Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

PHƯƠNG PHÁP SCAMPER SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM CỦA SAMSUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.3 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Tiểu luận môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học
PHƯƠNG PHÁP SCAMPER SỬ DỤNG
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC
SẢN PHẨM CỦA SAMSUNG
GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
HVTH: Trương Đăng Thanh
MSHV: CH1201134
TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 4 năm 2013
MỤC LỤC
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
Phần 1. PHƯƠNG PHÁP SCAMPER
1. Giới thiệu phương về phương pháp SCAMPER
Giáo sư Michael Mikalko là chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực sáng tạo trên thế
giới. Ông là tác giả của nhiều cuốn sách bán chạy nhất như: Thinkertoys, Think Pak,
Cracking Creativity. Ứng dụng những kĩ thuật tư duy sáng tạo nghiên cứu được, ông đã
tham gia giải quyết thành công nhiều vấn đề trong Chính phủ cũng như trong các tập
đoàn ở Mĩ.
Ông đã xây dựng và phát triển phương pháp sáng tạo SCAMPER, đây là 1 phương
pháp sáng tạo dễ lĩnh hội, dễ vận dụng và khá hữu hiệu nên ngày càng được sử dụng
rộng rãi, đặc biệt là trong các doanh nghiệp. SCAMPER là ghép các chữ cái đầu của
nhóm từ sau: Substitute (thay thế), Combine (kết hợp), Adapt (thích nghi), Modify
(điều chỉnh), Put (thêm vào), Eliminate (loại bỏ) và Reverse (đảo ngược).
2. Nội dung phương pháp SCAMPER
2.1. Phép thay thế (Substitute)
Suy nghĩ về việc thay thế 1 phần của vấn đề, quy trình hay sản phẩm bằng 1 thành
phần khác, với việc tìm kiếm những sự thay thế, bạn sẽ tìm ra được những ý tưởng mới.
Những câu hỏi có thể đặt ra:
• Có thể thay thế hoặc thay đổi những thành phần nào?
• Những quy luật đó có thay đổi được không?


• Có thể thay thế bằng vật liệu khác hay nguyên liệu khác được không?
• Có thể thay thế thủ tục hay quy trình khác, thậm chí con người khác không?
• Có thể thay đổi hình dạng hay khuôn mẫu không?
• Có thể thay thế mùi vị, màu sắc, âm thanh hay không?
• Có thể thay đổi tên sản phẩm hay không?
• Có thể sử dụng ý tưởng này ở nơi khác hay không?
HVTH: Trương Đăng Thanh Trang 4
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
2.2. Phép kết hợp (Combine)
Suy nghĩ về quá trình kết hợp 2 hay nhiều thành phần để tạo nên 1 sản phẩm, 1
quy trình khác hoặc để nâng cao sức mạnh tổng hợp. Một số lượng lớn ý tưởng sáng tạo
là kết hợp những ý tưởng, dịch vụ, sản phẩm không liên qua trướcđó để tạo nên 1 thứ
mới. Những câu hỏi có thể đặt ra:
• Những ý tưởng hoặc thành phần nào có thể được kết hợp lại với nhau?
• Có thể kết hợp hoặc tái kết hợp từng thành phần lại với nhau hay không?
• Có thể kết hợp hay hòa trộn với đối tượng khác không?
• Những vật liệu nào có thể kết hợp với nhau?
• Có thể kết hợp những tài năng lại với nhau để nâng cao năng lực hay không?
2.3. Phép thích nghi (Adapt)
Suy nghĩ về việc có ý tưởng nào đã có để thích ứng với vấn đề cần giải quyết. Giải
pháp cho vấn đề này có thể đã tồn tại và trong trường hợp này ý tưởng mới thường là
mượn từ những ý tưởng có sẵn. Các câu hỏi có thể đặt ra:
• Trước đây từng có ý tường nào tương tự như vậy hay chưa?
• Có thể sao chép, mượn hoặc đánh cắp những gì?
• Những ý tường đã có cho vấn đề này có đưa ra gợi ý gì không ?
• Những ý tưởng nào không thể kết hợp với nhau?
• Có thể đặt giải pháp này trong 1 ngữ cảnh khác hay không?
2.4. Phép điều chỉnh (Modify)
Tìm cách để điều chỉnh lại 1 phần nào đó của sản phẩm, quy trình hoặc giải pháp,
hoặc tìm cách thay đổi chúng khác với trật tự thông thường. Bằng cách thay đổi bản

thân để suy nghĩ theo cách mới chúng ta có thể tìm ra những gợi ý để có thể tạo ra 1 sản
phẩm, quy trình mới. Các câu hỏi có thể đặt ra:
• Cái gì có thể thay đổi bằng cách phóng đại hoặc làm chúng lớn hơn?
• Thành phần nào có thể mở rộng ra, làm cao hơn, hoặc mạnh hơn?
• Có thể thay đổi bằng cách tăng hay giảm tần số không?
• Có thể thêm vào 1 số chức năng đặc biệt hay loại bỏ bớt 1 số chức năng không?
HVTH: Trương Đăng Thanh Trang 5
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
2.5. Phép thêm vào (Put)
Tìm cách để có thể thêm ý tưởng hiện có vào các ý tưởng khác, hoặc nghĩ về việc
cái gì có thể được sử dụng lại để giải quyết vấn đề. Nhiều khi 1 ý tưởng chỉ trở nên
tuyệt vời khi chúng ta áp dụng nó khác với những gì đã tưởng tượng ra lúc ban đầu.
Các câu hỏi có thể đặt ra:
• Những thành phần nào khác có thể được sử dụng?
• Có thể được sử dụng trong ngữ cảnh khác với lúc ban đầu hay không?
• Có thể có những cách sử dụng nào khác sau khi điều chỉnh hay không?
• Có thể kết hợp những gì với nhau để tạo ra 1 cái mới?
• Giải pháp nào để có thể kết hợp cho người trẻ và già cùng sử dụng?
• Những người có những khuyết tật khác nhau sử dụng chúng như thế nào?
2.6. Phép loại bỏ (Eliminate)
Suy nghĩ về việc điều gì sẽ xảy ra khi loại bỏ hoặc giảm thiểu những thành phần
của ý tưởng. Cách đơn giản nhất là giảm bớt hay loại bỏ 1 số thành phần. Trong quá
trình lặp đi lặp lại để cắt tỉa bớt ý tưởng, đối tượng, chu trình chúng ta có thề dần dần
thu hẹp lại ý tưởng ban đầu đầu để chúng chỉ còn lại những thành phần hay chức năng
quan trọng nhất. Các câu hỏi có thể đặt ra:
• Làm cách nào có thể đơn giản hóa vấn đề?
• Những thành phần nào có thể loại bỏ mà không làm ảnh hường đến sản phẩm?
• Các thành phần nào là không quan trọng hoặc không cần thiết?
• Những quy tắc nào có thể được loại bỏ?
• Có vấn đề gì xảy ra nếu sản nhỏ hơn?

• Những chức năng nào có thể bớt đi hoặc bỏ qua?
• Có thể tách đối tượng thành những phần nhỏ hay không?
• Có thể làm đối tượng nhỏ gọn hoặc thu nhỏ lại được hay không?
2.7. Phép đảo ngược (Reverse)
Suy nghĩ về vấn đề gì sẽ xảy ra khi 1 phần của vấn đề, sản phẩm, quy trình hoạt
động theo cách ngược lại hoặc theo 1 thứ tự ngược lại. Chúng ta sẽ làm gì khi chúng ta
phải làm việc theo 1 thứ tự đảo ngược, điều này giúp ta nhìn vấn đề từ nhiều góc độ
khác nhau để tìm ra ý tưởng mới. Các câu hỏi có thể đặt ra:
HVTH: Trương Đăng Thanh Trang 6
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
• Những gì sắp xếp khác đi có thể tốt hơn?
• Có thể trao đổi các thành phần cho nhau hay không?
• Có những mẫu, cách bố trí hay trình tự nào khác có thể sử dụng hay không?
• Có thể hoán đổi nguyên nhân và kết quả hay không?
• Có thể thay đổi tốc độ hoặc lịch trình hay không?
• Có thể hoán chuyển giữa cái tích cực (chủ động) và tiêu cực (bị động) không?
• Có thể hoán đổi chiều xuống thành lên và ngược lại hay không?
• Nếu xem xét vấn đề ngược lại thì sẽ như thế nào?
• Nếu làm ngược lại hoàn toàn những gì đã dự định ban đầu thì sẽ như thế nào?
HVTH: Trương Đăng Thanh Trang 7
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
Phần 2. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP SCAMPER TRONG VIỆC PHÁT
TRIỂN CÁC SẢN PHẨM CỦA SAMSUNG
1. Giới thiệu về Samsung
Samsung là tập đoàn đa quốc gia kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau như: điện
tử, dịch vụ về tài chính, hóa chất, công nghiệp nặng, thương mại dịch vụ.
Trong lĩnh vực điện tử Samsung dần phát triển thành một trong những công ty
hàng đầu thế giới, chuyên kinh doanh các thiết bị và phương tiện kỹ thuật số, chất bán
dẫn, bộ nhớ, và giải pháp tích hợp hệ thống. Ngày nay các sản phẩm và quy trình tiên
tiến, có chất lượng hàng đầu của Samsung đã được thế giới công nhận.

2. Các sản phẩm nổi bật của Samsung
2.1. TV thông minh
Ngoài những cải tiến về mẫu mã, kích thước màn hình và nâng cấp phần cứng.
dòng TV này có những điểm nổi bật sau: tương tác thông minh, nội dung thông minh.
Tương tác thông minh cho phép người dùng giao tiếp với chiếc TV của họ thông
qua điều khiển bằng giọng nói, bằng những chuyển động tương tác và bằng việc nhận
diện khuôn mặt.
Nội dung thông minh bao gồm việc làm phong phú hơn nội dung giải trí và cá
nhân hoá những nội dung này thông qua các ứng dụng dành cho TV thông minh, cho
phép người dùng dễ dàng truy cập nội dung cá nhân trên nhiều màn hình thiết bị khác
nhau.
HVTH: Trương Đăng Thanh Trang 8
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
2.2. Galaxy Tab 2
Nâng cấp hệ điều hành Android lên phiên bản 4.0 để hỗ trợ các tính năng mới giúp
người dùng dễ dàng kết nối với kho ứng dụng của Google, nâng cao trải nghiệm đa
phương tiện và kết nối mạng xã hội như xem phim, nghe nhạc, chia sẽ hình ảnh và
thông tin.
HVTH: Trương Đăng Thanh Trang 9
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
2.3. Galaxy Note II
Là smartphone “lai” máy tính bảng gồm màn hình HD Super AMOLED 5.5”, vi
xử lý lõi tứ và hoạt động trên nền tảng Android 4.1 Jelly Bean mới nhất.
HVTH: Trương Đăng Thanh Trang 10
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
2.4. Máy ảnh công nghệ Smart Wi-fi
Với công nghệ Smart Wifi được tích hợp sẳn trong các máy ảnh, người sử dụng tải
ảnh lên mạng và chia sẻ hình ảnh với bạn bè và gia đình ngay tức thì qua các mạng xã
một cách thuận tiện. Ngoài ra người sử dụng còn có thể kết nối máy ảnh với máy tính
để chia sẻ hình ảnh.

2.5. Thiết bị gia dụng với công nghệ thông minh
Công nghệ “Space Max” của tủ lạnh Samsung, giúp tăng không gian bên trong mà
vẫn giữ kích thước tổng thể bên ngoài. Công nghệ “Eco Bubble” sử dụng trong máy
giặt giúp đảm bảo khả năng giặt tốt hơn, bảo vệ được sợi vải, tiết kiệm điện và nước.
HVTH: Trương Đăng Thanh Trang 11
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm

2.6. Một số sản phẩm công nghệ nổi bật khác
Samsung Galaxy Beam là mẫu điện thoại tích hợp máy chiếu đầu tiên của
Samsung dành cho việc thuyết trình, người dùng cũng có thể tự sáng tạo nhiều hoạt
động thú vị khác.
HVTH: Trương Đăng Thanh Trang 12
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
Samsung NX200 là máy ảnh compact ống kính rời tăng khả năng zoom của các
máy ảnh dòng compact.
HVTH: Trương Đăng Thanh Trang 13
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
Máy in không dây SXC 3045FW sử dụng phần mềm riêng để kết nối các thiết bị
sử dụng Android, iOS giúp người sử dụng có thể in hình ảnh, tài liệu trên máy hoặc từ
các mạng xã hội.
Máy Photocopy đa chức năng copy tốc độ cao, ngăn giấy thông minh và sử dụng
được USB để nạp dữ liệu.
Ngoài ra còn có 1 số sản phẩm như khác sử dụng công nghệ Smart Wifi như máy
lạnh, máy giặt… Người sử dụng có thể dùng điện thoại Android để điều khiển như 1
thiết bị điều khiển từ xa.
HVTH: Trương Đăng Thanh Trang 14
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
3. Ứng dụng phương pháp SCAMPER trong các sản phẩm của Samsung
3.1. TV thông minh
Trong quá trình phát triển sản phẩm TV thông minh, có công nghệ mới được ứng

dụng, do đó cũng có nhiều phương pháp được sử dụng nhưng có thể thấy 3 phương
pháp SCAMPER chủ yếu được sử dụng là: phép thích ứng, phép kết hợp và phép thêm
vào.
Phép thích ứng: những cải tiến về mẫu mã để sản phẩm đẹp hơn, phù hợp hơn với
nội thất trong phòng. Tăng kính thước màn hình, sử dụng công nghệ mới để tăng độ
sáng màn hình tăng độ phân giải để phù hợp với nhu cầu coi phim HD đang ngày càng
phổ biến.
Phép kết hợp: kết chức năng của 1 TV thông thường và 1 máy tính giúp người
dùng có thể truy cập internet, cài đặt các ứng dụng dành riêng cho TV thông minh để
kết nối chia sẻ thông tin giữa TV với các thiết bị khác. Giúp người sử dụng đáp ứng
những nhu cầu giải trí khác nhau.
Phép thêm vào: thêm vào các chức năng điều khiển bằng giọng nói, điều khiển
bằng cử động tay chân, cử động mắt giúp người sử dụng có thể dễ dàng tương tác với
TV hơn.
3.2. Galaxy Tab 2
Máy tính bảng Galaxy Tab 2 ra đời trong giai đoạn Apple tung ra sản phẩm máy
tính bảng iPad. Đây là sản phẩm được tung ra nhằm mục đích cạnh tranh thị phần với
HVTH: Trương Đăng Thanh Trang 15
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
các đối thủ khác, vì vậy nó là 1 sản phẩm nhằm thích ứng với nhu cầu của khách hàng.
Sảm phẩm này chủ yếu sử dụng phép thích ứng của phương pháp sáng tạo SCAMPER.
Phép thích ứng được sử dụng trong việc nâng cấp hệ điều hành Android lên phiên
bản 4.0, hỗ trợ nhiều ứng dụng giúp người sử dụng dễ dàng sử dụng các chức năng đa
phương tiện và mạng xã hội vốn đang rất thịnh hành.
3.3. Galaxy Note II
Đây là sản phẩm được đưa ra để cạnh tranh với dòng smart phone cao cấp của các
hãng khác. Vì vậy sản phẩm này có nhiều cải tiến ở mẫu mã, phần cứng cũng như phần
mềm. Là smart phone nhưng lại có cấu hình phần cứng tương đương với 1 tablet. Sản
phẩm này chủ yếu sử dụng phép thích ứng và phép thêm vào trong phương pháp sáng
tạo SCAMPER.

Phép thích ứng: được sử dụng để giúp sản phẩm phù hợp hơn với xu hướng hiện
tại của người tiêu dùng. Những cải tiền này bao gồm: cải tiến mẫu mã, nâng cấp phần
mềm, sử dụng công nghệ mới để hiển thị hình ảnh tốt hơn và như chống chói ở những
nơi có ánh sáng mạnh.
Phép thêm vào: smart phone thường gặp phải 1 số giới hạn về phần cứng khi hỗ
trợ các chức năng đa phương tiện, do đó sản phẩm này đã nâng cấp phần cứng tương
đương với phần cứng của 1 tablet. Điều này giúp cho người sử dụng dễ dàng sử dụng
các chức năng đa phương tiện.
3.4. Máy ảnh công nghệ Smart Wi-fi
Máy ảnh tích hợp công nghệ wi-fi là 1 ý tưởng mới và độc đáo, ngày nay người sử
dụng thường chụp hình và tải lên mạng xã hội để chia sẻ với bạn bè. Công nghệ wi-fi
giúp máy ảnh có thể chia sẻ hình ảnh lên mạng xã hội mà không cần phải qua 1 số thao
tác rườm rà chép qua máy tính rồi tải lên mạng xã hội. Sản phẩm này sử dụng phép
thêm vào và phép điều chỉnh để tạo nên tính độc đáo.
HVTH: Trương Đăng Thanh Trang 16
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
Phép thêm vào: thêm vào máy ảnh chức năng wi-fi để có thể dễ dàng chia sẻ hình
ảnh lên mạng xã hội, ngoài ra kết nối wi-fi cũng giúp chia sẻ nội dung giữa máy ảnh
với các thiết bị khác như điện thoại, máy tính…
Phép điều chỉnh: điều chỉnh lại phần mềm của máy ảnh để hỗ trợ thêm chức năng
chia sẻ hình ảnh trực tiếp qua internet, ngoài chức năng của 1 máy ảnh thông thường thì
nó còn là 1 thiết bị giải trí và chia sẻ hình ảnh.
3.5. Thiết bị gia dụng với công nghệ thông minh
Ngày nay những thiết bị điện gia dụng thường sử dụng công nghệ thân thiện với
môi trường. Tủ lạnh Samsung sử dụng công nghệ Space Max giúp tăng kích thước bên
trong nhưng vẫn giữ nguyên kích thước bên ngoài , vì vậy giảm lượng điện năng tiêu
thụ. Công nghệ Eco Bubble sử dụng trong máy giặt giúp tiết kiệm điện và nước, giữ
cho vải bền hơn. Hai sản phẩm này sử dụng phép điều chỉnh trong phương pháp
SCAMPER.
Với tủ lạnh phép điều chỉnh làm tăng kích thước bên trong mà vẫn giữ nguyên

kích thước bên ngoài, tiết kiệm điện. Với máy giặt phép điều chỉnh giúp tiết kiệm điện
nước.
3.6. Một số sản phẩm công nghệ nổi bật khác
Samsung Galaxy Beam là sản phẩm sử dụng trong phương pháp SCAMPER,
sản phẩm này là sự kết hợp giữa điện thoại và máy chiếu, hỗ trợ tốt cho người có nhu
cầu thường xuyên sử dụng máy chiếu.
Samsung NX200 là sản phẩm sử dụng phép thêm vào trong phương pháp
SCAMPER, sản phẩm này kết hợp giữa máy ảnh compact và ống kính rời giúp tăng
khả năng zoom để chụp hình ảnh tốt hơn.
Máy in không dây SXC 3045FW sử dụng công nghệ wi-fi để kết nối với máy
tính và các thiết bị khác. Đây là sản phẩm sử dụng phép loại bỏ và phép thêm vào trong
phương pháp SCAMPER. Phép loại bỏ đã bỏ đi dây cáp kết nối tín hiệu với máy tính,
HVTH: Trương Đăng Thanh Trang 17
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
thay vào đó là sử dụng công nghệ wi-fi. Sử dụng phép thêm vào làm cho máy in có thể
kết nối với smart phone để in, cũng như kết nối trực tiếp tới mạng xã hội để in hình ảnh.
Máy Photocopy đa chức năng là sản phẩm sử dụng phép điều chỉnh và phép
thêm vào trong phương pháp SCAMPER. Phép điều chỉnh làm tăng tốc độ copy và in
ấn. Còn phép thêm vào dùng để tạo nên chức năng in và copy trực tiếp từ ổ đĩa USB.
Công nghệ Smart Wifi như máy lạnh, máy giặt… đây là các sản phẩm sử dụng
phép thay thế. Thay thế chức năng điều khiển từ xa bằng hồng ngoại được sử dụng khá
phổ biến trong các thiết bị gia dụng bằng việc sử dụng công nghệ wi-fi. Với việc thay
thế bằng công nghệ mới này, người sử dụng có thể sử dụng smart phone làm thiết bị
điều khiển từ xa, ngoài ra trong tương lai kết nối wi-fi còn có nhiều ứng dụng hơn là
chức năng điều khiển thông thường của 1 bộ điều khiển từ xa và những ứng dụng này
tùy thuộc vào mức độ hỗ trợ của phần cứng của các thiết bị gia dụng.
HVTH: Trương Đăng Thanh Trang 18
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
Phần 3. KẾT LUẬN
Samsung là 1 trong những công ty kinh doanh đa lĩnh vực và có rất nhiều sản

phẩm mới được tung ra thị trường mỗi năm. Đây là kết quả của 1 quá trình sáng tạo
không ngừng. Có thể có rất nhiều phương pháp sáng tạo được sử dụng ở Samsung để
tạo ra những ý tưởng và sản phẩm mới nhưng qua phân tích 1 số sản phẩm tiêu biểu có
thể thấy rằng SCAMPER là 1 trong những phương pháp sáng tạo được sử dụng ở
Samsung.
Có thể khẳng định rằng SCAMPER là 1 phương pháp quan trọng trong quá trình
sáng tạo và nó được sử dụng khá phổ biến trong các công ty lớn như Samsung.
SCAMPER được sử dụng rộng rãi nhờ tính đơn giản và hiệu quả của nó.
HVTH: Trương Đăng Thanh Trang 19
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
Tài liệu tham khảo
Phan Dũng, Phương pháp luận sáng tạo KH – KT, ĐH Khoa học tự nhiên.
Michael Michalko, Cracking Creativity, Ten Speed Press.
Giáo trình của GS.TS Hoàng Kiếm
/> />
HVTH: Trương Đăng Thanh Trang 20

×