật, thậm chí
phát triển nhanh ở cả lĩnh vực dạy nghề.
Theo nghĩa hẹp LKĐT được hiểu là sự hợp tác giữa các bên để tổ chức
thực hiện các chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học [6]
Có hai loại hình LKĐT: LKĐT trong nước và LKĐT với nước ngoài
Liên kết đào tạo trong nước là loại hình liên kết đào tạo giữa các
trường. Chẳng hạn như một trường đại học có rất nhiều cơ sở liên kết ở nhiều
vùng tỉnh lẻ và vùng sâu vùng xa. Tham gia các chương trình liên kết này, học
viên có thể được học chương trình và nhận bằng do trường đại học có cơ sở
liên kết đó cấp.
Liên kết đào tạo với nước ngoài là một hình thức tiên tiến đang được
nhiều trường áp dụng. Hình thức liên kết giáo dục này không chỉ dành cho hệ
giáo dục đại học mà còn dành cho hệ giáo dục sau đại học. LKĐT nước ngoài
hiện đang được tổ chức đào tạo theo các hình thức: Thứ nhất là hình thức học
17
toàn bộ khóa học tại Việt Nam lấy bằng (hoặc chứng chỉ) của nước ngoài;
Thứ hai là học tại Việt Nam và bằng do hai bên cùng cấp hoặc chương trình
được chia thành hai giai đoạn: học ở Việt Nam và cả nước ngoài với thời
lượng học khác nhau.
Trong luận văn này chúng tôi nghiên cứu loại hình LKĐT trong nước,
cụ thể là hoạt động LKĐT giữa trường đại học với các cơ sở liên kết trình độ
cao đẳng, đại học hệ chính quy.
1.4.2. Hoạt động liên kết đào tạo
Hoạt động LKĐT được thực hiện giữa đơn vị chủ trì đào tạo và đơn vị
phối hợp đào tạo theo hợp đồng LKĐT nhằm mục đích:
- Thực hiện chủ trương đào tạo theo nhu cầu xã hội; huy động tiềm
năng của các trường nhằm đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho địa phương.
- Tạo cơ hội học tập cho nhiều người trên cơ sở đảm bảo chất lượng, hiệu
quả giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng và xã hội hoá giáo dục.

LKĐT được thực hiện theo hợp đồng LKĐT. Hợp đồng LKĐT là văn
bản được ký kết giữa các bên liên kết nhằm xác định quyền lợi, nghĩa vụ và
trách nhiệm mà các bên thỏa thuận trong quá trình LKĐT. Hợp đồng LKĐT
phải thể hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của các đơn vị tham gia đào tạo;
thể hiện đầy đủ các thông tin về hoạt động diễn ra trong suốt quá trình đào
tạo. Trong đó, những thông tin dưới đây phải có trong hợp đồng: thông tin về
tuyển sinh, thông tin về đào tạo, thông tin về quản lý người học và phải xác
định được phương thức, điều kiện thanh toán, phải phù hợp với quy định hiện
hành về thanh toán, quyết toán tài chính; việc xác định trách nhiệm của mỗi
bên phải minh bạch, hợp lý và đảm bảo các quy định hiện hành về GD&ĐT
đối với trình độ được LKĐT.
1.4.3. Đặc trưng của các lớp LKĐT
Theo Quy định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học ban hành kèm theo Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày
28/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo LKĐT là sự hợp tác giữa các
18
bên để tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
- Đối với LKĐT trình độ cao đẳng, đại học: Đơn vị chủ trì đào tạo bao
gồm các đại học, học viên, trường đại học, trường cao đẳng đảm bảo các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy định về liên kết đào tạo trình độ
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
Đơn vị phối hợp đào tạo bao gồm các trường trung cấp chuyên nghiệp,
cao đẳng, đại học, các đại học, học viên và trung tâm giáo dục thường xuyên
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đối với liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp: Đơn vị chủ
trì đào tạo bao gồm các cơ sở giáo dục được giao nhiệm vụ đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy
định này.
Đơn vị phối hợp đào tạo bao gồm các cơ sở giáo dục trung cấp chuyên

nghiệp, cao đẳng, đại học, trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh trở lên (sau đây gọi chung là trung tâm giáo dục
thường xuyên cấp huyện).
* Điều kiện thực hiện LKĐT [3]
1. Đối với đơn vị chủ trì đào tạo:
a) Đã có văn bản cho phép mở ngành đào tạo đối với ngành dự định liên kết;
b) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chỉ tiêu đào tạo;
c) Đảm bảo yêu cầu về đội ngũ giảng viên (giáo viên), cán bộ quản lý,
cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy theo quy định, phù hợp với mục tiêu đào tạo
của khóa học.
2. Đối với đơn vị phối hợp đào tạo:
a) Xác định được nhu cầu đào tạo về: số lượng, ngành nghề và trình độ
đào tạo;
b) Xác định được địa điểm đặt lớp:
19
Đối với các khoá liên kết đào tạo cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, địa
điểm đặt lớp phải là các trường, các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh.
Đối với các khoá liên kết đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên
nghiệp, địa điểm đặt lớp phải là các trường, các trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh và trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện.
c) Đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị cần thiết để phục vụ dạy
học, thực hành, thực tập, đảm bảo môi trường sư phạm, có đội ngũ cán bộ
quản lý phù hợp với mục tiêu đào tạo của khóa học.
Về cơ sở hạ tầng các đơn vị phối hợp đào tạo chịu trách nhiệm, các lớp
học LKĐT sẽ được đặt ở đây.
Lớp LKĐT được tổ chức căn cứ vào quy mô người học, ngành nghề,
địa điểm đào tạo. Hiệu trưởng sắp xếp người học vào các lớp để tổ chức quản
lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, khen thưởng, kỷ luật.
1.5. Quản lý người học
1.5.1. Vị trí, vai trò của quản lý người học

Quản lý người học ở bậc đại học hệ chính quy còn gọi là quản lý HS
SV là một lĩnh vực của quản lý giáo dục. Từ khái niệm về quản lý giáo dục và
các đặc trưng của quản lý giáo dục có thể khái quát về quản lý HSSV như sau:
- Quản lý HSSV là việc tổ chức, điều hành phối hợp các lực lượng
trong nhà trường nhằm thực hiện công tác giáo dục, quản lý, trợ giúp HSSV
góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo và yêu cầu phát triển của xã hội trong
mỗi nhà trường.
- Quản lý HSSV đặc trưng cơ bản là quản lý con người nên đòi hỏi tính
khoa học và tính nghệ thuật cao trong quá trình quản lý.
- Hiệu quả của quản lý HSSV được đo bằng kết quả thực hiện các mục
tiêu của công tác học sinh, sinh viên là: “Đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi

×