Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, Tỉnh Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.45 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



NGÔ TRUNG BIÊN



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH DAKLAK



Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20




TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Đà Nẵng, năm 2015

Công trình đƣợc hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Trƣơng Bá Thanh


Phản biện 1: PGS.TS. Võ Xuân Tiến
Phản biện 2: PGS.TS. Phan Thị Bích Nguyệt





Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng
vào ngày 11 tháng 7 năm 2015





Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý thuế nói chung, thuế thu nhập cá nhân nói riêng, nhất là
thu nhập từ tiền lương, tiền công là một trong những giải pháp góp
phần cân đối thu, chi ngân sách. Trong tình hình hiện nay để quản lý

tốt hơn nữa, góp phần cân đối vững chắc thu, chi ngân sách, cần phải
hoàn thiện công tác quản lý thu thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá
nhân, loại thuế tác động sâu, rộng đến lợi ích của từng cá nhân nộp
thuế cũng như lợi ích của Nhà nước. Từ khi thành lập thị xã Buôn Hồ
cho đến nay các doanh nghiệp tại thị xã Buôn Hồ phát triển rất nhanh
cả về số lượng và quy mô sản xuất, kinh doanh. Nhưng công tác quản
lý thu thuế thu nhập cá nhân ở khu vực này còn hạn chế. Vì vậy, việc
nâng cao hiểu biết về công tác quản lý thuế nói chung và thuế thu
nhập cá nhân nói riêng là một đòi hỏi cấp thiết, là một nhiệm vụ
trọng tâm của ngành thuế Việt Nam hiện nay. Xuất phát từ thực tế
trên, tác giả quyết định chọn đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý
thuế thu nhập cá nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã
Buôn Hồ, tỉnh Daklaklàm luận văn tốt nghiệp. Trên cơ sở phân tích
thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại các doanh
nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak. Từ đó đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quản quản lý thuế TNCN tại Chi cục thuế thị
xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak trong thời gian đến.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thế
thu nhập cá nhân.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn hiện công tác quản lý
thuế thu nhập cá nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn
2
Hồ, tỉnh Daklak trong thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại các doanh
nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak.

Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý
thuế thu nhập cá nhân.
+ Về không gian và thời gian: Những vấn đề liên quan đến công
tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại doanh nghiệp trên địa bàn thị xã
Buôn Hồ, tỉnh Daklak trong thời gian 03 năm từ năm 2011 đến 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận là Chủ nghĩa duy
vật biện chứng, phương pháp luận nghiên cứu duy vật lịch sử nhằm
đánh giá vấn đề trên cơ sở khoa học, khách quan.
- Phương pháp so sánh theo trình tự thời gian để đánh giá quá
trình vận động của vấn đề thật toàn diện.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu qua các năm tạo
cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ,
tỉnh Daklak.
- Phân tích theo phương pháp quy nạp hay diễn dịch nhằm làm
sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu, giúp đánh giá được thực trạng công
tác quản lý thuế thu nhập các nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn
thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak, từ đó tạo cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại các
Doanh nghiệp trên địa bàn.
- Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính
và định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ
3
thực tiễn để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
 Về lý thuyết: Luận văn hướng đến việc khái quát các
vấn đề lý thuyết cơ bản về quản lý thuế thu nhập cá nhân.
 Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá

những mặt được và hạn chế từ công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân tại các doanh trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak trong
thời gian qua, luận văn hướng đến việc đề ra các giải pháp, cũng như
kiến nghị giúp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại
các doanh nghiệp trên địa bàn trong thời gian tới.
Hy vọng những giải pháp này sẽ thiết thực và có thể ứng dụng trong
thực tế hoạt động tại đơn vị nghiên cứu, từ đó giúp Chi cục thuế thị
xã Buôn Hồ quản lý tốt hơn việc thu thuế thu nhập cá nhân tại các
doanh nghiệp trên địa bàn. Điều đó sẽ góp phần quan trọng vào sự
thành công của luận văn trong thực tế khẳng định hơn ý nghĩa và
đóng góp của đề tài
6. Cấu trúc của luận văn
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế thu
nhập cá nhân
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập các
nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân tại các Doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh
Daklak.
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢNLÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN
4
1.1.1. Khái niệm thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập
thực nhận được của các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định
thường một năm, từng tháng hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc
phát sinh thu nhập.

1.1.2. Đặc điểm của thuế TNCN
Là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của cá nhân và
luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc gia, mặc dù các quốc
gia hiện nay vẫn luôn hướng tới một hệ thống chính sách thuế mang tính
trung lập. Khi tính thuế có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân nộp thuế.
Thường được tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần vì xuất
phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều tiết mạnh
người có thu nhập cao và động viên sự đóng góp của những người có
thu nhập thấp, góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Không bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ, vì nó không cấu
thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ.
Có diện thu thuế rất rộng, với nhiều loại thu nhập khác nhau,
khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước cao.
Thu nhập thông thường được xác định mỗi năm một lần nên
thuế thu nhập cũng được xác định chung cho cả năm. Tuy nhiên, thuế
thu nhập cũng có thể xác định hằng quý hoặc 6 tháng một lần.
1.1.3. Vai trò của thuế TNCN
Là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt sự
chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những
người có thu nhập thấp trong xã hội; đảm bảo nguồn thu quan trọng và
ổn định cho ngân sách nhà nước; giúp Nhà nước điều tiết thu nhập, tiêu
dùng và tiết kiệm.
Góp phần quản lý thu nhập dân cư; góp phần khắc phục nhược
điểm của một số loại thuế khác và góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu
5
nhập doanh nghiệp.
1.1.4 Các nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN hiện hành
Luật Thuế TNCN được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/11/2007. Nội dung cơ bản của
Luật Thuế TNCN và các văn bản pháp luật quy định chi tiết, hướng

dẫn thi hành có thể chia thành bốn phần:
Phần 1: Quy định chung: Đối tượng nộp thuế; các khoản thu
nhập chịu thuế; Thu nhập miễn giảm thuế; Kỳ tính thuế.
Phần 2: Căn cứ tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú;
Phần 3: Căn cứ tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú;
Phần 4: Điều khoản thi hành: Đăng ký thuế; Khấu trừ thuế;
Khai thuế; Nộp thuế; Quyết toán thuế; Hoàn thuế; Miễn thuế; Giảm
thuế. (Xem hình vẽ 1.1)
1.1.5. Mục tiêu của quản lý thuế thu nhập cá nhân
- Thứ nhất, tăng cường tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời
số thu cho NSNN trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển
nguồn thu. Thuế TNCN chiếm tỷ trọng chủ yếu trong số thu NSNN ở
hầu hết các quốc gia trên thế giới
- Thứ hai, góp phần tăng cường nâng cao ý thức chấp hành luật
cho các tổ chức kinh tế và dân cư
- Thứ ba, phát huy tốt nhất vai trò của Thuế TNCN trong nền
kinh tế.
1.1.6 Đặc điểm của các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã
Buôn Hồ
Hiện nay trên địa bàn thị xã Buôn Hồ,Chi cục Thuế thị xã
Buôn Hồ quản lý hơn 200 doanh nghiệp, chủ yếu là doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, số vốn dầu tư ít, lao động ít.
Các doanh nghiệp này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
thương mại( Kinh doanh nông sản), dịch vụ và xây dựng. Công tác
6
quản lý doanh nghiệp và công tác kế toán của doanh nghiệp thường
khoán gọn khi thực hiện nghĩa vụ thuế
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN
1.2.1. Công tác lập dự toán thu thuế thu nhập cá nhân

Là khâu đầu tiên của chu trình ngân sách nhằm xây dựng khả
năng huy động nguồn thu của địa phương trong một năm ngân sách
phục vụ nhu cầu chi tiêu cho phát triển kinh tế- xã hội. Từ đó giao nhiệm
vụ thu phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị quản lý thu.
Do chính sách của thuế TNCN liên tục được thay đổi nên việc lập
dự toán phải luôn bám sát các quy định tại các Thông tư hướng dẫn, sửa
đổi bổ sung để loại trừ một số khoản dự kiến sẽ không thu trong tương
lai do có các chính sách Quốc hôi, Chính phủ đưa ra để thúc đẩy nền
kinh tế, kích thích tiêu dùng.
1.2.2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế thu nhập cá
nhân
Để tổ chức tốt công tác thu thuế, trước hết phải thực hiện tốt
việc tổ chức bộ máy thu thuế. Cơ quan thuế các cấp thực hiện sắp
xếp, bố trí công chức thuế vào các vị trí quản lý phù hợp khả năng, sở
trường của cán bộ thuế và để thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế
thu nhập cá nhân, cần phải xây dựng một đội ngũ công chức thuế
chuyên trách được đào tạo chuyên sâu trong công tác quản lý thu
thuế thu nhập cá nhân.
1.2.3. Công tác chỉ đạo điều hành quản lý thuế TNCN
Việc chỉ đạo, điều hành trong quản lý thuế TNCN được thể
hiện ở việc thành lập các ban chỉ đạo, tổ giúp việc từ Trung ương đến
địa phương. Để triển khai tốt luật thuế TNCN nhất thiết phải có các
chỉ thị, quyết định, nghị quyết, chương trình hành động cụ thể…để
7
làm cơ sở cho cấp trên rà soát, đánh giá tình hình thu. Để luật thuế đi
vào lòng người, dễ hiểu và chấp hành đúng thì việc tuyên truyền, giải
đáp thắc mắc trong quá trình triển khai của các đơn vị và áp dụng
thực hiện của người nộp thuế có vai trò hết sức quan trọng. Ngoài ra
sự phối hợp của các cơ quan đơn vị có liên quan trong việc triển khai

luật thuế TNCN cũng là yếu tố quyết định sự thành bại của luật thuế.
1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý thuế thu
nhập cá nhân.
Đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý thu thuế
TNCN. Thanh, kiểm tra thuế TNCN được thực hiện bởi bộ phận cán bộ
thuế chuyên ngành. Đối tượng thanh, kiểm tra thuế là các tổ chức kinh tế
và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế TNCN cho Nhà nước và bao gồm cả
các đơn vị thuộc ngành thuế. Mục tiêu thanh, kiểm tra thuế TNCN là
phát hiện và xử lý các trường hợp sai phạm nhằm giảm bớt những tổn
thất cho Nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng
thời cũng qua quá trình thanh, kiểm tra, cơ quan thuế có thể phát hiện
những thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế và quá trình tổ
chức thực hiện, từ đó tìm ra những hướng giải quyết nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thuế TNCN. Thanh, kiểm tra thuế TNCN được thực
hiện dưới cá hình thức và phương pháp khác nhau.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.3.1 Các nhân tố từ cơ chế chính sách
Theo thống kê trong 4 năm triển khai thực hiện, Bộ Tài chính đã
ban hành nhiều Thông tư, Nghị định quy định về thuế. Cơ quan quản
lý thuế TNCN theo hệ thống ngành dọc và chính sách thuế TNCN còn
quá mới đối với Việt Nam chúng ta nên những vướng mắc nghiệp vụ
phát sinh chưa kịp thời gian xử lý còn chậm trễ, có lúc bế tắc.
1.3.2 Các nhân tố từ cơ quan Thuế
8
Công tác quản lý thuế TNCN chịu ảnh hưởng của các nhân tố
từ phía cơ quan thuế như: Công tác tổ chức bộ máy thu thuế TNCN,
cơ sở vật chất của ngành thuế, trình độ và phẩm chất đạo đức của đội
ngũ lãnh đạo cán bộ thuế
1.3.3. Các nhân tố từ phía ngƣời nộp thuế

Công tác quản lý thuế TNCN chịu ảnh hưởng của các nhân tố
từ phía người nộp thuế như: tình hình kinh tê và mức sống của người
dân, thức chấp hành pháp luât thuế của đối tượng nộp thuế, phương
thức thanh toán chủ yếu trong dân cư
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ TNCN TRÊN THẾ GIỚI
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM PHÙ HỢP VỚI VIỆT NAM
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân trên thế
giới
Về cơ cấu tổ chức: Ở Hà Lan: cơ cấu tổ chức theo chức năng
được thực hiện ở cấp Trung Ương. Đồng thời, ở cấp địa phương, việc
phân chia công việc được thực hiện theo loại thuế và số lượng đối tượng
nộp thuế nhằm nâng cao tính hiệu quả, cải thiện khả năng kiểm tra, kiểm
soát và tăng tính hiệu lực trong hoạt động của cơ quan thuế.
Tổ chức triển khai thực hiện luật thuế
- Các hình thức hỗ trợ đối tượng nộp thuế: Canada đã xuất bản
sách hướng dẫn chung và 30 cuốn sách chuyên sâu về một sắc thuế cụ
thể. Họ cũng đã cho ra đời chương trình tư vấn thuế đặc biệt và các
chương trình trả lời tự động để trả lời tất cả các câu hỏi qua điện thoại.
- Sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế: Cơ quan thuế
và Hải quan Hà Lan có một trung tâm công nghệ thông tin (B/CICT
Belastingdienst/ Centrum for infirmatie - en Communicatie
Technologie), nhiệm vụ chính của Trung tâm này là phát triển, quản lý
và điều khiển toàn bộ hệ thống máy tính, quản lý một số lượng lớn các
thông tin tài chính của khách hàng.
9
- Kê khai thuế: Đối với đối tượng thường trú: việc kê khai thuế
TNCN được thực hiện trong năm tài chính, thường là năm dương lịch
như Hà Lan, Pháp, Hàn Quốc, Malaixia, Thái Lan.Đối với đối tượng
không cư trú: Hầu hết các quốc gia đều quy định đối tượng không cư trú
thuộc đối tượng chịu thuế TNCN phải nộp tờ khai thuế TNCN.

- Nộp thuế: Phương thức quản lý thu nộp bao gồm 2 hình thức cơ
bản đó là nộp trực tiếp và khấu trừ tại nguồn.
- Thanh tra, kiểm tra thuế: Công tác quản lý thuế ở Hà Lan có sự
hỗ trợ của một trung tâm đầy quyền lực có tên FIOD-ECD (Fiscale
Inlichtingen-en Opsporingsdienst en Ecinomische Controledienst). Nếu
cơ quan thuế nghi ngờ có hành vi gian lận thuế, họ sẽ chuyển trường họp
này cho FIOD-ECD. Cơ quan này sẽ điều tra, đánh giá xem có phải là
gian lận không. Nếu thực sự là hành vi gian lận, FIOD-ECD sẽ thảo luận
với cơ quan dịch vụ khởi tố công (Public Prosecution Service) xem có
bắt đầu một cuộc điều tra tội phạm không. Kết quả điều tra cuối cùng sẽ
được thông báo trong văn bản chính thức cho cơ quan thuế.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Việc kê khai thuế thường được thực hiện theo năm dương lịch
với các mẫu khác nhau cho các đối tượng khác nhau và thời hạn nộp tờ
khai thuế thường được kéo dài ba tháng. Về phương pháp quản lý thu,
hầu hết các nước đều kết hợp áp dụng phương pháp khấu trừ tại nguồn
và nộp thuế trực tiếp. Với phương pháp khấu trừ tại nguồn, việc khấu
trừ tạm nộp thuế hàng tháng, sau đó cuối năm quyết toán thuế được
xem là một biện pháp thuận lợi và hợp lý. Việc lựa chọn đối tượng
thanh tra dựa trên phương pháp phân tích rủi ro như Hà Lan hiện đang
thực hiện là phương pháp đúng đắn và có thể nâng cao hiệu quả của
công tác thanh tra. Tuy nhiên, công tác thanh tra cũng cần đi liền với
các biện pháp xử phạt công minh thì quản lý thuế mới đạt được hiệu
quả cao nhất. Tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình kết họp và việc bố
10
trí cán bộ được thực hiện theo mức độ phức tạp của công việc.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ

BUÔN HỒ, TỈNH DAKLAK
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ BUÔN
HỒ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi cục thuế thị xã Buôn Hồ chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 18/3/2009. Trụ sở chính tại số 488 Hùng Vương – Phường An
Bình – Thị xã Buôn Hồ - tỉnh ĐakLak. Ngày 1/7/2007 đánh dấu mốc
lịch sử của ngành thuế Việt Nam nói chung và chi cục thuế thị xã
Buôn Hồ nói riêng , mô hình quản lý thuế chuyển đổi một cách toàn
diện từ mô hình quản lý thuế theo đối tượng sang mô hình quản lý
thuế theo chức năng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của chi cục thuế thị xã Buôn Hồ được thực hiện
theo quyết định số 197/QĐ-CT ngày 27/3/2009 quyết định về việc cơ
cấu tổ chức của Chi cục thuế thị xã Buôn Hồ. Tính đến ngày 31/12/2013
thì Chi cục thuế thị xã Buôn Hồ có 33 cán bộ công chức thuế: Trong đó
có 29 biên chế, 4 hợp đồng là lái xe, bảo vệ và tạp vụ. Để thực hiện chức
năng và nhiệm vụ được giao, đồng thời phù hợp với các thủ tục hành
chính về thuế được quy định tại Luật quản lý thuế, cơ cấu tổ chức bộ
máy của Chi cục thuế thị xã Buôn Hồ gồm 5 đội chức năng và 2 đội thuế
liên xã phường.
2.1.3. Kết quả thu ngân sách nhà nƣớc của Chi cục thuế thị
xã Buôn Hồ giai đoạn 2011- 2013
Tổng thu NSNN trong năm 2011 là 131.566 triệu đồng, đạt 146%
11
dự toán pháp lệnh, đạt 125% dự toán hội đồng nhân dân, đạt 146% dự
toán phấn đấu, tăng 28% so với cùng kỳ năm 2010. Tổng thu thuế và phí
năm 2011 là 123.335 triệu đồng, đạt 144% dự toán pháp lệnh, đạt 136%
dự toán hội đồng nhân dân, và 137% dự toán phấn đấu, tăng 41% so với
cùng kỳ năm 2010; Tổng thu NSNN năm 2012 là 147.479 triệu đồng,

đạt 90% dự toán pháp lệnh, đạt 85% dự toán HĐND, tăng 12% so với
cùng kỳ năm 2011; Trong đó tổng thu thuế và phí là 140.491 triệu đồng,
đạt 88% dự toán pháp lệnh, đạt 87% dự toán HĐND, tăng 14% so với
cùng kỳ năm 2011. Nếu tính cả số thuế gia hạn nộp qua năm 2013 thì
tổng số thu thuế, phí thu nộp sẽ là 146.491 triệu đồng, đạt 92% dự toán
pháp lệnh, 91% dự toán hội đồng nhân dân thị xã giao.
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ,
TỈNH DAKLAK
2.2.1. Công tác lập dự toán thu thuế thu nhập cá nhân
Khi nhận được dự toán cấp trên giao Chi cục thuế thị xã Buôn Hồ
dã tiến hành họp các đội thuế và tiến hành giao lại dự toán cho các đội
thuế và các xã phường căn cứ vào dự toán cấp trên giao.
2.2.2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế thu nhập cá
nhân
a. Công tác tổ chức bộ máy quản lý: Chi cục thuế Buôn Hồ
gồm 33 cán bộ, nhân viên: 29 biên chế, 4 hợp đồng ( Bảo vệ 2 người, lái
xe 1 người, tạp vụ 1 người).Văn phòng chi Cục được tổ chức thành 07
bộ phận bao gồm: Đội kê khai – kế toán thuế 5 người, đội tuyên truyền
– hỗ trợ, NV – DT 3 người, đội quản lý nợ 2 người, đội kiểm tra 6
người, đội hành chính nhân sự 6 người, phòng thu nhập cá nhân – trước
bạ thu khác 3 người và 02 đội thuế liên phường xã 5 người.
b. Công tác cấp MST, quản lý đối tượng nộp thuế: Để tránh tình
trạng nhiều lao động thuộc ĐTNT TNCN nhưng lại không có MST như
12
vậy sẽ gây khó khăn cho quản lý thu thuế. Do vậy, để tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác kê khai và nộp thuế thu nhập Chi cục thuế đã tiến
hành cấp MST cho các đối tượng lao động có thu nhập. Đến 31/12/2013
đã cấp 264.236 MST cho người lao động, 32.002 MST cá nhân kinh
doanh và 25.767 thuộc trường hợp phải nộp thuế TNCN.

c. Công tác kê khai thuế: Thông qua việc cấp MST cá nhân, cơ
sở dữ liệu của NNT được xây dựng là tiền đề quan trọng của việc quản
lý kê khai nộp thuế. Việc kê khai nộp thuế thu nhập thực hiện theo
nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Cơ quan chi trả thu nhập có nghĩa vụ
khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế để
nộp thay tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Trong trường hợp xác định được cơ quan CTTN nhưng cơ
quan này ở nước ngoài hoặc cá nhân không muốn nộp thuế qua tổ
chức ủy nhiệm thu thì cá nhân có thể tự đăng ký và kê khai nộp thuế
tại cơ quan thuế.
d. Công tác quản lý nộp thuế: Chi cục thuế Buôn Hồ đã triển
khai dự án Hiện đại hóa quy trình quản lý thu, nộp thuế giữa cơ quan
Thuế. Chi cục thuế luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu NSNN được
giao và số thu năm sau luôn cao hơn năm trước, tốc độ tăng trung bình
vào khoảng 21%/năm. Năm 2011 thu 79 tỷ chiếm 4% trên tổng số thu,
năm 2012 thu 117 tỷ chiếm 5% trên tổng số thu, năm 2013 thu 169 tỷ
chiếm 6% trên tổng số thu. Các DN tại thị xã Buôn Hồ chủ yếu là DN
nhỏ và vừa, số lượng lao động có thu nhập chịu thuế thì nhiều nhưng số
thuế phải nộp thì không cao.
e. Quản lý quá trình quyết toán thuế: Để giảm vướng mắc cho
NNT khi quyết toán thuế năm 2011, chi cục thuế có nhiều giải pháp
nhằm hỗ trợ NNT kê khai kịp thời, đúng hạn. Bên cạnh việc soạn thảo
bộ tài liệu nêu rõ những điểm lưu ý khi thực hiện kê khai, quyết toán
thuế gửi trực tiếp đến NNT và dán công khai trên bảng tin tại cơ quan
13
thuế, Chi cục thuế còn tổ chức một số lớp tập huấn theo yêu cầu của
từng doanh nghiệp đóng trên địa bàn thị xã và đã tăng cường thêm bộ
phận tiếp nhận hồ sơ thuế TNCN, cán bộ giải đáp thắc mắc tại chỗ và
cán bộ về tin học, giúp NNT tải các phần mềm liên quan đến việc kê
khai, quyết toán thuế.

f. Công tác hoàn thuế: Trong năm 2013 cơ quan thuế đã nhận 39
bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN với số thuế đề nghị hoàn là 85triệu
đồng. Số thuế đề nghị hoàn không lớn nhưng lượng hồ sơ đề nghị hoàn
thuế thì nhiều do đó gây áp lực về thời gian giải quyết hồ sơ cho phía cơ
quan thuế.
g. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Số thuế nợ đọng
tại chi cục thuế Buôn Hồ tương đối cao trên số thu thuế của địa phương.
Nhưng đối với thuế TNCN thì không có trường hợp nào để nợ đọng, ý
thức chấp hành nộp thuế sau khi kê khai của ĐTNT là rất cao.
2.2.3. Công tác chỉ đạo điều hành quản lý thuế thu nhập cá
nhân
Năm 2011, tại Văn phòng Cục, các Chi cục Thuế đã triển khai
đồng bộ, theo kế hoạch các biện pháp tuyên truyền, hỗ trợ NNT với mục
tiêu phổ biến chính sách thuế, đến mọi tầng lớp dân cư trên địa bàn; hỗ
trợ tối đa NNT trong v0iệc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước. Nội
dung tuyên truyền, hỗ trợ NNT đa dạng bao trùm luật quản lý thuế, các
dự án cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa ngành thuế.
Năm 2012, chi cục thuế tham mưu cho UBND thị xã giao dự toán
thu thuế, phí cho các đơn vị kịp thời, đúng Luật NSNN. Tổ chức giao dự
toán thu cho các đội thuế, phát động thi đua phấn đấu hoàn thành dự
toán, ký giao ước thi đua ngay từ đầu năm; thực hiện chỉ đạo của các cấp
về tăng cường công tác thu thuế, đặc biệt là cuối năm 2012; Thị uỷ đã
ban hành chỉ thị số 24 CT/TU ngày 22/8/2012 về tăng cường công tác
thu thuế. Chi cục thuế đã tham mưu kịp thời cho UBND thị xã thường
14
xuyên chỉ đạo, tổ chức họp giao ban chuyên đề, thành lập Ban chỉ đạo
thu nợ thị xã và liên tục họp để nắm bắt và chỉ đạo sát sao.Thành lập
Ban chỉ đạo thu nợ 12 xã, phường. Ban chỉ đạo thu nợ của tỉnh đã hai lần
về kiểm tra, hỗ trợ tại địa bàn. Chi cục thuế thành lập 05 tổ thu nợ tăng
cường, hoạt động vào tháng 3 và từ tháng 10 đến tháng 12. Tổ chức 04

đoàn công tác trực tiếp làm việc, nắm bắt tình hình thực hiện dự toán thu
thuế, phí tại 12 xã, phường; xây dựng chương trình công tác hàng tháng
đảm bảo bao quát công việc, đồng thời tập trung vào các công việc trọng
tâm, trọng điểm theo từng tháng, từng quý; đánh giá kết quả thực hiện
đầy đủ, kịp thời.
Năm 2013, tiến hành mời họp gặp mặt, đối thoại và thông tin các
Luật thuế, Nghị định, Thông tư, các văn bản của Bộ tài chính như công
văn 7525,10736 và công văn số 07 của Tổng cục thuế…đồng thời tuyên
truyền trên đài phát thanh và truyền hình thị xã và đài phát thanh các xã,
phường. Thông tin tới các doanh nghiệp, hộ kinh doanh Thông tư số
64/2013 ngày 15/5/2013 của Bộ tài chính về quản lý hóa đơn bán hàng,
cung ứng dịch vụ; Công tác đối thoại, lắng nghe ý kiến người nộp thuế:
05 lần trong năm 2013 với 342 lượt doanh nghiệp và hộ tham gia.
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý thuế thu
nhập cá nhân
Tỷ lệ ĐTNT được thanh tra, kiểm tra là tương đối thấp, chưa
được thường xuyên. Đối tượng kiểm tra là các DN, các tổ chức chi trả
thu nhập chủ yếu kết hợp với kiểm tra DN, các cá nhân hoạt động sản
xuất kinh doanh, còn các cá nhân có thu nhập thì chưa phải là đối tượng
của công tác thanh, kiểm tra.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
a. Hoàn thành dự toán thu ngân sách được giao: Số thu từ thuế
15
TNCN tăng nhanh cả về số tuyệt đối, tỷ trọng trên tổng thu ngân sách.
Đã góp phần đảm bảo huy động nguồn lực cho ngân sách Nhà nước đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của NSNN.
b. Thủ tục hành chính đã được cải cách hợp lý hơn: Phương
pháp quản lý thu thuế theo cách khấu trừ tại nguồn đã giúp giảm bớt

được số lượng cá nhân đăng ký nộp thuế. Phối hợp với cơ quan chi trả
thu nhập để xác định số người nộp thuế để cấp MST để theo dõi quản lý
không phân biệt có thu nhập chịu thuế hay không có thu nhập chịu thuế.
c. Năng lực bộ máy quản lý thuế được nâng cao thêm: Tổ chức
quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế được tổ chức theo chức năng đã hạn
chế được tiêu cực trong công tác quản lý thuế theo kiểu "khép kín".
Từng bước thực hiện chuyên môn hoá quản lý theo chức năng nâng cao
trình độ nghiệp vụ của các cán bộ thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
ứng dụng tin học vào quản lý thu thuế.
d. Đẩy mạnh ứng dụng tin học vào tất cả các khâu quản lý thu
thuế TNCN: Nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế; mở
trang thông tin điện tử ngành thuế để cung cấp thông tin nhanh chóng về
chính sách thuế cho NNT. Hơn nữa, hệ thống CNTT cũng đã được đưa
vào áp dụng trong quá trình kê khai, quyết toán thuế…
2.3.2. Những mặt hạn chế
a. Công tác quản lý đối tượng chịu thuế chưa chặt chẽ: Thực tế
cho thấy, hiện nay chúng ta chưa kiểm soát được mọi nguồn thu nhập
của từng cá nhân do nguồn hình thành TNCN quá đa dạng và phức tạp.
Hệ thống quản lý dữ liệu của ngành thuế chưa quản lý được tổng thu
nhập của cá nhân đó để tính thuế TNCN trong công tác quản lý nói
chung và công tác thanh kiểm tra nói riêng.
b. Quy trình quản lý còn nhiều bất cập
- Một số ngành phối hợp chưa thật sự tốt với cơ quan thuế trong
công tác cải cách hành chính, chưa áp dụng công nghệ mới trong công
16
tác quản lý thuế nên việc thực hiện đại hoá trên địa bàn không đồng bộ,
hạn chế đến chất lượng.
- Trang thiết bị tin học chưa đầy đủ, đồng bộ do vậy việc truyền,
nhận dữ liệu gặp nhiều khó khăn.
- Chương trình ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế TNCN còn bị lỗi.

- Nguồn nhân lực CNTT của ngành thuế còn thiếu và yếu.
c. Hiện tượng vi phạm luật thuế của cán bộ ngành thuế còn
phổ biến: Vẫn còn hiện tượng cán bộ vi phạm kỷ luật, vẫn còn những
kêu ca phàn nàn của NNT đối với cán bộ thuế, cá biệt có công chức
thiếu tinh thần trách nhiệm, chưa giải quyết kịp thời các thủ tục và giải
đáp các vướng mắc về thuế cho NNT, có hành vi gây phiền hà, sách
nhiễu, ứng xử chưa văn minh, lịch sự, gây khó khăn bức xúc cho NNT.
d. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT chưa đạt hiệu quả cao:
Công tác hỗ trợ ĐTNT còn nghèo nàn, rời rạc, phân tán., nội dung hỗ trợ
mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp một số lượng rất hạn chế các văn bản
hướng dẫn, chưa có điều tra, khảo sát, phân tích nhu cầu của ĐTNT theo
nhu cầu của đối tượng. Cán bộ làm công tác hỗ trợ còn chưa có kinh
nghiệm, chưa được đào tạo chuyên sâu về các kỹ năng hỗ trợ ĐTNT.
e. Hoạt động thanh tra thuế chưa đạt hiệu quả cao: Trình độ cán
bộ thanh tra còn hạn chế không kịp thời với những hành vi trốn thuế tinh
vi như hiện nay; Chỉ kết hợp kiểm tra với các phòng Kiểm tra, Thanh tra
thuế chưa có chương trình kế hoạch kiểm tra riêng của phòng, công tác
kiểm tra tại trụ sở NNT còn quá thấp so với số lượng NNT phải kiểm tra,
việc thu số thuế tăng thêm sau khi kết thúc kiểm tra còn thấp; Tỷ lệ ĐTNT
được thanh tra, kiểm tra là tương đối thấp. Hoạt động thanh tra chưa tập
trung vào các đối tượng có gian lận, vi phạm được đánh giá cao.
2.3.3. Nguyên nhân
a. Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ: Nhìn chung hệ thống pháp
luật và các văn bản hướng dẫn còn chưa hoàn thiện, có những nội dung
17
còn chưa sát với thực tế quản lý thu thuế như chính sách còn phức tạp,
chưa rõ ràng; Đồng thời, chính sách thuế hay bị thay đổi gây nhiều khó
khăn cho quản lý thu thuế; Về quyền hạn của cơ quan thuế thì ngành
thuế còn thiếu chức năng quan trọng của quản lý thuế đó là quyền điều
tra các hành vi, thủ đoạn gian lận thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế. Ngoài

ra, khung hình phạt cho hành vi gian lận, trốn thuế vẫn còn thấp chưa đủ
mạnh để răn đe các ĐTNT vi phạm.
b. Trình độ đội ngũ cán bộ thuế còn thấp: Một bộ phận cán bộ
quản lý thuế trình độ hiểu biết và thực thi về chính sách thuế còn hạn chế
chưa đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại và yêu cầu cải cách hành chính
trong quản lý thu, yếu kém trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách thuế đến với mọi người dân. Trình độ sử dụng, khai thác các
chương trình ứng dụng tin học còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu cải
cách, hiện đại hóa ngành thuế.
c. Cơ sở vật chất của ngành thuế còn nhiều hạn chế: Điều kiện
vật chất của ngành thuế còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu; cơ sở
làm việc còn chật chội, hệ thống thông tin cần được trang bị tốt hơn để
đáp ứng được tiến độ và khối lượng công việc.
Việc trao đổi thông tin giữa ngành thuế với các ngành liên quan
chưa chặt chẽ, không đầy đủ làm giảm tính khả thi, chính xác và hiệu
quả trong công tác quản lý thu thuế.
d. Hình thức thanh toán bằng tiền mặt là chủ yếu: Quá trình
thanh toán tiền bằng tiền mặt vẫn là chủ yếu nên đã gây khó khăn cho
cán bộ thuế trong công tác kiểm tra thu nhập của đối tượng lao động.
e. Kinh tế chưa phát triển, thu nhập của dân cư còn thấp: Kinh
tế chưa phát triển, thu nhập của dân cư còn thấp, vẫn còn một số DN
(đặc biệt là các DN nhỏ) chưa đáp ứng được đòi hỏi về trang thiết bị
công nghệ tin học để tiến hành công tác nhập tài liệu, làm sổ sách nên
hiệu quả sử dụng, phân tích thông tin phục vụ yêu cầu chỉ đạo kiểm tra
18
đôn đốc thu còn hạn chế.
f. Nhận thức của người dân về thuế TNCN còn thấp: Trình độ
hiểu biết về thuế, hiểu biết về quyền lợi và nghĩa vụ của NNT của đại bộ
phận nhân dân, kể cả cán bộ, đảng viên trong các cơ quan nhà nước chưa
đầy đủ nên ý thức chấp hành các luật thuế, pháp lệnh thuế và sự tự giác

khi chấp hành nghĩa vụ thuế chưa cao, có những biểu hiện trốn tránh,
thoái thác.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
BUÔN HỒ, TỈNH DAKLAK
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ TỈNH DAKLAK
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Mục tiêu chung
Có thế nói mục tiêu của việc quản lý thuế TNCN là "Áp dụng
thuế TNCN thống nhất và thuận lợi cho mọi đối tượng chịu thuế, bảo
đảm công bằng xã hội và tạo động lực phát triển" và "Hoàn thiện hệ
thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và
đồng bộ Điều chỉnh chính sách thuế theo hướng giảm và ổn định
thuế suất, mở rộng đối tượng thu, điều tiết họp lý thu nhập".
3.1.2. Định hƣớng quản lý thuế TNCN trên địa bàn thị xã
Buôn Hồ
Xác định được mục tiêu chung bao trùm công tác quản lý thuế,
khi thực hiện quản lý thuế TNCN, một số định hướng cụ thể như sau:
Thứ nhất: Việc quản lý thuế TNCN cần nhằm tăng cường kiểm
soát, phân phối thu nhập và điểu tiết vĩ mô nền kinh tế, xã hội
19
Thứ hai: Quản lý thuế TNCN cần đáp ứng các yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ ba: Quản lý thuế TNCN nhằm đảm bảo ổn định nguồn lực
cho ngân sách nhà nước
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán trong thời gian tới
Khi lập dự toán thuế TNCN cần phải bám sát các yêu cầu sau:
Một là xây dựng dự toán theo đúng chính sách, pháp luật, chế
độ đã được ban hành; tính đúng, tính đủ các khoản thu của cá nhân
phát sinh trong năm dự toán; Hai là dự toán phải phù hợp phải phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn và dự toán thu
của thị xã phải tính đầy đủ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn; Ba
là dự toán được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các khoản nợ thuế dự
kiến thu được trong năm , các khoản tiền thuế truy thu, tiền thuế phát
sinh, tiền phạt qua công tác kiểm tra của Cục Thuế thị xã, công tác
thanh tra đột xuất của Cục thuế tỉnh và theo kết luận của kiểm toán
nhà nước; Bốn là dự toán phải đảm bảo tính tích cự, tính bền vững ,
có khả năng thực hiện được và có tốc độ tăng trưởng thu cao hơn các
năm trước.
3.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý và tăng cƣờng công tác
phối hợp giữa các ban ngành trong công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân
a. Kiện toàn bộ máy quản lý thuế TNCN
Tập trung đào tạo kỹ năng cho cán bộ thuế, các đội thuế tăng
cường đào tạo cán bộ tại chỗ, đào tạo theo hướng cầm tay chỉ việc.
Nghiên cứu triển khai mô hình thảo luận, trao đổi các nội dung công
việc chuyên môn, kinh nghiệm công tác, kinh nghiệm xử lý trong các
đơn vị từ đó tổng kết nhân rộng ra toàn Chi cục Thuế.
20
Xây dựng phương án để tiến hành kiểm tra kiến thức cán bộ
công chức.
Tiếp tục lựa chọn một số công chức là cán bộ lãnh đạo hoặc
cán bộ thuộc diện quy hoạch lãnh đạo chưa có trình độ đại học để
đưa đi đào tạo đại học, đồng thời, nâng tỉ lệ tuyển dụng các ngạch

công chức có trình độ đào tạo đại học để đẩy mạnh việc đáp ứng
đúng số công chức đã được Tổng cục Thuế duyệt.
Đào tạo nâng cao trình độ sử dụng máy tính và khai thác
thông tin trên mạng cho đội ngũ cán bộ thuế
Rèn luyện phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế. Để thực hiện tốt
công tác quản lý thu thuế, chống thất thu thuế, việc giáo dục, rèn
luyện phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế là vô cùng cần thiết và
quan trọng
Việc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
thuế của Chi cục Thuế theo hướng chuyên môn hóa từng chức năng
công việc như xử lý tính thuế, đôn đốc cưỡng chế thuế, thanh tra,
kiểm tra và một số chức năng quản lý nội bộ ngành…
Ngoài ra, nội dung đào tạo và bồi dưỡng phải đảm bảo trang bị
đầy đủ kiến thức chủ yếu như các chính sách kinh tế, tài chính và luật
pháp liên quan đến thuế, phân tích dự báo thuế, yều cầu và lộ trình
hội nhập thuế quốc tế, kế toán DN, kiến thức quản lý thuế bằng máy
tính, kiến thức quản lý nhà nước, ngoại ngữ, phương pháp thanh tra,
kiểm tra thuế …
b. Công tác phối hợp giữa các đội thuế và các ban ngành
trong công tác quản lý thuế TNCN
Chi cục thuế thị xã Buôn Hồ phải thường xuyên phối hợp với
các phòng chuyên môn để giải quyết về các nghiệp vụ phát sinh khi
xử lý công việc, để thống nhất trong cách thực thi nhiệm vụ, tránh
trường hợp mỗi phòng có mỗi các giải quyết khác nhau và trả lời
21
thắc mắc cho người nộp thuế theo nhiều hướng khác nhau. Tăng
cường cung cấp thông tin kiểm tra rà soát của đội thuế TNCN đối với
các đơn vị chi trả thu nhập để cho đội Kiểm tra , giúp rút ngắn thời
gian kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. Khi kiểm tra tại các doanh
nghiệp đó sẽ biết được cần kiểm ttra cái gi, kiểm tra nội dung nào?.

Như vậy sẽ giúp công tác kiểm tra đạt hiểu quả cao hơn.
3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
Phân tích, phân loại, mã hóa các vướng mắc thường gặp để hỗ
trợ hiệu quả NNT, xây dựng cơ sở dữ liệu hỗ trợ giải đáp các vướng
mắc của NNT áp dụng thống nhất trong Chi Cục Thuế thị xã Buôn Hồ.
Cần chú trọng hơn việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ qua hình
thức điện tử. Nghiên cứu triển khai hình thức cung cấp, tra cứu hoặc
trao đổi thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT qua
cổng thông tin điện tử hoặc qua mạng điện thoại di động và các thiệt
bị điện tử khác để hình thành kênh giao tiếp chủ động với NNT.
Tăng cường thêm công tác tham vấn NNT và các bên liên quan
nhằm nâng cao chất lượng, tham mưu cho cấp trên những vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực thi nhiệm vụ cũng như đưa ra những
giải pháp cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
Phát triển dịch vụ hỗ trợ NNT thông qua cơ chế hợp tác với hệ
thống ngân hàng thương mại, Tổ chức tài chính, Luật sư, Hiệp hội
ngành nghề, các công ty phần mềm kế toán; hỗ trợ và tạo điều kiện
phát triển các đại lý thuế.
Xây dựng và áp dụng các cơ chế, biện pháp quản lý, giám sát
và phối hợp hoạt động của các trung gian thuế đặc biệt là đại lý thuế
trong việc hỗ trợ NNT thực hiện nghĩa vụ thuế.
Nghiên cứu, triển khai mô hình quản lý thuế TNCN: Một là kết
hợp với quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ý tế, bảo hiểm thất
nghiệp để nhằm phát hiện những sai phạm về thuế, trốn thuế TNCN
22
do nhiều cơ quan chi trả đã khấu trừ của người lao động nhưng không
đóng vào NSNN, trong tình trạng nợ tiền bảo hiểm nhưng vẫn kê
khai khấu trừ các khoản chi này khi tính thu nhập chịu thuế TNCN;
Hai là kết hợp với quản lý đất đai, bất động sản để tính đúng đủ và
kịp thời các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình giao dịch mua

bán, sang nhượng.
3.2.4. Hoàn thiện về cơ sở thông tin dữ liệu, ứng dụng tin học
Triển khai và nâng cấp các ứng dụng VAT, QTT, QHS,TTR ,
triển khai các ứng dụng quản lý thuế mới: Báo cáo tài chính (BCTC),
quản lý nợ(QTN-CC)
Quy trình quản lý thuế TNCN phải được xây dựng nhằm đảm
bảo mục tiêu kiểm soát thu nhập của dân cư, quản lý được việc triển
khai giảm trừ gia cảnh. Giải pháp cơ bản để quản lý thuế TNCN là
áp dụng khấu trừ tại nguồn. Đối với những cá nhân có thu nhập từ
nhận thừa kế, quà tặng việc thu thuế sẽ được ủy quyền cho các đơn vị
thực hiện việc đăng ký tài sản thực hiện.
Tăng cường rà soát mã số thuế, kịp thời lập đầy đủ thủ tục
đóng các MST của NNT bỏ trốn, mất tích, giải thể, phá sản, xác định
đúng NNT phải nộp hồ sơ khai thuế. Thông báo, nhắc nhở NNT nộp
hồ sơ khai thuế, kịp thời xử lý vi phạm, đảm bảo 100% NNT nộp hồ
sơ khai thuế đúng hạn, đảm bảo số liệu không sai sót số học. Thực
hiện tốt công tác hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, gia hạn nộp thuế.
Nâng cao hơn nữa công tác theo dõi và đối chiếu số liệu thu, nộp, nợ
thuế của NNT, đảm bảo số liệu sát đúng. Khắc phục dần các thiếu sót
của chương trình: theo dõi các khoản thu về đất 100% lên chương
trình quản lý: trước bạ nhà, đất, thuế TNCN về đất, thuê đất, thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp
3.2.5. Hoàn Thiện về công tác thanh tra, kiểm tra
Trong tương lai, ngành thuế cần thành lập một trung tâm phân
23
tích, xử lý dữ liệu và sử dụng phương pháp quản lý rủi ro để lựa chọn
đối tượng thanh tra cho toàn quốc theo những tiêu chí thống nhất cho
từng năm tính thuế.
Tăng cường nghiên cứu kỹ quy trình quản lý, cưỡng chế nợ thuế
để áp dụng vào thực tiễn công tác đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế đạt

hiệu quả. Tập trung công tác đôn đốc, xử lý, thu nợ thuế; là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, xuyên suốt, đặc biệt là trong năm
tới, số nợ thuế còn quá lớn. Sâu sát địa bàn và giám sát chặt chẽ các
khoản nợ thuế, đôn đốc thu nợ kịp thời không để tăng nợ, đồng thời cố
gắng giảm nợ quá hạn. Tăng cường công tác thông tin, phối hợp giải
quyết nợ thuế giữa Chi cục thuế và UBND xã, phường nhằm kịp thời
xử lý nợ khó thu, dây dưa và thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra: kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ
sở cơ quan thuế đảm bảo số lượng và chất lượng. Chú trọng việc thu
thập thông tin, đánh giá những ngành nghề kinh doanh, các đơn vị có
dấu hiệu rủi ro thất thu về thuế để kiểm tra giám sát, đồng thời đề
xuất kiểm tra nếu có dấu hiệu vi phạm về thuế. Tiếp tục cơ chế giám
sát đặc biệt đối với các doanh nghiệp và hộ kinh doanh nông sản có
dấu hiệu mua cao, bán thấp, mua nông sản ngoài tỉnh v.v. Tăng
cường hoạt động chống thất thu ngân sách, tăng cường hoạt động của
Đoàn kiểm tra chống thất thu liên ngành đặc biệt là đối với hoạt động
kinh doanh nông sản, vận tải, xăng dầu, xe máy v.v.
Kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế để phân loại đối tượng cần
kiểm tra, tập trung kiểm tra các hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế, thời
gian âm thuế liên tục và kéo dài, phát sinh doanh số lớn nhưng số
thuế phải nộp thấp, lỗ nhiều năm liền, xử lý kịp thời các trường hợp
trốn lậu thuế;
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Tổng cục thuế

×