Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng trong dạy học phần hóa phi kim sách giáo khoa hóa học 10 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.21 KB, 123 trang )



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu trường
ĐH Giáo Dục – ĐH Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa
học được hoàn thành tốt đẹp.
Cùng với các học viên lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học bộ
môn Hóa học, chân thành cảm ơn quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy,
mở rộng và làm sâu sắc kiến thức chuyên môn, đã chuyển những hiểu biết hiện
đại của nhân loại về Giáo dục học Hóa học đến cho chúng tôi.
Đặc biệt, chúng tôi chân thành cảm ơn TS Đào Thị Việt Anh, cô đã
không quản ngại thời gian và công sức, hướng dẫn tận tình và vạch ra những
định hướng sáng suốt giúp tác giả hoàn thành tốt luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô ở các trường THPT Kinh
Môn 2, THPT Phúc Thành, THPT Nhị Chiểu, THPT Kinh Môn và các em HS ở
các trường THPT, tỉnh Hải Dương đã có nhiều giúp đỡ trong quá trình TN sư
phạm đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ dựa
tinh thần vững chắc, giúp tác giả thực hiện tốt luận văn này.

Tác giả

Bùi Thị Xoa







DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


DH Dạy học
DHHĐ Dạy học hợp đồng
ĐC Đối chứng
ĐHSP TH HCM Đại học sư phạm thành phố Hố Chí Minh
ĐH Đại học
ĐPCMN Điện phân có màng ngăn
GV Giáo viên
HĐCN
Hoạt động cá nhân
HS Học sinh
NXB Nhà xuất bản
PPDHHĐ Phương pháp day học hợp đồng
PP Phương pháp
PPDH Phương pháp dạy học
PTHH Phương trình hóa học
SGK Sách giáo khoa
THCS Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm









DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng………………………………….84
Bảng 3.2. Ý kiến của HS về giờ học có sử dụng PPDH theo hợp đồng……… 87
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả thực nghiệm sư phạm…………………………….87
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài số 1)……… 90
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài số 2)……… 92
Bảng 3.6. Bảng phân loại kết quả học tập…………………………………… 93
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng……………………………….94















DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Phần trăm HS đạt điểm X
i
trở xuống (bài 1)……………………… 91
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 1……………… 91
Hình 3.3. Phần trăm HS đạt điểm X
i
trở xuống (bài 2)……………………… 93

Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 2……………… 94
Hình 3.5. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của 2 bài kiểm tra……………… 94

















MỤC LỤC
Lời cảm ơn ….i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ii
Danh mục các bảng ii
Danh mục các hình v
MỞ ĐẦU …trang 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 3
3. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Nhiệm vụ của đề tài 3

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 3
5.2. Áp dụng qui trình triển khai PPDH theo hợp đồng và thiết kế giáo án dạy
học phần hóa phi kim - SGK Hoá học 10 cơ bản 4
5.3. Thực nghiệm sư phạm 4
6. Giả thuyết khoa học 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Đóng góp mới của đề tài 5
9. Cấu trúc của luận văn 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT – DẠY HỌC THEO HỢP
ĐỒNG………………………………………………………………… 6
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu……………………………………………… 6
1.1.1. Trên thế giới ……………………………………………………… 6
1.1.2. Ở Việt Nam 7
1.2. Đổi mới nền giáo dục THPT ở Việt Nam 8
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học ở THPT 9
1.3.1. Phương pháp dạy học ở trường THPT 9
1.3.2 Đặc điểm của phương pháp dạy học 10
1.3.3. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT 11


1.4. Tiếp cận làm cơ sở cho sự đổi mới phương pháp dạy học 12
1.4.1. Sơ lược về các lý thuyết học tập. 12
1.4.2. Nội dung của lí thuyết nhận thức 14
1.4.3. Ứng dụng của lý thuyết nhận thức 16
1.4.4. Sự vận dụng lý thuyết nhận thức theo hướng dạy học tích cực 17
1.5. Dạy học theo hợp đồng 19
1.5.1. Tiếp cận quan điểm về lý thuyết “phong cách học tập ” và “Dạy học phân
hóa” 19
1.5.1.1. Phong cách học tập 19

1.5.1.2. Dạy học phân hóa 29
1.5.2. Mô hình triển khai phương pháp dạy học theo hợp đồng…………… 23
1.5.2.1. Dạy học theo hợp đồng 23
Chương 2: NGHIÊN CỨU VÀ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
THEO HỢP ĐỒNG TRONG DẠY HỌC PHẦN PHI KIM – SGK HOÁ HỌC
10 CƠ BẢN…………………………………………………………………… 28
2.1. Phân tích nội dung chương trình phần phi kim –SGK hoá học 10 cơ bản 28
2.1.1. Mục tiêu của “phần phi kim lớp 10 cơ bản”. ……………………………….28
2.1.1.1. Kiến thức…………………………………………………………… 28
2.1.2.2 .Kỹ năng………………………………………………………………… 28
2.1.2.3. Giáo dục tư tưởng - đạo đức………………………………………… 29
2.1.2. Cấu trúc nội dung phần phi kim SGK hóa học 10 cơ bản…………… 29
2.1.3. Phân tích nội dung kiến thức phần “phần phi kim” hóa 10 cơ bản…… 29
2.2. Quy trình áp dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng………………….30
2.3. Yêu cầu lựa chọn nội dung kiến thức có thể áp dụng phương pháp dạy học
theo hợp đồng………………………………………………………………… 41
2.4. Một số chú ý khi tổ chức dạy học theo hợp đồng………………………….42
2.5. Áp dụng dạy học theo hợp đồng trong dạy học phần phi kim – SGK hoá học
10 cơ bản……………………………………………………………………….43
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM……………………………………83
3.1. Mục đích thực nghiệm và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm……………….83


3.1.1. Mục đích thực nghiệm………………………………………………… 83
3.1.2. Nhiệm vụ thực hiện…………………………………………………… 83
3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm…………………………….83
3.3. Tiến hành thực nghiệm 84
3.4. Kết quả thực nghiệm và xử lí kết quả thực nghiệm 85
3.4.1. Kết quả điều tra giáo viên 85
3.4.2. Kết quả điều tra học sinh 87

3.4.3. Kết quả các bài kiểm tra của phần dạy thực nghiệm 87
3.5. Xử lí kết quả thực nghiệm 89
3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm 95
3.6.1. Tỉ lệ HS yếu kém, trung bình, khá và giỏi 95
3.6.2. Đồ thị các đường luỹ tích 95
3.6.3. Giá trị các tham số đặc trưng 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 103
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chiến lược phát triển về giáo dục đào tạo trong thời kì công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước đã được ghi rõ trong báo cáo chính trị Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nêu rõ: “Đổi mới căn bản toàn
diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi
mới chương trình, nội dung phương pháp dạy học; đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo.
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành”.
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học là vấn đề trọng tâm, then chốt của ngành giáo dục. Với phương châm
“Dạy học lấy người học làm trug tâm”, người thầy là người tổ chức điều
khiển nhằm giúp học sinh tiếp thu tri thức một cách tích cực, chủ động và
sáng tạo. Kiến thức học sinh lĩnh hội được phải do chính học sinh tự vận
động, tư duy, sáng tạo trong quá trình học tập chứ không phải do thuộc
lòng từ kiến thức mà người thầy truyền đạt. Sự thành công của việc dạy
học phụ thuộc rất nhiều vào PPDH được giáo viên lựa chọn.
Cùng một nội dung nhưng tuỳ thuộc vào PPDH cụ thể trong dạy học
thì kết quả sẽ khác nhau về mức độ lĩnh hội các tri thức sự phát triển của

trí tuệ cùng các kĩ năng tư duy, phương pháp nhận thức, giáo dục đạo đức
và sự chuyển biến thái độ hành vi.
Như vậy các PPDH phải phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo
của người học. Tuy nhiên mỗi học sinh đều có những phong cách học tập
khác nhau. Làm thế nào để giúp học sinh học sâu, hiệu quả học tập bền vững,
tăng cường hợp tác giữa học sinh với học sinh, học sinh được tham gia ở mức
cao nhất và có cảm giác thoải mái, cho phép phân hoá nhịp độ và trình độ của
2
học sinh, tạo điều kiện cho học sinh được giao và thực hiện trách nhiệm?
Phương pháp học theo hợp đồng là những phương pháp được nghiên cứu dựa
trên quan điểm “Phong cách học tập” và “Dạy học phân hoá” sẽ trả lời được
những yêu cầu trên.
Phương pháp học theo hợp đồng là các PPDH tích cực đã được nghiên
cứu và áp dụng có hiệu quả ở những nước châu Âu phát triển đặc biệt là ở Bỉ.
Ở Việt Nam phương pháp học theo hợp đồng bước đầu đã triển khai ở một số
trường thuộc dự án và ở một số môn học ở tiểu học và TH.
Đối với học sinh THPT được học tập kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và
thực hành thì sẽ phát huy được khả năng tự lĩnh hội kiến thức của học sinh.
Học sinh sẽ nhanh chóng hiểu bài hơn, học sâu hơn, được vận dụng vào thực
tiễn nhiều hơn, do đó được rèn luyện kỹ năng học nhiều hơn. Trong một giờ
học, với những nhiệm vụ cụ thể được giao học sinh sẽ đăng kí với giáo viên
thông qua hợp đồng và việc thực hiện các nhiệm vụ đó được tiến hành và sẽ
được lựa chọn phù hợp với sở thích (phong cách học tập) của mình. Chính vì
vậy việc nghiên cứu áp dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng sẽ góp
phần đổi mới phương pháp dạy học hoá học ở THPT theo hướng tích cực hoá
hoạt động của học sinh phù hợp với định hướng dạy học lấy người học làm
trung tâm. Điều này rất quan trọng và cần thiết cho học sinh trong các trường
THPT, góp phần rèn luyện kỹ năng học cho học sinh, giúp học sinh khi ra
trường có cách học thích hợp.
Ở Việt nam hiện nay các công trình nghiên cứu về dạy học theo hợp

đồng, chủ yếu được triển khai thử nghiệm cho một số môn học ở cấp Tiểu
học, THPT và các trường Cao đẳng Sư phạm từ dự án Việt -Bỉ “Nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học và THPT các tỉnh miền núi
phía Bắc Việt Nam” nhưng chưa có luận văn hoặc công trình nào nghiên cứu
vận dụng trong các trường THPT.
3
Xuất phát từ những lí do trên cũng như xuất phát từ sở thích của bản
thân muốn được nghiên cứu và tìm hiểu sâu về phương pháp học theo hợp
đồng, vận dụng phương pháp này vào quá trình dạy học môn phương pháp dạy
học nên tôi đã lựa chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng
trong dạy học phần hóa phi kim – SGK hóa học 10 cơ bản”
2. Mục đích của đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học học tích cực: nghiên
cứu và áp dụng dạy học theo hợp đồng nhằm giúp học sinh học sâu, hiệu quả
học tập bền vững, tăng cường hợp tác giữa học sinh với học sinh, học sinh
được tham gia ở mức cao nhất và có cảm giác thoải mái.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp dạy học theo hợp đồng .
- Học sinh lớp 10 THPT.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phần phi kim - SGK Hoá học 10 cơ bản.
5. Nhiệm vụ của đề tài
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
- Xu hướng đổi mới nền giáo dục THPT, đổi mới PPDH ở THPT.
- Lý thuyết nhận thức trong dạy học.
- Nghiên cứu xây dựng tài liệu tổng quan về lý thuyết dạy học theo hợp
đồng (Tập hợp tài liệu, phân tích tài liệu; tổng kết và viết tài liệu tổng quan
về phương pháp dạy học theo hợp đồng:
+ Các tiếp cận, quan điểm về lý thuyết “Phong cách học tập” và “Lớp học
4

phân hoá”.
+ Mô hình triển khai phương pháp dạy học theo hợp đồng (bản chất, quy trình
triển khai, mẫu hợp đồng ).
5.2. Áp dụng qui trình triển khai PPDH theo hợp đồng và thiết kế giáo án
dạy học phần hóa phi kim - SGK Hoá học 10 cơ bản
- Nghiên cứu nội dung chương trình phần hóa phi kim - SGK Hoá học 10 cơ
bản có thể triển khai áp dụng phương pháp dạy học đã đề xuất.
- Thiết kế các giáo án áp dụng phương pháp dạy học này.
5.3. Thực nghiệm sư phạm
Nhằm kiểm tra, đánh giá hiệu quả của phương pháp dạy học theo hợp đồng
trong dạy học môn Hóa học ở trường phổ thông.
6. Giả thuyết khoa học
Trong dạy học học môn Hoá học ở trường phổ thông nếu giáo viên áp dụng
phương pháp dạy học theo hợp đồng sẽ tăng cường khả năng tự học, tính tích
cực hoạt động, chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh, góp phần rèn
luyện kĩ năng tự học cho học sinh.
7. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp sau đây:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phương pháp phân tích, tổng
hợp, phương pháp tìm kiếm các nguồn tài liệu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Tìm hiểu, quan sát quá trình dạy học phần phi kim - SGK Hoá học
10 cơ bản.
5
+ Thực nghiệm sư phạm.

Phỏng vấn, trao đổi, hỏi ý kiến giáo viên ở trường THPT trong thời gian
thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp toán học (áp dụng toán thống kê để xử lý số liệu).
8. Đóng góp mới của đề tài

- Tổng quan cơ sở lý luận về phương pháp dạy học theo hợp đồng.
- Áp dụng qui trình dạy học theo hợp đồng để thiết kế các kế hoạch bài
học phần phi kim - SGK Hoá học 10 cơ bản.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, mục lục luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học ở trường THPT – Dạy học theo hợp đồng
Chương 2. Nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng
trong dạy học phần hóa phi kim - SGK Hoá học 10 cơ bản
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm




6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT – DẠY HỌC THEO HỢP ĐỒNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới. [4], [16]
Từ những năm 1970 ở Mỹ các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra khái
niệm “Phong cách học tập” (Learning styles). Phương pháp dạy học này đặc
biệt chú ý đến cá nhân, cho phép để cá nhân học tập sao cho đạt được kết quả
tốt nhất. Giáo viên phải đánh giá được những phong cách học tập của học sinh
và cần phải thích ứng với các phong cách đó. Đến năm 1978 GS Rita Dun and
Kenneth Dun cùng các đồng nghiệp đã triển khai ở trường Đại học và đã cho
ra đời cuốn sách: “Dạy sinh viên thông qua phong cách học tập cá nhân của
họ” và đã được nhiều trường đại học ở Mỹ triển khai có hiệu quả. Trong khi
đó năm 1974 cũng theo quan điểm đó GS Carol. Ann Tomlinson ở trường đại

học Virginia – Mỹ đã đưa ra một quan điểm “Lớp học phân hoá” (The
differentiated classroom). Lớp học phân hoá là phương pháp dạy học đặc biệt
cho mỗi cá nhân để có thể học tập một cách sâu sắc, người học khác nhau sẽ
có phương pháp học tập khác nhau. Theo tiếp cận này có nhiều mô hình triển
khai trong đó việc sử dụng phương pháp học tập theo hợp đồng (the contacr
learning) kết hợp với các phương pháp dạy học khác nhau như: học theo
nhóm và học theo góc sẽ phát huy được hiệu quả học tập cho người học.
Quan điểm dạy học này đã nhanh chóng được nhiều nước ở châu Âu (trong
đó có Bỉ) triển khai mạnh mẽ cho đến bây giờ và có hiệu quả tốt.
1.1.2. Ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, các phương pháp dạy học trên hiện đã được triển khai ở
các trường Đại học sư phạm, Cao đẳng sư phạm và một số trường tiểu học,
7
THCS thực hành thuộc khuôn khổ của dự án Việt - Bỉ “Nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học và THCS các tỉnh miền núi phía Bắc
Việt Nam”. Dự án Việt - Bỉ “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên tiểu học và THCS các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam” là dự án Việt -
Bỉ pha II, kế thừa và phát triển của dự án Việt - Bỉ pha I “Nâng cao chất
lượng đào tạo bồi dưỡng giáo viên 7 tỉnh miền núi phía Bắc”. Thời gian hoạt
động của dự án từ tháng 4 năm 2005 đến tháng 10 năm 2009. Một trong
những nội dung hoạt động của dự án là triển khai đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng dạy học tích cực cho giáo viên và học sinh tiểu học và THCS
ở tất cả các môn học trong đó rất chú ý tới phương pháp dạy học hợp tác theo
nhóm nhỏ, dạy học theo dự án … Phương pháp học theo hợp đồng bước đầu
đã triển khai ở một số trường thuộc dự án và ở một số môn học ở tiểu học và
THCS. Đối với môn hoá học việc triển khai qua một số tiết học của giáo viên
ở các trường THCS thuộc dự án cho thấy khả năng ứng dụng là khả thi và có
hiệu quả. Tuy nhiên ngay cả ở dự án Việt – Bỉ tài liệu về cơ sở lý luận về
phương pháp dạy học theo hợp đồng và theo góc chưa có đầy đủ, chủ yếu các
chuyên gia cung cấp tài liệu dưới dạng các bài giảng và một số ví dụ minh

hoạ vì vậy khi giáo viên triển khai thí điểm dạy học theo phương pháp này
còn có nhiều lúng túng. Khi được xem các băng hình dự thi các tiết học môn
hoá học có ứng dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng và theo góc (của
dự án Việt – Bỉ ), chúng tôi nhận thấy việc triển khai này có thể thực hiện
nhân rộng ra được các trường THCS, THPT, ĐH khác (không thuộc dự án),
nhưng cũng qua đó chúng tôi nhận thấy đa số giáo viên áp dụng còn máy
móc, thực sự chưa hiểu sâu bản chất của phương pháp này. Mặt khác dự án
Việt – Bỉ mới chỉ dừng ở cấp tiểu học và THCS, đối với cấp THPT, ĐH chưa
được đề cập đến. Chính vì vậy việc nghiên cứu sâu sắc cả về cơ sở lý luận
cũng như việc xây dựng quy trình áp dụng phương pháp này đòi hỏi cần có
thời gian và nghiên cứu sâu hơn nữa.
8
1.2. Đổi mới nền giáo dục THPT ở Việt Nam
-Từ Nghị quyết TƯ 4 khóa VII (1993) đến Luật giáo dục 1998 đã định
hướng đổi mới phương pháp dạy học:
+ Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS.
+ Bồi dưỡng phương pháp tự học.
+ Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
+ Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh.
- Mục tiêu của giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng
nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo
dục lý tưởng, truyền thống đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010, tại mục 5.2 ghi rõ: “Đổi mới
và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ
động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong
quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu
nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển

được năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của
học sinh, SV trong quá trình học tâp,…”
Hiện nay việc đổi mới PPDH đang là một yêu cầu cấp thiết nhằm không
ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu về phát triển nguồn nhân
lực.
Theo nghị quyết Đại hội XI đã xác định mục tiêu: “Đổi mới cơ bản và
toàn diện Giáo dục phổ thông Việt Nam sau 2015”. Đổi mới cơ bản và toàn
diện giáo dục, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và qui
mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
9
hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân. Đến năm 2020,
giáo dục phổ thông Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận
trình độ tiên tiến trên thế giới; có năng lực cạnh tranh cao, thích ứng với cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học ở THPT [7], [17], [21], [26]
1.3.1. Phương pháp dạy học ở trường THPT
- Phương pháp dạy là cách thức hoạt động của GV: truyền đạt cho HS
nội dung trí dục và tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức và thực tiễn của
HS.
- Phương pháp học là cách thức hoạt động của HS dưới sự chỉ đạo sư
phạm của GV- HS tự giác, tích cực, tự lực tiếp thu nội dung trí dục và tự tổ
chức tự điều khiển quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân
nhằm đạt được mục đích dạy học.
- Để đạt được mục đích dạy học chính là việc đổi mới PPDH. Ngoài
các PPDH truyền thống, có thể thực hiện một số các PPDH như sau:
+ Tổ chức thảo luận, đặt vấn đề, nghe nêu câu hỏi.
+ Bài tập nghiên cứu khoa học.
+ Tổ chức dạy học theo tài liệu tự học có hướng dẫn, thiết kế tài liệu
dưới dạng mở theo tiếp cận môđun.
+ Tổ chức dạy học theo dự án, chia HS thành từng nhóm nhỏ và giao

các dự án cho HS thực hiện thông qua các dự án có ứng dụng thực tiễn.
+ Thiết kế giáo trình điện tử và triển khai hình thức E-learning trong
dạy học.
10
Do đó, cách thức dạy, hoạt động dạy (tổ chức, điều khiển của GV) và
cách thức học, hoạt động học (tự tổ chức, tự điều khiển của HS) hợp thành
các PPDH nhằm hoàn thành các nhiệm vụ, mục đích dạy học.
1.3.2 Đặc điểm của phương pháp dạy học [32], [39], [40]

- PPDH THPT bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học. Chúng là
2 hoạt động khác nhau về đối tượng, nhưng thống nhất với nhau về mục đích,
tác động qua lại với nhau. Trong sự thống nhất này, phương pháp dạy giữ vai
trò chủ đạo, còn phương pháp học có tính độc lập tương đối, nhưng chịu sự
chi phối của phương pháp dạy, phải đảm bảo được cùng một lúc ba sự phối
hợp đó là: Giữa dạy và học, giữa truyền đạt và chỉ đạo trong dạy của giáo
viên, giữa tiếp thu và tự chỉ đạo trong học.
- PPDH THPT bao gồm các PPDH phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, đối
tượng HS; bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho HS.
- PPDH THPT gắn liền định hướng nghề nghiệp trong tương lai nhằm
trang bị cho HS một khối lượng kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại
-PPDH THPT là sự tổ hợp của nhiều phương pháp truyền thống và
phương pháp tích cực giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản nhàm hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn
bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
- PPDH THPT ngày càng gắn liền với các thiết bị và các phương tiện
dạy học hiện đại. Phản ánh mối quan hệ hữu cơ giữa phương pháp và phương

11
tiện, tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là các phương tiện
hiện đại nhằm đạt hiệu quả cao trong dạy học.
1.3.3. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT
- Thế kỷ XXI là thế kỷ của kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri
thức, sự hội nhập quốc tế và đổi mới giáo dục đang diễn ra trên qui mô toàn
cầu. Đồng thời để đáp ứng được yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục trong
thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần đổi mới mạnh mẽ chương trình đào
tạo, phương pháp đào tạo theo hướng đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa,
tạo điều kiện để mau chóng tiếp thu có chọn lọc những chương trình, phương
pháp đào tạo của các nước phát triển, phù hợp với yêu cầu của đất nước.
- Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trên thế giới đã và
đang có những bước chuyển biến vĩ đại, trong giáo dục – đào tạo cũng đang
diễn ra cuộc cách mạng về PPDH. Cuộc cách mạng trong PPDH diễn ra theo
ba xu hướng: Tích cực hóa hoạt động nhận thức, cá biệt hóa quá trình hoạt
động và công nghệ hóa qui trình dạy học nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục – đào tạo nói chung, dạy học nói riêng. Muốn vậy,
nhiệm vụ trước hết là cần đổi mới cách dạy, cách học theo hướng hiện đại hóa
về nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học.
- Áp dụng công nghệ dạy học vào đổi mới PPDH ở THPT. Thứ nhất,
xây dựng công nghệ dạy học hiện đại: Tạo ra hệ dạy học vận hành theo
nguyên lý mới “tự học – cá thể hóa – có hướng dẫn” trong đó sự tích cực, chủ
động của HS cùng với sự điều khiển sư phạm linh hoạt của GV. Thứ hai, tăng
cường áp dụng các phương tiện và công nghệ mới vào giảng dạy và học tập ở
ở THPT để tiết kiệm thời gian, giảm nhẹ cường độ lao động dạy học, gây
hứng thú học tập cho HS, góp phần cải tiến PPDH ở THPT.
- Hoàn thiện chất lượng các phương pháp dạy học hiện có và sử dụng
tổng hợp các phương pháp dạy học bằng cách: Tổ chức cho người học được
12
học tập trong hoạt động và bằng hoạt động. PPDH Hóa học phải thể hiện

được phương pháp nhận thức khoa học đặc trưng của từng bộ môn. Tăng
cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống và sản xuất luôn đổi
mới. Đổi mới hoạt động học tập của học sinh và tăng thời gian dành cho học
sinh hoạt động trong giờ học. Từng bước đổi mới công tác kiểm tra ,đánh giá.
Sử dụng phối hợp các PPDH, khai thác và vận dụng mặt tốt của mỗi PPDH.
- Sáng tạo ra các PPDH mới bằng cách là liên kết nhiều phương pháp
dạy học riêng rẽ thành PPDH phức hợp có hiệu quả cao hơn. Liên kết phương
pháp dạy học với các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại ( như phương tiện
nghe nhìn, máy chiếu, băng đĩa…), tạo ra các phương pháp dạy học phức hợp
có dùng kĩ thuật đảm bảo thu và xử lí các tín hiệu ngược bên ngoài kịp thời
chính xác. Chuyển hóa phương pháp khoa học thành phương pháp dạy đặc
thù của môn học như thực nghiệm Hóa học, tập dượt nghiên cứu khoa học,
phương pháp grap dạy học…
1.4. Tiếp cận làm cơ sở cho sự đổi mới phương pháp dạy học [24] , [25]
1.4.1. Sơ lược về các lý thuyết học tập
Lý thuyết học tập là những mô hình lý thuyết nhằm mô tả và giải thích
cơ chế tâm lí của việc học tập, đặt cơ sở lý thuyết cho việc tổ chức các quá
trình dạy học và cải tiến phương pháp dạy học.
Hiện nay, có nhiều mô hình lý thuyết học tập khác nhau. Các mô hình
này đều mong muốn mô tả đúng và giải thích được cơ chế tâm lí của quá trình
dạy học làm cơ sở cho việc đổi mới tổ chức quá trình dạy học, phương pháp
dạy học cho phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.
Quá trình dạy học được nghiên cứu theo nhiều khía cạnh và có nhiều
quan điểm, lý thuyết học tập khác nhau. Về mặt triết học dạy học, đã xác định
13
hai thái cực của lý thuyết dạy học: Các lý thuyết khách thể và các lý thuyết
chủ thể.
Các lý thuyết khách thể quan niệm là trong một thời điểm xác định, có
những tri thức chung, khách quan, nhờ đó có thể giải thích thế giới tự nhiên
theo quan điểm nhất định. Các tri thức này có tính ổn định và có thể cấu trúc

thành hệ thống kiến thức để truyền thụ cho người học. Như vậy, người học
tiếp thu những kiến thức này và hiểu giống nhau.
Trong học tập, giáo viên là người giúp người học tiếp thu những nội
dung của các tri thức khách quan về thế giới tự nhiên và cấu trúc vào tư duy
của họ. Do đó, mọi người học đều có một cách tư duy giống nhau thông qua
quá trình tiếp thu tri thức khách quan giống nhau.
Các lý thuyết chủ thể quan niệm là không có tri thức khách quan, mỗi
người có thể hiểu và giải thích thế giới theo quan niệm riêng của mình. Đối với
cùng một hiện thực, mỗi chủ thể nhận thức (người học) có thể hiểu theo những cách
khác nhau hoặc ở các mức độ khác nhau (cụ thể hoặc khái quát).
Trong học tập, giáo viên là người giúp người học tăng cường sự tự trải
nghiệm (qua thực hành, tiếp xúc với thực tiễn khác nhau) và biết cách đặt vấn đề,
tạo môi trường học tập để giúp họ tự xây dựng tri thức cho mình.
Như vậy, hai thái cực của triết học dạy học đều có những quan niệm về
quá trình nhận thức thế giới đa dạng theo các góc độ riêng, theo các quan
niệm riêng của mình. Các góc độ này mới chỉ phản ánh được một số trong vô
vàn quá trình nhận thức thế giới tự nhiên đa dạng.
1.4 2. Nội dung của lí thuyết nhận thức
Lý thuyết nhận thức ra đời vào đầu thế kỷ XX và phát triển mạnh mẽ
vào cuối thế kỷ này. Các nhà khoa học lớn đại diện của học thuyết này là các nhà
tâm lí học Piaget (người áo), Vygotsky và Leontev (Liên Xô) đã xây dựng lý
14
thuyết về sự học tập và chú trọng đến ý nghĩa của các cấu trúc quá trình nhận
thức trong học tập, coi học tập là một quá trình xử lý thông tin.
Nội dung cơ bản của thuyết nhận thức là: Quá trình nhận thức là một
quá trình xử lý thông tin, trong đó bộ não người được coi như một hệ thống
kỹ thuật có chức năng xử lý các thông tin thu nhận được.
Quá trình nhận thức là một quá trình có cấu trúc xác định (cảm giác –
tri giác – biểu tượng – khái niệm) và có ảnh hưởng quyết định đến hành vi của
chủ thể. Con người tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài, xử lý và đánh giá

chúng, từ đó quyết định các hành vi ứng xử của mình.
Trọng tâm của lý thuyết nhận thức là nghiên cứu các hoạt động trí tuệ như:
- Xác định, phân tích, hệ thống hoá các sự kiện và hiện tượng.
- Nhớ lại những kiến thức đã học và bổ sung những kiến thức mới.
- Giải quyết các vấn đề và phát triển, hình thành các ý tưởng mới.
Như vậy, bộ não con người luôn luôn hoạt động để giải quyết các vấn
đề trong cuộc sống học tập và thu nhận tri thức mới.
Lý thuyết nhận thức xác định cấu trúc nhận thức của con người không
phải là bẩm sinh đã có mà được hình thành qua học tập, kinh nghiệm, trải
nghiệm và thực tiễn. Mỗi người có cấu trúc nhận thức riêng và quá trình hoạt
động tư duy khác nhau. Vì vậy, muốn có sự thay đổi đối với quá trình nhận
thức của con người thì cần có những tác động phù hợp (nội dung, phương
pháp, thời gian…). Con người cũng có thể tự điều chỉnh quá trình nhận thức
của mình như tự đặt mục tiêu, xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó.
Trong quá trình nhận thức, chủ thể cũng có thể tự quan sát, tự đánh giá, tự
điều chỉnh và tự hưng phấn mà không cần có kích thích từ bên ngoài. Với
những nét đặc trưng này, lý thuyết nhận thức thuộc trường phái lý thuyết chủ
thể. Mô hình học tập theo lý thuyết nhận thức được mô tả như sau:
15





1.4.3. Ứng dụng của lý thuyết nhận thức
Ngày nay, lý thuyết nhận thức được thừa nhận và được ứng dụng rộng
rãi trong quá trình dạy học. Những kết quả nghiên cứu của lý thuyết này đã
được vận dụng trong việc tìm ra con đường tối ưu hoá quá trình dạy học nhằm
phát triển khả năng nhận thức, năng lực giải quyết vấn đề, đặc biệt là phát
triển tư duy. Các phương pháp, quan điểm dạy học vận dụng lý thuyết này

được đặc biệt quan tâm và vận dụng một cách rộng rãi là:
- Dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
- Dạy học định hướng hoạt động.
- Dạy học theo phương pháp nghiên cứu.
- Dạy học khám phá.
- Dạy học hợp tác theo nhóm.
- Dạy học bằng câu hỏi.
- Dạy học theo góc.
- Dạy học theo hợp đồng.
Lý thuyết nhận thức đã được thừa nhận nhưng sự vận dụng các phương
pháp dạy học theo lý thuyết này cũng có những giới hạn nhất định. Sự vận
Kết quả đầu ra
(kết quả đạt được,
xử lý…)

Thông tin đầu vào
(sự kiện, hiện tượng,
kiến thức…)
Học sinh (quá trình
nhận thức phân tích,
tổng hợp, khái quát
hoá, tái tạo…)
16
dụng những phương pháp dạy học nhằm phát triển tư duy học sinh như nêu –
giải quyết vấn đề, định hướng khám phá, dạy học theo phương pháp nghiên
cứu đòi hỏi nhiều thời gian và yêu cầu cao đối với người chuẩn bị cũng như
năng lực của người giáo viên. Ngoài ra, cũng có ý kiến cho rằng: Cấu trúc của
quá trình tư duy trong não người không quan sát trực tiếp được mà cũng chỉ
suy diễn qua kết quả tư duy nên mô hình dạy học nhằm tối ưu hoá quá trình
nhận thức của học sinh cũng chỉ mang tính giả thuyết.

Tuy còn có một số nhận xét trên nhưng các phương pháp dạy học, quan
điểm dạy học vận dụng lý thuyết này vẫn được xác nhận là những quan điểm,
phương pháp dạy học tích cực đang được ngành giáo dục nước ta quan tâm,
coi đó là những định hướng trong sự đổi mới mục tiêu, phương pháp dạy học
các môn học hiện nay.
1.4.4. Sự vận dụng lý thuyết nhận thức theo hướng dạy học tích cực
Dạy học tích cực là quá trình dạy học phát huy cao độ tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học.
- Phương pháp dạy học tích cực là những phương pháp dạy học hướng
tới việc giúp học sinh học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, chống lại thói
quen học tập thụ động. Phương pháp dạy học tích cực có những dấu hiệu đặc
trưng như:
- Phương pháp dạy học có chú trọng tới việc tổ chức, chỉ đạo để người
học trở thành chủ thể của hoạt động học tập, tự khám phá những kiến thức mà
họ chưa biết. Như vậy, giáo viên tổ chức cho học sinh học tập nắm được tri
thức, kỹ năng, phương pháp học tập để họ biết hoạt động, muốn hoạt động và
có nhân cách của người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo.
17
- Phương pháp dạy học có chú trọng rèn kỹ năng, phương pháp thói
quen tự học tạo cho học sinh sự hứng thú, lòng ham muốn, khát khao học tập
và khơi dậy những tiềm năng ở mỗi học sinh.
- Phương pháp dạy học chú trọng đến việc tổ chức các hoạt động học
tập hợp tác trong tập thể lớp, nhóm trao đổi, tranh luận, đánh giá qua các
tương tác giáo viên - học sinh, học sinh - học sinh để có những kỹ năng hợp
tác, phối hợp hoạt động trong tập thể, kỹ năng giao tiếp xã hội để thích ứng
với cuộc sống của xã hội phát triển.
- Phương pháp dạy học có sự sử dụng phối hợp các phương tiện trực
quan (thí nghiệm, phương tiện kỹ thuật…) đáp ứng yêu cầu cá thể hoá hoạt
động học tập (học theo năng lực, học theo nhu cầu) giúp học sinh tiếp cận
được với các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong xã hội phát triển.

- Phương pháp dạy học có sử dụng phương pháp kiểm tra đánh giá đa
dạng, khách quan tạo điều kiện để học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,
nội dung và phương pháp kiểm tra đa dạng, phong phú có sự trợ giúp của
thiết bị kỹ thuật, công nghệ thông tin.
Trên cơ sở các nét đặc thù của phương pháp dạy học tích cực, với sự
vận dụng các phương pháp dạy học, quan điểm dạy học theo lý thuyết nhận
thức, giáo viên và các nhà nghiên cứu đã chú ý đến đặc điểm, cấu trúc của các
phương pháp dạy - học đều xác định:
- Học tập là một quá trình tích cực và rất phức tạp. Học sinh không chỉ
ghi nhớ những điều mà giáo viên nói mà còn tạo nên những hiểu biết riêng về
những kiến thức mà họ thu nhận được. Như vậy, các kiến thức học được cũng
được xây dựng dưới dạng các phiên bản cá nhân - mang tính chủ quan.
- Học tập là quá trình chủ động và luôn có sự nhận thức theo ý tưởng
của chủ thể và họ chỉ chịu thay đổi nhận thức của mình khi được chứng minh
là sai. Quá trình học tập là quá trình xây dựng những giả thuyết và phản bác
18
giả thuyết sai, công nhận giả thuyết đúng. Đây là tiến trình làm cơ sở cho mọi
sự học tập tích cực và việc học tập thành công thường diễn ra theo một quá
trình xây dựng giả thuyết, kiểm nghiệm giả thuyết của riêng từng người học.
Học sinh học tốt nhất là qua thực hành, trải nghiệm. Học sinh sử dụng những
ý tưởng, kỹ năng, kiến thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ học tập một
cách độc lập.
Trong học tập, học sinh muốn tự mình suy xét hơn là chỉ ghi nhớ những
gì giáo viên nói. Vì vậy, nên dạy bằng cách hỏi chứ không bằng cách kể, học
sinh thích câu hỏi có tính kích thích tư duy hơn là câu hỏi tái hiện, trần thuật,
ghi nhớ. Giáo viên nêu câu hỏi đòi hỏi mức độ tư duy cao buộc học sinh phải
lập luận, dự đoán, nêu giả thuyết, đánh giá sự lựa chọn sẽ giúp học sinh tập
trung, hứng thú, tích cực tư duy và phát huy tối đa khả năng học tập của mình
(học sâu).
Như vậy, việc áp dụng dạy học tích cực theo quan điểm lý thuyết nhận

thức mang lại những lợi ích thiết thực như:
- Quá trình học tập hiệu quả - bài học sinh động hơn.
- Quan hệ giữa giáo viên - học sinh, học sinh - học sinh tốt hơn.
- Hoạt động học tập phong phú hơn, học sinh được hoạt động nhiều hơn.
- Giáo viên có nhiều cơ hội để giúp đỡ học sinh hơn.
- Học sinh phát triển được tư duy, tính độc lập, sáng tạo.
Từ đó, ta thấy những ứng dụng và phát triển của lý thuyết nhận thức trong quá
trình học tập thật là phong phú và đa dạng. Một trong những ứng dụng của lý
thuyết nhận thức là dạy học theo hợp đồng và dạy học theo góc

×