BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HUỲNH NAM PHI
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY HỘ TRỒNG HỒ TIÊU TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM, CHI NHÁNH HUYỆN CHƯ SÊ, TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân
Đà Nẵng, Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Huỳnh Nam Phi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4
6. Kết cấu luận văn 4
7. Tổng quan tài liệu 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG 9
1.1. CHO VAY VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG 9
1.1.1. Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của ngân hàng
thƣơng mại 9
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất nông nghiệp của ngân
hàng thƣơng mại 16
1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 35
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay 35
1.2.2. Nội dung công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản
xuất nông nghiệp 36
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay hộ sản xuất nông nghiệp 43
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
hộ sản xuất nông nghiệp 46
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 52
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỘ TRỒNG HỒ TIÊU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HUYỆN CHƢ SÊ GIA LAI 53
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN CHƢ SÊ GIA LAI 53
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Chƣ Sê – tỉnh Gia Lai 53
2.1.2. Khái quát về Chi nhánh 55
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
HỘ TRỒNG TIÊU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN CHƢ SÊ GIA LAI 66
2.2.1. Đặc điểm cho vay hộ trồng tiêu tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Chƣ Sê Gia Lai 66
2.2.2. Thực trạng các biện pháp Ngân hàng ngân hàng nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Chƣ Sê Gia Lai đã tiến
hành để kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng tiêu. 68
2.2.3. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng tiêu tại chi
nhánh 73
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY HỘ TRỒNG TIÊU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN CHƢ SÊ
GIA LAI 76
2.3.1. Những kết quả 76
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 80
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP KIẾM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY HỘ TRỒNG HỒ TIÊU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN
CHƢ SÊ GIA LAI 81
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ
TRỒNG HỒ TIÊU CỦA CHI NHÁNH 81
3.1.1. Mục tiêu định hƣớng chung 81
3.1.2. Các chỉ tiêu phát triển tín dụng trong cho vay hộ trồng hồ tiêu và
mục tiêu chiến lƣợc kinh doanh trong thời gian tới 82
3.2. GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ
TRỒNG HỒ TIÊU TẠI CHI NHÁNH 84
3.2.1. Tăng cƣờng giám sát chặt chẽ quy chế đảm bảo tiền vay 84
3.2.2. Triển khai công tác nhận biết và phân loại khách hàng 86
3.2.3. Đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng và loại hình tín dụng trong cho
vay hộ trồng hồ tiêu để phân tán rủi ro 87
3.2.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và phẩm chất cho ngƣời làm công tác
tín dụng trong cho vay hộ trồng hồ tiêu 88
3.2.5. Kết hợp giữa tín dụng trong cho vay hộ trồng hồ tiêu gắn với bảo
hiểm tín dụng. 90
3.2.6. Một số giải pháp khác nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay hộ trồng hồ tiêu. 91
3.3. KIẾN NGHỊ 93
3.3.1. Đối với Chính phủ 93
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
94
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 95
KẾT LUẬN 96
TÀI KIỆU THAM KHẢO 97
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Tình hình nguồn vốn huy động trong 3 năm 2011 - 2013
63
2.2
Tình hình hoạt động cho vay trong 3 năm 2011 - 2013
64
2.3
Kết quả tài chính trong 3 năm 2011 - 2013
66
2.4
Tỷ trọng dƣ nợ cho vay theo thời gian
70
2.5
Biện pháp bảo đảm tín dụng
71
2.6
Phân loại nợ
74
2.7
Tỷ lệ nợ xấu
75
2.8
Trích lập dự phòng
76
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình
Trang
1.1
Phân loại rủi ro
22
2.1
Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Chƣ Sê Gia Lai
55
2.2
Quy trình cho vay trực tiếp
58
2.3
Quy trình cho vay qua hình thức tổ
60
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và nhà nƣớc ta đã và đang chú trọng vào
việc hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, để góp phần vào sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc
Nƣớc ta đang là một nƣớc nông nghiệp cho nên để đảm bảo công nghiệp
hóa nông nghiệp nông thôn theo tinh thần của nghị quyết đại hội VIII của
Đảng, vì vậy đã có nhiều chính sách đầu tƣ cho nông nghiệp nông thôn trong
những chính sách đó thì có chính sách về vốn, về tín dụng cho nông nghiệp
nông thôn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là một ngân
hàng thƣơng mại quốc doanh, trong những năm đổi mới Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã có nhiều thành tích đáng khích
lệ trong việc tổ chức lại cơ cấu, tăng cƣờng phục vụ cho nông nghiệp nông
thôn và nông dân, góp phần vào sự phát triển của khu vực này.
Gia Lai là một tỉnh miền núi có diện tích khá rộng lớn và có đất đai màu
mỡ, khí hậu thuận lợi cho việc phát triển nông – lâm nghiệp, với thế mạnh
chủ yếu là cây trồng cà phê, hồ tiêu, cao su,…Tuy nhiên, do điều kiện đất đai,
kỹ thuật chăm sóc đầu tƣ của mỗi địa phƣơng trong tỉnh khác nhau, đặc biệt là
sự phát triển các loại cây trồng giữa các vùng tƣơng đối không đồng đều, nhất
là những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Huyện Chƣ Sê nằm phía nam tỉnh Gia Lai, có điều kiện thuận lợi cho
phát triển các cây công nghiệp, đặc biệt huyện có thế mạnh về cây hồ tiêu,
đây là cây trồng chủ lực mang lại nguồn thu rất lớn cho ngân sách của huyện.
Mặt khác cây hồ tiêu là loại cây công nghiệp dài ngày, có chu kỳ sản
xuất kinh doanh kéo dài, thời gian thu hồi vốn chậm, đầu tƣ vốn, kỹ thuật…
2
rất lớn, ngoài ra mặt hàng này còn phải chịu tác động của giá cả thị trƣờng.
Chính vì điều này mà ngƣời sản xuất hồ tiêu nên có phƣơng án tổ chức đầu tƣ
về vốn với hình thức cho vay và thu hồi vốn nhƣ thế nào, đối tƣợng nào cho
hiệu quả nhất. Với diện tích trên 3.000 ha và 15.000 tấn tiêu sọ mỗi năm.
Huyện Chƣ Sê là địa phƣơng dẫn đầu toàn quốc về diện tích, sản lƣợng và
chất lƣợng hồ tiêu. Hồ tiêu Chƣ Sê cũng đã đƣợc xuất khẩu đi 73 quốc gia
trên thế giới. Và ngày 28/12/2007, hiệp hội hồ tiêu Việt Nam và UBND
huyện Chƣ Sê đã chính thức công bố thƣơng hiệu “Hồ tiêu Chƣ Sê” với khách
hàng trong và ngoài nƣớc. Nhƣng sức cạnh tranh của hồ tiêu Chƣ Sê chƣa
thực sự cao. Giá xuất khẩu vẫn còn thấp hơn so với các nƣớc xuất khẩu hồ
tiêu khác nhƣ: Brazil, Malaysia,…
Cho vay đối với hộ trồng hồ tiêu tiềm ẩn một số rủi ro có thể gặp phải
ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Chƣ Sê Gia Lai.
Căn cứ vào tình hình trên, với mong muốn góp phần kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay hộ trồng hồ tiêu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Chƣ Sê tôi đã chọn đề tài: “Kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng hồ tiêu tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Chư Sê Gia Lai” làm đề
tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay của Ngân hàng
- Nghiên cứu thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng
hồ tiêu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Huyện Chƣ Sê Gia Lai
- Đề xuất hệ thống giải pháp trong kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
3
vay hộ trồng hồ tiêu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Huyện Chƣ Sê Gia Lai
Từ những mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để giải
quyết như sau:
+ Kiểm soát rủi ro tín dụng là gì? Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng
bao gồm vấn đề gì? Tiêu chí đánh giá kết quả và nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm
soát rủi ro tín dụng là gì?
+ Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng ở Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Chƣ Sê Gia Lai diễn ra
nhƣ thế nào?
+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Huyện Chƣ Sê Gia Lai phải tiến hành các giải pháp gì để kiểm soát rủi
ro tín dụng trong cho vay hộ trồng hồ tiêu?
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tƣợng nghiên cứu
Toàn bộ các vấn đề lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng và tình hình thực
tiễn liên quan đến công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng
hồ tiêu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Huyện Chƣ Sê Gia Lai
+ Phạm vi nghiên cứu của đề tài
-Về nội dung
Chỉ kiểm soát không bao hàm toàn bộ các nội dung quản trị rủi ro.
- Về không gian
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu kiểm soát tín dụng trong cho vay đối
với hộ trồng hồ tiêu trên địa bàn huyện Chƣ Sê – Tỉnh Gia Lai.
- Về thời gian
Đề tài nghiên cứu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay của chi nhánh
4
đến hộ trồng tiêu trong 3 năm 2011 – 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phƣơng pháp nhƣ sau:
- Phƣơng pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật
lịch sử để nhìn nhận sự việc theo sự vận động và phát triển của nó.
- Cơ sở lý luận: Kinh tế học vĩ mô, vi mô, …
- Phƣơng pháp so sánh: theo thời gian, theo chỉ tiêu,…
- Ngoài ra, đề tài còn tham khảo thêm các thông tin từ sách, báo, tạp chí
ngân hàng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Hệ thống hóa các lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay của
Ngân hàng thƣơng mại. Trên cơ sở đó, phân tích đƣợc thực trạng rủi ro tín
dụng trong cho vay hộ trồng hồ tiêu và công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay hộ trồng tiêu tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Chƣ Sê Gia Lai; Nghiên cứu và đề xuất
các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro rín dụng trong cho vay hộ trồng
tiêu tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Huyện Chƣ Sê Gia Lai.
6. Kết cấu luận văn
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay của ngân hàng thƣơng mại
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay hộ trồng hồ tiêu tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh huyện Chƣ Sê Gia Lai
- Chƣơng 3: Giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng
hồ tiêu tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Huyện Chƣ Sê Gia Lai
5
7. Tổng quan tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã vận dụng lý thuyết về rủi ro tín
dụng và tham khảo các đề tài đã đƣợc công bố có nội dung tƣơng tự đề cũng
cố thêm về cơ sở lý luận và tính thực tiễn trong quá trình phân tích, đánh giá,
đƣa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Các đề tài tiêu biểu nhƣ
sau:
Nguyễn Thùy Dung (2010), “Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long – Chi nhánh Hà Nội”,
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
Trƣớc tiên tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng tại
ngân hàng thƣơng mại. Tác giả đã nêu đƣợc những khái niệm về rủi ro tín
dụng, khái niệm về hạn chế rủi ro tín dụng; những chỉ tiêu đánh giá hạn chế
rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại. Phân tích những kết quả đạt đƣợc
và những nguyên nhân của hạn chế. Đề tài đã đƣa ra các giải pháp cơ bản sau:
- Xây dựng hoàn thiện chính sách tín dụng; thực hiện tốt quy trình tín
dụng; tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng. Tăng cƣờng và nâng
cao hiệu quả công tác xử lý nợ; nâng cao năng lực cán bộ tín dụng.
- Kiến nghị với ngân hàng nhà nƣớc: Hoàn thiện hệ thống cung cấp
thông tin khách hàng; Tiến hành cổ phần hóa các ngân hàng thƣơng mại nhà
nƣớc.
Hạn chế của đề tài:
- Tác giả đi sâu vào quy trình tín dụng và phân tích rủi ro tín dụng chủ
yếu tại khâu khởi tạo hồ sơ, kiểm tra, đề xuất và xử lý nợ. Chƣa đánh giá chi
tiết các nguyên nhân khác tác động đến rủi ro tín dụng nhƣ: Đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ tín dụng, chất lƣợng chuyên môn của cán bộ tín dụng, sự
mất cân đối trong cung cấp thông tin của khách hàng vay.
- Chƣa đƣa ra những giải pháp cụ thể về hạn chế rủi ro tín dụng gắn với
6
đặc điểm và nguyên nhân mà tác giả đã phân tích ở chƣơng 1, phần cơ sở lý
luận.
- Những kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc về cổ phần hóa ngân hàng
thƣơng mại cổ phần nhà nƣớc không liên quan đến việc hạn chế rủi ro tín
dụng tại ngân hàng mà tác giả nghiên cứu.
Nguyễn Toàn Trung (2010), “Phân tích rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam” Luận văn
thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã hệ thống lại các vấn
đề lý luận về rủi ro tín dụng ngân hàng thƣơng mại: Khái niệm về rủi ro tín
dụng; quan niệm về rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại; nguyên nhân,
hậu quả và các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng. Đề tài đã đƣa ra hai chỉ
tiêu để đánh giá rủi ro tín dụng là nợ quá hạn và tỷ lệ xóa nợ ròng.
Đề tài đã sử dụng số liệu báo cáo tổng kết của Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam (2006-2008) để phân
tích rủi ro tín dụng. Tác giả tập trung phân tích nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo
thành phần kinh tế và loại hình doanh nghiệp, nguyên nhân dẫn đến nợ xấu.
Tác giả đƣa ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhƣ sau:
- Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro của khách hàng vay vốn nhƣ tính
pháp lý khách hàng, uy tín, năng lực hoạt động, phân tích tài chính khách
hàng.
- Hoàn thiện công tác đánh giá phƣơng án, dự án đầu tƣ của khách hàng
và nguồn trả nợ của khách hàng.
- Hoàn thiện công tác đánh giá nguồn rủi ro do nhân viên.
- Tuân thủ nghiêm các nguyên tắc tín dụng, tăng cƣờng công tác kiểm
tra, kiểm soát nội bộ.
Hạn chế của đề tài:
- Chƣa tìm hiểu và phân tích đƣợc biểu hiện, đặc điểm của rủi ro tín
7
dụng nói chung của ngân hàng thƣơng mại. Các chỉ tiêu phân tích chƣa nêu rõ
đƣợc yếu tố nào tác động đến rủi ro tín dụng. Đề tài đề cập chủ yếu là các
nhân tố khách quan.
- Đề tài dừng lại ở góc độ phân tích chỉ tiêu nợ xấu, chƣa tách tỷ trọng
nợ xấu theo nhóm và ngành, qua đó cho thấy một số ngành thƣờng xuyên có
rủi ro đặc thù ngành để xây dựng giải pháp hạn chế rủi ro phù hợp.
Ngô Hải Quỳnh (2010), “Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng Hàng Hải chi nhánh Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay và quản trị
rủi ro trong hoạt động cho vay tại chi nhánh, đồng thời kết hợp với những
nghiên cứu lý thuyết, đề tài đề xuất những giải pháp để hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho
vay tại Ngân hàng Hàng Hải chi nhánh Đà Nẵng.
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp luận nghiên cứu là duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, kết hợp với các phƣơng pháp nhƣ: thống kê, phân tích kinh tế,
tổng hợp, so sánh số liệu.
Hà Đức Hùng (2012), “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
Lăng – TP Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà
Nẵng. Tác giả đã hệ thống lại các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng ngân hàng
thƣơng mại: Khái niệm về rủi ro tín dụng; phân loại rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thƣơng mại, đặc điểm, nguyên nhân và tác hại của rủi ro tín dụng. Đề tài
đã đƣa ra ba chỉ tiêu để đánh giá rủi ro tín dụng là tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ
xấu và tỷ lệ xóa nợ ròng.
Đề tài đã sử dụng số liệu báo cáo của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Chi Lăng – TP Đà Nẵng (2006-2010) để phân tích rủi
8
ro tín dụng. Tác giả tập trung phân tích nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo kỳ hạn và
theo thành phần kinh tế, nguyên nhân dẫn đến nợ xấu. Phân tích thực trạng và
đánh giá chung về công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Tác giả
đƣa ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhƣ sau:
- Phân tích và dự báo các nhóm khách hàng có nguy cơ rủi ro cao để hạn
chế đầu tƣ vốn.
- Đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng và loại hình tín dụng để phân tán rủi
ro.
- Kết hợp giữa tín dụng gắn với bảo hiểm tín dụng
- Thƣờng xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ, tăng cƣờng phổ biến giáo
dục pháp luật và tƣ cách đạo đức con ngƣời làm công tác tín dụng
- Việc bố trí nhân sự đối với ngƣời làm công tác tín dụng phải khoa học,
hợp lý.
Hạn chế của đề tài:
- Chƣa tìm hiểu và phân tích đƣợc biểu hiện, đặc điểm của rủi ro tín
dụng nói chung của ngân hàng thƣơng mại. Các chỉ tiêu phân tích chƣa nêu rõ
đƣợc yếu tố nào tác động đến rủi ro tín dụng.
- Đề tài dừng lại ở góc độ phân tích chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, chƣa
phân tích tỷ lệ trích lập dự phòng, biến đổi giữa các nhóm nợ để xây dựng giải
pháp hạn chế rủi ro phù hợp.
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu trên và căn cứ vào tình hình rủi ro tín
dụng trong cho vay thực tế, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu nội dung “kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng hồ tiêu tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Chƣ Sê Gia Lai” mà
không nghiên cứu toàn bộ nội dung quá trình quản trị rủi ro tín dụng. Nhƣ vậy
không trùng với các đề tài trƣớc đây đã công bố.
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
1.1. CHO VAY VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
1.1.1. Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của ngân hàng
thƣơng mại
a. Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang
tính chất tổng hợp. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, ngân hàng thƣơng mại
hình thành trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá. Khi sản
xuất phát triển thì nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các vùng lãnh thổ,
giữa các quốc gia tăng lên, để khắc phục sự khác biệt về tiền tệ giữa các khu
vực thì thì xuất hiện các thƣơng gia làm nghề đổi tiền. Khi trao đổi hàng hoá
phát triển quay trở lại kích thích sản xuất hàng hóa. Cùng với sự phát triển đó,
các nghiệp vụ đƣợc phát triển dần nhƣ giữ tiền hộ, chi trả hộ trên cơ sở đó
thực hiện hoạt động tín dụng.
Từ lịch sử hình thành hệ thống ngân hàng thƣơng mại cho thấy, các ngân
hàng thƣơng mại chỉ xuất hiện trong điều kiện nền kinh tế đã phát triển đến
một trình độ nhất định, dẫn đến tính tất yếu khách quan của việc hình thành
hệ thống ngân hàng gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16/06/2010 định
nghĩa: ngân hàng thƣơng mại là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện tất
cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
10
của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Chức năng của ngân hàng thƣơng mại.
- Trung gian tín dụng
Ngân hàng thƣơng mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong
nền kinh tế, mặt khác nó dùng chính số tiền đã huy động đƣợc để cho vay đối
với các thành phần kinh tế trong xã hội, hay nói cách khác là một tổ chức
đóng vai trò “cầu nối” giữa các đơn vị thừa vốn với các đơn vị thiếu vốn.
Thông qua sự điều chuyển này. ngân hàng thƣơng mại có vai trò quan trong
trong việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tăng việc làm, cải thiện mức sống dân
cƣ, ổn định thu chi chính phủ. Đồng thời chức năng này còn góp phần quan
trọng trong việc điều hoà lƣu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Từ đó cho thấy
rằng, đây là chức năng cơ bản nhất của ngân hàng thƣơng mại.
Trung gian thanh toán
Nếu nhƣ mọi khoản chi trả của xã hội đều đƣợc thực hiện bên ngoài
ngân hàng thì chi phí thực hiện là rất lớn, bao gồm: chi phí in, đúc, bảo quản,
vận chuyển tiền Với sự ra đời của ngân hàng thƣơng mại, phần lớn các
khoản chi trả trong hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá dịch vụ của xã hội
dần đƣợc thực hiện qua ngân hàng, với những hình thức thanh toán phù hợp,
thủ tục đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện với công nghệ ngày càng hiện đại
hơn. Chính nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội ở ngân hàng nên
việc lƣu thông hàng hoá dịch vụ trở nên nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm hơn.
Không những vậy, do thực hiện chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng
thƣơng mại có điều kiện huy động tiền gửi của toàn xã hội nói chung và của
doanh nghiệp nói riêng tới mức tối đa, tạo nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển,
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chức năng tạo tiền
Xuất phát từ khả năng thay thế lƣợng tiền giấy bạc trong lƣu thông bằng
11
những phƣơng tiện thanh toán khác nhƣ séc, uỷ nhiệm chi Chức năng này
đƣợc thực hiện thông qua nghiệp vụ tín dụng và đầu tƣ của hệ thống ngân
hàng thƣơng mại, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống dự trữ quốc gia. Hệ
thống tín dụng là điều kiện cần thiết cho phát triển kinh tế theo hệ số tăng
trƣởng vững chắc. Mục đích của chính sách dự trữ quốc gia là đƣa ra một
khối lƣợng tiền cung ứng phù hợp với chính sách ổn định về giá cả, tăng
trƣởng kinh tế ổn định và tạo đƣợc việc làm.
Vai trò của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế phát triển, đang phát triển, thậm
chí chƣa phát triển thì hoạt động ngân hàng cũng có tác dụng to lớn đến hoạt
động của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trƣờng, vai trò của ngân hàng
đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Ngân hàng là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng tiền vốn cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng là trung gian trong quá trình thanh toán góp phần thúc đẩy
quá trình lƣu thông hàng hoá nhanh chóng.
Ngân hàng góp phần điều tiết và kiểm soát thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng
vốn.
Ngân hàng góp phần thu hút, mở rộng đầu tƣ trong và ngoài nƣớc và
cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
b. Cho vay của ngân hàng thương mại
b1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thƣơng mại:
Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian luôn có một số
ngƣời tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên
cạnh đó luôn có một số ngƣời tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện
tƣợng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn đƣợc
dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và
12
lãi tiền vay là lợi nhuận thu đƣợc do sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ
cho vay.
Nhƣ vậy cho vay là quan hệ vay mƣợn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm
theo lợi tức, nó để thoả mãn nhu cầu của cả 2 bên, do đó nó là một quan hệ
bình đẳng, cả 2 bên cùng có lợi và mang tính thoả thuận lớn.
Quan hệ cho vay đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ
cho vay thô sơ nhất đƣợc phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản nguyên
thuỷ tan rã. Quan hệ cho vay đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trƣờng, qua từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên các
hình thức cho vay mới có trình độ cao hơn, đã có các hình thức cho vay sau:
cho vay nặng lãi, cho vay thƣơng mại, cho vay ngân hàng, cho vay nhà nƣớc
và cho vay tiêu dùng. Mỗi một hình thức cho vay đều có điều kiện kinh tế xã
hội cụ thể. Tuy nhiên trong sự phát triển của mình, các hình thức quan hệ cho
vay trƣớc không hề mất đi mà vẫn còn tồn tại và phát huy tác dụng khi có sự
ra đời một hình thức cho vay mới. Ngày nay, tất cả các hình thức tín dụng trên
đều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau, và nó có vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế.
Trong các hình thức trên thì cho vay của ngân hàng là một hình thức cho
vay vô cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần
lớn nhu cầu cho vay cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh
tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, cho vay ngân hàng càng trở thành một
hình thức cho vay không thể thiếu ở cả trong nƣớc và quốc tế.
Cho vay của ngân hàng là quan hệ cho vay giữa một bên là ngân hàng
còn bên kia là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế.
Cho vay của ngân hàng là quan hệ chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản phí
13
nhất định.
Cho vay của ngân hàng là mối quan hệ vay mƣợn giữa ngân hàng với tất
cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải
là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời
thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung
gian, đó là ngân hàng. Cho vay của ngân hàng cũng mang bản chất chung của
quan hệ cho vay, đó là quan hệ vay mƣợn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một
thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhƣợng tạm thời quyền sử dụng vốn và
là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
Cho vay của ngân hàng thực hiện cho vay dƣới hình thức tiền tệ: cho vay
bằng tiền tệ là loại hình cho vay phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tƣợng
trong nền kinh tế quốc dân.
Cho vay của ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành
phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính
mình nhƣ cho vay nặng lãi hay cho vay thƣơng mại.
Quá trình vận động và phát triển của cho vay của ngân hàng độc lập
tƣơng đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có
những trƣờng hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhƣng sản xuất và
lƣu thông hàng hoá không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản
xuất và lƣu thông hàng hoá bị co hẹp nhƣng nhu cầu cho vay vẫn gia tăng để
chống tình trạng phá sản. Ngƣợc lại trong thời kỳ kinh tế hƣng thịnh, các
doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hoá lƣu chuyển tăng mạnh nhƣng cho
vay của ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tƣợng rất bình
thƣờng của nền kinh tế.
Hơn nữa cho vay của ngân hàng còn có một số ƣu điểm nổi bật so với
các hình thức khác là:
Cho vay của ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn
14
của các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động
nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dƣới nhiều hình thức và khối lƣợng
lớn.
Cho vay của ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các
nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
Cho vay của ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích
hợp với mọi đối tƣợng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tƣợng
vay.
b2. Vai trò của cho vay trong nền kinh tế thị trƣờng:
Vai trò của cho vay chính là ở chỗ nó tạo một kênh dẫn vốn từ ngƣời tạm
thời thừa sang ngƣời tạm thời thiếu vốn, với tƣ cách là ngƣời sử dụng cuối
cùng, những vai trò chủ yếu:
- Cho vay góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Cho vay góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả.
- Cho vay góp phần thực hiện chính sách xã hội.
c. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
c1. Căn cứ vào mục đích cho vay: thông thƣờng tập trung vào 4 loại
chính:
- Cho vay bất động sản: Là loại hình cho vay liên quan đến việc mua
sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai,… trong lĩnh vực công nghiệp,
thƣơng mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thƣơng mại: Là loại hình cho vay để bổ sung
nguồn vốn lƣu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: Loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
nhƣ: phân bón, thuốc trừ sâu, cây trồng, vật nuôi, nguyên nhiên vật liệu…
15
- Cho vay cá nhân: Là loại hình cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhƣ:
mua sắm vật dụng đắt tiền, trang trải chi phí thông thƣờng…
c2. Căn cứ vào thời hạn cho vay: chia thành 3 loại
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn 12 tháng và đƣợc sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp và nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với các ngân hàng thƣơng mại, cho vay
ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao nhất.
- Cho vay trung hạn: theo quy định của ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam
thì cho vay trung hạn có thời hạn từ 1 dến 5 năm. Cho vay trung hạn chủ yếu
đƣợc sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh…
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, cho vay dài
hạn đƣợc cung cấp để đáp ứng nhu cầu lâu dài nhƣ: xây dựng nhà ở, phƣơng
tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp….
c3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: chia thành 2 loại
- Cho vay bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo
đảm nhƣ cầm cố, thế chấp hoặc phải có bảo lãnh của bên thứ ba. Việc cho vay
có bảo đảm nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng khi khách hàng mất khả năng
thanh toán khi đến hạn. Ngân hàng có thể phát mại tài sản nếu khách hàng
không có khả năng chi trả khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết. Giá trị của
tài sản bảo đảm thông thƣờng cao hơn giá trị của khoản vay nhằm đề phòng
sự mất mát, hao hụt, trƣợt giá… và chi phí quản lý.
- Cho vay bảo đảm không bằng tài sản: Việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng đi vay mà không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự
bảo lãnh của bên thứ ba. Cho vay không có tài sản bảo đảm thông thƣờng
dành cho các khách hàng có uy tín cao, khách hàng truyền thống, tình hình tài
chính lành mạnh, thƣờng xuyên có lãi… Tuy nhiên, đây là hình thức cho vay
16
mang nhiều rủi ro đối với các ngân hàng.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất nông nghiệp của
ngân hàng thƣơng mại
a. Rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại
Quan niệm về rủi ro: Rủi ro là khả năng xảy ra một sự kiện có tác động
đến sự thành đạt mục tiêu. Hay nói cách khác rủi ro là mức thiệt hại có thể bị
gánh chịu do hậu quả của một sự kiện nhất định và khả năng xảy ra sự kiện
đó.
Rủi ro còn đƣợc hiểu là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm có thể xảy
ra cho con ngƣời. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, rủi
ro tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của khách hàng.
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về
tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ
ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành đƣợc một nghiệp vụ tài chính
nhất định.
Rủi ro là hai từ không đƣợc mong đợi trong tất cả các lĩnh vực trong đời
sống xã hội. Đã có rất nhiều học giả nghiên cứu về rủi ro, đƣa ra những khái
niệm về nó nhƣ: rủi ro là bất trắc gây ra mất mát, thiệt hại; rủi ro là sự bất trắc
cụ thể liên quan đến một hay nhiều biến cố không mong đợi Nhƣng mọi
quan điểm đều thống nhất và đƣa ra một cách hiểu chung là: Rủi ro là khả
năng xảy ra các biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả
thực tế không được như kết quả kỳ vọng.
Trong kinh tế có 2 định nghĩa đáng lƣu ý về rủi ro:
Rủi ro là những tác động tiềm năng có tính tiêu cực đến tài sản từ một
vài tiến trình hiện tại hoặc sự kiện tƣơng lai.
Rủi ro là khả năng xảy ra một sự kiện có tác động đến sự thành đạt mục
tiêu (rủi ro đƣợc đo lƣờng về tác động và khả năng xảy ra).
17
Nhƣ vậy rủi ro là sự kết hợp giữa hai yếu tố: sự bất định và hậu quả xảy
ra do sự bất định. Rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự sống còn của
doanh nghiệp, tuy nhiên muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận nó, không thể né
tránh nó. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, để đứng vững trong cạnh tranh các
doanh nghiệp không còn con đƣờng nào khác là phải đƣơng đầu với rủi ro có
thể xảy ra bằng cách tiên liệu phán đoán các rủi ro có thể xảy ra để tìm biện
pháp phòng ngừa, hạn chế nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra.
Các loại rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng:
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là khả năng mà một tiến trình hoặc
một sự kiện nào đó gây ra một kết cục không mong đợi lên tình hình tài chính
của ngân hàng hoặc cản trở ngân hàng thực hiện các mục tiêu đã định.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại rất phong phú và đa
dạng. Vì vậy, rủi ro của ngân hàng thƣơng mại cũng rất phức tạp, một ngân
hàng trong quá trình hoạt động thƣờng đối mặt với các rủi ro chủ yếu sau :
- Rủi ro tín dụng: Đó là loại rủi ro khi ngƣời vay không trả đƣợc nợ ngân
hàng . Đây là loại rủi ro lớn nhất, thƣờng xuyên xảy ra và gây thiệt hại nhiều
nhất cho ngân hàng thƣơng mại. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng
mại là hoạt động tín dụng đầu tƣ. Thông thƣờng đối với các ngân hàng trên
thế giới nó mang lại 2/3 phần thu nhập, còn ở Việt nam là 90 % thu nhập của
ngân hàng thƣơng mại. Tuy mang lại nhiều thu nhập nhƣng trong lĩnh vực
này nếu gặp rủi ro thì hậu quả lại rất lớn. Bất cứ một rủi ro nào của ngƣời đi
vay đều có thể đƣa đến rủi ro tín dụng trong cho vay cho ngân hàng. Vì vậy
quản lý và ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay là công việc khó khăn và
phức tạp không chỉ là riêng trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Muốn phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhất thiết phải có sự phối hợp
giữa các ngành, phải có những giải pháp đồng bộ hữu hiệu cả về môi trƣờng
kinh tế, cơ chế nghiệp vụ, công tác tổ chức, đào tạo cán bộ và các nguyên