Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, Tỉnh Đăk Lăk (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.89 KB, 90 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



NGÔ TRUNG BIÊN





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH DAKLAK







LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH







Đà Nẵng - 2015



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



NGÔ TRUNG BIÊN




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH DAKLAK


Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS TRƢƠNG BÁ THANH





Đà Nẵng - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn



Ngô Trung Biên















MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 9
1. Tính cấp thiết của đề tài 9
2. Mục tiêu nghiên cứu 9

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 10
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 10
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 11
6. Bố cục đề tài 11
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 12
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN 16
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN 16
1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân 16
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân 20
1.1.4. Mục tiêu của quản lý thuế thu nhập cá nhân 23
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 24
1.2.1. Công tác lập dự toán thu thuế thu nhập cá nhân 24
1.2.2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế thu nhập cá nhân 25
1.2.3. Công tác chỉ đạo điều hành quản lý thuế thu nhập cá nhân 26
1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý thuế thu nhập cá nhân 27
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN 28
1.3.1. Các nhân tố từ cơ chế chính sách 28
1.3.2. Các nhân tố từ cơ quan Thuế 29
1.3.3. Các nhân tố từ phía ngƣời nộp thuế 30

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ TNCN TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM PHÙ HỢP VỚI VIỆT NAM 31
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân trên thế giới 31
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 41
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 46
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN

HỒ, TỈNH DAKLAK 47
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ BUÔN HỒ 47
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 47
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 47
2.1.3. Kết quả thu ngân sách nhà nƣớc của Chi cục thuế thị xã Buôn Hồ
giai đoạn 2011- 2013 48
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH DAKLAK 53
2.2.1. Công tác lập dự toán thu thuế thu nhập cá nhân 53
2.2.2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế thu nhập cá nhân 55
2.2.3. Công tác chỉ đạo điều hành quản lý thuế thu nhập cá nhân 64
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý thuế thu nhập cá nhân 65
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN 68
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 68
2.3.2. Những mặt hạn chế 69
2.3.3. Nguyên nhân 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 73

CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN
HỒ, TỈNH DAKLAK 74
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ TỈNH DAKLAK TRONG THỜI GIAN TỚI 74
3.1.1. Mục tiêu chung 74
3.1.2. Định hƣớng quản lý thuế TNCN trên địa bàn thị xã Buôn Hồ 74
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ 75
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán trong thời gian tới 75
3.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý và tăng cƣờng công tác phối hợp giữa các

ban ngành trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân 77
3.2.3. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT 81
3.2.4. Hoàn thiện về cơ sở thông tin dữ liệu, ứng dụng tin học 83
3.2.5. Hoàn thiện về công tác thanh tra, kiểm tra 84
3.3. KIẾN NGHỊ 85
3.3.1. Kiến nghị với Tổng cục thuế 85
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính 86
3.3.3. Kiến nghị với Thị ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷn ban nhân dân 86
3.3.4. Kiến nghị với các cơ quan liên quan 86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 87
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCT : Chi Cục Thuế
DN : Doanh nghiệp
DTPL : Dự toán pháp lệnh
ĐTNT : Đối tƣợng nộp thuế
HCSN : Hành chính sự nghiệp
HĐND : Hội đồng nhân dân
NH : Ngân hàng
NNT : Ngƣời nộp thuế
NSNN : Ngân sách Nhà nƣớc
MST : Mã số thuế
QLT : Quản lý thuế
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCT : Tổng cục Thuế
TNCN : Thuế thu nhập cá nhân
TX : Thị xã

UBND : Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1.
Kết quả thu NSNN của Chi cục thuế Buôn Hồ giai đoạn
2011-2013
49
2.2:
Tình hình thực hiện thu thuế TNCN so với dự toán tại
Chi cục Thuế Buôn Hồ giai đoạn 2011 đến 2013
53
2.3
Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế theo chức năng của
Chi cục Thuế Buôn Hồ
55
2.4
Tình hình thực hiện công tác quyết toán thuế tại chi cục
thuếBuôn Hồ giai đoạn 2011 - 2013
58
2.5
Tình hình quản lý công tác hoàn thuế TNCN tại chi cục
thuế Buôn Hồ giai đoạn 2011-2013
60
2.6
Kết quả thực hiện công tác kiểm tra tại trụ sở NNT của
Chi cục Thuế Buôn Hồ trong giai đoạn 2011 – 2013

65



9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi một quốc gia đều nhận thức đƣợc tầm quan trọng của thuế, thuế
không chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc mà còn là công cụ
quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Quản lý thuế nói chung, thuế thu
nhập cá nhân nói riêng, nhất là thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công là một trong
những giải pháp góp phần cân đối thu, chi ngân sách. Trong tình hình hiện
nay để quản lý tốt hơn nữa, góp phần cân đối vững chắc thu, chi ngân sách,
cần phải hoàn thiện công tác quản lý thu thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá
nhân, loại thuế tác động sâu, rộng đến lợi ích của từng cá nhân nộp thuế cũng
nhƣ lợi ích của Nhà nƣớc.
Từ khi thành lập thị xã Buôn Hồ cho đến nay các doanh nghiệp tại thị xã
Buôn Hồ phát triển rất nhanh cả về số lƣợng và quy mô sản xuất, kinh doanh.
Nhƣng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ở khu vực này còn hạn chế.
Vì vậy, việc nâng cao hiểu biết về công tác quản lý thuế nói chung và thuế thu
nhập cá nhân nói riêng là một đòi hỏi cấp thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của
ngành thuế Việt Nam hiện nay. Việc đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thuế
thu nhập cá nhân sẽ góp phần làm lành mạnh hóa hoạt động tài chính, đầu tƣ
và tăng cƣờng tính hiệu lực, tính hiệu quả chính chính sách thuế. Xuất phát từ
thực tế trên, tác giả quyết định chọn đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý
thuế thu nhập cá nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ,
tỉnh Daklaklàm luận văn tốt nghiệp. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn
Hồ, tỉnh Daklak. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quản quản lý thuế
TNCN tại Chi cục thuế thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak trong thời gian đến.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích giải quyết ba vấn đề cơ bản sau:
10
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thế thu
nhập cá nhân.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn hiện công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak
trong thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn
thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân.
+ Về không gian và thời gian: Những vấn đề liên quan đến công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân tại doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ,
tỉnh Daklak trong thời gian 03 năm từ năm 2011 đến 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Luận văn dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận là Chủ nghĩa duy vật biện
chứng, phƣơng pháp luận nghiên cứu duy vật lịch sử nhằm đánh giá vấn đề
trên cơ sở khoa học, khách quan.
- Phƣơng pháp so sánh theo trình tự thời gian để đánh giá quá trình vận
động của vấn đề thật toàn diện.
- Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp số liệu qua các năm tạo cơ sở phân
tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại
các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak.

11
- Phân tích theo phƣơng pháp quy nạp hay diễn dịch nhằm làm sáng tỏ
vấn đề cần nghiên cứu, giúp đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý thuế
thu nhập các nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh
Daklak, từ đó tạo cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại các Doanh nghiệp trên địa bàn.
- Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định
hƣớng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc, xuất phát từ thực tiễn để làm
sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với mục tiêu và phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ trên, tác giả hy vọng đề
tài có thể đạt đƣợc một số ý nghĩa sau:
 Về lý thuyết: Luận văn hƣớng đến việc khái quát các vấn đề lý
thuyết cơ bản về quản lý thuế thu nhập cá nhân.
 Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá những
mặt đƣợc và hạn chế từ công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại các doanh
trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak trong thời gian qua, luận văn hƣớng
đến việc đề ra các giải pháp, cũng nhƣ kiến nghị giúp hoàn thiện công tác quản
lý thuế thu nhập cá nhân tại các doanh nghiệp trên địa bàn trong thời gian tới.
 Hy vọng những giải pháp này sẽ thiết thực và có thể ứng dụng trong
thực tế hoạt động tại đơn vị nghiên cứu, từ đó giúp Chi cục thuế thị xã Buôn
Hồ quản lý tốt hơn việc thu thuế thu nhập cá nhân tại các doanh nghiệp trên
địa bàn. Điều đó sẽ góp phần quan trọng vào sự thành công của luận văn
trong thực tế khẳng định hơn ý nghĩa và đóng góp của đề tài.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng biểu, sơ đồ và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng
nhƣ sau:
12
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế thu nhập cá nhân

Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập các nhân tại các
doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
tại các Doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu và đạt đƣợc những ý nghĩa đã nêu trên, cần
có nguồn thông tin thiết thực liên quan và sự tiến hành nghiên cứu một cách
khoa học. Do đó tác giả đã tích cực tìm hiểu, tiến hành thu thập thông tin,
tham khảo các công trình, luận văn khoa học có nội dung tƣơng tự đã đƣợc
công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình
hoàn thành luận văn:
[5] Dƣơng Thị Nguyên (2011), Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
thu nhập cá nhân trên địa bàn Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại
học Kinh tế Quốc dân.
Đối với đề tài này, trong chƣơng 1 tác giả đã hệ thống hóa đƣợc các vấn
đề lý thuyết cơ bản về công tác quản lý thuế TNCN, nêu ra đƣợc các nhân tố
ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế TNCN. Đề tài đã đánh giá thực trạng
của công tác quản lý thuế TNCN của nƣớc ta trong việc ban hành chính sách
thuế, Công tác tổ chức thực hiện chính sách thuế, xử lý các trƣờng hợp vi
phạm về kê khai nộp thuế và tổ chức bộ máy quản lý thuế. Từ thực trạng trên
đề tài đã cho thấy đƣợc những thành tựu, hạn chế trong công tác quản lý thuế
TNCN ở Hà Nội từ năm 2008 đến năm 2010 và chỉ ra năm nguyên nhân cơ
bản là: hệ thống pháp luật chƣa hoàn thiện; nhân lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thuế còn thiếu, hạn chế; quá trình thanh toán
chủ yếu bằng tiền mặt nên khó kiểm soát nguồn thu nhập thực tế; bất cập
trong chế độ kê khai thuế,nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế và cấp mã số
13
thuế; ý thức của ngƣời dân về thuế TNCN còn thấp. Đề tài cũng đã đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế trên địa bàn nhƣ:
đầu tƣ cơ sở hạ tầng, tin học hoá công tác quản lý thu thuế. Cục Thuế Hà Nội

cần phải đƣợc hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý thu
thuế TNCN, trang bị máy tính nối mạng toàn quốc; xác định mức khởi điểm
chịu thuế và nới rộng bậc thuế. Vấn đề tính toán và xác định lại mức khởi
điểm chịu thuế TNCN cần phải dựa trên mức lƣơng tối thiểu; nâng cao hiệu
quả tổ chức bộ máy quản lý; nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ ngành thuế.
Để công tác quản lý thu thuế đƣợc thực hiện tốt thì con ngƣời luôn là trung
tâm, là yếu tố quan trọng nhất. Nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ cán
bộ thuế sẽ có tác động tích cực tới toàn bộ công tác quản lý thuế nói chung và
thuế TNCN nói riêng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế;
tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra đối tƣợng nộp thuế thu nhập cá nhân.
Cục Thuế Hà Nội phải tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra việc kê khai,
nộp thuế của các đối tƣợng nộp thuế để phát hiện kịp thời xử lý nghiêm minh
những hành vi gian lận, trốn thuế, tăng cƣờng đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế
nợ thuế.
[6] Đỗ Thị Hồng Phƣơng (2012), Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân
hàng, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân.
Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã hệ thống một cách đầy đủ các vấn đề
cơ bản nhƣ đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập cá nhân; nội dung cơ bản của
thuế thu nhập cá nhân về đối tƣợng nộp thuế, đối tƣợng tính thuế, kỳ tính
thuế, căn cứ tính thuế, giảm thuế. Tiếp đó, tác giả đi tìm hiểu về mục tiêu và
nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân, đƣa ra những nhân tố ảnh hƣởng đến
công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Tác giả cũng nêu lên đƣợc kinh
nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân ở một số nƣớc trên thế giới và bài học
14
kinh nghiệm phù hợp với Việt Nam. Trên cơ sở lý luận đó, tác giả đã đi sâu
vào phân tích thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng trong thời gian từ 2009 đến năm 2011. Qua việc phân tích
thực trạng, tác giả đã đánh giá đƣợc những thành công cũng nhƣ tìm ra đƣợc
nguyên nhân của các hạn chế trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân

trên địa bàn. Từ đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng với bốn nhóm giải
pháp chính là: giải pháp về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực; giải pháp về
chuyên môn nghiệp vụ, giải pháp về mặt pháp lý. Đây là đề tài có nội dung
khá sát với các vấn đề mà học viên sẽ nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp.
Do đó, một số nội dung về cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân và công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân là rất hữu ích để học viên tham khảo nhằm xây
dựng nên cơ sở lý luận phù hợp với thực trạng của địa bàn đƣợc nghiên cứu.
[8] Trần Công Thành (2013), Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh
doanh, Trƣờng Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
Trong luận văn này, tác giả cũng trình bày những vấn đề lý luận cơ bản
nhất về thuế thu nhập cá nhân và công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng
nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Trên
cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Trà Vinh
trong giai đoạn từ 2009 đến 2012, tác giả cũng đã chỉ ra đƣợc những hạn chế
còn tồn tại ở địa phƣơng, có thể kể đến nhƣ: một số quy định chính sách chƣa
thực sự rõ ràng, một số thủ tục còn phức tạp, nhƣng việc sửa đổi không kịp
thời gây khó khăn trong thực hiện; khó kiểm soát đƣợc thu nhập tính thuế của
cá nhân để đƣa vào diện thu thuế do tình trạng thanh toán bằng tiền mặt còn
rất phổ biến; đội ngũ cán bộ quản lý thuế của tỉnh còn hạn chế cả về số lƣợng
lẫn trình độ chuyên môn, không thƣờng xuyên cập nhật thông tin mới về về
15
sự thay đổi chính sách thuế, Qua việc phân tích thực trạng thì tác giả cũng
đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, những giải pháp này có ý nghĩa trong thời
gian 5 năm tính từ năm 2012. Các giải pháp này có tính thực tiễn và có khả
năng áp dụng vào thực tế phù hợp với chiến lƣợc phát triển của tỉnh trong thời
gian tới.
[9] Nguyễn Thị Thanh Thủy (2010), “Thuế thu nhập cá nhân: Kinh

nghiệm trên thế giới và việc triển khai thực hiện tại Việt Nam”, Tạp chí Kinh
tế phát triển, số 07/2010, trang 10-13. Bài báo này nêu lên những kinh
nghiệm về công tác triển khai thuế thu nhập cá nhân ở một số nƣớc nhƣ Nhật
Bản, Đài Loan, Anh. Trên cơ sở đó, tác giả đƣa ra một số kiến nghị cho công
tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Viêt Nam, bao gồm: tiếp tục công tác
tuyên truyền và giải thích pháp luật cá nhân đến từng ngƣời dân - đối tƣợng
nộp thuế; nâng cao vai trò của ủy ban nhân dân cấp xã, phƣờng trong hoạt
động quản lý thuế thu nhập cá nhân; xây dựng hệ thống thông tin về đối
tƣợng nộp thuế; thiết kế mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân thống nhất; phối
hợp giữa cơ quan thuế và công an – tạo sức mạnh tổng hợp phòng chống tội
phạm gian lận thuế.


16
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN
1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN đã có lịch sử hàng trăm năm và hiện nay đã trở thành loại
thuế phổ biến trên thế giới. Có thể nói đối với hầu hết các quốc gia Thuế
TNCN đƣợc xem nhƣ là "vua" của các loại thuế. Không chỉ bởi nguồn thu
khổng lồ của nó trong tổng ngân sách để phục vụ cho việc vận hành bộ máy
hành chính nhà nƣớc, đảm bảo an ninh quốc gia, chính sách xã hội mà sự rađời
của sắc thuế TNCN còn góp phần quan trọng trong việc điều tiết phân phối lại
thu nhập trong xã hội trên cơ sở xem xét đến hoàn cảnh cụ thể của NNT.
Cho đến nay trên khắp thế giới đã có khoảng 180 nƣớc áp dụng Thuế
TNCN. Trong đó, quốc gia đầu tiên áp dụng Thuế TNCN là Hà Lan năm
1797, sau đó là Anh vào năm 1799, Phổ vào năm 1808. Mỹ bắt đầu áp dụng

thuế TNCN vào năm 1864. Các nƣớc Châu Âu nhƣ Úc, Niu Dilân, và
NhậtBản áp dụng các loại thuế thu nhập thƣờng xuyên vào nửa cuốiThế kỷ
19. Tại các nƣớc Châu Á: Thái Lan bắt đầu áp dụng năm 1939, Philippine
năm1945, Hàn Quốc năm 1948, Indonesia năm 1949, Trung Quốc năm 1984;
các nƣớc Đông Âu mới áp dụng nhƣ Rumani năm 1990, Nga năm 1991, Ba
Lan năm 1992. Ở Việt Nam thuế TNCN chính thức có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2009.
Thời gian đầu khi mới ban hành Luật thuế TNCN, các Chính phủ ở một
sốnƣớc áp dụng luật thuế TNCN thƣờng chọn đánh thuế vào những đối tƣợng
dễ đo lƣờng đƣợc nhƣ đất đai, tài sản, hàng hóa hữu hình Tuy nhiên cho
đếnnay sau nhiềulần sửa đổi, bổ sung, thay thế những chế định quan trọng
17
trong Luật thuế TNCN đã có nhiềubiếnđổi. Có thể nói khác với các loại
thuếkhác, thuế TNCN có diện điều chỉnh rộng với tất cả các cá nhân có thu
nhập từ tiền lƣơng, tiền công; thu nhập từ kinh doanh; từ đầu tƣ gián tiếp nhƣ
mua, bán cổ phần, trái phiếu, cổ phiếu Thuế TNCN điều chỉnh không chỉ cá
nhân trong nƣớc mà cả cá nhân nƣớc ngoài nếu làm việc có thu nhập tại nƣớc
sở tại. Các khoản thu nhập chịu thuế cũng có diện rộng bao gồmtất cả các
khoản thu nhập của cá nhân. Tuy nhiên, thực hiện chính sách xã hội và mục
tiêu công bằng của thuế TNCN, luật thuế cũng qui định cụ thể một số khoản
thu nhập không chịu thuế, miễn thuế, giảm thuế.
Ở Việt Nam, cùng với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa và thực hiện nền kinh tế mở, sản xuất kinh doanh
trong nƣớc và đầu tƣ nƣớc ngoài đều tăng mạnh, đời sống kinh tế xã hội có
những bƣớc chuyến biến đáng kế. Tuy nhiên, kèm theo đó là sự phát sinh
chênh lệch về mức sống ngày càng rõ rệt, tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao
động giữa các đơn vị, nhất là khu vực kinh tế quốc doanh và khu vực có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài có sự khác biệt ngày càng lớn. Trong bối cảnh đó, hệthống
chính sách thuế đƣợc cải cách bƣớc 1 (năm 1990), bên cạnh Luật Thuế lợi tức
áp dụng đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, Quốc hội ủy quyền cho Hội đồng

Nhà nƣớc ban hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao
ngày 27/12/1990 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/1991, nhằm động
viên sự đóng góp của những cá nhân có thu nhập cao. Trong quátrình thực
hiện đến nay Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao đã có
năm lần sửa đổi, bổ sung vào tháng 6/1994, tháng 2/1997, tháng 7/1999,
tháng 5/2001 và tháng 3/2004. Các lần sửa đổi Pháp lệnh thuế TNCN nêu trên
đã mở rộng phạm vi thu Thuế TNCN sang các khu vực hƣởng lƣơng khác tại
các doanh nghiệp trong nƣớc và một số cơ quan của nhà nƣớc, cánhân có thu
nhập cao, tăng cƣờng công tác quản lý thu nộp thuế, nhƣng chủ yếu các lần
18
sửa đổi vẫn là sửa mức khởi điểm tính thuế, thuế suất, giãn cáchthu nhập chịu
thuế giữa các bậc thuế của biểuthuế. Thuế TNCN nƣớc ta cóđóng góp ngày
càng tăng vào tổng số thu từ thuế cho NSNN.
Ngày 21/11/2007, Quốc hội ban hành Luật Thuế TNCN và chính thức có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009, thay thế cho Thuế thu nhập vớingƣời có
thu nhập cao trƣớc đây. Luật thuế TNCN mới quy định NNT là cá nhân ngƣời
Việt Nam, ngƣời nƣớc ngoài có thu nhập chịu thuế bao gồm cả cá nhân tự
kinh doanh và chủ hộ gia đình hoặc ngƣời đại diện hộ gia đình. Việc chuyển
cá nhân, hộ kinh doanh hiện đang nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và mở
rộng thêm các đối tƣợng có thu nhập từđầu tƣ vốn và tài sản vào nộp Thuế
TNCN sẽ đảm bảo công bằng trong điềutiết thu nhập của cá nhân và phù hợp
với thông lệ quốc tế.
Thuế TNCN của Việt Nam dần đƣợc hoàn hiện theo thời gian. Từ năm
1991 đến trƣớc năm 2009, để phù hợp hơn với tình thình thực tế, thuế TNCN
ở Việt Nam đƣợc quy định dƣới hình thức Thuế thu nhập với ngƣời có
thunhập cao. Từ 01/01/2009, Luật thuế TNCN chính thức có hiệu lực, đánh
dấu bƣớc phát triển quan trọng của sắc thuế này và trong 04 năm thực hiện
luật thuế TNCN đã đƣợc điều chỉnh sửa đổibổ sung một sốđiều của Luật thuế
TNCN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013. Theo đó, khái niệm thuế
TNCN ở Việt Nam cũng dần đƣợc bổ sung đầy đủ hơn:

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận
được của các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường một năm, từng
tháng hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập.
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu vì nó đánh trực tiếp vào thu nhập
của cá nhân, cá nhân khó có thể chuyển đƣợc gánh nặng thuế sang cho chủ
thể khác.
Thu nhập cá nhân là tổng số tiền, hàng hóa, dịch vụ mà một cá nhân
19
nhận đƣợc trong một thời kỳ nhất định (thƣờng là một năm).
Thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế là thu nhập sau khi đã
giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ
mang tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác.
Nguyên nhân ra đời và tồn tại của Thuế TNCN:
Thứ nhất, Thuế TNCN ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự công bằng
trong tiêu dùng hàng hóa công cộng và phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt
cần thiết trong điều kiện kinh tế thị trƣờng vì sự phân hóa giàu nghèo là điều
khó tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế thu nhập cá nhân sẽ là một biện
pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội mà vẫn đảm bảo
tính công bằng trong đóng góp của các cá nhân cho xã hội.
Thuế TNCN đánh vào thu nhập của cá nhân dựa trên nguyên tắc "lợi ích",
"công bằng" và "khả năng nộp thuế". Theo nguyên tắc "lợi ích" của kinh tế học
công cộng, công dân phải có nghĩa vụ nộp thuế để đƣợc hƣởng những lợi ích do
Nhà nƣớc mang lại, chẳng hạn nhƣ hệ thống luật pháp, quốc phòng, an ninh, trật
tự, dịch vụ, hàng hóa công Thuế TNCN đảm bảo nguyên tắc "công bằng".
Trong đó, những ngƣời có thu nhập nhƣ nhau phải nộp thuế nhƣ nhau (công
bằng theo chiều ngang), những ngƣời có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn
ngƣời có thu nhập thấp (công bằng theo chiều dọc). Bên cạnh đó, cần phải xem
xét "khả năng nộp thuế" của đối tƣợng nộp để đảm bảo tính khả thi của chính
sách thuế vì ngƣời dân không thể nộp thuế khi không đảm bảo thu nhập để duy
trì cuộc sống tối thiểu. Trên ý nghĩa đó, thuế TNCN là sắc thuế đảm bảo tính

công bằng, hợp lý và hiệu quả trong phân phối thu nhập quốc dân.
Thứ hai, do nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc ngày càng tăng trong điều
kiện chức năng của nhà nƣớc ngày càng mở rộng. Hơn nữa, tiến trình tự
hóa thƣơng mại khu vực và thế giới trong những thập kỷ gần đây đã làm
cho nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu bị sụt giảm đáng kể. Điều đó đặt ra nhu
20
cầu tăng cƣờng các nguồn thu nội địa để bù đắp thiếu hụt ngân sách. Thuế
TNCN đƣợc coi là nguồn thu quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà nƣớc.
Thứ ba, thuế thu nhập cá nhân đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ điều tiết vĩ
mô, kích thích tiết kiệm và đầu tƣ theo hƣớng nâng cao năng lực hiệu quả xã
hội. Một trong những lý thuyết căn bản của Kenyes là Lý thuyết về tính hữu
dụng giảm dần của thu nhập (mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó
càng thấp). Do vậy, để tăng phúc lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu
nhập củanhững đối tƣợng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối
tƣợng có thu nhập thấp hơn. Bên cạnh đó, thông qua chính sách miễn giảm,
hỗ trợ, ƣu đãi thuế thu nhập cá nhân có thể có tác động trực tiếp đến định
hƣớng tiêu dùng và đầu tƣ theo hƣớng có lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh
kinh tế của nhà nƣớc.
Thứ tƣ, thuế thu nhập cá nhân lũy tiến còn có tác dụng bù lại sự lũy thoái
của các loại thuế tiêu dùng. Tính chất lũy thoái của thuế tiêu dùng đƣợc thể
hiện: ngƣời giàu và ngƣời nghèo nếu cùng mua một sản phẩm sẽ đều chịu
thuế tiêu dùng nhƣ nhau. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân đƣợc coi là sắc thuế
cóvai trò rất lớn trong việc đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế.
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên
tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua Thuế TNCN gắn với quyền
lực, sức mạnh của Nhà nƣớc.
Thuế TNCN là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho ngƣời nộp.
Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà NNT phải trả cho
Nhà nƣớc do đƣợc hƣởng các dịch vụ Nhà nƣớc cung cấp.

Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia nhƣ phúc
lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe
Thuế TNCN là thuế trực thu. Do vậy, NNT cũng là ngƣời chịu thuế.
21
Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập bao
gồm: công dân nƣớc sở tại và ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú thƣờng xuyên hay
không thƣờng xuyên tại nƣớc đó và hầu nhƣ tất cả số thu nhập có đƣợc của
các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu cho ngân sách của Thuế
TNCN rất cao.
Việc đánh Thuế TNCN thƣờng áp dụng theo tắc thuế suất lũy tiến từng
phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu từ Thuế TNCN là điều tiết
mạnh ngƣời có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy,
việc sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu đó vì phần
thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao.
Xét về góc độ kinh tế, Thuế TNCN có tính trung lập cao hơn so với các
loại thuế khác nhau vì việc tăng hay giảm Thuế TNCN hầu nhƣ không kéo
theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế.
1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch
về thu nhập giữa những ngƣời có thu nhập cao và những ngƣời có thu nhập
thấp trong xã hội; đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn định cho ngân sách
nhà nƣớc; giúp Nhà nƣớc điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
Đối với nền kinh tế
Tạo lập nguồn tài chính cho NSNN: Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN,
trong đó Thuế TNCN là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói
chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nƣớc.
Thuế TNCN đƣợc tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất
lớn, giúp đẩy mạnh khai thác tăng thu nguồn thu “nội địa” giảm vay từ bên ngoài
và xác định thu nội địa có ý nghĩa quan trọng mang tính quyết định sống còn đối
với một nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam.

Bên cạnh đó, Thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cƣ mà
22
ngƣời dân của bất kỳ một quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có
thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế TNCN
luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân
đầu ngƣời.
Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thực hiện công bằng xã hội là
một trong những vai trò quan trọng của thuế nói chung, ngoài ra với Thuế
TNCN cùng với việc thực hiện biểu thuế lũy tiền từng phần, Thuế TNCN đã
thực hiện đƣợc việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội.
Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm. Thuế TNCN cũng có tác dụng
điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Loại thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập
cá nhân nên một mặt tác động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả
năng thanh toán của các cá nhân bị giảm. Từ đó cầu hàng hóa, dịch vụ giảm
sẽ tác động đến sản xuất.
Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp: Thực tế đã chứng minh nhiều
khoản thu nhập của một số cá nhân nhận đƣợc từ việc thực hiện các hành vi
bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẻ hở của pháp luật mà nhà
nƣớc không kiểm soát đƣợc nhƣ tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc
cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nƣớc và công
dân Những hành vi này ảnh hƣởng rất xấu đến đời sống kinh tế-xã hội của
mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và chống
lại những hành vi trên, một trong số các biện pháp ngăn chặn đó phải kể đến
vai trò của Thuế TNCN.
Đối với hệ thống thuế
Góp phần khắc phục nhƣợc điểm của một số loại thuế khác: thuế giá
trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhƣợc điểm là có tính lũy thoái và
ảnh hƣởng đến ngƣời nghèo nhiều hơn ngƣời giàu vì khi tiêu thụ cùng một
lƣợng hàng hóa mọi ngƣời không phân biệt giàu nghèo và đều phải chịu
23

thuế nhƣ nhau.
Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp: Trong doanh
nghiệp thƣờng tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và Thuế TNCN. Giữa
hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau.
Thuế TNCN còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp
với cá nhân. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những
chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh
nghiệp hòng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận đƣợc
những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm Thuế TNCN đối với phần thu nhập
nhận đƣợc kê khai tăng thêm đó.
1.1.4. Mục tiêu của quản lý thuế thu nhập cá nhân
Công tác quản lý Thuế TNCN nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản sau:
- Thứ nhất, tăng cƣờng tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho
NSNN trên cơ sở không ngừng nuôi dƣỡng và phát triển nguồn thu. Thuế
TNCN chiếm tỷ trọng chủ yếu trong số thu NSNN ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế thu nhập nói chung và Thuế
TNCN nói riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ và
kịp thời số thu cho NSNN.
Bên cạnh đó, Thuế TNCN tác động trực tiếp đến thu nhập của các cá
nhân, có thể làm giảm nỗ lực làm việc và gây nên các phản ứng ngay lập tức
từ ngƣời chịu thuế nhƣ hành vi trốn thuế Để tăng cƣờng và ổn định số thu
NSNN trong tƣơng lại, công tác quản lý Thuế TNCN cũng cần đƣợc chú ý để
duy trì và phát triển cơ sở tạo nguồn thu thuế thu nhập của các cá nhân.
- Thứ hai, góp phần tăng cƣờng nâng cao ý thức chấp hành luật cho các
tổ chức kinh tế và dân cƣ.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, nhà nƣớc thông qua công cụ luật pháp để
24
tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành luật pháp của các tổ
chức kinh tế và dân cƣ sẽ có ảnh hƣởng không nhỏ đến việc thực hiện những

tác động này. Qua công tác tổ chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các
luật thuế nói chung và Thuế TNCN nói riêng, cùng với việc tăng cƣờng tính
pháp chế của chính sách thuế này, ý thức chấp hành chính sách thuế sẽ đƣợc
nâng cao, từ đó tạo thói quen “sống và làm việc theo pháp luật”.
Ở các nƣớc phát triển, thu nhập trung bình của ngƣời dân cao nên Thuế
TNCN đã trở nên vô cùng quen thuộc. Do là thuế trực thu nên tác động của
Thuế TNCN mang tính trực tiếp, đối tƣợng chịu thuế có thể cảm nhận đƣợc
ngày. Họ biết mình phải nộp thuế và dần trở nên quen thuộc với việc này. Từ
đó, ngƣời dân sẽ nhận thức đƣợc rõ hơn về nghĩa vụ nộp thuế của mình.
Chính vì vậy, họ sẽ có ý thức rõ ràng hơn về tính pháp chế của chính sách
thuế, từ đó nâng cao ý thức chấp hành chính sách này. Còn ở các nƣớc đang
phát triển, do thu nhập dân cƣ còn thấp nên Thuế TNCN là vấn đề còn mới
mẻ với khá nhiều ngƣời. Ngƣời dân vẫn phải nộp thuế nhƣng có cảm nhận ít
hơn về tác động của thuế, thậm chí không biết gì đến thuế vì chủ yếu là thuế
gián thu. Ngƣời dân mua hàng hóa, dịch vụ với giá cả đã có thuế trong đó. Do
đó, ý thức về nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nƣớc nhìn chung là thấp hơn.
- Thứ ba, phát huy tốt nhất vai trò của Thuế TNCN trong nền kinh tế.
Tuy nhiên việc phát huy những vai trò đó không thể tự nó đạt đƣợc mà để có
kết quả thì việc thực hiện đó phải thông qua những nội dung công tác quản lý
Thuế TNCN.
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.2.1. Công tác lập dự toán thu thuế thu nhập cá nhân
Công tác lập dự toán thu Ngân sách, trong đó có thu thuế TNCN là công
việc làm thƣờng kỳ hàng năm theo số liệu giao kiểm tra của Bộ Tài chính,
Cục Thuế phải căn cứ vào dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội, tình hình
25
đầu tƣ, SXKD, cơ chế chính sách, tiến độ thu thuế TNCN trong kỳ làm kế
hoạch; tác động ảnh hƣởng đến nguồn thu tác động đến số thu ngân sách
trên địa bàn. Từ đó phân tích:
- Đánh giá dự báo số lƣợng ngƣời nộp thuế thu nhập cá nhân và khả

năng số thuế nộp ngân sách tăng hay giảm ngay trong năm làm kế hoạch để
tiên lƣợng tăng, giảm khoản thu.
- Đánh giá nhận định, dự báo khả năng thu và đánh giá tăng, giảm, phân
chia cụ thể theo khoản thu nhập, trong đó tập trung vào các khoản thu nhập: tiền
lƣơng, tiền công; hoạt động SXKD; đầu tƣ vốn; chuyển nhƣợng vốn; chuyển
nhƣợng bất động sản; trúng thƣởng theo tiến độ thu hàng tháng trong năm.
- Dự kiến số thu thuế TNCN ngay trong năm lập kế hoạch từ đó xây dựng
kế hoạch thu cho năm sau đảm bảo con số giao kiểm tra.
Do chính sách của thuế TNCN liên tục đƣợc thay đổi nên việc lập dự toán
phải luôn bám sát các quy định tại các Thông tƣ hƣớng dẫn, sửa đổi bổ sung để
loại trừ một số khoản dự kiến sẽ không thu trong tƣơng lai do có các chính sách
Quốc hội,Chính phủ đƣa ra để thúc đẩy nền kinh tế, kích thích tiêu dùng.
1.2.2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế thu nhập cá nhân
Để tổ chức tốt công tác thu thuế, trƣớc hết phải thực hiện tốt việc tổ chức
bộ máy thu thuế. Cơ quan thuế các cấp thực hiện sắp xếp, bố trí công chức
thuế vào các vị trí quản lý phù hợp khả năng, sở trƣờng của cán bộ thuế và để
thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân, cần phải xây dựng
một đội ngũ công chức thuế chuyên trách đƣợc đào tạo chuyên sâu trong công
tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân.
Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể đƣợc tổ chức theo các mô hình
sau: Mô hình tổ chức theo sắc thuế, mô hình tổ chức theo chức năng, mô hình
tổ chức theo đối tƣợng nộp thuế.
Quản lý thuế TNCN là quản lý theo chức năng. Do vậy bộ máy quản lý

×