Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hộ sản xuất và vai trò của tín dụng ngân hàng nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.73 KB, 83 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Mục lục ............................................................................................................................1
Mục lục ............................................................................................................................1
Lời nói đầu......................................................................................................................4
Lời nói đầu......................................................................................................................4
Chơng I..............................................................................................................................7
Chơng I..............................................................................................................................7
hộ sản xuất và vai trò của tín dụng Ngân hàng nông nghiệp ....7
hộ sản xuất và vai trò của tín dụng Ngân hàng nông nghiệp ....7
đối với sự phát triển của hộ sản xuất.........................................................7
đối với sự phát triển của hộ sản xuất.........................................................7
1.1. Vị trí, vai trò của kinh tế hộ sản xuất .........................................................8
1.1.1. Vị trí: .................................................................................................8
1.1.2. Đặc trng của kinh tế hộ sản xuất........................................................9
*Đặc trng thứ nhất:.......................................................................................9
* Đặc trng thứ hai:........................................................................................9
1.1.3. Sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất......11
1.1.3.1. Sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất.........................................11
1.1.3.2. Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế nông nghiệp, nông
thôn...........................................................................................11
1.1.3.3. Xu hớng vận động của kinh tế hộ sản xuất:..............................14
1.2. vai trò của tín dụng Ngân hàng trong việc phát triển kinh tế hộ............16
1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng........................................................16
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế hộ sản
xuất....................................................................................................16
1.2.2.1. Đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản
xuất liên tục, góp phần đầu t phát triển nền kinh tế:................17
1.2.2.2. Thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần
tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn:.........17
1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành


kinh tế:......................................................................................18
1.2.2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông
thôn:..........................................................................................18
1.2.2.5. Tín dụng ngân hàng kiểm soát bằng đồng tiền và thúc đẩy sản
xuất thực hiện chế độ hạch toán kinh tế:..................................19
1.2.2.6. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy hộ sản xuất tiếp cận mở rộng sản
xuất hàng hoá:..........................................................................20
1.2.2.7. Vai trò của tín dụng ngân hàng về mặt chính trị xã hội: ..........20
1.2.3. Đầu t tín dụng đối với hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:.........................................................................21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu t tín dụng ngân hàng đối với hộ
sản xuất :...................................................................................21
1.2.3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiẹu quả tín dụng đối với hộ sản
xuất :.........................................................................................24
1.2.3.3. Qui trình và phơng thức cho vay...............................................24
Chơng II...........................................................................................................................28
Chơng II...........................................................................................................................28
thực trạng về cho vay hộ sản xuất ở hội sở ........................................28
thực trạng về cho vay hộ sản xuất ở hội sở ........................................28
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển.......................................................28
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển.......................................................28
nông thôn tỉnh Hà Giang...................................................................................28
nông thôn tỉnh Hà Giang...................................................................................28
2.1- Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn có ảnh hởng đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng..............................................................................28
2.1.1- Hoàn cảnh kinh tế - xã hội và môi trờng kinh doanh của Ngân
hàng:..................................................................................................28
2.1.1.1. Hoàn cảnh kinh tế- xã hội. .......................................................28
2.1.1.2. Môi trờng kinh doanh của ngân hàng . ....................................30

2.1.2- Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất trên địa bàn
thị xã Hà Giang:................................................................................30
2.2- Khái quát hoạt động của hội sở NHNo&PTNT tỉnh Hà Giang:.............32
2.2.1- Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Hội sở:......................32
2.2.2 - Về tình hình hoạt động kinh doanh của Hội sở NHNo & PTNT Hà
Giang ................................................................................................34
2.2.2.1- Hoạt động huy động vốn:..........................................................35
* Nhận xét:.................................................................................................37
2.2.2.2. Về hoạt động sử dụng vốn:........................................................38
2.2.2.3. Hoạt động khác:........................................................................43
2.3. thực trạng cho vay hộ sản xuất ở Hội sở Ngân hàng nông nghiệp Hà
Giang.........................................................................................................45
2.3.1. Tình hình cho vay kinh tế hộ ở Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp Hà
Giang:................................................................................................45
2.3.2. Hoạt động cho vay đối với kinh tế hộ sản xuất ở Hội sở Ngân hàng
Nông nghiệp Hà Giang:....................................................................46
2.3.3. Đánh giá kết quả và chất lợng tín dụng hộ sản xuất của Hội sở Ngân
hàng Nông nghiệp Hà Giang:...........................................................53
2.3.4. Một số tồn tại và nguyên nhân:........................................................54
Chơng III.........................................................................................................................59
Chơng III.........................................................................................................................59
một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ......................59
một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ......................59
Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Giang................................................................................................................................59
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Giang................................................................................................................................59
3.1- Những Giải pháp đối với hội sở ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Hà Giang.................................................................................59

3.1.1. Định hớng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Hội sở Ngân hàng
Nông nghiệp Hà Giang.....................................................................59
3.1.2 Giải pháp của Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Hà Giang...................................................................................61
3.1.2.1. Xây dựng chiến lợc khách hàng hợp lý và có hiệu quả.............61
3.1.2.2. Cần phải chuyển từ vị trí bị động sang vị trí chủ động trong hoạt
động tín dụng............................................................................61
3.1.2.3. Nghệ thuật cho vay - một bộ phận quan trọng trong phân tích
tín dụng.....................................................................................63
3.1.2.4. áp dụng các biện pháp bù đắp rủi ro.........................................64
3.1.2.5. Công tác đào tạo và sử dụng cán bộ. ........................................65
3.1.2.6. Tăng cờng tếp cận với khách hàng thông qua các phơng tiện
thông tin đại chúng...................................................................67
3.2. Các giải pháp điều kiện..............................................................................68
3.2.1. Từ Nhà nớc ......................................................................................68
3.2.1.1. Nhà nớc cần tạo môi trờng pháp lý đầy đủ, ổn định cho hoạt
động đầu t tín dụng của ngân hàng đối với cho vay phát triển
nông nghiệp nông thôn. ...........................................................68
3.2.1.2. Khuyến khích và đẩy mạnh sự nghiệp phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn. ....................................................................69
3.2.1.3- Từng bớc hoàn thiện cơ chế hoạt động của hệ thống NHTM góp
phần nâng cao chất lợng tín dụng.............................................70
3.2.1.4. Tăng cờng sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan nhằm nânng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng.....................70
3.2.2 Giải pháp từ phiá NHNN...................................................................71
3.2.2.1. Hoàn thiện các văn bản về cho vay...........................................71
3.2.2.2. Thành lập công ty bảo hiểm tín dụng........................................72
3.2.2.3- Tăng cờng hiệu quả các hoạt động thanh tra, giám sát các tổ
chức tín dụng............................................................................74
3.2.2.4. Tổ chức thông tin tín dụng có hiệu quả. ...................................75

3.2.2.5. Tăng cờng hỗ trợ đối với các NHTM........................................76
kết luận.........................................................................................................................78
kết luận.........................................................................................................................78
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và nhà nứơc trong đó có đổi mới
về cơ chế quản lý kinh tế, những năm qua ngành ngân hàng đã thực hiện đợc
chiến lợc đổi mới mạnh mẽ từ mô hình tổ chức đến phơng thức hoạt động của
mình. Về mô hình tổ chức từ hệ thống ngân hàng một cấp chuyển thành hệ
thống ngân hàng 2 cấp, hệ thống các ngân hàng thơng mại làm nhiệm vụ kinh
doanh tiền tệ tín dụng tăng cờng huy động, khai thác mọi nguồn vốn, tích cực
đầu t cho các thành phần kinh tế, đổi mới công tác thanh toán và hiện đại hoá
công nghệ ngân hàng. Do đó, đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy nền
kinh tế tăng trởng liên tục ở tốc độ cao, lạm phát đợc kiểm soát ở mức độ hợp
lý, giá trị đồng tiền ổn định.
Với công cuộc đổi mới toàn diện ở nớc ta diễn ra dới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam đã đem lại những thành tựu ban đầu đáng kể, đặc
biệt là lĩnh vực kinh tế. Nền kinh tế nớc ta dần dần đẩy lùi lạm phát, sản xuất
đợc mở rộng thu nhập của dân c đợc nâng cao và bớc đầu có tích luỹ cho tái
đầu t. Những thành tựu đó có đóng góp không nhỏ của ngành ngân hàng với t
cách là một trung gian tài chính cung cấp vốn cho các ngành kinh tế, thúc đẩy
và tăng đầu t góp phần tăng trởng kinh tế.
Hệ thống Ngân hàng thơng mại nói chung và NHNo & PTNT (NHNo
& PTNT nói riêng là một trong những ngành có vốn lớn nhất để giúp cho nền
kinh tế nói chung và cho nông nghiệp - nông thôn nói riêng phát triển, góp
phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi
khu vực nông thôn.
Hộ nông dân đợc coi là đơn vị kinh tế tự chủ, đời sống của nông dân
ngày càng đợc nâng lên, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới. Những kết quả
đó có sự đóng góp to lớn của NHNo & PTNT với phơng châm "đi vay để cho

vay", Ngân hàng Nông nghiệp đã huy động đợc một khối lợng vốn lớn để đáp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ứng nhu cầu phát triển kinh tế nhiều thành phần khu vực nông nghiệp - nông
thôn.
Định hớng đầu t vốn của Ngân hàng Nông nghiệp là tiếp cận khách
hàng, đa vốn đến ngời sản xuất. Vị trí của hộ sản xuất trong việc phát triển
kinh tế hàng hoá trong nông nghiệp là vô cùng quan trọng, nó là nguồn lực
dồi dào cung cấp lơng thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến. Đồng thời nó cũng là thị trờng tiêu thụ sản phẩm của ngành công
nghiệp, tạo công văn việc làm, tận dụng mọi nguồn lực lao động trong nông
thôn, góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội nhất là trong khu vực nông thôn
hiện nay.
Hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhận thấy
rõ sự cần thiết phải chuyển hớng nhanh đối tợng tín dụng từ khu vực kinh tế
quốc doanh và tập thể sang khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và hộ sản xuất.
Đây là sự chuyển hớng phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. Mặt khác đi
vào thị trờng tín dụng nông thôn và phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Thị trờng tín dụng nông
thôn là mảnh đất còn chứa ẩn nhiều tiềm năng mà Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn cần phải vơn tới để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và
thực hiện chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc là xoá đói - giảm nghèo. Song
hiện nay quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn đối với kinh tế hộ sản xuất còn hạn hẹp do nhiều vớng mắc và trở ngại.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng nhằm tìm ra nguyên nhân và cách tháo gỡ
là rất cần thiết.
Qua thời gian học tập tại trờng ĐHTCKT Hà Nội và quá trình thực tập
nghiên cứu, khảo sát thực tế tại Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Hà Giang. Em chọn đề tài nghiên cứu:
Biện pháp mở rộng và
nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất ở Hội sở Ngân hàng Nông

Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang -
làm đề tài viết luận
văn tốt nghiệp.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, luận văn đợc chia làm 3 chơng.
Ch ơng I : Hộ sản xuất và vai trò tín dụng Ngân hàng đối với sự
phát triển của hộ sản xuất.
Ch ơng II : Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Hội sở Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang.
Ch ơng III : Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất ở Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà giang.
Tuy nhiên, đây là đề tài phong phú, nhng rất phức tạp, trong nghiên
cứu và tìm hiểu thực tiễn, bản thân em còn nhiều hạn chế, nên bài viết không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong muốn nhận đợc sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong bộ môn đặc biệt là cô giáo Phan Thị Bạch Tuyết,
cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong cơ quan và các bạn đồng nghiệp.
Vậy qua đây em xin đợc chân thành cám ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
hộ sản xuất và vai trò của tín dụng Ngân hàng nông nghiệp
đối với sự phát triển của hộ sản xuất
Tiếp tục thực hiện đờng lối đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo lần
thứ V đã đề ra là " Xoá bỏ triệt để quan liêu, bao cấp trong giá, lơng, tiền là yêu
cầu hết sức cấp bách, là khâu đột phá có tính chất quyết định để đẩy mạnh sản
xuất, làm chủ thị trờng, ổn định và cải thiện một bớc đời sống nhân dân"
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã kêu gọi toàn Đảng, toàn dân phải
triệt để thực hiện công cuộc đổi mới, chuyển nền kinh tế nớc ta từ cơ chế quản
lý kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang vận hành theo cơ chế thị trờng,
có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng Xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình
chuyển sang nền kinh tế thị trờng, để xây dựng và phát triển một nền kinh tế

hàng hoá nhiều thành phần. Vốn ngân sách Nhà nớc tập trung đầu t cho các
mục tiêu lớn của Chính phủ nh xây dựng cơ sở vật chất, chi cho quốc phòng an
ninh, văn hoá xã hội... Bản thân các thành phần kinh tế trong điều kiện cơ chế
mới có sự cạnh tranh cần vốn để phát triển mở rộng sản xuất, đổi mới công
nghệ, do đó nhu cầu về vốn là rất lớn, nhất là khi Nhà nớc cho phép các thành
phần kinh tế đợc tự do đầu t sản xuất trong khuôn khổ pháp luật dới nhiều hình
thức. Nh vậy vấn đề đặt ra là việc cung ứng vốn cho các nhà sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế nh thế nào?. điều đó có thể thực hiện đợc bằng nhiều
cách khác nhau thông qua nhiều nguồn nh: vốn tự có của các thành phần kinh
tế, vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn liên doanh liên kết, vốn đầu t trực tiếp từ n-
ớc ngoài... Nhng trong đó có thể nói nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng th-
ơng mại có vai trò quan trọng nhất, vì chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
hoạt động của các doanh nghiệp.
Ngân hàng thơng mại là tổ chức trung gian, kinh doanh trên lĩnh vực tín
dụng - tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, thanh
toán vốn giã các thành phần kinh tế có mở tài khoản tại ngân hàng và có trách
nhiệm hoàn trả cho khách hàng khi họ rút vốn.
Khi nền kinh tế mở cửa các thành phần kinh tế đợc khuyến khích tự do
phát triển, kinh tế ngoài quốc doanh đã thực sự trỗi dậy phát triển nhộn nhịp, đa
dạng và phong phú. Xét cụ thể về loại hình doanh nghiệp thì kinh tế ngoài quốc
doanh bao gồm : Hợp tác xã, công ty, doanh nghiệp t nhân, hộ sản xuất...
Hiện nay đợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc đã mở rộng quan hệ
Quốc tế nhiều tổ chức Quốc tế tài trợ vốn, đầu t vốn cho nông nghiệp, lâm
nghiệp nhiều nguồn vốn đợc hình thành. Song hiện nay nguồn vốn tín dụng của
Ngân hàng Nông nghiệp vẫn là ngời bạn đồng hành chủ yếu cuả các hộ sản
xuất.
1.1. Vị trí, vai trò của kinh tế hộ sản xuất
1.1.1. Vị trí:

Nớc ta là một nớc nông nghiệp thuần tuý với trên 80% dân số sống ở khu
vực nông thôn, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chiếm giữ vai trò hết
sức quan trọng trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng và phát
triển kinh tế của đất nớc. Chỉ khi nào nông thôn đợc công nghiệp hoá - hiện
đại hoá, khi học vấn, kiến thức và công nghệ tiên tiến nằm trong tay nông dân,
đợc bà con sử dụng thành thạo và vững chắc thay cho con trâu đi trớc, cái cày
theo sau, khi xởng máy mọc lên ở các làng mạc, thị trấn, ngành nghề phát triển
rộng khắp, một bộ phận đáng kể nông dân trở thành công nhân công nghiệp,
hình thành cục diện mới ở các vùng nông thôn thì lúc đó mới có thể nói công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đợc hoàn thành cơ bản trên phạm vi cả nuớc
(1)
. Chính
vì lẽ đó kinh tế nông nghiệp nông thôn mà chủ nhân là hộ sản xuất có vị trí vô
cùng quan trọng trong công cuộc đổi mới đất nớc.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hộ sản xuất ra đời là một yêu cầu bức xúc của ngành kinh tế, thể hiện
chủ trơng, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nớc ta. Từ khi Chỉ thị 100
khoán 10 ra đời, kinh tế hộ sản xuất đã hình thành và phát triển đa dạng. Thực
chất hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất cũng nh tiêu thụ sản phẩm mà mình làm ra. Nói cách khác hộ sản xuất là
chủ thể trong mọi mối quan hệ sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc trng của kinh tế hộ sản xuất.
Hộ sản xuất là bộ phận quan trọng hợp thành tổng thể nền kinh tế quốc
dân, có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế quốc dân khác và có những
đặc điểm riêng sau:
*Đặc trng thứ nhất:
Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế quốc dân, các hộ sản xuất ở
nông thôn nớc ta đang chuyển dần từ cơ chế khép kín, tự cung tự cấp sang nền
kinh tế sản xuất hàng hoá. Ngày nay các hộ nông dân không đủ làm duy nhất

một nghề nông mà đã biết kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp kinh doanh ngành
nghề phụ theo hớng ai có khả năng gì thì làm nghề đó. Sự chuyển đổi nói trên
đã giúp cho các hộ sản xuất ở nông thôn bớt lệ thuộc vào yếu tố thời tiết, mùa
vụ góp phần nâng cao thu nhập cho hộ, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở nông thôn.
* Đặc trng thứ hai:
Quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ sản xuất ở các
vùng, các khu vực và các tỉnh thành khác nhau có sự chênh lệch đáng kể. Thậm
chí đối với các hộ sản xuất trong cùng một vùng cũng có sự khác biệt về qui
mô, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ lực lợng lao động, khả năng vốn tự có, sở
dĩ có sự khác biệt nói trên một phần là do mỗi vùng mỗi khu vực có những đặc
điểm riêng về điều kiện địa lý, khí hậu nhng phần lớn là do sự khác biệt về tiềm
năng kinh tế giữa các vùng. Bên cạnh đó cũng có một yếu tố khác ảnh hởng tới
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quy mô, cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ sản xuất đó là khả năng của chính
bản thân các hộ đó.
Do có sự chênh lệch lớn về quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật giữa các
hộ, cùng với sự tồn tại của một số lợng lớn các hộ sản xuất nhỏ lẻ, tất yếu sẽ
dẫn đến quá trình tích tụ và tập trung về ruộng đất, cơ sở vật chất kỹ thuật, quá
trình tích tụ và tập trung này sẽ góp phần giảm bớt chất phân tán lạc hậu của
nền kinh tế tiểu nông tạo điêù kiện thuận lợi để phát triển, mở rộng sản xuất
kinh tế hộ.
* Đặc trng thứ ba:
Cùng với sự chuyển hoá nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trờng, kinh tế hộ sản xuất cũng sẽ suất hiện thêm nhiều hình
thức tổ chức kinh tế hộ sản xuất khác nhau nh hộ nhận khoán, hộ nhận thầu, hộ
gia đình là hộ thành viên của hợp tác xã, nông trờng, tập đoàn sản xuất, doanh
nghiệp Nhà nớc. Sự xuất hiện các hình thức tổ chức mới đã góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế hộ sản xuất, tăng thu nhập của hộ. Tuy nhiên các hình thức tổ
chức nh thế này cũng chịu mức độ rủi ro rất lớn vì vậy Nhà nớc cần ban hành

các chính sách hỗ trợ thích hợp để kinh tế hộ sản xuất củng cố và nâng cao vị trí
của mình trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Với những đặc trng kể trên kinh tế hộ sản xuất đợc coi là nhân tố quyết
định sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
Trong điều kiện kinh tế nớc ta hiện nay và trong tơng lai, quan tâm phát
triển kinh tế hộ sản xuất, làm cho hộ nghèo giảm bớt, hộ giàu thêm nhiều là vấn
đề quan trọng trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới hiện đại
rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Đây là vấn đề lớn quan
trọng.
Hộ sản xuất thuộc nhiều ngành nghề khác nhau nh dịch vụ, tiểu thủ công
nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, song phần lớn hiện nay trong tổng số lao động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nằm trong các ngành sản xuất vật chất thì riêng ngành nông nghiệp chiếm hơn
70%. Hộ sản xuất vừa sản xuất vừa làm nghề phụ kinh doanh để tăng thu nhập
cho gia đình nâng cao đời sống .
1.1.3. Sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất.
1.1.3.1. Sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất.
* Trớc Chỉ thị 100.
Sản xuất nông nghiệp nông thôn tồn tại dới hình thức tập trung nh hợp
tác xã, nông trờng quốc doanh... ngời lao động làm việc theo kiểu ghi công tính
điểm, họ không có quyền gì trong vấn đề lựa chọn kế hoạch sản xuất, ăn chia,
phân phối hay sở hữu t liệu sản xuất. Lúc này khái niệm hộ sản xuất cha có,
hiệu quả sản xuất kém.
* Sau Chỉ thị 100 và khoán 10.
Khi chủ trơng của Nhà nớc đợc đa ra thực hiện việc giao khoán sản phẩm
cuối cùng đến nhóm ngời lao động thì hình thức hộ sản xuất nhận khoán ra đời.
Họ là ngời nhận ruộng khoán và tự mình mua sắm vật t sản xuất, tiến hành đầu
t thâm canh trên ruộng của mình và chỉ phải nộp sản phẩm theo quy định cho
tập thể. Nhất là khi có quyết 652 của Nhà nớc thực hiện giao ruộng đất lâu dài

cho hộ gia đình thì kinh tế sản xuất đã đợc thực sự phát triển theo hớng đa năng
trong tất cả các ngành nông - lâm - ng - diêm nghiệp... Cùng trong bối cảnh đó,
do biết sắp xếp bố trí lao động phù hợp mà các hộ tiểu thủ công nghiệp, hộ th-
ơng nghiệp dịch vụ đã hình thành, củng cố ngày càng phát triển.
1.1.3.2. Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế nông nghiệp, nông
thôn.
Trớc đây kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển một cách ỳ ạch, hiệu
quả thấp, vì vậy việc bố trí lao động cha hợp lý, cách tổ chức sản xuất và phân
phối sản phẩm cha khích lệ đợc ngời lao động. Nhng từ khi hộ sản xuất ra đời,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh tế hộ sản xuất phát triển rộng rãi thì việc tận dụng lao động về mặt số lợng,
cờng độ đã đợc sử dụng hợp lý.
Chính vì vậy, hộ sản xuất đã tự chủ trong tất cả các khâu công việc: Từ
việc mua sắm vật t thiết bị sản xuất đến việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi
cho phù hợp với đặc điểm của từng vùng đất, từng địa phơng, từng thời kỳ nhằm
thu đợc hiệu quả cao và tăng cờng đợc khối lợng hàng hoá cho xuất khẩu Việt
Nam từ một nớc nghèo, đói ăn đã trở thành nớc thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu
gạo. Đó là do có sự đóng góp to lớn của kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp nông
thôn.
Không những thế, việc khai hoang mở rộng diện tích gieo trồng, khai
thác mặt nớc trồng thuỷ - hải sản... đã đợc thực hiện tốt, tạo ra sự phong phú về
sản phẩm, đa dạng về chủng loại. Những làng nghề mọc lên cùng với truyền
thống, kinh nghiệm lâu đời của cha ông đã góp phần làm cho bộ mặt kinh tế
nông nghiệp nông thôn đợc đổi mới toàn diện.
* Kinh tế hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao
động, giải quyết công ăn việc làm ở nông thôn, nguồn lao động dồi dào, giá rẻ
là một trong những điều kiện thuận lợi của Việt Nam trong quá trình và hoà
nhập với nền kinh tế thế giới.
Kinh tế hộ sản xuất có u thế là mức đầu t cho một lao động thấp đặc biệt
là trong ngành nông nghiệp, nông thôn do cấu tạo hữu cơ thấp qui mô sản xuất

nhỏ. Kết quả nghiên cứu ở nớc ta trong những năm qua cho thấy vốn đầu t ban
đầu cho một hộ gia đình là 1,3 triệu đồng cho một lao động, xí nghiệp t nhân là
3 triệu đồng cho một lao động, xí nghiệp quốc doanh là 12 triệu đồng trên một
lao động ( chỉ là vốn cố định, cha kể vốn lu động). Nh vậy chi phí cho một lao
động trong hộ sản xuất thấp.
Trong điều kiện hiện nay, nớc ta còn nghèo, vốn tích luỹ trong nớc còn ít
thì với đặc điểm kể trên kinh tế hộ sản xuất là một hình thức tổ chức kinh tế phù
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hợp, nâng cao thu nhập cho lực lợng lao động trong cả nớc nói chung và nông
thôn nói riêng.
* Kinh tế hộ sản xuất nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng đất đai, tài
nguyên, công cụ lao động.
Việc giao quyền sử dụng, quản lý lâu dài đất đai, tài nguyên cho hộ sản
xuất đã tạo ra động lực mới thúc đẩy các hộ chăm lo sản xuất, nâng cao hiệu
quả sử dụng tài nguyên của các hộ sản xuất đợc gắn liền với hiệu quả sử dụng
tài nguyên nên các hộ đã có những biện pháp thích hợp làm tăng độ màu mỡ
của đất, kết hợp việc khai thác với duy trì, bảo vệ tài nguyên. Hộ sản xuất với t
cách là đơn vị kinh tế tự chủ sẽ phải tự chịu trách nhiệm và đã toàn quyền sử
dụng đối với các công cụ sản xuất của mình, do đó họ sẽ tìm mọi cách thức,
biện pháp để sử dụng chúng có hiệu quả nhất, kết hợp với việc bảo quản tốt để
có thể sử dụng lâu dài.
* Khả năng thích ứng với cơ chế thị trờng, thúc đẩy sản xuất hàng hoá
của nền kinh tế hộ.
Trong cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh, các đơn vị kinh tế tự chủ nói
chung, các hộ sản xuất nói riêng có quyền quyết định mục tiêu, quy trình công
nghệ sản xuất kinh doanh, trực tiếp quan hệ với thị trờng, tự hạch toán lỗ lãi để
muốn tồn tại và phát triển đợc trong cơ chế thị trờng thì các doanh nghiệp phải
không ngừng mở rộng sản xuất. Thờng xuyên nâng cao chất lợng, mẫu mã sản
phẩm cho phù hợp với nh cầu của thị trờng, phải kết hợp với việc hạ giá thành
sản phẩm, hạ giá bán để khích thích nhu cầu ngời tiêu dùng. Một trong những u

điểm lớn nhất của kinh tế hộ sản xuất là có đợc bộ máy gọn nhẹ, năng động do
đó sẽ dễ dàng nắm bắt đợc thay đổi của thị trờng để kịp thời nghiên cứu, điều
chỉnh, triển khai phơng thức sản xuất mới. Bên cạnh đó bộ máy tổ chức, quản lý
gọn nhẹ còn góp phần làm giảm chi phí quản lý, từ đó giá thành sản phẩm hạ
làm tăng thêm khả năng cạnh trạnh của sản phẩm trên thị trờng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tóm lại hộ sản xuất là một hình thức tổ chức kinh tế năng động, hiệu
quả, có khả năng thích ứng với cơ chế thị trờng.
* Thúc đẩy sự phân công lao động dẫn tới chuyên môn hoá và do đó tạo
khả năng hợp tác lao động trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi.
Một trong những đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ sản xuất đó là sự chênh
lệch về quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật giữa các hộ sản xuất, sự chênh lệch
này dẫn đến tình trạng các hộ thuộc loại có thu nhập thấp thờng không có khả
năng tổ chức kinh doanh nhiều loaị hàng hoá hay trồng trọt, chăn nuôi nhiều
loại cùng một lúc do đó giữa các hộ sản xuất thờng có sự phân công lao động
theo hớng ai giỏi nghề gì, có điều kiện tự nhiên, kỹ thuật vốn để sản xuất mặt
hàng nào thì làm nghề đó. Các ngành nông lâm, ng, diêm nghiệp thông thờng
các hộ sản xuất này thờng chỉ chuyên môn hoá vào việc trồng trọt một loại cây,
hay chăn nuôi một loại gia súc nào đó, vì nh vậy họ sẽ có điều kiện tập trung
vốn, kỹ thuật để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, trong công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, các hộ sản xuất thờng tập trung vào một loại hàng hoá. Đối với
các hộ kinh doanh dịch vụ đặc biệt là ở nông thôn thì sự chuyên môn hoá cũng
đợc thể hiện rõ một số ở nông thôn đã tập trung đầu t để kinh doanh các dịch vụ
nh tuốt lúa, xay xát thuê, bơm nớc thuê...
Để quá trình chuyên môn hoá đạt kết quả cao thì một yêu cầu tất yếu sẽ
xuất hiện đó là sự hợp tác lao động giữa các hộ sản xuất với nhau chuyên môn
hoá sẽ làm cho năng suất lao động tăng cao, chất lợng sản phẩm tốt hơn, trong
khi đó hợp tác hoá sẽ làm cho quá trình sản xuất hàng hoá đợc hoàn thiện, đáp
ứng đầy đủ nhu cầu của bản thân các hộ sản xuất và thị trờng.
Tóm lại : Hộ sản xuất là một hình thức tổ chức kinh tế có vai trò quan

trọng trong việc thúc đẩy sự phân công lao động dẫn tới chuyên môn hoá từ đó
tạo ra khả năng hợp tác lao động trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi.
1.1.3.3. Xu hớng vận động của kinh tế hộ sản xuất:
+ Xu hớng phát triển không đều giữa các hộ sản xuất:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong nền kinh tế thị trờng, muốn tồn tại đợc thì các doanh nghiệp phải
không ngừng mở rộng sản xuất, tuy nhiên không phải bất cứ doanh nghiệp nào
cũng có khả năng vốn, kỹ thuật để mở rộng phát triển sản xuất. Kinh tế hộ sản
xuất cũng chịu ảnh hởng lớn của quy luật nói trên trong nền kinh tế thi trờng,
hộ nào có trình độ quản lý, có vốn, có sức lao động, có điều kiện kỹ thuật thì sẽ
có khả năng phát triển ngành nghề của mình theo ý muốn ngợc lại những hộ
nào không có đủ điều kiện ở trên thì họ sẽ bị phụ thuộc vào nhiều yếu tố, không
chủ động tiến hành sản xuất đợc, do vậy họ đã nghèo lại càng nghèo thêm . Nh
vậy, việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trờng một mặt làm tăng số hộ giàu ở nớc ta lên, mặt khác cũng làm tăng
hố sâu phân cách giàu nghèo dẫn đến có sự phát triển không đều giữa các hộ
sản xuất.
+ Xu hớng phát triển đa dạng các loại hình, các quy mô sản xuất:
Tuỳ thuộc vào khả năng về vốn, lao động, điều kiện tự nhiên các hộ sản
xuất sẽ lựa chọn đối tợng, phơng án sản xuất kinh doanh, qui mô sản xuất sao
cho có hiệu quả nhất. Nhờ vậy mà kinh tế hộ sản xuất phát triển đa dạng, các hộ
có kinh nghiệm, có ruộng đất, không đủ điều kiện về vốn, kỹ thuật sẽ tập trung
vào việc trồng lúa hoặc một số loại cây trồng, vật nuôi nh chè, cà phê, mía, cây
ăn quả, trâu bò, lợn gà... còn đối với hộ có điều kiện về vốn, kỹ thuật thì tổ chức
sản xuất kinh doanh tổng hợp chặt chẽ giữa trồng và chăn nuôi với kinh doanh
ngành nghề phụ.
+ Xu hớng liên doanh liên kết hợp tác trong quá trình sản xuất:
Để tồn tại và phát triển đợc trong cơ chế thị trờng các hộ sản xuất phải bổ
sung, hỗ trợ lẫn nhau, liên kết với nhau để nâng cao cạnh tranh. Chính sự liên
kết đó sẽ tạo ra các hình thức hợp tác mới, sự liên doanh, liên kết hợp tác giữa

các hộ sản xuất không đồng nghĩa với việc tập trung sản xuất những đơn vị nhỏ
thành những xí nghiệp, hợp tác xã mà là hợp tác để tăng sức mạnh của từng đơn
vị sản xuất. Khi trình độ sản xuất phát triển, có nhiều vấn đề hộ sản xuất không
tự giải quyết đợc nh những thông tin thị trờng, khoa học công nghệ do đó sự
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phát triển kinh tế hộ đòi hỏi tất yếu phải hình thành các hình thức hợp tác kinh
tế mới.
1.2. vai trò của tín dụng Ngân hàng trong việc phát triển kinh
tế hộ.
1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế - xã hội . Theo giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng nâng
cao"thì tín dụng đợc định nghĩa nh sau: Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm
thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian
sẽ thu hồi một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu".
Trong các giai đoạn và thời kỳ phát triển khác nhau của nền sản xuất
hàng hoá, do có nhiều điều kiện tác động khác nhau nên có nhiều hình thức tín
dụng khác nhau. Đối với đề tài này, ta chỉ nghiên cứu về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, còn
một bên là các thể nhân và các pháp nhân khác nhau trong nền kinh tế quốc
dân " (Giáo trình lý thuyết tiền tệ - Đại học tài chính kế toán Hà nội -
1998 ).
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế hộ
sản xuất
Ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển
của nền kinh tế hàng hoá. Đối với Nhà nớc thì tín dụng ngân hàng còn là một
công cụ đắc lực, hữu hiệu trong quản lý kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, cá
nhân, thì tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ cho sự thiếu hụt tạm thời về vốn
sản xuất. Đặc biệt là cơ chế quản lý mới hiện nay, Nhà nớc đã giao quyền sử
dụng đất lâu dài cho từng hộ sản xuất, mỗi hộ sản xuất gìơ đây trở thành một

đơn vị kinh tế tự chủ, phải tính toán mức chi phí bỏ ra, khả năng thu nhập, xác
định mức vốn cần thiết đầu t cho sản xuất, khả năng cấp vốn tự có, số vốn cần
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải đi vay do đó trong nền kinh tế thị truờng, tín dụng ngân hàng có vai trò rất
lớn đối với quá trình phát triển của hộ sản xuất.
1.2.2.1. Đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản
xuất liên tục, góp phần đầu t phát triển nền kinh tế:
Khi chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị tr-
ờng thì nhu cầu trao đôỉ hàng hoá giữa các hộ sản xuất trong cùng một vùng
hay giữa các vùng với nhau, ngày một gia tăng. Các hộ sản xuất ngày nay chỉ
chỉ chuyên môn hoá sản xuất các loại nông sản hàng hoá có lợi nhất và họ loại
dần các loại nông sản phẩm sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp. Các hộ sản xuất
bán cho xã hội sản phẩm hàng hoá mà họ sản xuất ra, đồng thời mua từ thị tr-
ờng những hàng hoá mà họ cần để đạt đợc điều đó các hộ sản xuất cần nhiều
vốn để mua vật t, đầu t đổi mới kỹ thuật, mua sắm máy móc thiết bị, trong khi
vốn tự có của các hộ còn rất hạn chế, nên các hộ sản xuất cần tới sự trợ giúp của
ngân hàng để mở rộng sản xuất đợc liên tục.
Vì thế tín dụng ngân hàng nó cực kỳ quan trọng trong việc đáp ứng nhu
cầu vốn cho hộ sản xuất để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở nớc ta
hiện nay.
1.2.2.2. Thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần
tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn:
Tại một thời điểm nhất định trong xã hội luôn xuất hiện một lợng tiền
tạm thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế, đồng thời cũng xuất hiện những tổ
chức kinh tế, cá nhân cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ của ngân hàng
là tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho các đơn vị, cá nhân tạm thời
thiếu vốn để sản xuất kinh doanh. Ngân hàng tập trung đầu t tín dụng cho các
hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phù hợp với định hớng phát triuển của
Đảng và Nhà nớc nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của hộ sản xuất,
khuyễn khích các hộ kinh doanh có hiệu quả hơn nữa để đợc ngân hàng trợ giúp

cho vay.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đầu t là quá trình tất yếu vừa hạn chế đợc rủi ro tín dụng cho ngân hàng,
vừa thúc đẩy sự tăng trởng kink tế.
Ngân hàng thơng mại với t cách là trung gian tài chính, là cầu nối tiết
kiệm và đầu t đã thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ sở
đó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành
kinh tế:
Thông qua hệ thống ngân hàng cụ thể là hoạt động tín dụng ngân hàng
Nhà nớc đã góp phần tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển bằng việc cho
vay u đãi với lãi suất thấp thời gian dài, mức vốn lớn. Trong điều kiện nớc ta
hiện nay, nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng đáp ứng phần lớn với nhu
cầu cần thiết cho xã hội trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhng sản
xuất ở nông thôn cha phát triển, kết cấu hạ tầng còn kém lại chịu ảnh hởng khắt
khe của điều kiện tự nhiên, đơn vị sản xuất chủ yếu là kinh tế hộ gia đình, năng
suất lao động còn thấp, ruộng đất và ngời lao động còn thiếu, phơng pháp canh
tác kỹ thuật còn lạc hậu, khối lợng hàng hoá sản xuất ra cha nhiều. Vì vậy trong
gia đoạn tới Chính phủ cần tập trung đầu t hỗ trợ cho nông nghiệp nh việc nâng
cấp cơ sở hạ tầng ở nông thôn và các điều kiện yếu tố khác cho sản xuất nông
nghiệp nh trạm bơn điện, hệ thống thuỷ lợi, cải tiến công cụ lao động.
1.2.2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở
nông thôn:
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mang tính tời vụ cao nên tại thời
điểm cha thu hoạch đợc, cha có hàng hoá để bán thì ngời nông dân thờng ở
trong tình trạng thiếu thu nhập để đáp ứng nhu cầu về chi tiêu tối thiểu, từ đó
tạo điều kiện để nạn cho vay nặng lãi hoành hoành, đặc biệt cơ bản của tín dụng
cho vay nặng lãi là lãi suất cho vay rất cao, làm cho hộ sản xuất đã khó khăn lại
càng khó khăn hơn và không bao giờ thoát khỏi vòng quẩn đó đợc. Nạn cho vay
Website: Email : Tel : 0918.775.368

nặng lãi không những không thúc đẩy sản xuất phát triển mà còn kìm hãm sản
xuất, đẩy ngời nông dân đến chỗ nghèo túng hơn, gây ra tiêu cực ở nông thôn.
Đứng trớc tình hình trên ngân hàng đã nắm bắt đợc thực tế và tiến hành
cho vay trực tiếp đối với hộ sản xuất. Tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp xúc với
vốn vay ngân hàng, các ngân hàng đã đơn giản hoá các thủ tục cho vay, tổ chức
mạng lới ngân hàng tới tận các thôn xóm để đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho sản
xuất, khuyến khích ngời sản xuất chủ động trong đầu t, đổi mới sản xuất, nâng
cao hiệu quả kinh doanh góp phần làm giàu cho bản thân và cho xã hội.
Tín dụng ngân hàng thông qua việc mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất
đã góp phần phát triển kinh tế hộ, giải quyết đợc vần đề cho vay nặng lãi ở nông
thôn, ngăn chặn đợc tình trạng một số kẻ có tiền lợi dụng bót lột ngời lao động
để thu siêu lợi nhuận.
1.2.2.5. Tín dụng ngân hàng kiểm soát bằng đồng tiền và thúc đẩy sản
xuất thực hiện chế độ hạch toán kinh tế:
Các ngân hàng thơng mại với t cách là một trung gian tài chính hoạt
động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán có khả năng kiểm soát bằng
đồng tiền đối với hoạt động của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín dụng
thanh toán.
Để thực hiện đợc món vay, cán bộ tín dụng phải nắm đợc tình hình sản
xuất kinh doanh trớc, trong và sau khi cho vay có đạt đợc hiệu quả hay không
để tiếp tục đầu t mở rộng sản xuất. Qua đó tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát
đợc các hoạt động của hộ sản xuất.
Nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng là vay vốn phải đợc hoàn trả
đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn khi sử dụng vốn vay các hộ sản xuất phải
thực hiện đầy đủ các cam kết đã ghi trong hợp đồng tín dụng, phải trả nợ đúng
hạn và các điều kiện kèm theo khác, nh vậy để sản xuất kinh doanh có hiệu qủa,
có đủ lợi nhuận trang trải lãi vay ngân hàng thì các hộ sản xuất phải hạch toán
kinh tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2.6. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy hộ sản xuất tiếp cận mở rộng

sản xuất hàng hoá:
Ngân hàng đã tạo ra một bớc chuyển hớng quan trọng trong phơng thức
sản xuất của hộ sản xuất khi đợc ngân hàng đầu t vốn, hộ sản xuất phải hạch
toán kinh tế sao cho vốn vay đợc sử dụng có hiệu nhất, để tăng thu giảm chi
nhằm thu lợi nhuận, để hoàn trả cả vốn và lãi vay cho ngân hàng. Muốn vậy hộ
sản xuất phải nghĩ tới thị trờng để tiêu thụ sản phẩm thì mới thu đợc lợi nhuận
cao, giúp hộ sản xuất hình thành những biện pháp tốt nhất để tiếp cận và thích
nghi với thị trờng nh nâng cao chất lợng sản phẩm, thay đổi các loại cây trồng
vật nuôi cho phù hợp với nhu cầu thị trờng, cải tiến cách thức sản xuất để tiết
kiệm vật t, giảm chi phí, thu hiệu quả cao nhờ sự tài trợ vốn của ngân hàng để
mở rộng qui mô sản xuất, nhờ đó tính chất sản xuất hàng hoá cũng đợc tăng lên.
1.2.2.7. Vai trò của tín dụng ngân hàng về mặt chính trị xã hội:
Tín dụng ngân hàng không những thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có
vai trò to lớn về mặt chính trị xã hội. Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho ngời lao động trong cả nớc nói chung và ở nông thôn nói
riêng đặc biệt là với một nớc có trên 80% dân số sống ở nông thôn. Tín dụng
ngân hàng thông qua cho vay mở rộng sản xuất đã góp phần giải quyết công ăn
việc làm, nâng cao thu nhập cho ngời lao động, hạn chế đợc tệ nạn xã hội.
Tín dụng ngân hàng góp phần làm giảm bớt những tệ nạn xã hội trong
quá trình thực hiện chủ trơng phát triển kinh tế đa thành phần, tạo thêm công ăn
việc làm cho hộ sản xuất, tăng thu nhập, hạn chế bớt những phân hoá bất hợp lý
trong xã hội, giữ vững đợc nền tảng an ninh chính trị, góp phần củng cố lòng tin
của dân chúng nói chung và của các hộ sản xuất nói riêng vào sự lãnh đạo cuả
Đảng và Nhà nớc.
Tóm lại: Tín dụng ngân hàng có vi trò to lớn đối với hộ sản xuất cả về
mặt kinh tế lẫn xã hội, chính trị để tín dụng ngan hàng đến với hộ sản xuất, các
ngân hàng phải ngày càng tự hoàn thiện mạng lới tổ chức, biện pháp nghiệp vụ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của mình để góp phần đáp ứng một cách thuận tiện, kịp thời nhu cầu vốn cho hộ
sản xuất tạo điều kiện cho hộ sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh ngoài

những nỗ lực của bản thân ngân hàng thì Nhà nớc, các ngành, các cấp có liên
quan cũng cần phải xây dựng các chính sách kinh tế phù hợp, tạo môi trờng
kinh doanh thuận lợi cho các ngân hàng ngày càng đợc mở rộng và đạt hiệu qủa
cao hơn.
1.2.3. Đầu t tín dụng đối với hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu t tín dụng ngân hàng đối với
hộ sản xuất :
Tín dụng ngân hàng là hoạt động quan trọng đối với mỗi ngân hàng nói
riêng và đối với nền kinh tế nói chung. Đối với nền kinh tế tín dụng ngân hàng
có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách kinh tế của Nhà nớc,
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Đối với ngân hàng tín dụng ngân hàng là một hoạt động mang lại phần
lớn thu nhập cho ngân hàng do đó đánh giá đúng hiệu quả tín dụng sẽ giúp các
ngân hàng, các ngành có liên quan đa ra đợc các biện pháp thích hợp để thực
hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội đã đề ra và là mục tiêu lợi nhuận của bản thân
ngân hàng, hiệu quả tín dụng ngân hàng đợc thể hiện trên các mặt sau:
- Sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế, hiệu quả tín dụng ngân hàng
trớc tiên đợc thể hiện trong các chỉ tiêu kinh tế xã hội nói chung của một số
quốc gia. Tín dụng ngân hàng chỉ thực sự mạng lại hiệu quả cho nền kinh tế khi
nó làm tăng tổng sản phẩm quốc dân, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động,
giảm lạm phát, góp phần thúc đẩy cơ cấu kinh tế, làm tăng khả năng cạnh tranh
của hàng Việt Nam trên thị trờng quốc tế tín dụng ngân hàng thực sự có hiệu
quả khi nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển phù hợp với định hớng của
Đảng và Nhà nớc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Mức độ lợi nhuận mà ngân hàng thu đợc với phơng châm đi vay để cho
vay, do đó, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng phụ thuộc lớn vào khả năng
mở rộng đầu t, cụ thể là hoạt động ngân hàng có tập trung đợc nguồn vốn nhàn
rỗi, có thực hiện cho vay nhiều, sử dụng vốn có hiệu qủa thì mới tồn tại và đứng

vững đợc. Đối với các ngân hàng, hiệu quả tín dụng đợc thể hiện cụ thể nhất, dễ
nhận ra nhất đó chính là lợi nhuận mà ngân hàng có đợc. Một ngân hàng đợc
coi là có hiệu quả cao nếu có mức lợi nhuận thu đợc năm sau cao hơn năm trớc.
Mức độ rủi ro mà ngân hàng phải chịu trong cơ chế thị trờng hiện nay,
ngân hàng thơng mại là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập cho nên việc đảm bảo
an toàn tín dụng là rất quan trọng hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng
không chỉ phụ thuộc vào mức lãi suất mà ngân hàng thu đợc, mà còn phụ thuộc
vào khả năng thu hồi an toàn của mỗi đồng vốn bỏ ra theo đúng kỳ hạn đã ghi
trong hợp đồng tín dụng để tạo ra rủi ro các ngân hàng thơng mại phải chấp
hành đầy đủ các qui định, qui chế về an toàn tín dụng do ngân hàng Nhà nớc
ban hành, thẩm định cẩn thận trớc khi cho vay, thờng xuyên kiểm tra việc sử
dụng vốn của ngời vay.
+ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với việc phát
triển kinh tế hộ sản xuất.
Chỉ tiêu 1:
Doanh số cho vay hộ sản xuất
Tổng số hộ sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn mà hộ sản xuất vay đợc từ ngân hàng, tín
dụng ngân hàng đợc coi là có hiệu quả khi doanh số cho vay cao, số hộ đợc vay
nhiều và số tiền vay trên mỗi lợt hộ lớn.
Chỉ tiêu 2:
D nợ cho vay hộ sản xuất trung, dài hạn
Tổng d nợ cho vay hộ sản xuất
D nợ cho vay trung và dài hạn phải đạt một tỷ trọng nhất định trong tổng
d nợ cho vay hộ sản xuất thì các hộ mới đủ vốn để cải tạo cơ sở vật chất sản
xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngăn chặn. Mục tiêu của ngân hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là d nợ cho vay trung, dài hạn
chiếm 30% tổng d nợ cho vay hộ sản xuất.
Ngoài ra còn một số chỉ tiêu định tính phản ánh hiệu quả tín dụng ngân

hàng đối với phát triển kinh tế hộ sản xuất nh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn thu nhập hộ sản xuất.
+ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu t tín dụng cho hộ sản xuất đối với
ngân hàng:
Chỉ tiêu 1: Hiệu quả sử dụng vốn =
D nợ cho vay bình quân
x 100%
Nguồn vốn huy động bình quân
Các ngân hàng thơng mại huy động vốn để cho vay, do đó cần phải xem
xét hiệu quả sử dụng vốn ngân hàng thông qua mối quan hệ giữa nguồn vốn huy
động và nguồn vốn cho vay, với mỗi đồng tiền gửi vào các ngân hàng sau khi
giữ lại một tỷ lệ nhất định dới dạng tiền dự trữ thì phải cố gắng cho vay càng
nhiều càng tốt. Nh vậy ngân hàng đợc coi là kinh doanh có hiệu quả khi có hiệu
suất sử dụng vốn cao, hợp lý, an toàn.
Chỉ tiêu 2: Tốc độ tăng trởng d nợ cho vay hộ sản xuất hàng năm.
Chỉ tiêu 3:
Doanh số thu nợ hộ sản xuất
Doanh số cho vay hộ sản xuất
Tín dụng hộ sản xuất đợc coi là có hiệu quả đối với ngân hàng khi doanh
số cho vay cao kết hợp với tỷ lệ doanh số thu nợ hộ sản xuất trên doanh số cho
vay hộ sản xuất hợp lý để hạn chế bớt ruỉ ro.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
D nợ quá hạn hộ sản xuất
x 100%
Tổng d nợ cho vay hộ sản xuất
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng hộ sản xuất. Tín
dụng hộ sản xuất chứa đựng nhiều rủi ro mà mỗi rủi ro là một cách thức đối với
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng hiện
nay do đó việc đảm bảo thu hồi vốn vay đúng thời hạn là hết sức quan trọng và
Website: Email : Tel : 0918.775.368

là yếu tố quyết định hiệu quả tới đúng hộ sản xuất đối với ngân hàng để tránh
những rủi ro từ phiá khách hàng, ngân hàng không nên dựa dẫm vào tài sản thế
chấp mà phải chủ động đầu t vào hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả và ít rủi ro
nhất.
1.2.3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiẹu quả tín dụng đối với hộ sản
xuất :
+ Về phiá khách hàng:
- Do sử dụng vốn vay sai mục đích.
- Do tình hình tài chính của hộ sản xuất có biến đổi.
- Do năng lực quản lý yếu kém và trình độ áp dụng công nghệ có phù hợp
không.
- Những vấn đề liên quan đến sự thay đổi thị trờng cung cấp đầu vào.
- Khách hàng thiếu sự sẵn sàng hoàn trả vốn vay..
+ Về phía ngân hàng :
Chấp hành không nghiêm các qui trình cho vay.
- Cán bộ tín dụng trình độ chuyên môn còn yếu, đạo đức nghề nghiệp còn
hạn chế.
- Yếu kém về mặt quản lý và điều hành.
- Không chấp hành những qui định của pháp luật...
+ Nhân tố khách quan:
- Tình hình kinh tế xã hội của quốc gia
- Cơ chế chính sách thay đổi
- Những nguyên nhân khác từ bên ngoài quốc gia.
- Các yếu tố tự nhiên và những vấn đề liên quan khác ...
1.2.3.3. Qui trình và phơng thức cho vay
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Căn cứ vào nghị định số 14/CP ngày 02/03/1993 của Thủ tớng Chính Phủ
và thông t số 01/TT-NH ngaỳ 26/3/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam hớng dẫn thực hiện Nghị định " Về chính sách cho hộ sản xuất vay
vốn và phát triển nông, lâm, ng, diêm nghiệp và kinh tế nông thôn" Với mục

đích là tạo điều kiện và khuyến khích những hộ vay vốn sản xuất kinh doanh
vay vốn để phát triển sản xuất hàng hoá nông, lâm, ng, diêm nghiệp, công
nghiệp, mở ngành nghề mới và kinh doanh dịch vụ có hiệu quả thiết thực, tạo
công ăn việc làm, góp phần xây dựng xã hội văn minh dân giàu nớc mạnh.
Nông nghiệp nông thôn là ngành khu vực có tỷ suất lợi nhuận thấp, rủi
ro, cho nên để đảm bảo hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc tín dụng
qui định: Hộ sản xuất phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết trong
đơn xin vay và phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật về những sai trái trong quá
trình sử dụng vốn vay, vốn vay phải đợc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời
hạn ngoài ra vốn vay còn phải đợc đảm bảo bằng giá trị tài sản thế chấp.
Khi các hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn, ngân hàng sẽ xét duyệt cho vay
nếu các hộ có đầy đủ các điều kiện mà ngân hàng quy định nh:
- Các hộ phải tín nhiệm đối với các tổ chức tín dụng trong việc sử dụng
vốn vay và trả nợ đầy đủ đúng hạn cả gốc và lãi.
- Có dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có khả
năng hoàn trả hoặc có dự án, phơng án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với
quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính và có các nguồn thu nhập hợp pháp để thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho tổ chức tín dụng.
- Cam kết thực hiện bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín
dụng nếu vay từ 10 triệu đồng trở lên và các hộ sản xuất phải có vốn tự có bằng
tiền, giá trị vật t, hay ngày công lao động đóng góp vào tổng số vốn của dự án
sản xuất kinh doanh. Hộ sản xuất phải có hộ khẩu thờng trú tại địa phơng,

×