MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH
GIẢI MỘT VÀI DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC 8
Ở TRƯỜNG THCS SÔNG ĐỐC 2
I. ĐẶT VẤN ĐỀ :
1. Cơ sở lý luận
Đảng và nhà nước ta hiện nay đang hết sức quan tâm đến sự nghiệp giáo
dục, đào tạo học sinh về nhân cách, trí tuệ, thẩm mỹ để trở thành một con người
phát triển toàn diện. Đây là mục tiêu giáo dục của tất cả các cấp học, bậc học,
ngành học. Với mục tiêu là giáo dục đào tạo con người có đức, trí, thể, mỹ. Do
vậy việc nâng cao chất lượng học sinh ở các cấp học là rất quan trọng, đặc biệt là
bậc THCS. Ở lứa tuổi này học sinh bắt đầu tìm tòi, khám phá những kiến thức qua
môn học – Vì vậy đòi hỏi người giáo viên khi giảng dạy các bộ môn cần phải có
phương pháp truyền đạt kiến thức để các đối tượng học sinh, giúp cho các em lĩnh
hội các kiến thức phổ thông cơ bản.
Đối với học sinh THCS khi các em vửa ở tiểu học chuyển lên cấp II sẽ có
những môn học mới mà ở cấp I các em chưa được học, đặc biệt là ở lớp 8 các em
bắt đầu tìm hiểu về một môn học mới đó là môn hóa học.
Hóa học là môn khoa học nghiên cứu về cấu tạo, tính chất của chất, về các
phản ứng để điều chế các chất mới.
Hóa học theo tôi không phải l môn học quá khó. Tuy nhiên trong thực tế
quá trình giảng dạy môn hóa học 8 tôi thấy một số học sinh không biết vận dụng
kiến thức, chưa hiểu bài, chưa nắm được những khái niệm cơ bản đầu tiên và hóa
học, các công thức cơ bản và ý nghĩa của từng đại lượng.
Vì thế các em không biết vận dụng được lý thuyết để giải bài tập nên kết
quả học tập còn hạn chế. Kết quả như thế theo tôi vì đây là lần đầy tiên các em bắt
đầu tìm hiểu vể một môn khoa học mới, một môn học có rất nhiều ững dụng trong
đời sống sản xuất và những hiện tượng bình thường trong thực tiễn mà các em
không thể lý giải được và với chương trình hóa học lớp 8 các em bắt đầu làm quen
với các khái niệm , các công thức cơ bản về hóa học. Từ đó để vận dụng làm bài
tập.
2. Cơ sở thực tiễn:
Từ những cơ sở lý luận trên đối với thực tế Trường THCS nói chung và
trường THCS Sông Đốc 2 nói riêng tôi thấy:
a/ Đối với giáo viên.
Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn hoá học tôi thấy môn hoá
học là môn học rất mới mẻ, rất khó, nhất là với học sinh lớp 8. Là năm đầu làm
quen với môn học này, học sinh rất lo lắng và rất nhiều em không biết làm bài tập
- 1 -
toán hoá. Đặc biệt với học sinh nơi tôi dang trực tiếp giảng dạy việc rèn kỹ năng
giải một số phương pháp hướng dẫn học sinh giải một vài dạng bài tập Hóa Học 8
càng khó khăn hơn.
Khi dạy về phần này nội dung kiến thức nhiều nhưng thời gian hạn chế nên
chưa thể cung cấp mở rộng thông tin do vậy hiệu quả giờ lên lớp đánh giá không
cao. Chương trinh sách giáo khoa mới cần nhiều phương tiện dạy học hiện đại
nhưng chưa đáp ứng đủ so với bài giảng trên lớp.
b/ Đối với học sinh:
Vào đầu lớp 8 khi nghe giới thiệu về bộ môn Hoá học các em rất thích.
nhưng khi học vào bài cụ thể mới thấy môn Hoá học rắc rối và khó, từ chất này
sang chất khác, công thức cấu tạo nhiều nên rất sợ học môn hóa học, đặc biệt là
các bài tập tính toán như ; Tính số mol, tính khối lượng, tính thể tích, tính phần
trăm, tính nồng độ mol…
Chính vị vậy tôi đã tìm hiểu rất nhiều kênh thông tin, tìm những phương
pháp giảng dạy các dạng bài tập hoá học phù hợp với đối tượng học sinh của
trường, từ đó tôi đưa ra sáng kiến kinh nghiệm “Một số phương pháp hướng
dẫn học sinh giải một vài dạng bài tập bài Hóa học lớp 8 ở trường
THCS Sông Đốc 2 ”
II/ GIẢI QUYẾT VÂN ĐỀ
Trước khi vào bài dạy đầu tiên của môn hóa học 8. Giáo viên cần tiến hành
được một vài thí nghiệm để học sinh thấy được hóa học là môn khoa học nghiên
cứu về chất và sự biến đổi về chất. Sau đó giáo viên giới thiệu một ngành có liên
quan tới hóa học trong đời sống như công nghiệp luyện kim, sản xuất dầu mỏ, sản
xuất gang, thép… để học sinh thấy được tầm quan trọng của hóa học.
Tuy nhiên giáo viên cần phải nhấn mạnh cho học sinh hiểu rằng muốn học
tốt môn hóa học không phải l lý thuyết suông mà phải biết vận dụng vào giải một
số dạng bài tập hóa cơ bản, làm nền tảng cho lớp 9 và cấp III và khi thi vào các
trường chuyên nghiệp.
Do đó giáo viên phải cho học sinh nắm được những phương pháp chung để
giải bài tập hóa học 8.
Bài tập hóa học 8 có thể chia thành 5 loại cơ bản.
- Bài tập lí thuyết.
- Bài tập chuyển đổi các đại lượng.
- Bài tập các phép tính về công thức hóa học.
- Bài tập tính theo phương trình hóa học.
- Bài tập về nồng độ dung dịch.
A/ Bài tập lý thuyết.
- 2 -
Nhằm củng cố các khái niệm về hồn hợp, đơn chất, hợp chất, nguyên tử, phân
tử, nguyên tố hóa học.
Ví dụ 1. Bài tập 3 trang 26 SGK hóa học 8.
Trong số các chất cho dưới đây, hãy chỉ ra và giải thích chất nào là đơn chất,
hợp chất ?.
a. Khí amoniac tạo nên từ N và H.
b. Photpho đỏ tạo nên từ P.
c. Axit clohidric tạo nên từ H và Cl.
d. Kim loại Magie tạo nên từ Mg.
Trả lời.
Đơn chất ( b, d ) vì do một nguyên tố hóa học tạo nên.
Hợp chất ( a, c ) vì do hai nguyên tử hóa học tạo nên.
Để làm được bài tập hóa học này giáo viên yêu cầu học sinh nắm được các khái
niệm về đơn chất hợp chất.
Vi dụ 2. Bài tập 4 trang 34 SGK hóa học 8.
Cách viết sau chỉ những ý gì.
- 5 Cu ( năm nguyên tử đồng ).
- 2 NaCl ( hai phân tử Natriclorua ).
- 2H
2
( hai phân tử khí hidro ).
Để làm được bài tập này giáo viên yêu cầu học sinh nắm được các khái
niệm nguyên tử, phân tử.
B/ Bài tập chuyển đổi đơn vị:
Ví dụ 1:
Trong 24g MgO có bao nhiêu mol?. Bao nhiêu phân tử MgO ?. Phải lấy bao
nhiêu gam HCl để có số phân tử gấp hai lần số phân tử MgO .
Giáo viên yêu cầu học sinh khi làm bài tập cần phải nắm được:
+ Nắm được công thức : n =
M
m
m = n. M
+ Định nghĩa mol : N ( N = 6.10
23
).
Giải
n
Mg
=
MgO
M
m
=
40
24
= 0,6 ( mol ).
- Số phân tử MgO = 0,6. N
- Số phân tử HCl : n
HCl
= 1,2 ( mol ).
- 3 -
m
HCl
= n . M
HCl
= 1,2 . 36,5 = 43,8 ( g ).
Ví dụ 2.
Hãy cho biết 67,2 lít Oxi ( đktc ).
a. Có bao nhiêu mol phân tử oxi ?
b. Có bao nhiêu phân tử oxi?
c. Khối lượng là bao nhiêu gam ?
Để giải được bài tập này giáo viên yêu cầu học sinh nắm được mối quan hệ
giữa ba đại lượng. V, n, m.
V = n . 22,4 ; n =
4,22
V
; m = n . M.
Giải
a. n
O
2
=
4,22
2,67
= 3 ( mol ).
b. Số mol phân tử oxi là ; 3 . N = 3 . 6.10
23
phân tử.
c. m
O
2
= n . M
O
2
= 3 . 32 = 96 (g).
C/Các phép tính về công thức hóa học.
Loại bài tập này bao gồm các dạng bài tập lập CTHH, tính hóa trị và các bài
tập về tính thành phần phần trăm về khối lượng của các nguyên tố.
Ví dụ 1 :
Bài 5 trang 38 SGK hóa 8.
Lập công thức hóa học của hợp chất tạo bởi nguyên tố Ca(II) và nhiều nguyên
tử NO
3
( I) ?
Yêu cầu để giải bài tập này học sinh phải nắm được quy tắc hóa trị, các bước
lập công thức hóa học của hợp chất hai nguyên tố đã biết hóa trị, cách tìm chỉ số
x,y.
Giải
- Công thức dạng chung: Ca
II
x
(NO
3
)
I
y
- Theo quy tắc hóa trị : X . II = y . I
- Chuyển thành tỉ lệ :
y
x
=
II
I
=
2
1
x = 1, y = 2.
Công thức hóa học của hợp chất l : Ca(NO
3
)
2.
Giáo viên cũng lưu ý với học sinh cách tìm chỉ số x,y ( x,y là số nguyên
dương đơn giản( đã tối giản ).
+ Để lập CTHH
a
x
A
b
y
B
+ a,b l hoa trị của nguyên tố A,B.
- 4 -
+ x,y l chỉ số của nguyên tố A,B.
- Nếu a = b thì x = y = 1.
Ví dụ : Lập công thức hóa học của hợp chất gồm Mg(II) và O.
CTHH của hợp chất l: Mg
Nếu a # b x = b, y = a
Ví dụ :
Lập công thức của hợp chất tạo bởi K(I) và ( SO
4
) (II).
K
x
I
(SO
4
)
y
II
CTHH của
hợp chất l K
2
SO
4.
Ví dụ 2 :
Tìm công thức hóa học của hợp chất B, Biết thành phần các nguyên tố là
40% Cu, 20 % S và 40% O. Khối lượng mol của hợp chất B là 160g.
Để giải được bài tập này giáo viên cần cho học sinh nắm được các bước tiến
hành:
- Tìm khối lượng của mỗi nguyên tố có trong một mol hợp chất.
- Tìm số mol nguyên tử của mỗi nguyên tố.
- Lập công thức hóa học đúng.
Giải
Tìm khối lượng của mỗi nguyên tố có trong 1 mol hỗn hợp.
M
Cu
=
100
160
.40% = 64(g).
M
S
=
100
160
.20% = 32(g).
M
O
= 160 – ( 64 + 32 ) = 64(g).
Tìm số mol nguyên tử của mỗi nguyên tố có trong 1 mol hợp chất.
n
Cu
=
M
m
Cu
.=
64
64
= 1(mol)
n
S
=
M
m
S
.=
32
32
= 1(mol)
- 5 -
n
O
=
M
m
O
.=
16
64
= 4(mol)
Công thức hóa học : CuSO
4
.
Giáo viên lưu ý cho học sinh dựa vào tùy đề bài và dữ liệu cho, để tìm phương
pháp lập công thức hóa học dễ, đơn giản và chính xác. Từ CTHH có thể tính được
phân tử khối, tính thành phần phần trăm khối lượng các nguyên tố trong chất đó
Ví dụ : Bài tập : 1 trang 71 SGK hóa 8
Tính thành phần phần trăm theo khối lượng các nguyên tố có trong hợp chất
SO
3
.
Yêu cầu học sinh cần phải nắm được để giải bài tập này là : Xác định được
nguyên tử khối của từng nguyên tố, số nguyên tử của từng nguyên tố. – Số mol
xác định phân tử khối và công thức tính thành phần phần trăm về khối lượng trong
hợp chất A
x
B
y.
%A =
yx
BA
A
M
M
. 100%
%B =
yx
BA
B
M
M
. 100% ( hoặc %B = 100% - %A )
Giải
M
S
= 32(g) , M
O
= 16 – 3 = 48 9g)., M
SO
3
= 32 + 48 = 80 (g).
%S=
80
32
. 100% = 40%
%O=
80
48
. 100% = 60%
D/. Các phép tính về phương trình hóa học.
1/ Tính lượng vừa đủ.
Dấu hiệu của loại bài tập này là trong đề bài thường cho một lượng chất
tham gia hoặc tạo thành trên cơ sở đó tính lượng các chất khác.
Ví dụ. Phân hủy 9(g) H
2
O bằng dòng điện. hãy tính.
a. Số gam các khí H
2
và O
2
thu được.
b. Thể tích các khí thu được ( đktc).
Yêu cầu: Để giải bài tập này học sinh cần biết viết và cân bằng chính xác
phản ứng hóa học. Nếu cân bằng sai hay ghi sản phẩm sai thì sẽ không giải đúng
bài toán ( cần hết sức lưu ý viết PTHH và cân bằng ). Cần nắm được công thức
tính n, m, V. Biết hệ số các chất trong phương trình Số mol các chất.
- 6 -
Giải
a. n
H
2
O
=
OH
M
m
2
=
18
9
= 0,5( mol ).
Theo phương trình phản ứng ta có: 2H
2
O ĐP 2H
2
+ O
2
Theo PT 2 mol 2 mol 1 mol
Theo đề bài: 0,5 mol x mol y mol
Tìm số mol của các chất theo yêu cầu của đề bài theo quy tắc tam suất:
x =
2
2.5,0
= 0,5 ( mol ).
y =
2
1.5,0
= 0,25 ( mol ).
n
H
2
= 0,5 ( mol ), m
H
2
= n . M
H
2
= 0,5 . 2 = 1 (g).
n
O
2
= 0,25 ( mol ), m
O
2
= n . M
O
2
= 0,25 . 32 = 8 (g).
b. Thể tích các khí thu được ở ( đktc ) là:
V
H
2
= 0,5 ( mol ), V
H
2
= n . 22,4 = 0,5 . 22,4 = 11,2 (l).
V
O
2
= 0,25 ( mol ), V
O
2
= n . 22,4 = 0,25 . 22,4 = 5,6 (l).
2/ Tính lượng dủ và lượng chất cho ở dạng tiềm ẩn.
Dấu hiệu để nhận biết dạng bài tập này là đề bài cho biết lượng hai chất.
Ví dụ : Dùng 5,6g Fe tác dụng với axitclohidric ( HCl). Khi tạo thành cho
khử CuO.
a. Viết PTPƯ.
b. Tính khối lượng Cu được giải phóng?
Yêu cầu : Học sinh tóm tắt được đề bài, tìm các dữ kiện chưa biết dựa vào
dữ kiện đã cho.
Tóm tắt: 5,6 g Fe + HCl Khí ; Khí + CuO Cu + ?
Giải
a. Fe + 2HCl FeCl
2
+ H
2
(1).
H
2
+ CuO t
o
Cu + H
2
O (2).
b. n
Fe
=
56
6,5
= 0,1 ( mol).
Theo phương trình phản ứng (1) ta có :
Fe + 2HCl FeCl
2
+ H
2
1mol 1mol
0,1mol 0,1mol
- 7 -
n
H
2
= 0,1 (mol).
Theo phương trình phản ứng (2) ta có :
H
2
+ CuO t
o
Cu + H
2
O
1mol 1mol
0,1mol 0,1mol
n
Cu
= 0,1 (mol) m
Cu
= n . M
Cu
= 0,1 . 64 = 6,4 (g).
Khối lượng kim loại Cu được giải phóng là : 6,4 (g).
Thí dụ 2 :
Cho 22,4 g Fe tác dụng với dung dịch loãng có chứa24,5 g axitSunfuric.
a. Chất nào còn dư sau phản ứng và có khối lượng bằng bao nhiêu gam ?.
b. Tính thể tích khí H
2
thu được ( đktc ).
Để giải quyết bài tập này giáo viên cần cho học sinh nắm được phương
pháp giải bài tập về lượng dư.
- Tính số mol các chất tham gia theo dữ kiện.
- Viết phương trình phản ứng.
- Lập tỉ số so sánh.
Số mol chất A theo đề Số mol chất B theo đề
Số mol chất A theo PT Số mol chất B theo PT
Tỉ lệ nào lớn hơn chất đó dư. Tính toán theo số mol chất dư hết.
Giải
a. n
Fe
=
56
4,22
= 0,4 ( mol ).
n
H
2
SO
4
=
98
5,24
= 0,25 ( mol ).
Theo phương trình phản ứng ta có.
Fe + H
2
SO
4
FeSO
4
+ H
2
1mol 1mol
Ta có tỉ lệ :
1
4,0
lớn hơn
1
25,0
Vậy n
Fe dư
ta tính toán theo số n
H
2
SO
4
đã phản ứng hết à 0,25 ( mol)
Theo phương trình phản ứng ta có:
Fe + H
2
SO
4
FeSO
4
+ H
2
1mol 1mol 1mol 1mol
0,25mol 0,25mol 0,25mol 0,25mol
- 8 -
n
Fe dư
= 0,4 – 0,25 = 0,15 (mol).
m
Fe dư
= 0,15 . 56 = 8,4 (g).
b.Thể tích khí hidro ở ( đktc ).
n
H
2
= 0,25 ( mol) V
H
2
= 0,25 . 22,4 = 5,6 (l).
3/Tính theo nhiều phản ứng nối tiếp nhau:
- Các phản ứng được gọi là nối tiếp nhau nêú như chất tạo thành ở phản ứng này
lại là chất tham gia ở phản ứng kế tiếp.
- Đối với loại này có thể lần lượt theo từng phản ứng cho đến sản phẩm cuối
cùng. Ngoài ra có thể giải nhanh chóng theo sơ đồ hợp thức
* TD: Đốt cháy hoàn toàn 2,5g đồng trong oxi, để nguội sản phẩm, rồi hoà trong
dung dịch HCl vừa đủ được dung dịch A. Cho NaOH vào dung dịch A cho đến dư
thu được kết tủa B. Tính khối lượng kết tủa B.
Giải
-
04,0
64
56,2
==
Cu
n
mol
- Các Phản ứng: 2Cu + O
2
→
0
t
2CuO
CuO + 2HCl
→
CuCl
2
+ H
2
O
CuCl
2
+ 2NaOH
→
Cu(OH)
2
↓
+2NaCl
Dựa vào tỉ lệ biến đổi từ Cu đến Cu(OH)
2
(kết tủa B) ta có sơ đồ hợp thức:
Cu
→
CuCl
2
→
Cu(OH)
2
↓
Tỉ lệ: 1 mol 1 mol
Vậy: 0,04 mol 0,04 mol
=>
2
( )
0,04.98 3,92
Cu OH
m g
↓
= =
4/Tính theo nhiều phản ứng của nhiều chất:
* Phương pháp chung:
- Chuyển giả thiết về số mol (chú ý: nếu cho khối lượng của hỗn hợp nhiều chất
KHÔNG được đổi về số mol).
- Đặt số mol các chất cần tìm x,y
- Viết và cân bằng PTPƯ. Dựa vào tỉ lệ mol theo phản ứng tìm quan hệ về số mol
giữa chất cần tìm với chất đã biết.
- 9 -
- Lập hệ phương trình bậc nhất (cho giả thiết nào thì lập phương trình theo giả
thiết đó).
- Giải hệ phương trình, tìm số mol x,y Từ số mol tìm được tính các nội dung đề
bài yêu cầu.
* TD1: Hoà tan hết 12,6g hỗn hợp Al, Mg vào dung dịch HCl 1M thu được
13,44 lit H
2
(đktc).
Tính % khôí lượng của Al và Mg trong hỗn hợp.
Giải
Số mol H
2
:
6,0
4,22
44,13
2
==
H
n
(mol)
Đặt : x là số mol Al
y là số mol Mg
Các phản ứng xảy ra:
2Al + 6HCl
→
2AlCl
3
+ 3H
2
↑
( 1 )
Tỉ lệ: 2mol 6mol 2mol 3 mol
Vậy: xmol
2
6
xmol xmol
2
3
xmol
2(1)
3
( )
2
H
n x mol=
Mg + 2HCl
→
MgCl
2
+ H
2
( 2 )
Tỉ lệ: 1mol 2mol 1mol 1mol
Vậy: ymol 2ymol ymol ymol
2( 2)
( )
H
n y mol=
( Cần nhớ rằng 13,44 lit H
2
hay 0,6 mol H
2
là do cả Al và Mg phản ứng mà có)
Lập hệ phương trình đại số:
m
Al
+ m
Mg
= 12,6 (g)
27.x + 24.y = 12,6
Theo đề bài ta có tổng số mol H
2
ở PƯ ( 1 ) và PƯ ( 2 ) ta có
2
H
n
(Al p.ứ) +
2
H
n
(Mg p.ứ) = 0,6 (mol)
- 10 -
=>
3
0,6 3 2 1,2
2
x y x y
+ = <=> + =
Giải hệ
27 24 12,6
3 2 1,2
x y
x y
+ =
+ =
⇒
27 24 12,6 6 1,8 0,3
27 18 10,8 27 24 12,6 0,2
x y y y
x y x y x
+ = = =
⇒ ⇒
+ = + = =
Số mol Fe : n
Al
= 0,2 (mol) ; n
Mg
= 0,3 (mol)
m
Al
= n . M
Al
= 27.0.2 = 5,4 (g)
m
Mg
= n . M
Mg
= 0,3 . 24 = 7,2 (g)
%Al =
%86,42%100
6,12
4,5
%100
=×=×
hh
Al
m
m
%Mg = 100% - %Al = 100% - 42,86 = 57,14%
* TD2: Đốt cháy hoàn toàn 29,8 g hỗn hợp gồm Fe và Zn trong 6,72 lít O
2
(đktc).
a. Viết PTPƯ.
b. Tính khối lượng mỗi kim loại có trong hỗn hợp .
c. Tính % vè khối lượng có trong hỗn hợp .
Giải
2
6,72
0,3( )
22,4 22,4
O
V
n mol= = =
a/ 3Fe + 2O
2
→
0
t
Fe
3
O
4
( 1 )
2Zn + O
2
→
0
t
2ZnO ( 2 )
b/ Gọi x là số mol của Fe :n
Fe
; y là số mol của Zn :n
Zn
Theo PTPƯ ta có :
3Fe + 2O
2
→
0
t
Fe
3
O
4
( 1 )
3mol 2mol
xmol
2
3
x
mol
2
(1)
2
( )
3
O
x
n mol⇒ =
2Zn + O
2
→
0
t
2ZnO ( 2 )
2mol 1mol
- 11 -
ymol
1
2
y
mol
2( 2 )
1
0,5 ( )
2
O
y
n y mol⇒ = =
Theo đề bài ta có tổng số mol O
2
ở PƯ ( 1 ) và PƯ ( 2 ) ta có
2
(1)O
n
(Fe p.ứ) +
2
(2)O
n
(Zn p.ứ) = 0,3 (mol)
=>
2
0,5 0,3 2 1,5 0,9
3
x
y x y
+ = => + =
Ta có hệ phương trình bậc nhất một ẩn
Giải hệ
56 65 29,8 56 65 29,8
2 1,5 0,9 56 42 25,2
23 4,6 0,2
2 1,5 0,9 0,3
x y x y
x y x y
x y
x y x
+ = + =
⇒
+ = + =
= =
⇒ ⇒
+ = =
⇒
n
Fe
= 0,3 (mol)
n
Zn
= 0,2(mol)
. 0,3.56 16,8( )
. 0,2.65 13( )
Fe Fe
Zn Zn
m n M g
m n M g
→ = = =
= = =
c/
16,8.100%
% 56,4%
29,8
Fe =
%Zn = 100% -56,4% = 43,6%
E/ Bài tập về nồng độ dung dịch.
Đây là loại bài khá phức tạp, yêu cầu của loại bài tập này là học sinh nắm
được các công thức, biểu thức nồng độ của dung dịch: C%, C
M
.
100.%
dd
ct
m
m
C =
V
n
C
M
=
Biết cách pha chế dung dịch với nồng độ cho trước. Từ các công thức chung
có thể tính toán dựa vào các dữ kiện của từng đề bài.
Thí dụ 1:
Hòa tan 15g NaCl vào 45g H
2
O. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch?
Yêu cầu: Học sinh xác định được khối lượng chất tan và khối lượng dung
dịch để tính toán.
)(604515 gm
dd
=+=
- 12 -
%25100.
60
15
100.% ===
dd
ct
m
m
C
Thí dụ 2: Hòa tan 16g CuSO
4
vào H
2
O thu được 200ml dung dịch. Tính
nồng độ mol của dung dịch
Yêu cầu: Học sinh biết cách tính khối lượng chất tan, biết xác định thể tích
dung dịch và công thức tính nồng độ.
)(1,0
160
16
4
moln
CuúO
==
)/(5,0
2,0
1,
litmol
o
V
n
C
M
===
hoặc 0,5 M
Qua việc phân loại được các dạng bài tập Hoá Học 8 và trong quá trình hướng dẫn
HS giải bài tập tôi thấy HS nhận thức nhanh hơn, kỹ năng giải bài tập của HS
thành thạo hơn, đem lại sự hứng thú, say mê trong học tập. Học sinh thích học
môn Hoá học hơn và không còn ngại khi giải các bài tập hoá học.
Tuy nhiên trong quá trình dạy tôi nhận thấy rằng tuỳ vào các dạng bài tập HS có
thể nhận thức nhanh hay chậm, nhiều hay ít từ đó tôi có thể phân loại HS theo mức
độ nhận thức ở các dạng bài tập, cụ thể:
+ Dạng A, B, C, D1, E dành cho HS mức độ nhận thức yếu, trung bình.
+ Dạng D2, D3, D4 dành cho HS mức độ nhận thức khá, giỏi.
* Kết quả đạt được trước và sau khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy.
Để chứng minh được hiệu quả của đề tài tôi đã thống kê kết quả học tập của
lớp 8A1, 8A2, 8A3 năm học 2009 – 2010 và học kỳ I năm học 2010 – 2011.
- Kết quả trước khi áp dụng đề tài tính tới thời điểm kết thúc học kì I năm học
2009-2010
LỚP SS
G K TB Y KÉM
SL % SL % SL % SL % SL %
8A
1
32 5 15,6 13 40,6 8 25 6 18,7
8A
2
30 6 20.0 10 33,3 9 30 5 16,7
8A
3
33 6 18,1 15 14,5 7 21,2 5 15.2
- 13 -
- Kết quả sau khi áp dụng đề tài từ đầu học kì II cho tới kết thúc năm học 2009-
2010
LỚP SS
G K TB Y KÉM
SL % SL % SL % SL % SL %
8A
1
32 2 6,3 9 28,1 16 50,0 4 12,5 1 3,1
8A
2
30 3 10,0 8 26,7 15 50,0 4 13,3
8A
3
33 4 12,1 9 27,3 15 45,5 5 15,2
- Tôi tiếp tục áp dụng đề tài trên cho năm học 2010-2011 và tính tới thời điểm
kết thúc học kì I rất khả quan.
LỚP SS
G K TB Y KÉM
SL % SL % SL % SL % SL %
8A
1
32 3 9,4 8 25,0 14 43,8 6 18,7 1 3,1
8A
2
30 4 13,3 12 40,0 11 36,7 3 10,0
8A
3
33 3 9,1 8 24,2 16 48,5 5 15,2
Qua kiểm nghiệm tôi thấy kết quả ở lớp sau thực nghiệm cao hơn, học sinh
nắm kiến thức cao hơn.
Qua việc thực hiện phương pháp trên trong giảng dạy Hoá Học 8, tôi thấy
học sinh có nề nếp, tích cực hơn trong hoạt động học tập, số học sinh yếu lúc đầu
rất lơ là, thụ động trong việc tìm ra kiến thức thường ỷ lại các học sinh khá, giỏi
trong lớp, sau này đã có thể tham gia góp sức mình vào kết quả học tập của cả
lớp , qua đó các em tự tin hơn không mặc cảm vì mình yếu kém hơn các bạn,
mạnh dạn phát biểu xây dựng bài.
- Học sinh hiểu sâu hơn nội dung kiến thức mới.
- Lớp hoạt động sôi nổi, giữa thầy và trò có sự hoạt động nhịp nhàng, thầy tổ chức
các hình thức hoạt động, trò thực hiện
III. KẾT LUẬN
Trên dây là một số kinh nghiệm về phương pháp giải một số bài tập cơ bản
hóa học 8 mà bản thân tôi đã áp dụng và đạt được kết quả khá cao trong giảng dạy.
Với phương pháp trên, học sinh đã phát huy được tính tích cực trong học tập và
các em rất hứng tú khi giải các dạng bài tập này.
- 14 -
Là người giáo viên trong quá trình giảng dạy cho học sinh nắm thật chắc
các kiến thức cơ bản đã học, để từ đó học sinh có thể vận dụng kiến thức vào thực
hành, giúp học sinh làm được các bài tập từ đơn giản đến phức tạp, có nghĩa là học
phải đi đôi với hành.
Việc lồng ghép nhiều kiến thức đã học vào bài tập là rất cần thiết làm được
điều đó thì việc tiếp thu kiến thức rất quan trọng. Tuy nhiên tù thuộc vào từng điều
kiện, từng đối tượng học sinh mà giáo viên có thể lựa chọn và vận dụng các
phương pháp trên với từng tiết dạy.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng kinh nghiệm về các phương pháp trên
vẫn còn nhiều hạn chế. Rất mong được sự đóng góp các ý kiến của quý đồng
nghiệp.
Sông Đốc, ngày 20 tháng 12 năm 2010
Người viết
Trần Quốc Triệu
- 15 -