i
Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Đại học Giáo
dục, Khoa Quản lý Giáo dục, Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo cơ hội
cho tôi được học tập, nghiên cứu những kiến thức hữu ích, đặc biệt là kiến
thức quản lý giáo dục.
Với lòng kính trọng và tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
đến các thầy cô giáo những người đã tận tâm với nghề, đặc biệt tôi xin bày tỏ
lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Hoa, người mà tôi rất
quý mến, người đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho tôi để tôi hoàn thành
luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, cảm ơn các thầy cô giáo, các
em học sinh tại trường Tiểu học Trung Hòa quận Cầu Giấy đã tạo điều kiện
để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã luôn động
viên, khuyến khích và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong học tập, nghiên cứu, song do nội dung
nghiên cứu là một vấn đề mới, liên quan đến công tác quản lý xây dựng
trường học thân thiện của Hiệu trưởng trường Tiểu học nên luận văn còn có
thể vẫn còn những hạn chế nhất định. Kính mong các thầy cô giáo trong Hội
đồng chấm luận văn chỉ bảo, các bạn đồng nghiệp góp ý để luận văn được
hoàn thiện hơn, được triển khai, ứng dụng có hiệu quả tại đơn vị, góp phần
thúc đẩy phong trào xây dựng trường học thân thiện đạt được hiệu quả.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả.
Nguyễn Thị Hồng Phương
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
BGD Bộ giáo dục
BGDĐT Bộ Giáo dục đào tạo
CBQL Cán bộ quản lý
CBGV Cán bộ giáo viên
CSVC Cơ sở vật chất
ĐDDH Đồ dùng dạy học
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GDTH Giáo dục tiểu học
GVNV Giáo viên nhân viên
UNICEF Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc
SL Số lượng
SLCB Số lượng cán bộ
TL Tỉ lệ
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Mục lục
iii
Danh mục các bảng, sơ đồ
vi
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG
NHÀ TRƯỜNG THÂN THIỆN Ở CẤP TIỂU HỌC
7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
7
1.1.1. Trên thế giới
7
1.1.2. Ở Việt Nam
7
1.2. Một số khái niệm cơ bản
8
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến vấn đề quản lý
8
1.2.2. Khái niệm liên quan đến nhà trường thân thiện
16
1.3. Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
17
1.3.1. Vị trí trường Tiểu học
17
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học
17
1.3.3. Mục tiêu quản lí trường Tiểu học
18
1.4. Xây dựng nhà trường thân thiện ở trường tiểu học
19
1.4.1. Văn hóa nhà trường với vấn đề xây dụng nhà trường thân thiện
19
1.4.2. Vai trò của việc xây dựng nhà trường thân thiện ở trường tiểu học
20
1.4.3. Nội dung quản lý việc xây dựng nhà trường thân thiện ở trường
Tiểu học
20
1.5. Tác động của việc xây dựng nhà trường thân thiện đến chất
lượng giáo dục
23
1.5.1. Tác động của việc xây dựng nhà trường thân thiện trong hoạt
động giảng dạy và giáo dục học sinh của giáo viên
23
1.5.2. Tác động của việc xây dựng nhà trường thân thiện trong quá
trình giáo dục học sinh phát triển toàn diện
23
1.6. Những điều kiện cần thiết để xây dựng nhà trường thân thiện
24
Tiểu kết Chương 1
25
iv
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG NHÀ
TRƯỜNG THÂN THIỆN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TRUNG HOÀ,
QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI
26
2.1. Vài nét khái quát về vị trí địa lý, dân số, tình hình kinh tế chính
trị, văn hóa xã hội phường Trung Hoàm quận Cầu Giấy, Hà Nội
26
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số phường Trung Hòa
26
2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội phường Trung Hòa
26
2.2. Khái quát về Trường tiểu học Trung Hòa
27
2.2.1. Mục tiêu của nhà trường
27
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của nhà trường
28
2.2.3. Số phòng chức năng phục vụ các hoạt động dạy và học
28
2.2.4. Các trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy
29
2.2. Thực trạng chất lượng đào tạo trong 5 năm học (từ năm học
2009-2010 đến năm học 2013 - 2014)
29
2.3. Thực trạng quản lý việc xây dựng nhà trường thân thiện ở trường
Tiểu học Trung Hòa (từ năm 2009 đến năm 2014)
30
2.3.1. Thực trạng về xây dựng môi trường cảnh quan
31
2.3.2. Thực trạng về xây dựng môi trường học tập
35
2.3.3. Thực trạng về xây dựng môi trường giao tiếp
41
2.3.4. Thực trạng về quản lý việc xây dựng nhà trường thân thiện tại
trường Tiểu học Trung Hòa
45
Tiểu kết Chương 2
57
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG NHÀ
TRƯỜNG THÂN THIỆN TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC TRUNG
HÒA, QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI
58
3.1. Những căn cứ đề xuất biện pháp quản lý việc xây dựng nhà
trường thân thiện
58
3.2. Một số biện pháp quản lý việc xây dựng nhà trường thân thiện tại
trường tiểu học Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
60
3.2.1. Nhóm biện pháp: Xây dựng môi trường cảnh quan thân thiện
60
3.2.2. Nhóm biện pháp: Xây dựng môi trường học tập thân thiện
64
3.2.3. Nhóm biện pháp: Xây dựng môi trường giao tiếp thân thiện
75
v
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
82
3.4. Khảo sát tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp quản lý
việc xây dựng nhà trường thân thiện tại trường tiểu học Trung Hòa,
quận Cầu Giấy, Hà Nội
82
3.4.1.Kiểm chứng tính cần thiết của các biện pháp
83
3.4.2.Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp
85
Tiểu kết Chương 3
88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
89
1. Kết luận
89
2. Khuyến nghị
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
92
PHỤ LỤC
94
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1. Kết quả học lực trong 5 năm học
29
Bảng 2.2. Kết quả tham gia các hội thi trong 5 năm học
29
Bảng 2.3. Thực trạng về xây dựng môi trường cảnh quan
31
Bảng 2.4. Thực trạng về xây dựng môi trường học tập
35
Bảng 2.5. Thực trạng về xây dựng môi trường giao tiếp
41
Bảng 2.6. Thực trạng về quản lý việc xây dựng nhà trường thân thiện
tại trường Tiểu học Trung Hòa
46
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
quản lý việc xây dựng nhà trường thân thiện tại trường Tiểu học
Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
83
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản
lý việc xây dựng nhà trường thân thiện tại trường Tiểu học Trung
Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
85
Sơ đồ 1.1. Mô hình chu trình quản lý
11
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đóng một vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của xã
hội loài người. Giáo dục là nền tảng để xây dựng xã hội, là cơ sở, là tiền đề để
quyết định sự phồn vinh của đất nước. Từ Đại hội VII, Đảng ta đã xác định:
“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Đào tạo và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cho xã hội là một trong các yếu tố quyết định đến phát
triển kinh tế - xã hội. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 khóa XI của Ban chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ phải “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo”. Để thực hiện được mục tiêu trên, yêu cầu đặt
ra cho ngành giáo dục là phải tập trung hơn nữa tới chất lượng, nhất là nâng
cao trách nhiệm quản lí và tăng cường các biện pháp xây dựng môi trường
giáo dục và quản lí hoạt động dạy học ở các nhà trường.
Năm 2008, Bộ GD&ĐT phát động phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Phong trào này nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện trong xu hướng hội nhập toàn cầu và
đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp đổi mới đất nước. Xây dựng trường
học thân thiện là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát
triển của nhà trường. Nhà trường thân thiện đem lại cho học sinh “Mỗi ngày
đến trường là một ngày vui”.
Ngày 22 tháng 8 năm 2014, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư
30/2014/TT-BGDĐT quy định đổi mới cách đánh giá học sinh tiểu học. Theo
Thông tư 30, giáo viên không chấm điểm mà trong quá trình dạy học kịp thời
phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ, có nhận
định đúng, đưa ra những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh
để có giải pháp kịp thời nhằm nâng chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập,
rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
Đây chính là một tín hiệu rất đáng mừng cho những ai quan tâm đến
giáo dục, đặc biệt là giáo dục ở bậc Tiểu học. Xây dựng một môi trường học
2
thân thiện, lành mạnh, an toàn giúp học sinh hứng thú với việc đến trường,
yêu trường, yêu lớp, yêu thầy cô bạn bè và chủ động tích cực hơn trong học
tập, là cái nền, cái gốc để có thể vươn lên phát triển mạnh mẽ trong các bậc
học tiếp theo. Xây dựng một môi trường học lý tưởng cho các em học sinh
tiểu học chính là nhiệm vụ quan trọng và luôn đau đáu đối với mỗi người làm
giáo dục, đặc biệt là các nhà quản lý giáo dục.
Những năm vừa qua, ngành giáo dục luôn phấn đấu, đổi mới mỗi ngày
để nâng cao chất lượng giáo dục, thi đua dạy tốt - học tốt để đào tạo ra nguồn
nhân lực đầy đủ phẩm chất, năng lực để xây dựng đất nước trong thời kì đổi
mới và giáo dục Tiểu học chính là nền móng cho tất cả những mục tiêu đó.
Tuy nhiên, ngành giáo dục và các trường Tiểu học cũng gặp phải không ít
những trở ngại, khó khăn đến từ nhiều phía. Một trong những khó khăn đó
chính là những hiện tượng thường gặp ở học sinh tiểu học, nhất là các trường
ở các vùng nông thôn, miền núi…học sinh vẫn còn chưa hào hứng đến trường
nên dẫn tới vẫn còn hiện tượng bỏ học, trốn học. Học sinh vẫn còn thụ động
trong việc tiếp thu kiến thức,… Môi trường cảnh quan trong nhà trường: ít
cây xanh, học sinh thiếu diện tích chơi, nhà vệ sinh chưa sạch, lớp học trang
trí chưa đẹp, … Môi trường học tập còn có hiện tượng mắng, đánh học sinh,
thiên vị, chưa coi trọng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Học sinh chưa
mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp. Giáo viên chưa cởi mở tâm tư nguyện vọng
với cán bộ quản lý, …. Tình trạng này đã gây ra không ít khó khăn cho nhà
trường và các thầy cô giáo trong việc giáo dục các em học sinh Tiểu học.
Hưởng ứng phong trào thi đua này, trường Tiểu học Trung Hòa,
phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội đã và đang từng ngày cố gắng để
từng bước xây dựng trường học thân thiện theo mô hình chuẩn dựa trên thực
tế của đơn vị. Để làm được điều đó và mang lại thành công như mong đợi,
nhà quản lý phải luôn nghiên cứu, học hỏi để tìm ra những điểm mới, những
sáng kiến hiệu quả để xây dựng một trường học thân thiện cho học sinh học
tập và rèn luyện hăng say, vui vẻ để học sinh “Mỗi ngày đến trường là một
3
ngày vui” mà vẫn thu nhận được nhiều kiến thức bổ ích làm hành trang cho
những năm học tiếp theo.
Trong 5 năm thực hiện phong trào tuy đã có thành tích và đang trên đà
phát triển song vẫn gặp nhiều khó khăn và thách thức. Phong trào còn mang
tính chủ quan, nặng hình thức. Điều đó ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng
giáo dục của nhà trường. Phong trào mới ở giai đoạn đầu; do đó cần có sự trao
đổi sâu rộng trong ngành giáo dục và ngoài xã hội để khẳng định và phổ biến
các kinh nghiệm, mô hình làm hay, bổ sung các giải pháp mới để thu hút rộng
rãi hơn sự tham gia của các lực lượng xã hội, khắc phục các hạn chế trong
phương thức tổ chức triển khai ở các trường. Đây đều là những vấn đề mà các
nhà quản lý giáo dục, các thầy cô giáo và cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền,
đoàn thể quan tâm. Cho nên, việc xây dựng nhà trường thân thiện gắn bó chặt
chẽ với vai trò, trách nhiệm của người cán bộ quản lý.
Từ những lí do nêu trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý
việc xây dựng nhà trường thân thiện tại trường Tiểu học Trung Hòa, quận
Cầu Giấy, Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lí luận và khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý việc xây
dựng nhà trường thân thiện tại trường Tiểu học Trung Hòa, đề xuất các biện
pháp quản lý việc xây dựng nhà trường thân thiện nhằm góp phần hoàn thiện
môi trường học tập, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh
trường Tiểu học Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Xây dựng nhà trường thân thiện tại trường Tiểu học Trung Hòa.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý việc xây dựng nhà trường thân thiện tại trường Tiểu
học Trung Hòa, quận Cầu Giấy,Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
4
Nếu phân tích rõ được lí luận về nhà trường thân thiện ở trường Tiểu
học, chỉ ra được thực trạng quản lý xây dựng nhà trường thân thiện ở trường
Tiểu học Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội thì có thể đề xuất được các biện
pháp quản lý việc xây dựng nhà trường thân thiện phù hợp và tạo được môi
trường an toàn, lành mạnh, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh ở trường Tiểu học Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý việc xây dựng nhà trường thân thiện
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý việc xây dựng nhà trường thân thiện tại
trường Tiểu học Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý việc xây dựng nhà trường thân thiện
tại trường Tiểu học Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội trong giai đoạn
hiện nay
6. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý
việc xây dựng nhà trường thân thiện tại trường Tiểu học Trung Hòa, quận Cầu
Giấy, Hà Nội.
- Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận văn là số liệu của
trường giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2014.
7. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ hoạt động: Nghiên cứu các quyết định
quản lý, các tài liệu văn bản, các kế hoạch hoạt động, báo cáo tổng kết công
tác xây dựng nhà trường thân thiện của nhà trường và kế hoạch giáo án, hoạt
động ngoài giờ lên lớp của giáo viên.
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản, phân loại tài
liệu: Phân tích các nguồn tư liệu, số liệu sẵn có về thực trạng công tác quản lý
5
việc xây dựng nhà trường thân thiện nhằm xây dựng cơ sở lí luận của vấn đề
nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát các biện pháp xây dựng nhà trường
thân thiện ở trường Tiểu học Trung Hòa.
- Phương pháp điều tra: Đây là phương pháp quan trọng nhất được thực
hiện trong thực trạng quản lý xây dựng nhà trường thân thiện ở trường Tiểu
học Trung Hòa. Dự kiến sẽ tiến hành nghiên cứu khảo sát ý kiến của 3 cán bộ
quản lý; 49 giáo viên, nhân viên và 300 học sinh của trường Tiểu học Trung
Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn 15 phụ huynh làm rõ thêm
thực trạng từ đó có biện pháp thích hợp để quản lý việc xây dựng nhà
trường thân thiện.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin:
- Sử dụng thống kê toán học, phần mềm tin học.
8. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý việc xây dựng nhà trường thân thiện tại trường
Tiểu học Trung Hòa hiện nay như thế nào?
- Nội dung quản lý việc xây dựng nhà trường thân thiện nên lựa chọn
cách tiếp cận theo hướng nào?
- Biện pháp nào có thể quản lý hiệu quả việc xây dựng nhà trường thân
thiện tại trường Tiểu học Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội?
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Đề tài được nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ về phương diện lý luận
trong khoa học quản lí và tầm quan trọng của những biện pháp quản lý xây
dựng nhà trường thân thiện đối với việc giáo dục học sinh phát triển toàn diện
ở trường tiểu học.
6
9.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Những biện pháp được đưa ra sẽ có tác dụng thiết thực đối với các
trường tiểu học trong quản lý việc xây dựng nhà trường thân thiện, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục tại trường Tiểu học Trung Hòa.
Những luận cứ khoa học và thực tiễn được trình bày có thể được sử
dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy khối kiến thức về
xây dựng trường học thân thiện tại trường; những kết luận, khuyến nghị có thể
được tham khảo trong hướng dẫn và thực thi trong phong trào “Xây dựng trường
học thân thiện – học sinh tích cực” của Bộ GD&ĐT.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý việc xây dựng nhà trường thân
thiện ở cấp Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý việc xây dựng nhà trường thân thiện tại
trường Tiểu học Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Chương 3: Các biện pháp quản lý việc xây dựng nhà trường thân thiện
tại trường Tiểu học Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG
NHÀ TRƯỜNG THÂN THIỆN Ở CẤP TIỂU HỌC
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Mô hình trường học thân thiện được triển khai xây dựng ở những nước
đang phát triển vào những năm đầu tiên của thế kỷ 21. Mô hình này nhằm
mục tiêu huy động tổng lực của nhà trường, gia đình, cộng đồng và xã hội
trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em, tạo cơ hội cho trẻ em phát huy khả năng
của mình. Thuật ngữ “trường học thân thiện” xuất hiện trên diễn đàn của
UNICEF từ năm 1999. Trường học thân thiện được xây dựng trên cơ sở phát
triển những ý tưởng trong Công ước quyền trẻ em, Tuyên ngôn giáo dục cho
mọi người và Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên Hiệp quốc.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong những năm qua, với sự hỗ trợ của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
(UNICEF), Bộ GD&ĐT đã nghiên cứu và triển khai thí điểm một số nội dung
mô hình trường học thân thiện ở các cấp học thông qua một số dự án:
- Dự án “Phát triển trẻ thơ” do Vụ Giáo dục Mầm non chủ trì.
- Dự án “Giáo dục Tiểu học bạn hữu trẻ em” do Vụ giáo dục Tiểu học
và trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Dân tộc chủ trì.
- Dự án “Giáo dục sống khỏe mạnh, kĩ năng sống cho trẻ em và trẻ
chưa thành niên trong và ngoài trường học” do Vụ Công tác học sinh, sinh
viên chủ trì.
Các dự án trên vẫn được tiếp tục thực hiện. Riêng dự án “Giáo dục
sống khỏe mạnh, kĩ năng sống cho trẻ em và trẻ chưa thành niên trong và
ngoài trường học” được phát triển thành dự án “Thúc đẩy sự phát triển và
tham gia của thanh thiếu niên” do Vụ Công tác học sinh, sinh viên phối hợp
với Vụ Giáo dục Trung học chủ trì. Hiện nay, dự án đang triển khai mô hình
“Trường Trung học cơ sở thân thiện” tại các trường thuộc các tỉnh, thành phố:
8
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Lào Cai, Đồng Tháp, An Giang, Trà Vinh,
Gia lai và Kon Tum.
Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được
Bộ GD&ĐT phát động và triển khai tới các trường tiểu học năm 2008-2009.
Lễ phát động được tổ chức vào ngày 15/05/2008 tại trường Trung học cơ sở
Vạn Phúc, Thành phố Hà Đông, Hà Tây (nay thuộc Quận Hà Đông, Hà Nội)
với mục tiêu chính là huy động sức mạnh toàn xã hội xây dựng cho trẻ một
môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, phát huy tính chủ động, sáng tạo của
học sinh trong học tập, nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục phổ
thông, hạn chế tối đa tình trạng học sinh bỏ học.
Việc nghiên cứu về “Xây dựng nhà trường thân thiện” còn rất mới mẻ.
Công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu về trường học thân thiện đó chính là
sổ tay “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” của Bộ GD&ĐT do nhà
xuất bản giáo dục xuất bản năm 2008. Trong công trình này, tác giả đã giới
thiệu mục tiêu, những nội dung xây dựng trường học thân thiện, 24 câu hỏi về
phong trào có ý nghĩa định hướng cho hoạt động xây dựng phong trào thi đua:
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Tại các trường tiểu học mặc dù các nhà quản lý giáo dục rất quan tâm,
đã coi vấn đề này là quan trọng và cần thiết, nhưng lại chưa có những đề xuất
các giải pháp hiệu quả, cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế ở từng trường,
việc triển khai phong trào còn gặp nhiều lúng túng. Chính vì vậy, chúng tôi
cho rằng việc nghiên cứu, áp dụng những biện pháp cụ thể nhằm xây dựng
nhà trường thân thiện ở các trường tiểu học là rất cần thiết, góp phần tích cực
thúc đẩy sự phát triển giáo dục trường tiểu học Trung Hòa nói riêng và của
ngành giáo dục nói chung.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến vấn đề quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Hoạt động quản lý xuất hiện từ rất sớm, khi con người biết hợp sức lại
9
với nhau nhằm thực hiện những yêu cầu nhất định và mục tiêu nhất định.
Trong nền kinh tế xã hội hiện đại, đặc biệt là nền kinh tế tri thức, thì quản lý
ngày càng có vai trò quan trọng trong việc đưa tri thức vào để điều khiển các
hoạt động của xã hội.
a/ Khái niệm quản lí
Có nhiều khái niệm khác nhau:
- Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ quản lý được định
nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, một cơ quan”.
[17, tr. 616.]
- Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, khái niệm
về quản lý được định nghĩa như sau: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [7, tr. 9]
- Theo định nghĩa kinh điển nhất, hoạt động quản lý là các tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức. [7, tr. 9]
Tuy cách diễn đạt về khái niệm quản lý của các học giả khác nhau
nhưng những định nghĩa trên đều thể hiện được bản chất của hoạt động quản
lý đó là hoạt động quản lý nhằm cho hệ thống vận động theo mục tiêu đã đặt
ra, tiến đến trạng thái có chất lượng mới.
Như vậy, chúng ta có thể khái quát: “Quản lý là hoạt động có ý thức
của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng
đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”.
Trong quản lý có hai bộ phận khăng khít, đó là chủ thể quản lý và
khách thể quản lý. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hay một nhóm người có
chức năng quản lý hay điều khiển tổ chức, làm cho tổ chức vận hành và đạt
tới mục tiêu. Khách thể quản lý bao gồm những người thừa hành nhiệm vụ
trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt mục
10
tiêu chung. Chủ thể quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể
quản lý sản sinh ra vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng
nhu cầu của con người, đáp ứng mục đích của chủ thể quản lý.
Mục tiêu của quản lý là đạt giá trị tăng cho tổ chức. Chính vì vậy quản
lý phải bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau:
- Có (ít nhất một) chủ thể quản lý và đối tượng quản lý tiếp nhận các
tác động của chủ thể quản lý và các khách thể có quan hệ gián tiếp với chủ thể
quản lý.
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng quản lý
và chủ thể quản lý.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động và phải biết tác động. Vì thế đòi
hỏi chủ thể phải biết tác động và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả.
- Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, hoặc một cơ quan quản lý, còn
đối tượng quản lý có thể là con người, giới vô sinh hoặc sinh vật.
- Khách thể là các yếu tố tạo nên môi trường của hệ thống.
b/ Bản chất của quản lý
- Quản lý là hoạt động dựa vào quyền uy của chủ thể quản lý. Đó là:
+ Quyền uy về tổ chức hành chính;
+ Quyền uy về kinh tế;
+ Quyền uy về trí tuệ;
+ Quyền uy về đạo đức.
- Quản lý là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý.
- Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có
mối liên hệ ngược.
- Quản lý là một khoa học, một nghệ thuật, một nghề.
c/ Chức năng của quản lí
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt điều khiển các hoạt động lao
động và có 4 chức năng chủ yếu sau:
11
- Chức năng kế hoạch hóa (planning): Có nghĩa là xác định mục tiêu,
mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện
pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
- Chức năng tổ chức: Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần
phải chuyển hóa những ý tưởng khá trìu tượng ấy thành hiện thực. Tổ chức
chính là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công
các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
- Chức năng lãnh đạo - chỉ đạo (leading): Bao hàm việc liên kết, liên hệ
với người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt
được mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng kiểm tra (controlling): Kiểm tra là một chức năng quản
lý, thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám
sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn
nắn nếu cần thiết.
Bốn chức năng trên quan hệ với nhau tạo thành một chu trình quản lý
chủ thể quản lý sử dụng thông tin như một công cụ quản lý.
Sơ đồ 1.1: Mô hình chu trình quản lý
Kế hoạch hóa
Môi trường
Thông tin
Điều hành (Chỉ đạo)
Kiểm tra
Tổ chức
12
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
a/ Khái niệm quản lý giáo dục
“Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người,
nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân
tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội không
ngừng tiến lên”. [16, tr.9]
Giống như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng được
biểu đạt một cách rất đa dạng tuỳ theo những phương diện nghiên cứu và tiếp
cận của nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục. Điều này được thể hiện bởi một
số quan niệm về quản lý giáo dục sau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý hoạt động
dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần
đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [10, tr. 61]
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý giáo dục là quá trình tác
động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các
thành tố của quá trình dạy học-giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành
có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra”. [14, tr. 16]
Từ ý kiến của các nhà khoa học quản lý trên, ta có thể quan niệm quản
lý giáo dục là: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có hướng đích của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý ở các cơ sở giáo dục khác nhau trong toàn
bộ hệ thống giáo dục nhằm phát triển quy mô cả về số lượng và chất lượng để
đạt tới mục tiêu giáo dục”.
b/ Khái niệm biện pháp quản lý giáo dục
Biện pháp là “các cách tiến hành thực hiện giải quyết vấn đề”. [17, tr. 66]
“Biện pháp quản lý giáo dục nói chung và quản lý trường học nói riêng
là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
13
mà trên quan điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [15, tr. 12]
Quản lý giáo dục là một nghệ thuật, bởi vì đối tượng quản lý giáo dục
rất phức tạp và phong phú đòi hỏi các biện pháp quản lý của chủ thể quản lý
cũng phải đa dạng phong phú với đối tượng quản lý giáo dục. Biện pháp quản
lý giáo dục phải được xây dựng trên cơ sở tri thức khoa học giáo dục, biện pháp
quản lý giáo dục quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống các biện
pháp quản lý. Hệ thống các biện pháp quản lý giúp nhà quản lý thực hiện tốt các
phương pháp quản lý đến đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu giáo dục.
- Xét theo nội dung quản lý nhà nước về giáo dục thì các biện pháp
quản lý giáo dục bao gồm các biện pháp cơ bản sau:
+ Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển giáo dục.
+ Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục. ban hành Điều lệ nhà trường, ban hành quy định về tổ chức và hoạt động
của các cơ sở giáo dục khác.
+ Quy định mục tiêu, chương trình nội dung giáo dục tiêu chuẩn nhà
giáo, tiêu chuẩn CSVC và thiết bị trường học, việc biên soạn, xuất bản, in và
phát hành sách giáo khoa, giáo trình quy chế thi cử và cấp văn bằng chứng chỉ.
+ Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục
+ Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục. Huy động quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự
nghiệp giáo dục.
+ Tổ chức công tác hợp tác quốc tế về giáo dục.
+ Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao
đối với sự nghiệp giáo dục.
+ Thanh tra kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
- Xét theo chức năng quản lý: Biện pháp quản lý giáo dục gồm:
14
+ Biện pháp xác định mục tiêu kế hoạch giáo dục.
+ Biện pháp tổ chức quản lý trong hệ thống giáo dục.
+ Biện pháp điều khiển trong quản lý giáo dục gồm các biện pháp tác
động đến các đối tượng bị quản lý một cách có chủ định nhằm phát huy hết
tiềm năng của họ để đạt được mục tiêu.
+ Biện pháp kiểm tra trong quản lý giáo dục gồm các bước theo một
chu trình quản lý sau: xây dựng các tiêu chuẩn, đo đạc việc thực hiện, điều
chỉnh các so lệch nhằm làm cho toàn bộ hệ thống đạt mục tiêu đã định.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
a/ Khái niệm quản lý nhà trường
Nhà trường là nơi tổ chức thực hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá
trình này được thực hiện bởi hai chủ thể, người được giáo dục (người học) và
người giáo dục (người dạy). Trong quá trình giáo dục, hoạt động của người
học và hoạt động của người dạy luôn gắn bó tương tác hỗ trợ nhau, tựa vào
nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu xã hội.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [11, tr. 30]
Quản lý nhà trường chính là quản lý con người là giáo viên và học sinh,
quản lý trường học là quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học
của học sinh, lấy hoạt động học của học sinh là trọng tâm. Ngoài ra cần có sự
hỗ trợ của các lực lượng trong nhà trường như nhân viên, tài vụ, đoàn, đội…
nhằm thực hiện tốt quá trình dạy và học trong trường đạt kết quả.
Vậy quản lý nhà trường là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tổ chức
các hoạt động của giáo viên và học sinh, các lực lượng hỗ trợ giáo dục khác,
đồng thời phát huy hết khả năng của các nguồn lực giáo dục để đạt được chất
lượng cao trong đào tạo của nhà trường.
15
b/ Nguyên tắc quản lí nhà trường
Các nguyên tắc quản lý là các quy tắc, các chuẩn mực có tính chỉ đạo
mà người quản lý nhằm vận dụng trong quá trình quản lý như sau:
- Đảm bảo nguyên tắc lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng đối với
toàn bộ công tác giáo dục trong nhà trường như: chuyên môn, chính trị, đạo
đức, văn thể và lao động hướng nghiệp….
- Đảm bảo tính khoa học, tính kế hoạch và tính thực tiễn quản lý
trường học.
- Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo các công việc
nhà trường.
- Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích, coi trọng sự kích thích, động
viên về tinh thần kết hợp với sự chú ý thích đáng tới các lợi ích vật chất và
chăm lo đời sống.
- Nguyên tắc sử dụng toàn diện các phương pháp quản lý.
- Nguyên tắc đổi mới.
- Nguyên tắc hiệu quả.
Các nguyên tắc trên đòi hỏi người quản lý cần nắm thật kỹ các nguyên
tắc, kiên trì thực hiện các nguyên tắc, vận dụng phù hợp với các quy luật
khách quan, phù hợp với đối tượng quản lý, đem lại kết quả theo mục tiêu của
quản lý.
c/ Công cụ quản lý nhà trường
- Công cụ quản lý giáo dục là những phương tiện, những giải pháp của
chủ thể quản lý nhằm định hướng, dẫn dắt, khích lệ, điều hoà, phối hợp và
đánh giá kết quả hoạt động của các thành viên trong tổ chức giáo dục hướng
vào việc thực hiện mục tiêu đề ra.
- Vai trò, vị trí của công cụ quản lý: công cụ quản lý có vai trò để nhà
quản lý sử dụng tổ chức, phối hợp động viên, định hướng hoạt động của đối
tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã đặt ra. Công cụ quản lý còn là
16
phương tiện đo lường, kiểm tra đánh giá kết quả, hiệu quả của quá trình quản
lý trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội.
Trường tiểu học là một cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc
dân nên nhà trường cũng là một cơ quan Nhà nước. Do đó, mọi hoạt động của
nhà trường đều tuân thủ theo các quyết định, các chủ trương chính sách pháp
luật Nhà nước, mà người quản lý phải nắm vững điều hành các hoạt động
trong ngoài nhà trường. Người quản lý phải nắm vững công cụ quản lý có tính
chất pháp lý: pháp luật; pháp lệnh; nghị quyết; chính sách; các văn bản của
các cơ quan có chức năng thẩm quyền Nhà nước ban hành như: Luật Giáo
dục, nghị quyết của Quốc Hội, chỉ thị của Chính phủ,… Người quản lý nắm
vững văn bản đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước để sử
dụng một cách phù hợp khoa học với điều kiện và tình hình thực tế ở đơn vị
mình quản lý.
1.2.2. Khái niệm liên quan đến nhà trường thân thiện
1.2.2.1. Khái niệm thân thiện
“Thân thiện” là có tình cảm tốt, đối xử tử tế và thân thiết với nhau. [17, tr.729]
Bản thân khái niệm “thân thiện” đã hàm chứa sự bình đẳng, dân chủ về
pháp lý và sự đùm bọc, cưu mang đầy tình người về đạo lý. Bởi nếu bất bình
đẳng, mất dân chủ, vô cảm trong quan hệ giữa người với người thì đâu còn gì
mà “thân” với “thiện”.
1.2.2.2. Nhà trường thân thiện
Thuật ngữ trường học thân thiện cũng được hiểu là nhà trường thân
thiện xuất hiện trên diễn đàn của UNICEF từ năm 1999.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, khái niệm trường học thân thiện được
định nghĩa như sau: “Trường học thân thiện tiếp cận trên cơ sở tôn trọng
quyền trẻ em, đảm bảo cho học sinh khỏe mạnh, hài lòng với việc học tập,
được các giáo viên nhiệt tình dạy dỗ cùng với sự hỗ trợ của gia đình và cộng
đồng để các em có thể phát triển hết tiềm năng của mình trong một môi
trường an toàn và đầy đủ dinh dưỡng. Trường học thân thiện thực hiện giáo
17
dục theo tính tổng thể về chất lượng.
Yếu tố thân thiện trong trường học thể hiện ở việc động viên, khuyến
khích học sinh, giáo viên và các đối tượng liên quan tham gia xây dựng môi
trường giáo dục với tình thương yêu và trách nhiệm nhằm đạt được các mục
tiêu giáo dục của nhà trường” [5, tr. 47].
Năm lĩnh vực mà nhà trường thân thiện phải kiên trì thực hiện:
- Tiếp nhận tất cả trẻ em trong quy định của tuổi phổ cập được đến
trường. Các em trong quá trình học tập tiếp thu được chương trình nội dung
học tập, giáo dục, hoàn thành được cấp học theo quy định phổ cập.
- Tổ chức quá trình dạy học với chương trình, phương pháp dạy học
được tổ chức phù hợp và hiệu quả với hoàn cảnh của trẻ.
- Xây dựng môi trường nhà trường (môi trường xã hội, môi trường tự
nhiên), an toàn, lành mạnh; trẻ em của trường được hỗ trợ bảo vệ.
- Thực hiện sự bình đẳng giới: Bảo đảm có sự bình đẳng giới khi thu
nhận trẻ em vào học, cung ứng các cơ hội, điều kiện như nhau cho em trai và
em gái để các em phát triển các năng lực, phẩm chất trong học tập.
- Tăng cường sự tham gia giữa học sinh, gia đình, cộng đồng cùng với
nhà trường trong xây dựng và phát triển nhà trường.
1.3. Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí trường Tiểu học
“Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”. [4, tr. 1]
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học do Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ
em đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong
cộng đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt
18
động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công
nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ
em trong địa bàn trường được phân công phụ trách.
- Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ GD&ĐT
và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
- Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
- Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Quản lí, sử dụng đất đai, CSVC, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia
các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật. [4, tr. 1-2]
1.3.3. Mục tiêu quản lí trường Tiểu học
1.3.1.1. Mục tiêu của giáo dục
“Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [6, tr.32]
1.3.1.2. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học
“Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở” [6, tr. 47].
Như vậy có thể thấy: Bậc tiểu học tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản
và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên bậc học trên, hình thành những cơ sở
19
ban đầu, đường nét ban đầu của nhân cách. Những gì thuộc về tri thức và kỹ
năng, về hành vi và tính người được hình thành và định hình ở học sinh tiểu
học sẽ theo suốt cuộc đời mỗi người (như chữ viết, như kỹ năng thực hiện
phép tính, kỹ năng ứng xử trong cuộc sống hàng ngày,…). Những gì đã được
hình thành và định hình ở trẻ em rất khó thay đổi, khó cải tạo lại. Đặc điểm
này đòi hỏi sự chuẩn xác với tính khoa học và tính nhân văn cao ở một nền
giáo dục, ở nhà trường, ở mỗi giáo viên và mỗi cán bộ quản lý giáo dục.
1.4. Xây dựng nhà trường thân thiện ở trường tiểu học
1.4.1. Văn hóa nhà trường với vấn đề xây dụng nhà trường thân thiện
“Văn hóa nhà trường là cái nét đẹp trong tổ chức hoạt động của nhà
trường để đào tạo nên được nhân cách – nhân lực có chất lượng cao cho cộng
đồng, đất nước”. [5, tr. 93]
“Văn hóa quản lý là cái đẹp của công tác quản lý làm cho hệ thống
được ổn định và phát triển một cách lành mạnh, sự quản lý tuân theo lý tưởng
vương đạo”. [5, tr. 93]
Bản thông điệp của một nhà trường có văn hóa:
- Tập thể Sư phạm hạnh phúc khi người học hạnh phúc.
- Người học là nhân vật quan trọng của nhà trường, là yếu tố quyết định
sống còn của nhà trường. Trong quá trình đào tạo, nhà trường không nên nghĩ
mình phát ơn huệ mà phải nghĩ có họ thì đạo học mới được truyền tải, sứ
mệnh nhà trường mới được thực hiện. Công việc của nhà trường thành công
khi người học không đứng ngoài mục đích đào tạo, giáo dục. Người học khát
khao kiến thức, kỹ năng và có nguyện vọng về phát triển nhân cách. Nhiệm
vụ của nhà trường dẫn dắt người học chiếm lĩnh tri thức và giúp đỡ họ hiện
thực các nguyện vọng.
- Nhà trường phát huy tinh thần: Kỉ cương – Tình thương – Bao dung –
Trách nhiệm – Sáng tạo.