BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHẠM QUỐC HIỆP
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH ĐẮK NÔNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân
Đà Nẵng, Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
PHẠM QUỐC HIỆP
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 3
6. Kết cấu của luận văn 4
7. Tổng quan về tài liệu 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC 9
1.1. CHI THUỜNG XUYÊN NSNN 9
1.1.1. Đặc điểm và vai trò của NSNN. 9
1.1.2. Phân loại chi NSNN 11
1.1.3. Nội dung và vai trò chi thường xuyên NSNN 14
1.2. QUẢN LÝ CHI THUỜNG XUYÊN NSNN ĐỊA PHUONG 17
1.2.1. Chu trình quản lý NSNN và phân cấp quản lý NSĐP 17
1.2.2. Nội dung và quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN địa
phương. 23
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên NSNN địa
phương. 26
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi thường xuyên. 27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH ĐẮK NÔNG. 32
2.1. T ỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐẮK
NÔNG GIAI ĐOẠN 2004-2013 32
2.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế 32
2.1.2. Tổng quan về hình tình văn hóa - xã hội 33
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TỈNH ĐẮK NÔNG
GIAI ĐOẠN 2011-2013 35
2.2.1. Quản lý lập dự toán chi NS thường xuyên: 35
2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên: 38
2.2.3. Quản lý quyết toán chi NS thường xuyên: 40
2.3. KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TỈNH ĐẮK NÔNG
GIAI ĐOẠN 2011-2013 43
2.3.1. Kết quả quản lý lập dự toán chi thường xuyên tỉnh Đắk Nông giai
đoạn 2011-2013. 45
2.3.2. Kết quả quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2011-2013. 53
2.3.3. Kết quả quản lý quyết toán chi thường xuyên tỉnh Đắk Nông giai
đoạn 2011-2013. 55
2.4. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TỈNH ĐẮK
NÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2013 60
2.4.1. Kết quả đạt được. 60
2.4.2. Hạn chế. 63
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế. 68
Kết luận chương 2 71
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH ĐẮK NÔNG 74
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN TỈNH ĐẮK NÔNG 74
3.1.1. Bối cảnh và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk
Nông đến năm 2020. 74
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Đắk
Nông. 77
3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN tỉnh Đắk Nông. 78
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2020 80
3.2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên. 80
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ, định mức chi thường
xuyên NSNN. 82
3.2.3. Nghiên cứu, áp dụng quy trình lập dự toán và phân bổ ngân sách
trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTEL) hướng theo kết quả đầu
ra nhằm gắn kết chính sách, kế hoạch với ngân sách. 83
3.2.4. Các giải pháp hỗ trợ khác. 88
3.3. KIẾN NGHỊ 89
3.3.1. Đổi với Chính phủ và các bộ ngành trung ương. 89
3.3.2. Đối với HĐND và UBND tỉnh Đắk Nông. 90
3.3.3. Kiến nghị đối với Sở Tài chính Đắk Nông. 92
3.3.4. Một số kiến nghị khác. 92
Kết luận chương 3 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN: Ngân sách Nhà nước.
KT-XH: Kinh tế xã hội.
NSĐP: Ngân sách địa phương.
NS: Ngân sách.
HĐND: Hội đồng nhân dân.
UBND: Ủy ban nhân dân.
KBNN: Kho bạc Nhà nước.
GDP: Tổng sản phẩm tỉnh Đắk Nông.
SP: Sản phẩm.
GDĐT: Giáo dục và Đào tạo.
VHTT và DL: Văn hóa thể thao và Du lịch.
TTTT: Thông tin, truyền thông
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Tỷ lệ chi thường xuyên so với tổng chi
NSNN và so với GDP
44
Bảng 2.2
Dự toán chi thường xuyên theo sự nghiệp
được giao đầu năm.
46
Bảng 2.3
Tình hình chi cho sự nghiệp GD&ĐT Đắk
Nông
47
Bảng 2.4
Tình hình chi cho sự nghiệp y tế Đắk Nông
49
Bảng 2.5
Tình hình chi sự nghiệp kinh tế Đắk Nông
50
Bảng 2.6
Tình hình chi cho quản lý hành chính Đắk
Nông
52
Bảng 2.7
Tình hình bổ sung dự toán chi thường xuyên
trong năm
54
Bảng 2.8
So sánh tình hình thực hiện chi thường xuyên
so với dự toán được giao đầu năm
56
Bảng 2.9
Tình hình quyết toán chi thường xuyên so
với dự toán được giao đầu năm
58
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Số hiệu
Tên sơ đồ
Trang
Đồ thị 2.1
Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
32
Đồ thị 2.2
Cơ cấu chi thường xuyên trong tổng chi ngân
sách và GDP nội tỉnh
45
Đồ thị 2.3
Cơ cấu chi giáo dục đào tạo
48
Đồ thị 2.4
Cơ cấu chi sự nghiệp Y tế
49
Đồ thị 2.5
Cơ cấu chi Sự nghiệp Kinh tế
51
Đồ thị 2.6
Cơ cấu chi Quản lý hành chính
52
Đồ thị 2.7
Cơ cấu bổ sung kinh phí trong năm.
55
Đồ thị 2.8
Cơ cấu quyết toán chi thường xuyên so với dự
toán.
59
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ở Việt Nam, cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế, đặc biệt là thực
hiện chương trình cải cách tổng thể nền hành chính NN, trong đó cải cách tài
chính công là một trong 4 trụ cột, đã và đang diễn ra những thay đổi cơ bản
trong lĩnh vực tài chính. Sự ra đời của Luật NSNN sửa đổi (năm 2002) đã
đánh dấu một bước ngoặt trong quá trình cải cách tài chính của địa phương.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố lần đầu tiên được trao quyền quyết
định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương.
Cải cách tài chính vừa là yêu cầu nội tại của đổi mới tài chính công vừa
là đòi hỏi quan trọng trong toàn bộ công cuộc cải cách HCNN.
Hoạt động của lĩnh vực tài chính công vừa cung cấp nguồn lực, vừa
thông qua đó mà điều tiết mọi hoạt động của bộ máy HCNN và cung cấp dịch
vụ công cho xã hội.
Vấn đề nổi bật trong cải cách tài chính công là hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính đối với các đơn vị dự toán như thế nào để có thể góp phần tốt
nhất, hiệu quả nhất vào tiến trình thực hiện thành công công cuộc cải cách tài
chính công nói riêng và cải cách HCNN nói chung.
Quản lý chi thường xuyên NSNN của Đắk Nông thời gian qua đã bộc
lộ một số tồn tại. Quy trình phân bổ nguồn lực NSNN còn thiếu mối liên kết
chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn với nguồn lực
trong một khuôn khổ kinh tế vĩ mô được dự báo và còn có nhiều khiếm
khuyết trong hệ thống thông tin quản lý chi NSNN. Do vậy, để nâng cao hiệu
quả quản lý chi thường xuyên NSNN đòi hỏi Đắk Nông cần tập trung phát
triển có hệ thống các yếu tố thuộc về quản lý như: tổ chức, xây dựng thể chế,
cung cấp thông tin, sử dụng các công cụ để phân bổ nguồn lực tối ưu, tạo ra
2
các đầu ra và kết quả cuối cùng phù hợp với: kỷ luật tài khóa tổng thể; phân
bổ nguồn lực phù hợp với mục tiêu chiến lược ưu tiên, đảm bảo hiệu quả và
hiệu lực sự cung ứng hàng hóa, dịch vụ công.
Trong trào lưu cải cách chung trên thế giới, cũng như công cuộc cải
cách sâu rộng trong nước. Trong đó, cải cách tài chính công là một vấn đề
trọng tâm, trước nhu cầu cấp thiết của tỉnh Đắk Nông nói riêng về tăng cường
hiệu lực, hiệu quả quản lý chi NSNN thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn,
thì việc tập trung nghiên cứu làm rõ luận cứ, nội hàm, phương thức cũng như
thực tiễn quản lý chi NSNN ở địa phương là rất thiết thực, cả trên phương
diện lý luận và thực tiễn. Đó cũng chính là cơ sở và sự cần thiết lựa chọn
nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Đắk
Nông”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Đắk Nông. Để đạt được mục
đích đó, cần hoàn thành các mục tiêu cụ thể như sau:
+ Làm rõ lý luận về vấn đề quản lý chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng
đến quản lý chi NSNN và vai trò của chi NSNN, đặc biệt là chi thường xuyên;
+ Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN ở Đắk Nông
một số năm gần đây;
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN ở tỉnh Đắk Nông.
Để đạt các mục tiêu trên, luận văn phải giải quyết các vấn đề cụ thể sau
đây:
- Quản lý chi thường xuyên NSNN bao gồm những nội dung gì? Các
tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng kết quả quản lý chi này như thế
nào?
3
- Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Đăk
Nông hiện nay diễn ra như thế nào?
- Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
tỉnh Đăk Nông là gì?
3. Phạm vi nghiên cứu
Chi NSNN được tiếp cận nghiên cứu và phản ánh trong luận văn này là
chi NSNN của chính quyền địa phương cụ thể chỉ giới hạn phạm vi nghiên
cứu chi thường xuyên tại Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông.
Do nguồn lực tài chính hình thành phục vụ cho chi NSNN của chính
quyền cấp tỉnh chủ yếu từ ngân sách tỉnh. Nên chi ngân sách cấp tỉnh cũng
được coi là trọng tâm chính trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn này.
Để đảm bảo tính thống nhất về cơ sở pháp lý trong nghiên cứu chi
NSNN của tỉnh Đắk Nông thời gian qua, luận văn giới hạn phạm vi về thời
gian để thu thập tư liệu và nghiên cứu đánh giá quản lý chi thường xuyên
NSNN của tỉnh Đắk Nông từ năm ngân sách 2011 đến hết năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử kết hợp với phương pháp điều tra, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống
kê…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Luận văn đã hệ thống hoá, góp phần phát triển, bổ sung thêm những lý
luận cơ bản về quản lý chi NSNN trong bối cảnh hiện nay.
Đánh giá thực trạng vấn đề chi NSNN và môi trường, thể chế phát
triển quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Đắk Nông. Chỉ ra những tồn tại
trong việc vận dụng quá trình quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông.
4
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN tỉnh Đắk Nông.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn bao gồm các nội dung chủ yếu thể hiện ở ba chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Đắk
Nông.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh
Đắk Nông.
7. Tổng quan về tài liệu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này tác giả có kế thừa những cơ sở lý
thuyết và các nghiên cứu đi trước để làm cơ sở lý luận và nghiên cứu cho đề
tài này. Sau đây là tổng quan tài liệu được sử dụng cho đề tài nghiên cứu:
“Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” của tác
giả GS,TS Dương Thị Bình Minh, năm 2005. Tài liệu đã hệ thống được tổng
quan về quản lý chi tiêu công như: khái niệm, đặc điểm, nội dung chi tiêu
công, quản lý chi tiêu công. Trong phần phân tích thực trạng, tác giả đã khái
quát tình hình kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 1991-2004, phân tích thực
trạng quản lý chi tiêu công mà điển hình là chi NSNN Việt Nam giai đoạn
1991-2004, nêu được quá trình kiểm soát chi NSNN qua kho bạc NN và đã
đánh giá quản lý chi NSNN ở Việt Nam giai đoạn 1991-2004, từ đó chỉ ra
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho
các đề xuất giải pháp. Tuy nhiên, sách chuyên khảo đã đề cập đến các vấn đề
chung của Việt Nam mà chưa gắn với thực trạng của từng địa phương - nhân
tố cơ bản để phát triển một quốc gia vững mạnh trong giai đoạn hiện nay.
5
“Hoàn thiện cơ chế chi NSNN cho việc cung ứng hàng hoá công cộng
ở Việt Nam” Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Ngọc Hải, năm 2008
đã hệ thống hoá và làm rõ thêm được các vấn đề lý luận về hàng hoá công cộng;
vai trò của NN đối với vỉệc cung ứng hàng hoá công cộng và phương thức tổ
chức cung ứng. Khẳng định tính tất yếu của việc sử dụng công cụ chi NSNN cho
việc cung ứng hàng hoá công cộng. Đồng thời, luận án cũng trình bày có hệ
thống về cơ chế quản lý chi NSNN cho việc cung ứng hàng hoá công cộng.
Nghiên cứu xu hướng và kinh nghiệm ở các nước có nền kinh tế phát triển về
quản lý chi NSNN. Dựa trên các luận cứ khoa học đã nêu trên, luận án đã
trình bày một cách khái quát thực trạng nhiệm vụ chi NSSN và cơ chế quản lý
chi ngân sách cho việc cung ứng hàng hoá công cộng trong quá trình chuyển
đổi nền kinh tế ở nước ta trong những năm vừa qua (trước và sau khi có Luật
Ngân sách và quá trình hoàn thiện, sửa đổi Luật). Đây chính là cơ sở thực tiễn
quan trọng để đề ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho
cho việc cung ứng hàng hóa công cộng. Tuy nhiên, về nội dung trên bình diện
quản lý vĩ mô của chi NSNN đối với hàng hóa công cộng Luận án chưa chỉ ra
được nguyên nhân sâu xa của sự bất cập trong vận hành cơ chế này. Do phạm
vi nghiên cứu rộng nên giải pháp còn thiếu cụ thể, và chưa rõ định hướng
“Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt
Nam” của Nguyễn Thị Minh, năm 2008 đã hệ thống hoá và làm rõ thêm được
các vấn đề lý luận về NSNN, chi và quản lý chi NSNN trong nền kinh tế thị
trường; mối quan hệ phân cấp quản lý kinh tế và phân cấp ngân sách, cơ chế
quản lý chi NSNN, sự cần thiết phải đổi mới phương thức chi. Đặc biệt, khẳng
định được vai trò của chi NSNN trong nền kinh tế thị trường thông qua việc điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Luận án cũng đã trình bày một cách khái quát thực trạng
quản lý chi ngân sách của nước ta về phương thức quản lý chi theo yếu tố đầu
vào; theo chương trình mục tiêu, dự án; theo kết quả đầu ra và chu trình ngân
6
sách trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn. Từ đó, rút ra những kết quả đạt được
và những hạn chế cùng với những nguyên nhân của việc quản lý chi NSNN
trong những năm vừa qua, nhất là từ khi có Luật Ngân sách ra đời, có hiệu lực và
đánh giá được những sửa đổi bổ sung, góp phần tăng cường tiềm lực tài chính
quốc gia. Nghiên cứu một số vấn đề về quản lý chi NSNN ở các nước phát
triển và một số nước trong khu vực, rút ra 4 bài học có thể nghiên cứu vận
dụng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN trong điều kiện
hiện nay ở Việt nam. Trên cơ sở trình bày định hướng về phát triển kinh tế -
xã hội và mục tiêu tài chính, ngân sách của Việt nam đến 2010 và những năm
tiếp theo cùng với những quan điểm đổi mới chi NSNN, tác giả luận án đã
nghiên cứu đề xuất một hệ thống gồm 5 nhóm giải pháp nhằm đổi mới công
tác quản lý chi NSNN. Trong đó, giải pháp đẩy mạnh triển khai phương thức
quản lý NSNN theo kết quả đầu ra với những điều kiện và khả năng áp dụng
là cần thiết và phù hợp với việc đổi mới công tác quản lý chi NSNN hiện nay
Tuy nhiên, phần lý luận có một số lý luận về vai trò của chi NSNN chỉ
đúng với điều kiện Việt Nam mà không đúng với các nước nói chung; phần
kinh nghiệm nước ngoài, nếu có kinh nghiệm của các nước tương đồng với
Việt Nam thì sẽ tốt hơn. Nếu Luận án đề cập một cách rõ ràng, cụ thể hơn
những khó khăn, trở ngại mà Việt Nam phải đối mặt khi triển khai thực
hiện phương thức quản lý chi NSNN mới như Luận án đề xuất thì tính
thuyết phục của các giải pháp sẽ cao hơn
“Hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh” của Bùi Thị Quỳnh Thơ,
năm 2013 đã hệ thống và phát triển được các vấn đề lý luận cơ bản về chi
NSNN. Tổng hợp và phát triển lý luận về quản lý chi NSNN, vấn đề này được
trình bày và phân tích đầy đủ trên các khía cạnh: Khái niệm, đặc điểm, vai trò
và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN, nguyên tắc quản lý chi
NSNN, nội dung quản lý chi NSNN, phương thức quản lý chi NSNN. Luận án
7
đã làm rõ các vấn đề nổi cộm trong quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tỉnh đối với
các khoản chi thường xuyên. Luận án đã đề xuất các nhóm giải pháp để hoàn
thiện quản lí chi thường xuyên NSNN tỉnh Hà Tỉnh. Các giải pháp tập trung
vào giải quyết những vấn đề quan trọng trong quản lý chi thường xuyên
NSNN ở tỉnh Hà Tỉnh và giải quyết những hạn chế và nguyên nhân của hạn
chế trong quản lý chi NSNN ở Hà Tỉnh thời gian qua.
“Hoàn thiện quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” năm 2009, của tác giả Trần Văn Lâm, đã hệ
thống hoá và làm rõ thêm được các vấn đề lý luận về tăng trưởng và phát triển
kinh tế xã hội; NSNN, chi và quản lý chi NSNN trong nền kinh tế thị trường
với những nội dung cụ thể: mục tiêu, nguyên tắc và phương thức của quản lý
chi NSNN ; quản lý chi NSNN với việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Luận án cũng đã trình bày một cách khái quát thực trạng quản lý chi ngân
sách thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh về hệ
thống cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý chi ngân sách địa phương trên
các mặt: cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội; công bằng xã hội. Từ đó, rút ra
những kết quả đạt được và những hạn chế cùng với những nguyên nhân của
việc quản lý chi NSNN trong những năm vừa qua. Nghiên cứu về kinh
nghiệm quản lý chi NSNN tác giả đã đưa ra một số vấn đề về quản lý chi
NSNN ở các nước OECD về cải cách quản lý chi NSNN; quản lý ngân sách theo
kết quả dầu ra và khuôn khổ ngân sách trung hạn…, rút ra 5 bài học có thể
nghiên cứu vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN
trong điều kiện hiện nay ở Việt nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
Trên cơ sở trình bày định hướng về phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu
hoàn thiện quản lý chi ngân sách thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh với những quan điểm hoàn thiện quản lý chi ngân sách
địa phương, tác giả luận án đã nghiên cứu đề xuất một hệ thống gồm 6 nhóm
8
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách địa phương. Trong
đó, giải pháp áp dụng quy trình lập dự toán và phân bổ ngân sách trên cơ sở
khuôn khổ chi tiêu trung hạn hướng theo kết quả đầu ra; hoàn thiện cơ chế
quản lý chi ngân sách. Tuy nhiên, luận án chưa làm rõ được đặc thù riêng của
Tỉnh khi áp dụng phương thức quản lý mới, các phương thức quản lý, quy
trình quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các Tỉnh
khác nhau thì có gì khác nhau.
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC
1.1. CHI THUỜNG XUYÊN NSNN
1.1.1. Đặc điểm và vai trò của NSNN.
a. Khái niệm NSNN.
NSNN, là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành
phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "NSNN" được sử dụng rộng rãi
trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về NSNN lại
chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo các
trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn
nhất định của quốc gia. Hay:
NSNN là bản dự trù thu chi tài chính của NN trong một khoảng thời
gian nhất định, thường là một năm.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của NN, là kế hoạch tài chính cơ bản của
NN.
NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình NN huy động
và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Luật NSNN của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày
16/12/2002 định nghĩa: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của NN trong dự
toán đã được cơ quan NN có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của NN.
b. Đặc điểm của NSNN.
NSNN là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. NSNN có
một số đặc điểm sau:
10
- Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế -
chính trị của NN. Cụ thể hơn, quyền lực của NN và các chức năng của nó là
những nhân tố quyết định mức thu, mức chi, nội dung và cơ cấu thu chi của
NSNN;
- Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó
thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của NN; Các hoạt động thu, chi NSNN đều
được tiến hành dựa trên cơ sở những luật lệ, như Luật thuế, các chế độ chi
tiêu, tiêu chuẩn định mức chi tiêu do NN ban hành.
- Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN được hình thành chủ
yếu thông qua quá trình phân phối lại nguồn tài chính mà trong đó thuế là
hình thức thu phổ biến;
- Ẩn sau các hoạt động thu chi của NSNN là các mối quan hệ kinh tế,
quan hệ lợi ích trong xã hội khi NN tham gia phân phối các nguồn tài chính
quốc gia.
c. Vai trò của NSNN.
NSNN có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội,
an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Trong nền kinh tế thị trường,
NSNN có một số vai trò quan trọng sau đây:
* Vai trò huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu
của NN: Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN, để đảm bảo cho
hoạt động của NN trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có
những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình thành
từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của
NSNN mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào NSNN đều phải
thực hiện.
* NSNN là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm
phát: Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các
11
nhà doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị
trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt
động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng
lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch
chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa
phương này sang địa phương khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác
động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển không cân đối.
* NSNN là công cụ định huớng phát triển sản xuất: Để định hướng và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, NN sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách.
Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác NN sử
dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích
thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào
những vùng, những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo
hướng đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào cơ
sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn… NN có thể tạo điều kiện và
hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần
thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
* NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư: Nền
kinh tế thị trường với những khiếm khuyết của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá
giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, NN phải có một chính sách phân phối lại
thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân
cư. NSNN là công cụ tài chính hữu hiệu được NN sử dụng để điều tiết thu
nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt …
một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập
của tầng lớp dân cư có thu nhập cao.
1.1.2. Phân loại chi NSNN
a. Khái niệm, đặc điểm của chi NSNN
12
Khái niệm chi NSNN:
Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự
tồn tại của NN. Chi NSNN là việc NN phân phối và sử dụng quỹ NSNN
nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các
chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc
nhất định.
Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan
trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Từ khái niệm chi NSNN có thể
thấy:
- Quyền quyết định chi NSNN do NN (Quốc hội, Chính phủ hay cơ
quan công quyền được ủy quyền) quyết định.
- Chi NSNN không mang tính lợi nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng
đồng, lợi ích kinh tế - xã hội.
- Sự quản lý chi NSNN phải tôn trọng nguyên tắc công khai và minh
bạch và có sự tham gia của công chúng.
Đặc điểm chi NSNN:
- Đặc điểm nổi bật của chi NSNN là nhằm phục vụ cho lợi ích chung
của cộng đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát
từ chức năng quản lý toàn diện nền kinh tế - xã hội của NN và cũng chính
trong quá trình thực hiện chức năng đó NN đã cung cấp một lượng hàng hóa
công cộng khổng lồ cho nền kinh tế.
- Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy NN và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà NN thực hiện. Các khoản chi NSNN do chính quyền NN
các cấp đảm nhận theo nội dung đã được quy định trong phân cấp quản lý
NSNN và các khoản chi tiêu này nhằm đảm bảo cho các cấp chính quyền thực
hiện chức năng quản lý, phát triển kinh tế - xã hội. Song song đó, các cấp của
cơ quan quyền lực NN là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức
13
độ của các khoản chi NSNN nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội của quốc gia.
- Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa công cộng như đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, bảo vệ trật tự xã hội, đồng thời đó cũng là
những khoản chi cần thiết, phát sinh tương đối ổn định như: chi lương cho
cán bộ, công chức, viên chức bộ máy NN, chi hàng hóa dịch vụ công đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng công cộng của các tầng lớp dân cư
- Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không
trực tiếp. Điều này thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số
lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới các hình thức các
khoản chi NSNN. Điều này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp
về kinh tế - xã hội của NN.
b. Phân loại chi NSNN:
Chi NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, dưới nhiều hình thức. Trong quản
lý tài chính, chi NSNN được chia làm hai nội dung chi lớn: chi thường xuyên
và chi đầu tư phát triển.
Chi thƣờng xuyên NSNN.
n -
n
n
.
Chi đầu tƣ phát triển.
14
Trong cơ chế kinh tế thị trường, với chức năng quản lý kinh tế, NN sử
dụng công cụ NSNN để phân phối các nguồn lực tài chính cho sự phát triển
của lĩnh vực sản xuất kinh doanh và các ngành kinh tế quốc dân. Chi đầu tư
phát triển được thực hiện chủ yếu từ ngân sách trung ương và một bộ phận
NSĐP. Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư có liên quan đến sự tăng trưởng
quy mô vốn đầu tư của NN và quy mô vốn trên toàn xã hội. Mục tiêu của đầu
tư phát triển là đầu tư vào khu vực sản xuất, đầu tư vào cơ sở kinh tế hạ tầng
kinh tế - xã hội, làm thay đổi cơ cấu kinh tế - xã hội của đất nước. Kết quả của
các khoản chi đầu tư phát triển là tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh
tế, làm tăng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo ra của cải vật chất và thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
1.1.3. Nội dung và vai trò chi thƣờng xuyên NSNN
a. Nội dung chi thường xuyên NSNN
Xét trên lĩnh vực chi, chi thường xuyên có những nội dung chi như sau:
* :.
NSNN.
15
-
-
+
và
+
ông
, NSNN
+
+
16
+
trợ
* Chi
* :
* ng
Xét trên các nhiệm vụ chi, chi thường xuyên có các nội dung chi như
sau:
* Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các
khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.
17
* Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: chi thanh toán dịch vụ công
cộng, chi thuê mướn, chi vật tư văn phòng, chi công tác phí, chi các khoản
đặc thù, chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên
môn, chi đoàn ra đoàn vào.
* Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện vật tư không theo
các chương trình dự án sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên.
* Các khoản chi thường xuyên khác.
* Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định,
bao gồm: chi cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí.
b. Vai trò của chi thường xuyên NSNN.
Chi thường xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thường
xuyên đã giúp cho bộ máy NN duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt
chức năng quản lý NN, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước,
tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi
thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu
tư phát triển, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào
vai trò quản lý điều hành của NN.
1.2. QUẢN LÝ CHI THUỜNG XUYÊN NSNN ĐỊA PHUONG
1.2.1. Chu trình quản lý NSNN và phân cấp quản lý NSĐP
a. Chu trình quản lý NSNN.
Để có dự toán NSNN cho năm ngân sách phải có khâu lập dự toán
NSNN - lập NSNN và nó thực hiện trước khi năm ngân sách bắt đầu. Thời
gian lập dự toán ngân sách Nhà nước ở cấp cơ sở theo văn bản hướng dẫn của
Bộ Tài chính. Bộ Tài chính tổng hợp trình chính phủ và Quốc hội quyết định