Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

40 NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO CƠ BẢN VÀ SỰ VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC VÀO LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.87 KB, 35 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI
40 NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO CƠ BẢN
VÀ SỰ VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN
TẮC VÀO LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
HỌC VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC
MÃ SỐ HỌC VIÊN : CH1201120
TP.HCM 04/2013
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 5
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN 6
PHẦN I - LỜI MỞ ĐẦU 7
PHẦN II - NỘI DUNG 9
2.1 CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO 9
2.1.1.Nguyên tắc phân nhỏ 9
2.1.2.Nguyên tắc tách khỏi 9
2.1.3.Nguyên tắc phẩm chất cục bộ 9
2.1.4.Nguyên tắc phản đối xứng 9
2.1.5.Nguyên tắc kết hợp 9
2.1.6.Nguyên tắc vạn năng 9
2.1.7.Nguyên tắc chứa trong 10
2.1.8.Nguyên tắc phản trọng lượng 10
2.1.9.Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ 10


2.1.10.Nguyên tắc thực hiện sơ bộ 10
2.1.11.Nguyên tắc dự phòng 10
2.1.12.Nguyên tắc đẳng thế 10
2.1.13.Nguyên tắc đảo ngược 10
2.1.14.Nguyên tắc cầu (tròn) hóa 11
2.1.15.Nguyên tắc linh động 11
2.1.16.Nguyên tắc thiếu hoặc thừa 11
2.1.17.Nguyên tắc chuyển sang chiều khác 11
2.1.18.Nguyên tắc sử dụng các dao động cơ học 11
2.1.19.Nguyên tắc tác động theo chu kỳ 11
2.1.20.Nguyên tắc liên tục tác động có ích 12
2.1.21.Nguyên tắc vượt nhanh 12
2.1.22.Nguyên tắc biến hại thành lợi 12
2.1.23.Nguyên tắc quan hệ phản hồi 12
2.1.24.Nguyên tắc sử dụng trung gian 12
2.1.25.Nguyên tắc tự phục vụ 12
2.1.26.Nguyên tắc sao chép 12
2.1.27.Nguyên tắc rẻ thay cho đắt 13
2.1.28.Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học 13
2.1.29.Nguyên tắc sử dụng các kết cấu khí và lỏng 13
2.1.30.Nguyên tắc sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng 13
2.1.31.Nguyên tắc sử dụng các vật liệu nhiều lỗ 13
2.1.32.Nguyên tắc thay đổi màu sắc 13
2.1.33.Nguyên tắc đồng nhất 14
2.1.34.Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần 14
2.1.35.Nguyên tắc thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng 14
2.1.36.Nguyên tắc sử dụng chuyển pha 14
2.1.37.Nguyên tắc sử dụng sự nở nhiệt 14
2.1.38.Nguyên tắc sử dụng các chất oxi hóa mạnh 14
2.1.39.Nguyên tắc thay đổi độ trơ 14

HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
2.1.40.Nguyên tắc sử dụng các vật liệu hợp thành 15
2.2 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS 15
2.3 PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO ĐƯỢC ÁP DỤNG
TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS 31
PHẦN III - KẾT LUẬN 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 4
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cám ơn GS. TSKH Hoàn Kiếm về những kiến thức và
những kinh nghiệm quý báu mà thầy đã truyền đạt cho lớp trong phạm vi môn
học Phương pháp nghiên cứu khoa học thuộc chương trình đào tạo cao học
ngành Khoa học máy tính tại trường Đại học Công Nghệ Thông Tin – Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Với khả năng và thời gian có hạn, tiểu luận chắc chắn còn có những thiếu
sót trong phần trình bày và nội dung, kính mong Thầy góp ý để tác giả có thể
hoàn thiện hơn.
TP.HCM, tháng 04 năm 2013
Học viên thực hiện
NGUYỄN ĐÌNH NGỌC
HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 5
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN



















HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 6
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
PHẦN I - LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội ngày nay phát triển không ngừng, con người ngày càng đặt mục
tiêu cao hơn trong tham vọng chinh phục thiên nhiên, làm chủ khoa học. Nhu cầu
nhận thức ngày càng tăng và việc cải tạo thế giới luôn thôi thúc con người tự
thân nghiên cứu khoa học và sáng tạo.
Có khá nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học và giải quyết vấn đề
được rút trích từ trước đến nay. Trong số đó, phương pháp Thử - Sai có lẽ là gần
gũi nhất, được sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên độ phức tạp của phương pháp này
tương đối cao do không gian phép thử thường là rất lớn.
Để khắc phục những nhược điểm của phương pháp Thử - Sai, ở thời kỳ
phát triển ban đầu của khoa học sáng tạo, người ta cố gắng sưu tầm, thu thập kinh
nghiệm riêng, các mẹo vặt gọi chung là các thủ thuật suy nghĩ, nhằm mục đích
giảm số lượng và rút ngắn thời gian lựa chọn các phương án thử. Người ta đã tìm
được 40 thủ thuật dùng cho tư duy sáng tạo kỹ thuật.
TRIZ là gì ?

"PHƯƠNG PHÁP LUẬN SÁNG TẠO" (Creativity Methodologies) là
một môn khoa học có mục đích xây dựng và trang bị hệ thống các phương pháp,
kỹ năng thực hành tiên tiến về suy nghĩ để giải quyết vấn đề và ra quyết định một
cách sáng tạo. "PHƯƠNG PHÁP LUẬN SÁNG TẠO" là phần ứng dụng của
khoa học rộng lớn hơn, mới hình thành và phát triển trong thời gian gần đây :
KHOA HỌC SÁNG TẠO (Creatology). Theo các nhàn nghiên cứu, khoa học
này ứng với "làn sóng thứ tư" trong quá trình phát triển của loài người, sau nông
nghiệp, công nghiệp và tin học. Làn sóng thứ tư ứng với Creatology (hay còn gọi
là thời đại hậu tin học) chính là sự nhấn mạnh vai trò chủ thể tư duy sáng tạo của
loài người trong thế kỷ XXI.
"PHƯƠNG PHÁP LUẬN SÁNG TẠO" (TRIZ) gồm 40 nguyên lý sáng
tạo và các quy luật phát triển khách quan. TRIZ giúp con người nhanh chóng tìm
ra con đường ngắn nhất để đạt được mục đích dựa trên các quy luật phát triển của
tư duy và khoa học.
HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 7
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
Tác giả cảu TRIZ là GS Altshuller, một người Nga gốc Do Thái. Ông đã
nghiên cứu và bắt đầu xây dựng lý thuyết giải các bài toán sáng chế từ năm 1946.
Năm 1986, ông cộng tác với Hiệp hội toàn liên bang của các nhà sáng chế và hợp
lý hóa thành lập Phòng thí nghiệm nghiên cứu và áp dụng các phương pháp sáng
chế và Học viện công cộng về sáng tạo sáng chế năm 1971.
Như vậy, TRIZ là một phương pháp sáng tạo và đổi mới có tính khoa học
cao. Với các khái niệm cụ thể về sáng tạo, đổi mới và phân chia mức sáng tạo cụ
thể, người sử dụng và nghiên cứu TRIZ dễ dàng hiểu được các quy luật, nguyên
tắc sáng tạo và công cụ của TRIZ. Do đó hiệu quả tìm kiếm các giải pháp dựa
trên quy luật phát triển hệ thống được nâng cao rõ rệt, cụ thể được chứng minh
bằng các thành công của một số tập đoàn trên thế giới.
HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 8
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
PHẦN II - NỘI DUNG

2.1 CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO
Phần này điểm qua các nguyên tắc sáng tạo trong khoa học kỹ thuật.
Trong đó, sẽ tập trung vào các nguyên tắc đã được áp dụng trong việc phát triển
các thế hệ màn hình máy tính.
2.1.1. Nguyên tắc phân nhỏ
 Chia đối tượng thành các phần độc lập.
 Làm đối tượng trở nên tháo lắp được.
 Tăng mức độ phân nhỏ đối tượng.
2.1.2. Nguyên tắc tách khỏi
 Tách phần gây “phiền phức” (tính chất “phiền phức”) hay ngược lại
tách phầnduy nhất “cần thiết” (tính chất “cần thiết”) ra khỏi đối tượng.
2.1.3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
 Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có
cấu trúc đồng nhất thành không đồng nhất.
 Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau.
 Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất
đối với công việc.
2.1.4. Nguyên tắc phản đối xứng
 Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng (nói
chung giảm bậc đối xứng).
2.1.5. Nguyên tắc kết hợp
 Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt
động kế cận.
 Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.
2.1.6. Nguyên tắc vạn năng
 Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự
tham gia của các đối tượng khác.
HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 9
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
2.1.7. Nguyên tắc chứa trong

 Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại
chứa đối tượng thứ ba
 Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.
2.1.8. Nguyên tắc phản trọng lượng
 Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối tượng
khác có lực nâng.
 Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với môi trường như
sử dụng các lực thủy động, khí động
2.1.9. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ
 Gây ứng suất trước với đối tượng để chống lại ứng suất không cho
phép hoặc không mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng
suất trước để khi làm việc sẽ dùng ứng suất ngược lại).
2.1.10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ
 Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với
đối tượng.
 Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí
thuận lợi nhất, không mất thời gian dịch chuyển.
2.1.11. Nguyên tắc dự phòng
 Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước
các phương tiện báo động, ứng cứu, an toàn.
2.1.12. Nguyên tắc đẳng thế
 Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các
đối tượng.
2.1.13. Nguyên tắc đảo ngược
 Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hành động ngược lại (ví dụ,
không làm nóng mà làm lạnh đối tượng).
 Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài)
thành đứng yên và ngược lại, phần đứng yên thành chuyển động.
HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 10
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM

2.1.14. Nguyên tắc cầu (tròn) hóa
 Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành
mặt cầu, kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu.
 Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn.
 Chuyển sang chuyển động quay, sử dung lực ly tâm.
2.1.15. Nguyên tắc linh động
 Cần thay đổi các đặt trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài
saocho chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc.
 Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với
nhau.
2.1.16. Nguyên tắc thiếu hoặc thừa
 Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn
hoặc nhiều hơn“một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản
hơn và dễ giải hơn.
2.1.17. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
 Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường
(một chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển
trênmặt phẳng (hai chiều). Tương tự, những bài toán liên quan đến
chuyểnđộng (hay sắp xếp) các đối tượng trên mặt phẳng sẽ được đơn
giản hoá khichuyển sang không gian (ba chiều).
 Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng.
 Đặt đối tượng nằm nghiêng.
 Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước.
 Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau
củadiện tích cho trước.
2.1.18. Nguyên tắc sử dụng các dao động cơ học
 Làm đối tượng dao động. Nếu đã có dao động, tăng tầng số dao động
(đến tầng số siêu âm).
 Sử dụng tầng số cộng hưởng.
 Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện.

 Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ.
2.1.19. Nguyên tắc tác động theo chu kỳ
 Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung).
 Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ.
HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 11
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
 Sử dụng các khoảng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động
khác.
2.1.20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích
 Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượng
cầnluôn luôn làm việc ở chế độ đủ tải).
 Khắc phục vận hành không tải và trung gian.
 Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động qua.
2.1.21. Nguyên tắc vượt nhanh
 Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn.
 Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết.
2.1.22. Nguyên tắc biến hại thành lợi
 Sử dụng những tác nhân có hại (thí dụ tác động có hại của môi trường)
đểthu được hiệu ứng có lợi.
 Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại
khác.
 Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa.
2.1.23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi
 Thiết lập quan hệ phản hồi
 Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó.
2.1.24. Nguyên tắc sử dụng trung gian
 Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp.
2.1.25. Nguyên tắc tự phục vụ
 Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ,
sửa chữa.

 Sử dụng phế liệu, chát thải, năng lượng dư.
2.1.26. Nguyên tắc sao chép
 Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không
tiện lợi hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao.
 Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học
(ảnh, hình vẽ) với các tỷ lệ cần thiết.
 Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biẻu kiến (vùng ánh
sáng nhìn thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản
sao.
HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 12
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
 Hồng ngoại hoặc tử ngoại.
2.1.27. Nguyên tắc rẻ thay cho đắt
 Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng
kém hơn (thí dụ như về tuổi thọ).
2.1.28. Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học
 Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị.
 Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác với
đốitượng.
 Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định
sang thay đổi theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc
nhất định.
 Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ.
2.1.29. Nguyên tắc sử dụng các kết cấu khí và lỏng
 Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và
lỏng: nạp khí, nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực.
2.1.30. Nguyên tắc sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng
 Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối.
 Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng
mỏng.

2.1.31. Nguyên tắc sử dụng các vật liệu nhiều lỗ
 Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có nhiều
lỗ(miếng đệm, tấm phủ…).
 Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó.
2.1.32. Nguyên tắc thay đổi màu sắc
 Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài
 Thay đổi độ trong suốt của của đối tượng hay môi trường bên ngoài.
 Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử
dụng các chất phụ gia màu, huỳnh quang.
 Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh
dấu.
 Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.
HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 13
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
2.1.33. Nguyên tắc đồng nhất
 Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ
cùng một vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu
chế tạo đối tượng cho trước.
2.1.34. Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần
 Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không càn thiết
phải tự phân hủy (hoà tan, bay hơi…) hoặc phải biến dạng.
 Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hồi trực tiếp trong
quá trình làm việc.
2.1.35. Nguyên tắc thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng
 Thay đổi trạng thái đối tượng.
 Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc.
 Thay đổi độ dẻo
 Thay đổi nhiệt độ, thể tích.
2.1.36. Nguyên tắc sử dụng chuyển pha
 Sử dụng các hiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như: thay

đổi thể tích, toả hay hấp thu nhiệt lượng
2.1.37. Nguyên tắc sử dụng sự nở nhiệt
 Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu.
 Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt
khác nhau.
2.1.38. Nguyên tắc sử dụng các chất oxi hóa mạnh
 Thay không khí thường bằng không khí giàu oxy.
 Thay không khí giàu oxy bằng chính oxy.
 Dùng các bức xạ ion hoá tác động lên không khí hoặc oxy.
 Thay oxy giàu ozon (hoặc oxy bị ion hoá) bằng chính ozon.
2.1.39. Nguyên tắc thay đổi độ trơ
 Thay môi trường thông thường bằng môi trường trung hoà.
 Đưa thêm vào đối tượng các phần, các chất, phụ gia trung hoà.
 Thực hiện quá trình trong chân không.
HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 14
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
2.1.40. Nguyên tắc sử dụng các vật liệu hợp thành
 Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp
thành(composite). Hay nói chung sử dụng các vật liệu mới.
2.2 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS
Hệ điều hành Windows đã có một lịch sử phát triển khá dài, phiên bản của
hệ điều hành này đã được phát hành cách đây khoảng 27 năm và đã chiếm được
ưu thế về tỷ lệ người sử dụng trong một khoảng thời gian dài. Qua rất nhiều thay
đổi về kỹ thuật trong 27 năm qua, phiên bản ngày nay của Windows (Windows
8) đã được phát triển hơn rất nhiều so với phiên bản Windows 1.0
Phiên bản đầu tiên của Windows (Windows 1.0) khá sơ đẳng. Sơ đẳng
hơn cả hệ điều hành DOS trước đó. Tuy nhiên, Windows được phát triển ngày
một tốt hơn và cũng được phổ biến rộng rãi hơn. Microsoft đã nâng cấp
Windows trên một cơ sở nhất quán qua hai thập kỷ qua. Phát hành một phiên bản
HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 15

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
Windows mới sau một vài năm và phiên bản mới có thể là một nâng cấp toàn bộ
so với phiên bản cũ hoặc có thể chỉ là một bản vá, sửa những lỗi nhỏ tồn tại trong
phiên bản trước đó.
Ví dụ :
- Windows 95 (phát hành năm 1995) là phiên bản Windows được viết lại
toàn bộ so với Windows 3.X. Trong khi đó Windows 98 chỉ là phân bản nâng cấp
từ Windows 95.
- Windows 7 là bản Windows được nâng cấp và cải tiến từ Windows Vista
với các tính năng tương tự. Tuy nhiên, Windows 7 lại mang tính tương thích và
ổn định hơn nhiều so với Windows Vista.
Windows 8 chính thức ra mắt vào ngày 26/10/2012 với nhiều tính năng
nổi bật, kết hợp được giữa PC, máy tính bảng và điện thoại di động. Windows 8
đánh dấu một bước phát triển mới trong lịch sử hệ điều hành Windows.
Với những giới thiệu tổng quan trên, chúng ta hãy xem xét chi tiết hơn về
mỗi một phiên bản của Windows. Bắt đầu với hình thức sơ khai nhất của nó, hệ
điều hành DOS.
• DOS
Windows được phát triển từ hệ điều hành DOS ban đầu của Microsoft,
đây là hệ điều hành được phát hành vào năm 1981. Hệ điều hành DOS được phát
triển để chạy trên máy tính cá nhân IBM, với giao diện toàn bằng văn bản và các
lệnh người dùng cơ bản.
HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 16
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
Hệ điều hành đầu tiên của Microsoft - PC. DOS 1.0
DOS là từ viết tắt của cụm từ Disk Operating System. DOS là một tên
chung cho hai hệ điều hành khác nhau. Khi được đóng gói với các máy tính cá
nhân của IBM, DOS được gọi là PC DOS. Còn khi được bán dưới dạng một gói
riêng bới Microsoft, DOS được gọi là MS-DOS. Tuy nhiên cả hai phiên bản đều
có chức năng tương tự nhau.

Hầu hết người sử dụng PC thế hệ đầu tiên đều phải học để điều hành máy
tính của họ bằng hệ điều hành DOS. Nhưng hệ điều hành DOS không có giao
diện thân thiện : nó yêu cầu người dùng phải nhớ tất cả các lệnh và sử dụng các
lệnh đó để thực hiện hầu hết các hoạt động hằng ngày, chẳng hạn như copy các
file, tạo thư mục,…Ưu điểm của hệ điều hành DOS là tốc độ và tiêu tốn ít bộ
nhớ, đây là hai vấn đề quan trọng khi hầu hết các máy tính chỉ có 640K bộ nhớ.
• Windows 1.0
Microsoft tin rằng các máy tính cá nhân (PC) sẽ trở thành xu thế chủ đạo,
chúng phải dễ dàng hơn trong sử dụng vì thế chúng cần có một giao diện đồ họa
người dùng (GUI) thay cho giao diện dòng lệnh của DOS. Với quan điểm đó,
Windows 1.0 đã được phát hành ra thị trường vào tháng 11 năm 1985.
HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 17
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
Phiên bản đầu tiên của Windows 1.0
Windows ban đầu được gọi là Interface Manager. Trong khi DOS chỉ là
một hệ điều hành sử dụng các lệnh bằng ký tự và gắn chặt với bàn phím thì
Windows 1.0 đã hỗ trợ hoạt động kích của chuột.
Phiên bản đầu tiên của hệ điều hành Windows chỉ có một vài tiện ích sơ
đẳng. Nó chỉ có chương trình đồ họa Windows Paint, bộ soạn thảo văn bản
Windows Write, bộ lịch biểu, Notepad và một đồng hồ (Clock).
• Windows 2.0
Phiên bản thứ hai của Windows được phát hành vào năm 1987, đây là
phiên bản được cải tiến dựa trên phiên bản Windows 1.0. Phiên bản mới này đã
bổ sung thêm các cửa sổ có khả năng xếp chồng nhau và cho phép tối thiểu hóa
các cửa sổ để chuyển qua lại trong desktop bằng chuột.
HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 18
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
Các cửa sổ xếp chồng lên nhau của Windows 2.0
Trong phiên bản này, Windows 2.0 đã có ứng dụng Word và Excel của
Microsoft.

• Windows 3.0
Windows 3.0 phát hành năm 1990 là phiên bản thương mại thành công
đầu tiên của hệ điều hành Windows . Microsoft đã bán được khoảng 10 triệu bản
copy trong hai năm trước khi nâng cấp lên 3.1. Đây là phiên bản hệ điều hành đa
nhiệm đích thực đầu tiên.
HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 19
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
Phiên bản Windows 3.0
Windows 3.0 là một cải thiện lớn so với các phiên bản trước đây. Giao
diện của nó đẹp hơn nhiều với các nút 3D và người dùng có thể thay đổi màu sắc
desktop (tuy nhiên thời điểm này chưa có các ảnh nền - wallpaper). Các chương
trình được khởi chạy thông qua chương trình Program Manager mới và chương
trình File Manager. Đây cũng là phiên bản đầu tiên của Windows có trò chơi
Solitaire trong đó. Sau phát hành Windows 3.0, các ứng dụng viết cho hệ điều
hành Windows được phát triển rất rộng rãi. Windows 3.0 đã là cho các ứng dụng
Word và Excel đánh bại các đối thủ cạnh tranh khác như WordPerfect…
• Windows 3.1
Windows 3.1, phát hành năm 1992, được coi là một nâng cấp cho phiên
bản Windows 3.0. Phiên bản này không chỉ có các bản vá lỗi cần thiết mà nó là
phiên bản đầu tiên mà Windows hiển thị các font TrueType. Một điểm mới nữa
trong Windows 3.1 là bộ bảo vệ màn hình (Screesaver) và hoạt động kéo thả.
HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 20
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
Windows 3.1
• Windows cho các nhóm làm việc (Workgroup)
Cũng được phát hành vào năm 1992, Windows cho các nhóm làm việc
(viết tắt là WFW) là phiên bản dùng để kết nối đầu tiên của Windows. Ban đầu
được phát triển như một add-on của Windows 3.0, tuy nhiên WFW đã bổ sung
thêm các driver và các giao thức cần thiết (TCP/IP) cho việc kết nối mạng ngang
hàng. Đây chính là phiên bản thích hợp với môi trường công ty.

HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 21
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
Windows cho các nhóm làm việc - phiên bản kết nối đầu tiên của Windows
Với WFW, các phiên bản của hệ điều hành Windows được chia thành hai
hướng : hướng dành cho khách hàng cá nhân,được thiết kế dành cho sử dụng trên
các máy tính PC riêng lẻ và một hương là dành cho khối doanh nghiệp, được
thiết kế để sử dụng trên các máy tính có kết nối mạng.
• Windows NT
Phát hành kế tiếp cho khối doanh nghiệp của Windows là Windows NT
(từ NT là viết tắt của cụm từ new technology), phiên bản chính thức được phát
hành vào năm 1993. Mặc dù vậy Windows NT không phải là một nâng cấp đơn
giản mà nó là một hệ điều hành 32-bit đúng nghĩa được thiết kết cho các tổ chức
có kết nối mạng (trong khi đó, các phiên bản khách hàng vẫn được duy trì ở các
hệ điều hành 16-bit).
HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 22
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
Windows NT - phiên bản Windows 32-bit đầu tiên dành cho sử dụng trong khối
doanh nghiệp
Phục vụ cho khách hành doanh nghiệp, Windows NT đã có hai phiên bản :
Workstation và Server. NT Workstation được dành cho các PC riêng lẻ trên
mạng, còn NT Server có nhiệm vụ máy chủ cho tất cả các PC được kết nối với
nhau.
Với những khả năng cải thiện về công nghệ kết nối mang, NT đã trở thành
một hệ điều hành chủ đạo cho các máy chủ và máy trạm doanh nghiệp trên toàn
thế giới. Nó cũng là cơ sở cho hệ điều hành Windows XP, hệ điều hành sát nhập
hai luồng Windows thành một hệ điều hành chung vào năm 2001.
• Windows 95
Quay trở lại với hướng khách hàng, Microsoft đã sẵn sáng một phát hành
mới vào tháng 08 năm 1995. Phiên bản Windows 95 này có lẽ là phát hành lớn
nhất trong số các phát hành của Windows.

HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 23
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
Windows 95
Sự kiện phát hành Windows 95 mang tính lịch sử, với việc đưa tin rộng
rãi trên phương tiện thông tin đại chúng, các khách hàng đã xếp thành những
hàng dài bên ngoài các cửa hàng từ nửa đêm để mua được những bản copy đầu
tiên của hệ điều hành này.
Windows 95 có diện mạo đẹp hơn và khả năng làm việc cũng tốt hơn, cả
hai thứ đó đều đạt được mong mỏi của người dùng sau nhiều năm chờ đợi.
Windows 95 đã xuất hiện thanh Taskbar, thanh tác vụ này có các nút cho
các cửa sổ mở. Nó cũng là phiên bản đầu tiên của Windows có sử dụng nút Star
và menu Start, các shortcut trên desktop, kích phải chuột và các tên file dài cũng
lần đầu tiên xuất hiện trong phiên bản này.
• Windows 98
Windows 98, cũng được lấy tên dựa vào năm phát hành của nó (1998), là
một thay đổi mang tính cách mạng so với phiên bản trước đó. Giao diện bên
ngoài của nó đẹp hơn Windows 95 khá nhiều và thậm chí còn có nhiều cải thiện
hữu dụng bên trong. Những cải thiện ở đây như sự hỗ trợ cho USB, chia sẻ kết
HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 24
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD : GS.TSKH HOÀNG KIẾM
nối mạng và hệ thống file FAT32. Tuy tất cả đều là những cải thiện đáng giá
nhưng không gây ra cơn sốt như lần ra mắt trước đó của Windows 95.
Giao diện Aero của Windows 98
Microsoft đã phát hành phiên bản nâng cấp "Second Edition" của
Windows 98 vào năm 1999. Phiên bản này có ít những thay đổi đáng chú ý mà
chỉ có hầu hết các bản vá lỗi.
• Windows Me
Microsoft phát hành phiên bản Windows Mileennium vào năm 2000.
Windows Me có lẽ là thất bại lớn nhất của Microsoft. Trong phiên bản này,
Microsoft đã nâng cấp các tính năng Internet và Multimedia của Windows 98, bổ

sung thêm ứng dụng Windows Movie Maker, giới thiệu tiện ích System Restore.
Tuy nhiên điều đáng chú ý nhất trong Windows me đó là hiện tượng dễ đổ vỡ và
hệ thống dễ bị treo. Nguyên nhân này làm cho nhiều khách hàng và doanh nghiệp
bỏ qua toàn bộ nâng cấp này.
HVTH : NGUYỄN ĐÌNH NGỌC - CH1201120 Trang 25

×