Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Việc huy động vốn để bổ sung và nguồn ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.82 KB, 23 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
A. giới thiệu đề tài .
Việt nam từ xuất phát điểm thấp đang trong quá trình đẩy nhanh sự phát triển
kinh tế, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, mà một trong
những yêu cầu là cần phải đầu t rất lớn xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cũng nh
những cơ sở công nghiệp then chốt của nền kinh tế. Để thực hiện đợc mục tiêu chiến
lợc đó của nền kinh tế thì cần phải có vốn. Đối với các doanh nghiệp t nhân trong nớc
thì tiềm lực tài chính eo hẹp nên cha thể tham gia vào các công trình đầu t các công
trình lớn đó.. nguồn vốn ngân sách nhà nớc thì có hạn và luôn trong tình trạng cân đối
rất khẩn trơng, còn nguồn đầu t từ nớc ngoài thì rất hạn chế. Chính vì thế các NH
trong nớc nói chung và các NHTMCP nói riêng cần phải phát huy có hiệu quả việc
huy động vốn để bổ sung vào nguồn ngân sách của nhà nớc nhằm đầu t vào các công
trình trọng điểm thực hiện tiến trình công nghiệp hoá, hiên đại hoá đất nớc.
B. Nội dung chính.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về Ngân hàng thơng mại ( NHTM ) cổ phần
trong thời kì quá độ lên CNXH ở nớc ta .
1. Khái quát về NHTM NN ở Việt nam
Hiện nay xu thế hội nhập và hợp tác trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế
ngày càng trở nên rõ nết và cần thiết. Cùng với các ngành kinh tế khác ngành ngân
hàng đang đứng trớc những cơ hội mới của quá trình hội nhập, nhng bên cạnh đó
cũng đứng trớc nhiều thách thức gay gắt từ bên ngoài. Trong quá trình hội nhập quốc
tế, các NHTM của việt nam sẽ đối mặt với sự cạnh tranh rất lớn của các ngân hàng n-
ớc ngoài với rất nhiều thế mạnh vợt trội so với hệ thống NHTM trong nớc. Cụ thể
nhất là tiềm lực về tài chính với số vốn điều lệ lên tới hàng trăm triệu $ thậm chí lên
tới hàng tỉ $. Chúng ta sẽ phải cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng nớc ngoài có
kinh nghiệm hoạt động lâu năm, có trình độ quản lý rất chặt chẽ và khoa học với
nhiều dịch vụ ngân hàng đa dạng phong phú và hiện đại. Do vậy việc nâng cao năng
lực về tài chính và trình độ công nghệ quản lý .... là một công việc cấp bách mang
tính chất chất sống còn của các NHTM trong nớc đặc biệt là hệ thống NHTM nhà n-


ớc. Nếu các ngân hàng trong nớc không kịp thời đổi mới để phát triển thì chúng ta sẽ
đánh mất khả năng cạnh tranh trên chính thị trờng trong nớc.
Hiện nay, ở nớc ta có 5 NHTM thuộc sở hữu nhà nớc. Đó là: ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn ( agribank ) ngân hàng ngoại thơng Việt nam ( VCB ),
ngân hàng công thơng Việt nam ( incombank ), ngân hàng đầu t và phát triển Việt
nam ( BIDV ), ngân hàng phát triển nhà đông bằng sông cửu long (MHB). Mặc dù đã
đợc cấp bổ sung nhng hiện nay vốn điều lệ của 5 NHTM NN trên cũng chỉ đạt cha tới
1 tỉ $, tỉ lệ vốn tự có trên tổng tài sản có khoang 4%, đây thực sự là một con số hết
sức khiêm tốn (tỉ lệ này là thấp hơn nhiều so với chuẩn mức của ngân hàng thanh toán
quốc tế BIS ). Cũng do vốn tự có thấp nên khả năng huy động và đầu t của các
NHTM NN còn nhiều hạn chế. Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế, để đáp ứng
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đợc nhu cầu vốn cho sự phát triển của nền kinh tế thì quy mô huy động vốn của các
NHTM trong nớc cần có tốc độ tăng trởng trung bình hàng năm khoảng 25%. Tốc độ
tăng cho vay đối với nền kinh tế hàng năm khoảng 20% ... Để đạt đợc điều này, ớc
tính vốn tự có của các NHTM NN đến năm 2010 cần phải đạt trên 60 ngàn tỉ đồng...
Thực tế, nếu chỉ dựa vào việc cấp thêm vốn của Ngân hàng nhà nớc (NHNN) thì sẽ
rất khó khăn. Mức vốn tự có của các NHTM NN rất nhỏ, mặt khác số nợ qúa hạn lại
khá cao và cha đợc sử lý dứt điểm nên năng lực tài chính còn nhiều hạn chế. Trình độ
qủan lý của các NHTM NN còn nhiều bất cập cha theo kịp trình độ quản lý hiện tại
của các ngân hàng lớn trên thế giới, công nghệ ngân hàng còn hạn chế do việc đầu t
cha đợc quan tâm một cách thoả đáng mà thiếu sự đồng bộ của hệ thống cơ sở hạ
tầng hệ thống thanh toán của các NHTM NN cha theo kịp đợc với hệ thống thanh
toán và công nghệ của các ngân hàng quốc tế, sản phẩm ngân hàng còn hạn chế chủ
yếu là các sản phẩm truyền thống. Đây là những nhân tố khó khăn lớn và thực sự trở
thành những nhân tố làm trì trẹ quá trình hội nhập và phát triển của hệ thống NHTM
NN Việt nam đặc biệt là trong thời điểm hiện nay, khi các NHTM của việt nam đang
chuẩn bị cho tiến trình mở cửa hội nhập quốc tế theo các cam kết song phơng và đa
phơng nh asean, apec, afta, hiệp định thơng mại Việt Mỹ... và tiến tới là

WTO. nh vậy có thể thấy rằng các NHTM NN hiện nay vẫn cha thực sự lớn mạnh cả
về tiềm lực tài chính, cơ sở vật chất và trình độ quản lý để làm đòn bẩy giúp cho nền
kinh tế phát triển một cánh bền vững và ổn định. Trớc sự thách thức một cách khốc
liệt về cạnh tranh của quá trình hội nhập, để giải quyết vấn đề trên, các NHTM NN
không thể chỉ trông chờ vào sự bao cấp của nhà nớc, cũng nh không thể chỉ ỉ lại vào
nguồn lực sẵn có của mình mà cần phải huy động đợc sức mạnh từ tất cả các nguồn
lực trong xã hội, thậm chí cả các nguồn lực quốc tế. Cổ phần hoá là bớc đi tất yếu
trong nền kinh tế thị trờng.
2. Tính tất yếu của quá trình cổ phần hoá các NHTMNN.
2.1 Về phía khách quan.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Yêu cầu và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt NHTM NN trớc xu
thế tất yếu của tiến trình cổ phần hoá ( CPH ). Hội nhập kinh tế là một xu hớng tất
yếu, do đó, cạnh tranh của một doanh nghiệp không còn bó hẹp trong phạm vi giữa
các doanh nghiệp hay phạm vi quốc gia mà nó còn đã mở rộng phạm vi toàn thế giới.
Nghị quyết đại hội toàn quốc lần thứ IX của đảng đã nêu rõ chủ trơng của Đảng và
Nhà nớc về hội nhập kinh tế quốc tế nhấn mạnh phơng trâm chủ động hội nhập với
các nguyên tắc phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp, giữ vững độc lập, tự chủ và
định hớng XHCN. Riêng đối với ngành ngân hàng, việc Việt nam ra nhập khu vực
mậu dịch tự do Asean ( Afta ) và việc thực hiện hiệp định thơng mại Việt Mỹ sẽ
mang lại nhiều cơ hội cho các ngân hàng trong nớc. Song những thách thức từ quá
trình này sẽ là rất lớn bởi các NHTM trong nớc hiện tại đang thể hiện khả năng cạnh
tranh kém hơn so với các ngân hàng nớc ngoài trên tất cả các phơng diện. Vì vậy các
NHTM trong nớc nói chung và các NHTM NN nói riêng không còn cách nào khác là
phải tăng cờng năng lực tài chính cũng nh khả năng cạnh tranh để đối mặt với những
thách thức từ hội nhập, và cổ phần hoá là phơng án đợc đa ra để đạt tới mục tiêu đó.
2.2 Về phía chủ quan.
Xét về tổng thể trớc yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế các NHTM
NN vẫn còn một số hạn chế trong kinh doanh. Theo đánh gía của ngân hàng thế giới (

WB ) tại báo cáo phân tích hệ thống ngân hàng việt nam tháng 6 /2002, những hạn
chế chủ yếu đó là:
Năng lực tài chính còn hạn chế do vốn tự có nhỏ bế nguyên nhân làm cho tỉ lệ
an toàn vốn thấp so với thông lệ quốc tế, chất lợng tài sản còn thấp do nợ xấu vẫn còn
tồn tại trong khi viêc trích lập dự phòng rủi ro cha đầy đủ, năng lực quản lý điều hành
còn hạn chế .
Điều này đợc thể hiện qua
Bảng 1 Một số chỉ tiêu thể hiện năng lực tài chính của các NHTM NN
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003
Tổng tài sản ( tỷVND ) 179629 239584 299352 378961 470315
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tốc độ tăng trởng (%) 25,55 33,38 24,95 26,59 24,11
Vốn tự có (VĐL và quỹ BSVĐL) 7473 6673 7117 12010 17018
Tỷ lệ tăng vốn tự có 16% -11% 7% 69% 42%
Hệ số CAR 5,2% 3,5% 3% 4% 4,5%
Tống số vốn tự có bị thiếu 4023 8660 12042 11244 13082
Bảng 2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của các NHTM NN
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003
Nợ quá hạn /tổng d nợ 14,74 11,19 8,74 7,58 5,01
Lợi nhuận ròng /vốn tự có( ROE ) 8,63 12,81 15,58 9,43 6,54
Lợi nhuận ròng /tổng tài sản có ( ROA ) 0,36 0,36 0,38 0,3 0,38
Nguồn: Báo cáo ngân hàng nhà nớc
- Tiềm lực tài chính ( xem bảng 1 )
Một trong những vấn đề nan giải nhất của các NHTM NN hiện nay là vấn đề
thiếu vốn. Hiện tại, mức vốn tự có của các NHTM NN trong khoảng từ 1,2 nghìn tỉ
đến 2,3 nghìn tỉ VND. Nếu kể cả phần tăng vốn điều lệ qua bốn đợt là 11.000 nghìn tỉ
theo quyết định số 435/ QĐ TTG ngày 14/6/2002 của Thủ tớng chính phủ thì tổng
số vốn tự có của các ngân hàng này mới đạt hơn 15 nghìn tỉ đồng ( tơng đơng với 800
triệu $ ). Bảng 1 cho thấy vốn tự có của các NHTM NN tăng một cách nhanh chóng

và liên tục qua hai năm 2002- 2003, chủ yếu là do việc chính phủ thức hiện cấp bổ
sung vốn điều lệ. Mặc dù số vốn đợc cấp là tơng đối lớn, nhng nên tính tỉ lệ an toàn
vốn tối thiểu theo quy định tại quyết định số 297/ 1999/QĐ - NHNN5 ngày
25/8/1999 thì các NHTM NN chỉ đạt đợc tỉ lệ an toàn vốn bình quân là 5% ( so với
mức 2,8% vào năm 2000 ), thấp xa so với tiêu chuẩn quốc tế ( 8% )
- Hiệu qủa hoạt động ( xem bảng 2 )
Theo thông lệ quốc tế các chỉ số của một ngân hàng đợc coi là hoạt động tốt là:
ROA 1%, ROE 15% so sánh các chỉ số này với NHTM NN, ta thấy:
Hiệu quả hoạt động thấp ( mức ROA bình quân 0,38% bằng 1/3 so với mức
trung bình ). ROE liên tục giảm qua các năm 2001 2003 do nợ xấu lớn và do việc
mở rộng hoạt động, chi phí quản lý tăng, trong khi chênh lệch lãi suất bình quân giữa
huy động và cho vay có xu hớng giảm. Chỉ tiêu nợ qúa hạn mặc dù liên tục giảm qua
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các năm và hiện ở mức thấp, nhng đây là nợ theo tiêu chuẩn VAS tiêu chuẩn kế
toán Việt nam chứ cha theo IAS tiêu chuẩn kế toán quốc tế.
- Năng lức quản lý điều hành còn hạn chế.
Mặc dù trong thời gian qua, công tác nâng cao năng lực quản trị điều hành của
các NHTM NN đã đợc tăng cờng nhng hiện vẫn còn nhiều tồn tại, đặc biệt là trong
công tác quản trị rủi ro tín dụng, dẫn đến tỉ lệ nợ qua hạn có nhiều hớng gia tăng, chất
lợng tín dụng cha đồng đều. Hệ thống cơ chế khuyến khích bao gồm cơ chế lơng th-
ởng và sử phạt hiện cha thích hợp và cha tạo đợc động lực. Vì vậy CPH là giải pháp
để các NHTM NN khắc phục tất cả những yếu kém trên, nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình trong tiến trình hội nhập.
3. Những lợi ích từ cổ phần hoá.
3.1 Dới góc độ quản lý vĩ mô:
Cổ phần hoá thúc đẩy thị sự phát triển của thị trờng vốn và thị trờng dịch vụ tài
chính theo con số thống kê mới nhất, tổng giá trị chứng khoán hoá trên thị trờng
chứng khoán Việt nam chiếm khoảng 0.5% GDP ( trên dới 2.000 tỉ đồng ). Với sự
tham dự của 28 công ty niêm yết trên thị trờng và khoảng 19 nghìn cổ đông. Việc

CPH một NHTM NN chắc chắn sẽ thổi một luồng sinh khí mới vào hoạt động của thị
trờng chứng khoán. Sự sôi động của thị trờng càng gia tăng khi có các công ty bảo
hiểm, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính cũng đợc niêm yết và giao dịch cổ
phiếu. Niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thơng mại cổ phần ( NHTMCP ) và CPH
một bộ phận NHTM NN sẽ đợc coi là cuộc cách mạng lần hai trong quá trình tiếp tục
đổi mới hoạt động ngân hàng ở Việt nam, đợc thực hiện sau một thời gian chấn chỉnh
và củng cố sắp xếp lại mỗi khối ngân hàng này.
3.2 Dới góc độ quản lý vi mô của ngân hàng
- CPH sẽ giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động. Hiệu quả ở đây thể
hiện qua các góc độ: (1) nâng cao hệ số an toàn vốn. (2) tăng cờng năng lức quản trị
điều hành và hiện đại hóa ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và sử dụng
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vốn. (3) tăng cờng năng lực lợng kiểm soát nội bộ, hoạt động kinh doanh an toàn,
lành mạnh theo chuẩn mực quốc tế, làm giảm những khoản nợ xấu và tăng khả năng
cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, buộc
ngân hàng phải ứng xử theo quy luật thị trờng và cơ cấu lại nhằm tối đa hoá lợi
nhuận.
- CPH hoá sẽ thay đổi phơng thức quản lý và nhận thức của ngời lao động.
NHTM NN khi CPH sẽ loại bỏ sự thiếu minh bạch, buộc lãnh đạo ngân hàng phải
làm việc vì lợi ích của cổ đông, và vì vậy buộc họ phải nỗ lực hết mình nếu không
muốn bị cổ đông phế truất điạ vị lãnh đạo. Đối với ngời lao động, khi quyền lợi riêng
đã đợc gắn két với quyền lợi chung, họ sẽ quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh .
- CPH sẽ thu hút đợc các nhà đầu t chiến lợc.
Hiện nay, Dragon capital của Anh đã đầu t vào 3 NHTMCP: ACB,
VPBank và Sacombank, DEUTSCH BANK của Đức sẽ mua cổ phần của Eximbank,
dự kiến khoảng 20 -30% vốn điều lệ. Việc thu hút các nhà đầu t chiến lợc có ý nghiã
quan trong nh: (1) khai thác kinh nghiệm qủan lý, điều hành ngân hàng hiện đại. (2)
khai thác các công nghệ ngân hàng tiên tiến.(3) tận dụng mạng lới chi nhánh, đại lý

của các nhà đầu t này để mở rộng hoạt động.
4. Khái quát về NHTMCP trong quá trình hội nhập và phát triển.
Sự ra đời và hoạt động của các NHTMCP Việt nam gắn liền với quá trình đổi
mới hoạt động hệ thống ngân hàng thông qua việc chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng
một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp ( ngân hàng nhà nớc và các NTHM), trong
bối cảnh kinh tế nớc ta chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu
bao cấp sang nền KTTT định hớng XHCN. Sau hơn 15 năm hoạt động hệ thống
NHTMCP đã trải qua những thăng trầm để tồn tại, ngày càng đợc hoàn thiện và
không ngừng phát triển, đồng thời khẳng định vai trò, vị trí của mình trong hệ thống
ngân hàng, góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. cụ thể: xoá bỏ cơ
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bản tình trạng cho vay nặng lãi, thu hút đợc tiền nhàn rỗi của mọi tầng lớp dân c tạo
nguồn đầu t phát triển kinh tế thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, các hộ gia đình qua đó góp phần thực hiện tốt chủ trơng của Đảng và
Nhà nớc trong việc phát triển các thành phần kinh tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Với vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, sự ổn định và
phát triển của hệ thống ngân hàng có ý nghiã hết sức quan trọng để thúc đẩy và duy
trì sự phát triển của các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Vì vậy công tác
chấn chỉnh, củng cố đối với hệ thống NHTM nói chung và NHTMCP nói riêng luôn
đợc coi là nhiệm vụ thờng xuyên của NHNN nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo, ngăn
ngừa những sai phạm, tổn thất trong hoạt động ngân hàng có thể dẫn đến sự đổ vỡ
dây chuyền của hệ thống ngân hàng và phạm vi nền kinh tế, qua đó không ngừng
nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng, đảm bảo hoạt động kinh doanh có
hịêu quả tại thị trờng trong nớc và tiến tới mở rộng phạm hoạt động trên thị trờng thế
giới và khu vực. Kết quả công tác chấn chỉnh, củng cố đối với NHTMCP thời gian
qua đã đạt đợc nhng kết qủa khả quan
4.1 Tình hình phát triển của các NHTMCP ở Việt nam.
Các NHTMCP Việt nam ra đời từ năm 1990, sau khi pháp lệnh ngân hàng và
công ty tài chính đợc ban hành. Những năm đầu thập kỉ 90, số lợng các NHTMCP là

30 ( trong đó có 21 NHCP đô thị và 9 NHCP nông thôn ). Hầu hết các ngân hàng này
đều đợc điều chỉnh từ những tổ chức tín dụng ( TCTD ) cũ, (có từ trớc khi ra đời pháp
lệnh ngân hàng), với quy mô nhỏ, hoạt động trong phạm vi các địa phơng ( huyện,
tỉnh , TP ). Đến cuối năm 1997 cả nớc có 52 NHTMCP ( trong đó có 32 NHTMCP đô
thị và 20 NHTMCP nông thôn) với vốn điều lệ bình quân của một NHTMCP đô thị là
45 tỷ đồng và một NHTMCP nông thôn là 3 tỷ. Từ năm 1998 thực hiện chủ trơng của
chính phủ về việc cơ cấu lại hệ thống NH Việt nam nhằm từng bớc lành mạnh hoá
tình hình tài chính của các NHTM, đa hệ thống NHTM nớc ta hội nhập với thị trờng
tài chính khu vực và thế giới, NHNN bắt đàu triển khai đề án chấn chỉnh, củng cố,
sắp xếp lại hệ thống các NHTMCP đã đợc Thủ tớng chỉnh phủ phê duyệt.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.2 Vai trò của NHTMCP.
Với tính chất là loại hình TCTD đợc tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tự chiụ
trách nhiệm theo trong cơ chế thị trờng, không dựa vào sự bao cấp của nhà nớc, các
NHTMCP đã khẳng định vị trí của mình là một bộ phận không thể thiếu đợc trong hệ
thống các NHTM nớc ta. Trong những năm qua các NHTMCP đã thể hiện vai trò tích
cực trong việc huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức và dân c để
cho vay, đầu t phát triển, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4.3 Tình hình hoạt động của các NHTMCP.
Theo só liệu thống kê ( đến ngày 31/5/2004 ):
*. Tổng nguồn vốn huy động của khối các NHTMCP đạt khoảng gần 73.800 tỷ đồng,
tăng khoảng hơn 9.500 tỷ đồng so với cuối năm 2003 ( tỷ lệ tăng khoảng hơn 14% ),
chiếm khoảng gần 12% thị phần của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng
*. Tổng d nợ cho vay đối với khách hàng của khối các NHTMCP là khoảng hơn
42800 tỷ đồng, tăng khoảng gần 4000 tỷ đông so với cuối năm 2003( tỷ lệ tăng là
10% ), chiếm khoảng gần 11% thị phần của toàn hệ thống các TCTD.
*. Về chất lợng hoạt động: theo đánh giá của NHNN thì trong 6 tháng đầu năm 2004,
các NHTMCP hoạt động tơng đối ổn định và đã nâng cao đợc chất lợng hoạt động.
Tuy nhiên còn có 3 NHCP yếu kém đang chiụ sự quản lý giám sát đặc biệt của

NHNN.
*. Về kết qủa kinh doanh: chênh lệch thu chi ( lợi nhuận trớc thuế ) của các
NHTMCP trong năm 2003 vào khoảng gần 800 tỷ đồng. Tỷ suất lợi nhuận ( lợi nhuận
trớc thuế so với vốn tự có ) bình quân đạt khỏang gần 19% ( trong 22 NHCP đô thị,
có 13 NH đạt tỷ suất lợi nhuận từ 20% trở lên, 5 NH đạt từ 22 - 38%, trong 10 NHCP
nông thôn, có 4 NH hoạt động hiệu qủa ).
4.4 Tình hình tăng vốn điều lệ và hiện đại hoá công nghệ của các NHTMCP.
Trớc thách thức của yêu cầu hội nhập quốc tế, để đủ sức cạnh tranh, các
NHTMCP đang tích cực củng cố tăng cờng năng lực tài chính, năng lực quản trị điều
hành của mình theo lộ trình quy định của NHNN. Tính tới cuối năm 2003, tổng số
9

×