Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Bắc Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.97 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


CAO THỊ HẢI YẾN


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH BẮC QUẢNG BÌNH


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Đà Nẵng – Năm 2014
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG TÙNG




Phản biện 1: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh



Phản biện 2: TS. Nguyễn Trường Giang



Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 15 tháng 6 năm 2014.







Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin học liệu – Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sau hơn hai mươi năm đổi mới và phát triển cùng đất nước, hệ
thống NHTM Việt Nam không ngừng phát triển về quy mô, chất
lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh. Hệ thống các NHTM đã
đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh tế
nước ta, ngày càng trở thành kênh chu chuyển vốn quan trọng của
nền kinh tế, giúp đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại
hóa đất nước. Trong các hoạt động của NH thì hoạt động cho vay là
hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất nhưng cũng tiềm ẩn nhiều
rủi ro nhất. Trong quyết định cấp TD của mình, các NH đặc biệt quan

tâm đến khả năng TC của các DN, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán,
khả năng sinh lời. Nếu DN vay vốn được đánh giá là có khả năng tài
chính tốt thì khả năng trả nợ gốc và lãi là rất lớn. Do đó, công tác
phân tích TC của các DN vay vốn được các NH đặc biệt quan tâm và
đầu tư kỹ lưỡng.
BIDV Bắc Quảng Bình là một NH hoạt động thương mại trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình. Trong hoạt động cấp TD tiềm ẩn rất nhiều
rủi ro như việc các DN không trả được nợ hoặc khả năng thu hồi vốn
chậm. Hoạt động chủ yếu của chi nhánh BIDV Bắc Quảng Bình là
huy động vốn và cho vay nên công tác phân tích TC các DN vay vốn
càng được quan tâm. Việc đánh giá khả năng TC của các DN vay vốn
càng tốt thì NH sẽ lựa chọn được những KH có khả năng vay trả tốt,
giảm được tỷ lệ nợ xấu cho NH. Với tầm quan trọng như vậy của
việc phân tích TC khách hàng DN, tôi quyết định lựa chọn đề tài: "
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp
2
của chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Bắc Quảng Bình"
để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính
của các doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của chi nhánh ngân
hàng Đầu tư và phát triển Bắc Quảng Bình.
 Từ thực trạng công tác phân tích tài chính khách hàng doanh
nghiệp của chi nhánh, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh BIDV
Bắc Quảng Bình.
3. Câu hỏi nghiên cứu
 Câu hỏi 1: Công tác phân tích TCDN tại NHTM bao gồm
những nội dung cơ bản nào, để đánh giá công tác này có thể sử dụng
những tiêu chí nào để đánh giá?

 Câu hỏi 2: Công tác phân tích TCDN tại BIDV Bắc Quảng
Bình đã được tổ chức khoa học, đầy đủ, hợp lý chưa, có đáp ứng
được yêu cầu của BIDV trong việc ra quyết định và hạn chế RR TD?
 Câu hỏi 3: Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, cần thực hiện
những giải pháp nào để hoàn thiện công tác phân tích TCDN tại
BIDV Bắc Quảng Bình?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của luận văn là
công tác phân tích TC khách hàng phục vụ cho hoạt động cho vay tại
ngân hàng bao gồm nội dung phân tích và phương pháp phân tích
 Phạm vi nghiên cứu:
 Về không gian: tại chi nhánh BIDV Bắc Quảng Bình
3
 Về thời gian: số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn
được thu thập tại ngân hàng trong gian đoạn từ năm 2011-2013
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Tài liệu sử dụng: được thu thập từ các giáo trình, luận văn
thạc sỹ, các nghiên cứu trước đã được công bố.
 Phương pháp thu thập thông tin: trên cơ sở nền tảng lý luận
về công tác phân tích TC khách hàng DN trong các NHTM, tác giả
đã tham khảo các văn bản của NH về quy trình TD, quy định về phân
tích TCDN cũng như công tác đánh giá xếp hạng nội bộ. Đồng thời,
cũng tham khảo một số báo cáo đề xuất TD của các DN vay vốn từ
phòng QHKD DN.
 Phương pháp nghiên cứu: qua các tài liệu thu thập được từ
NH, tác giả đã tổng hợp, phân tích, so sánh và đánh giá thực trạng
công tác phân tích tài chính KH DN tại ngân hàng.
6. Bố cục luận văn
Luận văn gồm 3 chương
- Chương 1: Những vấn đề chung về phân tích tài chính doanh

nghiệp trong hoạt động cho vay của NHTM.
- Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính khách
hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Bắc Quảng Bình.
- Chương 3: Hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách
hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của chi nhánh ngân hàng
Đầu tư và phát triển Bắc Quảng Bình
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác phân tích
tài chính DN trong các NHTM.
4
 Phân tích thực trạng và đánh giá về công tác phân tích tài
chính khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh BIDV Bắc Quảng
Bình. Xác định được các hạn chế và khó khăn trong công tác này. Từ
đó đề xuất các giải pháp thực tế nhằm nâng cao chất lượng công tác
này tại chi nhánh.
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DN
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NH
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
“Tín dụng NH là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là
ngân hàng, một tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một
bên là các tổ chức, đơn vị kinh tế - xã hội, các cơ quan Nhà nước và
các tầng lớp dân cư ”.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào mục đích:
Căn cứ theo tiêu thức này người ta chia ra làm các loại sau:
- Cho vay bất động sản
- Cho vay thi công xây lắp

- Cho vay công nghiệp và thương
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay định chế tài chính
- Cho vay cá nhân
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Căn cứ theo tiêu thức này người ta chia tín dụng thành 3 loại
- Tín dụng ngắn hạn
- Tín dụng trung hạn
5
- Tín dụng dài hạn
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Căn cứ theo tiêu thức này tín dụng được chia thành hai loại:
- Cho vay có bảo đảm
- Cho vay không có bảo đảm (tín chấp)
Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng:
Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia tín dụng thành 3 loại:
- Chiết khấu thương phiếu
- Cho vay
- Bảo lãnh
1.1.3. Vai trò của TDNH trong hoạt động KD của NHTM
- Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản chủ yếu của NHTM
- Chất lượng tín dụng là yếu tố mang tính chất sống còn đối
với NHTM.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH TCDN TRONG CHO VAY
CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm phân tích TCDN
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp
và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin
khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình TC của một DN, đánh giá
rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của DN đó.

1.2.2. Mục đích của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
- Nhằm giúp các NHTM có quyết định đầu tư đúng đắn.
- Góp phần xác định khả năng thanh toán của khách hàng, làm
cơ sở cho khả năng thu hồi lãi và vốn vay của ngân hàng.
- Nhằm xác định rõ triển vọng quan hệ của khách hàng với
ngân hàng trong tương lai.
6
- Làm cơ sở cho việc đánh giá xếp loại tín dụng, và có biện
pháp trích, phòng ngừa hợp lý.
1.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP CHỦ YẾU SỬ DỤNG TRONG
PHÂN TÍCH TCDN CỦA NHTM
1.3.1. Phƣơng pháp tỷ lệ
1.3.2. Phƣơng pháp so sánh
1.3.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính Dupont
1.3.4. Phƣơng pháp loại trừ
1.4. CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TCDN TẠI CÁC NHTM
1.4.1. Công tác tổ chức phân tích
1.4.2. Công tác thu thập thông tin sử dụng trong phân tích
1.4.3. Thẩm định độ tin cậy của BCTC của khách hàng
1.4.4. Nội dung phân tích BCTC khách hàng DN tại các
NHTM
a. Phân tích khái quát tình hình tài chính của DN
b. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
c. Phân tích báo cáo nguồn và sử dụng nguồn của DN
d. Phân tích các báo cáo dự toán
1.4.5. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng công tác phân tích
TCDN tại các NHTM
1.4.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phân tích
TCDN tại các NHTM.


7
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
KHÁCH HÀNG DN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐÀU
TƢ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC QUẢNG BÌNH
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CHI
NHÁNH BIDV BẮC QUẢNG BÌNH
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.4. Tình hình hoạt động TD khách hàng DN tại chi
nhánh.
2.1.5. Tình hình HĐKD của chi nhánh giai đoạn 2011-2013
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC QUẢNG BÌNH
2.2.1. Quy trình cấp TD KH DN tại chi nhánh BIDV Bắc
Quảng Bình
Bước 1: Tiếp thị khách hàng, lập báo cáo đề xuất tín dụng và
phê duyệt đề xuất tín dụng
Bước 2: Thẩm định rủi ro
Bước 3: Phê duyệt cấp tín dụng
Bước 4: Giải ngân và phát hành bảo lãnh
Bước 5: Giám sát và kiểm soát
Bước 6: Thu nợ, lãi phí
Bước 7: Thanh lý hợp đồng, giải tỏa bảo lãnh
2.2.2. Công tác tổ chức phân tích tài chính
8
 Công tác phân tích tình hình tài chính DN của BIDV Bắc
Quảng Bình được giao cho cho phòng QHKH DN của NH thực hiện

và được thực hiện theo quy trình sau:
 Khi DN nộp hồ sơ xin vay vốn thì CBTD tiến hành phân tích
BCTC của khách hàng, trước khi đưa ra quyết định có cho DN vay
vốn hay không?
 Căn cứ vào ngành nghề kinh doanh, và mối quan hệ tín dụng
với ngân hàng, cán bộ tín dụng yêu cầu DN nộp các BCTC ba năm
gần nhất để lấy thông tin phân tích. Sau đó CBTD phải tiến hành
thẩm định thông tin trên BCTC mà khách hàng cung cấp.
 Dựa vào BCTC và các thông tin khác đã thu thập được như
thông tin từ cơ quan kiểm toán, cơ quan thuế, bạn hàng của KH và
trên các thông tin đại chúng. CBTD tiến hành xử lý thông tin, lập các
bảng phân tích tình hình TC để đưa ra đánh giá đối với KH, từ đó xác
định được những điểm mạnh và điểm yếu hiện tại của DN vay vốn.
CBTD phải tìm ra được mối liên hệ giữa các tỷ số tính toán được để
có thể đưa ra được những kết luận chính xác về KH.
 Lập hồ sơ báo cáo phân tích BCTC KH và lưu trữ thông tin.
 Để hiểu rõ hơn về công tác phân tích tài chính khách hàng
DN của chi nhánh, tác giả đưa ra ví dụ minh họa là việc phân tích TC
dựa trên các BCTC qua các năm 2010, 2011, 2012 của công ty CP
xây dựng Trường Xuân tại thời điểm vay vốn là đầu năm 2013
– Địa chỉ công ty: số 88_ đường Hữu Nghi_ TP Đồng
Hới_Quảng Bình.
– Hoạt động kinh doanh chính: khai thác, sản xuất, mua bán
vật liệu xây dựng, xăng dầu; Xây dựng dân dụng, cảng biển, cảng
9
sông, giao thông đường bộ, thuỷ lợi; Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
thuỷ, bốc xếp hàng hoá.
2.2.3. Công tác thu thập thông tin
CBTD tiến hành thu thập BCTC của khách hàng gồm:
BCĐKT, BCKQKD, BCLCTT, TMBCTC. Đối với những DN mới

quan hệ tín dụng lần đầu thì NH yêu cầu nộp BCTC của ba năm gần
nhất. Đối với những DN đã có quan hệ TD với chi nhánh thì CBTD
sẽ thu thập thêm thông tin về DN đã lưu trữ tại NH. NH chưa yêu cầu
KH nộp BCTC đã được kiểm toán.
Ngoài nguồn thông tin mà KH cung cấp, CBTD sẽ chủ động
thu thập thêm thông tin từ nhiều kênh khác nhau tùy thuộc vào từng
DN, như thu thập từ trung tâm tín dụng CIC, thông qua tiếp xúc, trao
đổi trực tiếp với khách hàng, bạn hàng của DN;
 Đối với công ty cổ phần xây dựng Trường Xuân, là khách
hàng đã có quan hệ TD lâu năm với NH, NH yêu cầu công ty nộp
BCTC của ba năm gần nhất gồm BCĐKT, BCKQHĐKD, BCLCTT,
thuyết minh BCTC. Ngoài ra, còn có thông tin của công ty được lưu
trữ tại NH, và CBTD cũng có tìm hiểu thêm về tài chính công ty qua
cục Thuế Quảng Bình.
2.2.4. Thẩm định độ tin cậy BCTC của khách hàng
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của KH, CBTD phòng QHKH tiến
hành đánh giá tính pháp lý của KH xin cấp TD có đủ năng lực pháp
lý theo quy định của pháp luật, kiểm tra tính pháp nhân của người đại
diện theo pháp luật xin cấp TD, xem xét khách hàng có thỏa mãn các
điều kiện để được cấp TD hay không? Việc thẩm định này được quy
định tại Văn bản hướng dẫn thẩm định tài chính của khách hàng (theo
quy định số 379/QĐ-QLTD của BIDV Việt Nam quy định về trình
10
tự, thủ tục, thẩm quyền cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh
nghiệp)
 Hồ sơ của công ty cổ phần xây dựng Trường Xuân đã
được CBTD kiểm tra là phù hợp với chính sách và quy định của
BIDV Bắc Quảng Bình, sau đó CBTD tiến hành thẩm định BCTC
của KH như sau:
 Kiểm tra các BCTC đúng là của công ty CP Trường Xuân,

đối chiếu với cục thuế xác nhận phù hợp.
 Kiểm tra, tính toán lại số liệu mà công ty đã trình bày và
khai trong BCTC đảm bảo tính trung thực và đúng quy định hiện
hành.
 Kiểm tra trên các BCTC, đã tuân thủ chế độ TC, kế toán về
PP thời gian tính khấu hao, PP hạch toán KTK, trích lập dự phòng.
2.2.5. Phƣơng pháp phân tích
CBTD sử dụng chủ yếu là phương pháp tỷ số và phương pháp
so sánh để phân tích, đánh giá số liệu. Dựa vào số liệu trên BCTC,
CBTD tính toán và so sánh số cuối năm so với đầu năm cả về số
tương đối và tuyệt đối
Ngoài ra, chi nhánh còn sử dụng phương pháp chấm điểm
TDNB đánh giá tài chính DN: căn cứ ngành nghề - quy mô DN,
BIDV đã sử dụng phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài
chính và phi tài chính, kết hợp với phương pháp chuyên gia và
phương pháp thống kê để xếp hạng TD thành 10 mức xếp hạng với 7
nhóm KH để áp dụng chính sách KH.
2.2.6. Nội dung phân tích
a. Phân tích khái quát tình hình tài chính
11
Do chưa có văn bản hướng dẫn thống nhất nên CBTD căn cứ
vào số liệu trên BCTC của 3 năm gần nhất, tiền hành so sánh số cuối
kỳ so với đầu kỳ cả về số tương đối và số tuyết đối.
b. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
CBTD của BIDV Bắc Quảng Bình khi tiến hành phân tích tài
chính của KH để đánh giá , không đưa ra tất cả các chỉ tiêu, mà chỉ
phân tích đánh giá một số chỉ tiêu then chốt phù hợp với điều kiện
thực tế của từng khách hàng để đưa ra nhận xét đánh giá KH đó. Đối
với công ty cổ phần Trường Xuân là một công ty hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, KD các chỉ tiêu được tính toán và phân tích như

sau:
 Phân tích khả năng thanh toán:
Bảng 2.7: Bảng tính toán các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
của công ty CP xây dựng Trường Xuân từ năm 2010-2012
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
Hệ số thanh toán ngắn hạn
1.01
0.97
1.01
Hệ số thanh toán nhanh
0.69
0.62
0.45
Hệ số thanh toán tức thời
bằng tiền mặt
0.69
0.16
0.15
Nguồn: BC đề xuất TD của phòng QHKH DN tại BIDV Bắc QB
Nhận xét: Hệ số thanh toán ngắn hạn là 1,01 ~ 1 lần; thanh
toán nhanh: 0,45 lần ~ 0,5 lần, giảm nhẹ so với năm 2011. Khả năng
thanh toán trong ngắn hạn của công ty tuy được đảm bảo nhưng tính
chủ động về nguồn vốn là chưa cao. Mặt khác hệ số thanh toán tức
thời bằng tiền mặt giảm qua các năm và đều nhỏ hơn 1, cho thấy
công ty không đủ TS ngắn hạn để đảm bảo cho các khoản nợ ngắn,
12
hạn khả năng thanh toán trong ngắn hạn của công ty là thấp, rủi ro

phá sản cao.
 Phân tích về cân nợ và cơ cấu TS, nguồn vốn
Bảng 2.8: Bảng tính các chỉ tiêu cân nợ và cơ cấu tài sản, nguồn
vốn của công ty CP xây dựng Trường Xuân năm 2010-2012
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
Hệ số tài sản cố định
/VCSH
0.80
0.75
0.84
Hệ số nợ (Nợ phải
trả/VCSH)
4.26
5.72
6.44
Hệ số vốn chủ sở hữu
(VCSH/NV)
0.19
0.15
0.13
Hệ số nợ dài hạn/ VCSH
0.09
0.03
0.48
Nguồn: BC đề xuất TD của phòng QHKH DN tại BIDV Bắc QB
Nhận xét:
- Hệ số TSCĐ/ VCSH ba năm đều tương đối lớn, năm 2010 là

0,8; năm 2011 là 0,75; năm 2012 là 0,84 cho thấy tài sản dài hạn của
DN được đầu tư bằng nguồn vốn CSH, vốn vay dài hạn.
- Hệ số nợ phải trả/ VCSH năm 2012 là 6,44 đáp ứng điều kiện
về hệ số nợ phải trả/ VCSH theo chính sách khách hàng của BIDV
đối với nhóm DN xây lắp.
- Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2012 là 12.007 trđ chiếm 13%
tổng nguồn vốn kinh doanh của DN. Tăng 9% so với năm 2011.
Nguồn vốn CSH tăng cuối kỳ là lợi nhuận hoạt động năm 2012.
 Phân tích về hiệu quả hoạt động
13
Bảng 2.9: Bảng tính toán các chỉ tiêu hoạt động của công ty
CP xây dựng Trường Xuân 2010-2012
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Vòng quay hàng tồn kho
3.07
3.52
3.02
Vòng quay khoản phải thu
3.15
3.71
6.03
Vòng quay vốn lưu động
1.3
1.34

1.5
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
7.99
8.77
9.93
Nguồn: báo cáo đề xuất TD của phòng QHKH DN tại BIDV Bắc QB
Nhận xét: Vòng quay VLĐ tăng qua các năm cho thấy tốc
độ lưu chuyển vốn là khá chậm; các khoản phải thu giảm mạnh, vòng
quay khoản phải thu khá nhanh so với các DN trong cùng ngành là
6,03 vòng/ năm ( năm 2012); HTK cuối kỳ tăng cao do công ty nhận
được nhiều đơn đặt hàng, HKT tăng so với tốc độ tăng trưởng doanh
thu đã làm giảm mạnh vòng quay HTK từ 3,52 vòng/năm xuống còn
3,02 vòng/ năm, tương đương với thời gian nghiệm thu chuyển hóa
hàng tồn kho vào doanh thu bình quân là 4 tháng.
 Phân tích về khả năng sinh lời
Bảng 2.10:Bảng tính các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công
ty CP xây dựng Trường Xuân từ năm 2010-2012
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
Sinh lợi từ vốn:



Sinh lời trên tổng tài sản (ROA) %
2%
1%
2%
Sinh lời trên vốn CSH (ROE) %

7%
3%
11%
Đòn bẩy tài chính
4.65
5.98
7.10
Sinh lời từ hoạt động kinh doanh:



14
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
Tỷ suất lợi nhuận gộp / doanh thu
9.21%
9.47%
6.02%
Mức lãi hoạt động (LN ròng / dthu)
3.57%
0.47%
1.29%
Doanh thu từ tổng tài sản (lần/năm)
1.05
0.98
1.12
Th.gian hàng tồn kho thành DT
(ngày)

75.75
92.33
112.12
Nguồn: Báo cáo đề xuất TD của phòng QHKH DN tại BIDV Bắc QB
Nhận xét: - DN hoạt động kinh doanh có hiệu quả; ROA năm
2011 là 0,5%; 2012: 1,6%. ROE năm 2011: 3%; 2012 là 11% ngang
bằng với mặt bằng lãi suất huy động vốn tại thời điểm hiện tại.
- Doanh thu, lợi nhuận tăng trưởng cao, ổn định so với các
năm trước. Tốc độ tăng trưởng bình quân DT thuần 2010-2012: 38%;
 CBTD cũng tiến hành lập bảng cân đối về TS và nợ phải
trả của công ty để đánh giá xem TS có đảm bảo được các khoản nợ
của công ty hay không:
* Vật tư đảm bảo nợ ngắn hạn > Nợ ngắn hạn: Vật tư hàng hoá
đủ đảm bảo cho nợ ngắn hạn.
* Tài sản cố định > Nợ trung, dài hạn: Đủ cân đối nợ trung, dài
hạn
 Kết quả phân tích và xếp hạng tín dụng được Cán bộ
QHKH đánh giá và trình bày trong báo cáo đề xuất tín dụng Đối với
công ty CP Trường Xuân:
15
Bảng 2.12: Kết quả phân tích và XHTD công ty Trường Xuân
Kết quả xếp hạng tín dụng

Tỷ trọng %
Điểm
số
Điểm số * Tỷ
trọng
Điểm cho thông tin tài
chính:

35
27,23
29,75
Điểm cho thông tin phi tài
chính:
65
55,97
56,79
Tổng cộng:
83,2
Xếp loại DN :
Loại AA. Độ rủi ro: Thấp
Nhóm nợ:
Nợ nhóm 1
Nguồn: báo cáo đề xuất TD BIDV Bắc Quảng Bình
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TCDN TẠI CHI
NHÁNH BIDV BẮC QUẢNG BÌNH
2.3.1. Đối với công tác tổ chức phân tích tài chính
 Công tác phân tích TCDN của chi nhánh được thực hiện theo
một quy trình thống nhất, khoa học theo quy định chung của BIDV
Việt Nam.
 Chi nhánh chưa ban hành quy trình nội bộ để cụ thể hóa
công tác phân tích tài chính KH cho phù hợp với tình hình kinh tế- xã
hội và hoạt động của các DN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
 Công tác đánh giá sau khi cho vay ít được quan tâm.
 CBTD phòng QHKH đều là những cán bộ trẻ và được nâng
cao trình độ, nhưng do kinh nghiệm chưa có nhiều nên nhiều khi còn
gặp khó khăn trong việc phân tích tài chính khách hàng DN.
 Cơ sở vật chất, công nghệ, trang thiết bị phục vụ cho công
tác thu thập, xử lý thông tin về khách hàng còn thiếu.


16
2.3.2. Đối với công tác thu thập thông tin
 Mặc dù thông tin được thu thập tại chi nhánh tương đối hoàn
chỉnh nhưng chất lượng của thông tin thu thập được chưa cao.
 Nguồn thông tin mà NH sử dụng trong phân tích tài chính
KH nhiều khi còn hạn chế. Hoặc thông tin thu thập chưa chính xác và
kịp thời, kéo dài ảnh hưởng đến chất lượng của công tác thẩm định
TC.
2.3.3. Đối với công tác thẩm định BCTC
 Đã có văn bản của BIDV quy định về việc kiểm tra tính khớp
đúng, hợp lý của các BCTC do KH cung cấp. Tuy nhiên, thực tế việc
kiểm tra chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của CBTD.
 Việc thu thập và thẩm định thông tin phi TC do CBTD thực
hiện chủ yếu theo hình thức phỏng vấn KH nên độ tin cậy chưa cao.
2.3.4. Đối với phƣơng pháp phân tích
 Ngoài phương pháp tỷ lệ và phương pháp so sánh được sử
dụng để phân tích, NH còn kết hợp sử dụng phương pháp chấm điểm
tín dụng nội bộ doanh nghiệp trong quá trình phân tích tài chính
khách hàng DN.
 Chưa sử dụng phương pháp Dupont để phân tích.
 Phương pháp phân tích được sử dụng giống nhau cho các
loại hình DN có quy mô khác nhau dẫn đến việc đánh giá sai về DN
vay vốn.
2.3.5. Đối với nội dung phân tích
 Các chỉ tiêu tài chính cần tính toán được quy định rõ ràng, dễ
hiểu và tương đối hợp lý trong văn bản hướng dẫn, giúp CBTD tiến
hành phân tích tài chính của DN một cách dễ dàng, từ đó giúp NH
tiết kiệm thời gian trong công tác thẩm định, phản ánh được tình hình
17

tài chính của DN và nhanh chóng đi đến quyết định có cấp tín dụng
cho KH hay không.
 Đã phân tích BCTC từ tổng quát đến chi tiết, sau đó tổng
hợp và đưa ra đánh giá về tình hình tài chính của DN.
 CBTD chưa đôn đốc KH cung cấp BCTC gần nhất để cập
nhật số liệu phân tích kịp thời tình hình TC của KH.
 Trong quá trình phân tích, CBTD chưa đưa ra đầy đủ các tỷ số
bình quân của ngành để làm cơ sở so sánh. Điều này có thể dẫn đến những
nhận định không thực sự chính xác về ngành nghề KD của DN.
 Chưa thực hiện phân tích BCLCTT và TMBCTC, chưa đưa
ra các chỉ tiêu về việc kiểm soát chi phí.
 Chưa thực hiện phân tích bảng cân đối nguồn và sử dụng
nguồn.
 Chưa thực hiện phân tích báo cáo dự toán.
2.3.6. Chất lƣợng công tác phân tích tài chính DN
Bảng 2.13: Bảng tính các chỉ tiêu đánh giá về tình hình phân tích
tài chính doanh nghiệp của ngân hàng BIDV
Bắc Quảng Bình 2011-2013
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Tỷ lệ DN được PT
BCTC/Tổng DN có quan
hệ TD với NH
80,97%
87,69%
95,75%
Tỷ lệ nợ nhóm 2/ tổng dư
nợ

10,8%
9,4%
4%
Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ
0%
0,91%
1,7%
Doanh số thu nợ
618
703
995
Dư nợ bình quân
395
514
782
Vòng quay vốn tín dụng
1,6
1,4
1,3
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình
18
Nhận xét: Trong những năm vừa qua hoạt động NH đã tăng số
KH được phân tích tài chính để đi đến quyết định cấp TD. Cụ thể
năm 2011 tỷ lệ các DN được phân tích tài chính chỉ chiếm 80,97 % /
tổng số DN có quan hệ TD với NH, thì đến năm 2012, công tác phân
tích TC đã được NH quan tâm hơn và con số này đạt là 87,69 %. Đến
năm 2013 gần như 100% số DN vay vốn tại NH đều được phân tích
tài chính (95,75%). Có thể nói công tác phân tích DN tại NH đã được
quan tâm đúng mức, giúp giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
Tỷ lệ nợ nhóm 2/ tổng dư nợ có xu hướng giảm xuống trong

khi tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ có xu hướng tăng lên và đều khá thấp so
với mức cho phép cũng như tỷ lệ nợ xấu chung của toàn hệ thống
(<5%), điều này là do những năm vừa qua bối cảnh kinh tế của đất
nước có nhiều khó khăn làm cho DN gặp khó khăn trong SXKD dẫn
đến làm giảm khả năng trả nợ cho NH. Vòng quay vốn TD của Chi
nhánh tương đối cao qua các năm. Tuy nhiên, đối với Chi nhánh,
doanh số cho vay và thu nợ đều tăng cho thấy hoạt động tín dụng của
chi nhánh đã được nâng cao về quy mô và chất lượng.
19
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC QUẢNG BÌNH
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH BIDV
BẮC QUẢNG BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Định hƣớng chung
 Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động vốn va chủ động giữ
vững tỷ lệ huy động vốn
 Tăng cường tín dụng ổn định gắn liền với chất lượng tín
dụng luôn được kiểm soát một cách chặt chẽ.
 Đầu tư cho hoạt động quản trị rủi ro nhằm kiểm soát và hạn
chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động cho vay.
 Mở rộng địa bàn hoạt động, phát triển thêm các phòng giao
dịch trên địa bàn.
3.1.2. Định hƣớng trong hoạt động phân tích tài chính
khách hàng DN tại chi nhánh BIDV Bắc Quảng Bình.
 Đầu tư nguồn lực tài chính cho công tác thu thập thông tin.
 Sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp phân tích để đảm bảo
tính chính xác và khách quan của kết quả phân tích.
 Tiếp tục hoàn thiện quy trình phân tích cho sát với thực tế tại

ngân hàng và thực tế đặc thù của các DN vay vốn trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
 Công tác phân tích tài chính khách hàng DN cần được tiến
hành thường xuyên theo định kỳ, và phải có sự phân công nhiệm vụ
rõ ràng.
20
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH TCDN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
CHI NHÁNH BIDV BẮC QUẢNG BÌNH
3.2.1. Đối với công tác thu thập, xử lý và lƣu trữ thông tin
tại chi nhánh
 Để tiết kiệm được thời gian và đạt được hiệu quả cao trong
công tác phân tích TCDN, NH cần xác định những thông tin cần thu
thập phục vụ cho việc phân tích, sau đó mới tiến hành thu thập thông
tin.
 Xây dựng phòng lưu trữ thông tin khách hàng. Phòng này sẽ
cung cấp những thông tin cần thiết về doanh nghiệp cho cán bộ tín
dụng giúp việc phân tích, đánh giá tiến hành nhanh chóng, hiệu quả.
 Kết hợp thêm nhiều kênh thu thập thông tin:
 Xây dựng phòng lưu trữ thông tin khách hàng:
3.2.2. Đối với phƣơng pháp và nội dung phân tích
a. Hoàn thiện phương pháp phân tích
 Sử dụng phƣơng pháp phân tích Dupont: để phân tích để
thấy được sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến mức sinh lời
của VCSH. Việc sử dụng kết hợp phương pháp Dupont với phương
pháp tỷ số và phương pháp so sánh sẽ cho thấy một cái nhìn toàn
diện nhất về tình hình hoạt động cũng như tình hình TC của DN.
 Phân nhóm KH trƣớc khi phân tích: NH cần phân nhóm
từng loại KH, cũng như từng lĩnh vực hoạt động riêng của NH trước
khi thu thập thông tin để có phương pháp phân tích phù hợp, bởi vì

mỗi loại hình DN, mỗi ngành nghề kinh tế khác nhau sẽ có những
đặc điểm kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn riêng. Do đó việc
21
phân loại DN trước khi phân tích tài chính DN là rất quan trọng.
Bảng tiêu thức phân loại DN vừa và nhỏ
 Sử dụng phương pháp phân tích chỉ sổ Z: Z Score là hệ số dự
đoán nguy cơ phá sản của DN, đo lường rủi ro tín dụng.
b. Hoàn thiện nội dung phân tích
 Xây dựng số liệu ngành của riêng NH: để làm cơ sở cho
CBTD so sánh đối chiếu khi phân tích. Để có được số liệu này, NH
có thể giao cho một bộ phận riêng chuyên thống kê số liệu các chỉ
tiêu tài chính của DN đã và đang có quan hệ TD với NH trong các
ngành nghề theo định kỳ để thấy được xu hướng chấp nhận chung
của từng thời kỳ, từ đó đặt ra mục tiêu cho NH.
 Phân tích BCLCTT: để có thể đánh giá chính xác hơn về TC
của công ty.Thông qua BCLCTT, NH có thể đánh giá khả năng tạo ra
các dòng tiền từ các loại hoạt động của NH để đáp ứng kịp thời các
khoản nợ cho NH. Trên cơ sở BCLCTT, NH có thể dự đoán các dòng
tiền phát sinh trong hoạt động kinh doanh để có các biện pháp quản
lý trong tương lai. Đồng thời có thể so sánh lưu chuyển tiền tệ thuần
từ họat động kinh doanh với lợi nhuận trước thuế và doanh thu thuần,
đây là cách để NH kiểm tra DT thực của KH.
 Phân tích báo cáo dự toán: Vì các khoản vay được hoàn trả
không phải bằng các khoản tiền phát sinh trong quá khứ mà bằng
những khoản tiền phát sinh trong tương lai, nên CBTD cũng cần phải
chắc chắn rằng hoạt động của DN trong tương lai phải có hiệu quả.
Do vậy cần phải quan tâm đến các BCTC dự toán của DN cũng như
các chỉ tiêu tài chính của DN trong tương lai.
Thông thường các DN đều dự tính nhu cầu vốn cần huy động
bằng cách dự báo theo tỷ lệ phần trăm của doanh thu. Trên cơ sở đó

22
người ta ước tính chi phí và tính ra nhu cầu vốn cần huy động thêm
bên ngoài. CBTD có thể kiểm tra các số liệu bằng cách sau:
Thứ nhất, CBTD cần kiểm tra về doanh thu dự báo của DN có
khả năng thực hiện được không? Điều này CBTD có thể xem xét tốc
độ tăng doanh thu qua một thời kỳ có thể từ ba năm đến năm năm.
Ngoài ra, CBTD cần phải xem xét các yếu tố biến động của thị
trường về giá cả, dự đoán biến động tỷ giá, sự trượt giá của đồng tiền
và vòng đời của sản phẩm
Thứ hai, CBTD cần xem xét các dữ liệu lịch sử để xác định
các khoản mục nào trong báo cáo tài chính thay đổi tỷ lệ phần trăm
với DT trong quá khứ. Điều này sẽ giúp cho CBTD kiểm tra một
cách nhanh chóng các số liệu dự toán sau khi có doanh thu dự toán
 Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích: Bổ sung thêm nhóm
chỉ tiêu về kiểm soát chi phí như: ( giá vốn hàng bán/doanh thu
thuần; chi phí quản lý DN/doanh thu thuần; chi phí hoạt động tài
chính/doanh thu thuần), các chỉ tiêu này cho thấy để có được một đơn
vị doanh thu thuần công ty phải hao phí bao nhiêu đơn vị chi phí
tương ứng. Nếu mức hao phí tính ra càng lớn thì hiệu quả KD càng
giảm và ngược lại.
 Hoàn thiện chương trình XHTDNB: Kiến nghị BIDV Việt
Nam bổ sung chi tiết thêm loại hình DN; Cập nhật bổ sung bộ chỉ
tiêu chấm điểm đối với các DN siêu nhỏ và các DN vừa mới hoạt
động.
3.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức
 Ban hành quy trình nội bộ hướng dẫn thống nhất và cụ thể
hóa hướng dẫn của BIDV Việt Nam phù hợp với thực tiễn chi nhánh.
23
 Cần tiến hành thanh tra, giám sát đối với việc phân tích
TCDN, để tránh tình trạng CBTD làm việc không đúng quy trình,

nhầm lẫn, đánh giá sai tình hình tài chính hoặc cố tình cung cấp
những thông tin không trung thực để phân tích, nhanh chóng đưa đến
quyết định cho vay dẫn đến rủi ro trong việc cấp tín dụng cho KH.
 Quy định rõ trách nhiệm công tác kiểm tra đánh giá sau khi
cho vay, kiểm tra thực tế tại DN, bổ sung thêm thông tin về KH.
 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường công tác
đào tạo và bổi dưỡng cán bộ.
 Đầu tư cho công nghệ, trang thiết bị và phương tiện để xây
dựng một ngân hàng hiện đại: đầu tư chiều sâu vào các thiết bị thuộc
hệ thống thu thập thông tin của KH
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với chi nhánh BIDV Bắc Quảng Bình
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nƣớc
3.3.3. Kiến nghị với Bộ tài chính

KẾT LUẬN
Trong hoạt động của các NHTM hiện nay, cùng với việc phát
triển và mở rộng mạng lưới hoạt động là việc mở rộng nhu cầu cho
vay nhằm mục đích gia tăng LN. Đi liền với mục đích đó là mục đích
nâng cao chất lượng TD và hạn chế RRTD đến mức thấp nhất có thể.
Vì thế trước khi đưa ra quyết định cho vay, các NH thường thận
trọng trong công tác phân tích TC của KH.
Qua thời gian nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn công tác phân
tích tài chính KH DN tại chi nhánh BIDV Bắc Quảng Bình, tôi đã
phân tích, đánh giá được thực trạng công tác phân tích tài chính KH

×