Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Vấn đề khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lực con người.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.49 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, con người dược xem là tài nguyên quan trọng nhất trong mọi loại
loại hình doanh nghiệp. Con người là yếu tố quan trọng có thể tạo ra những đột phá
trong kinh doanh. Mỗi người khi tham gia vào một tổ chức nào đó, người ta càng
mong muốn đạt được mục đích nào đó mà họ khơng thể đạt riêng lẻ, nhưng khơng
có nghĩa là mọi người nhất thiết là việc và đóng góp hết mình, tất cả những gì có
thể có để đảm bảo nhưng mục tiêu đó sẽ hồn thành. Con người sẽ khơng làm việc
có hiệu quả nếu họ khơng được tổ chức một cách hợp lý. Vì vậy, nhiệm vụ của các
nhà quản trị tại Công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng là phải biết khai thác và
sử dụng hợp lý nguồn lực cịn người tại Cơng ty và phải nghiên cứu tìm ra được
nhu cầu, nguyện vọng của mọi người đặc biệt là công nhân viên để đáp ứng một
cách tốt nhất có thể được nhằm thúc đẩy cơng nhân viên phục vụ tốt các công việc
và ngày càng gắn bó với Cơng ty hơn.
Vấn đề khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lực cịn người khơng phải dễ
dàng, bởi vì nó liên quan đến nhiều yếu tố như năng lực, phẩm chất, đạo đức, sở
thích, kinh nghiệm …. của mỗi cán bộ cơng nhân viên. Vì vây, để nhận thấy nhưng
phẩm chất và năng lực của mỗi nhân viên để bố trí sử dụng họ cho phù hợp đối với
từng cơng việc thì địi hỏi ở nhà quản trị phải có kỹ năng về quản trị nguồn nhân
sự.
Vì vậy, để giúp nhà quản trị phát huy tối đa năng lực làm việc của cán bộ
công nhân viên trong Cơng ty nên nhóm em chọn đề tài: “Vấn đề khai thác và sử
dụng hợp lý nguồn lực con người” tại Công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng
Trong quá trình thực hiện đề tài do sự tiếp xúc với thực tế còn nhiều bỡ ngỡ,
kinh nghiệm hiểu biết thực tế còn hạn hẹp kiến thức còn mang năng tính lý thuyết
nên bài tiểu luận của nhóm em khơng thể tranh khỏi những khiếm khuyết nhất định
kính mong sự góp ý của q thầy cơ để đề tài của nhóm em được hồn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Võ
Thanh Hải cùng anh chị trong Công ty đã giúp chúng em hoàn thành đề tài này.

Đà Nẵng, ngày 07 tháng 11 năm 2010
Nhóm sinh viên thực hiện


Vũ Đình Cân
Nguyễn Thuý Phượng
Đặng Quang Đức


PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ KHAI THÁC
VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI
I - CÁC KHÁI NIỆM :
1. Khái niệm quản lý nguồn nhân lực :
Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý , chính sách và hoạt động chức
năng về thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì con người của tổ chức nhằm đạt được
kết quả tốt ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên
2. Khái niệm mục tiêu :
Mục tiêu quản trị là cái đích hay kết quả cuối cùng của công tác hoạch định cần
đạt được và mục tiêu là căn cứ là tiêu chuẩn để so sánh đánh giá kết quả hoạt động
cụ thể của quản trị . Như vậy , mục tiêu quản trị là trạng thái mong đợi có thể có và
cần phải có của hệ thống điều khiển tại một thời điểm hoặc một thời gian nhất
định.
3. Nguồn nhân lực :
Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở của các cá nhân có
vai trị khác nhau và được liên kết vớI nhau trên những mục tiêu nhất định . Nguồn
nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp do chính bản chất của con
người . nhân viên có năng lực , đặc điểm cá nhân khác nhau , có tiểm năng phát
triển , có khả năng hình thành các nhóm hội , các tổ chức cơng đồn để bảo vệ
quyền lợI của họ , có thể đánh giá và đặt câu hỏi đối với hoạt động của các quản trị
gia , hành vi của họ có thể thay đổi phụ thuộc vào chính bản thân họ , hoặc sự kích
động của mơi trường xung quanh . Do đó , quản trị các yếu tố khác của quá trình
khác quản lý kinh doanh .
Quản trị nguồn nhân lực nghiên cứu các vấn đề về quản trị con người trong các
tổ chức có tầm vi mơ và có hai mục tiêu cơ bản .

Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao
hiệu quả của tổ chức .
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên , tạo điều điện cho nhân viên phát
huy một cách tốt đa các năng lực cá nhân , được kích thích , động viên nhiều nhất
được nơi làm việc và trung thành tận tâm với doanh nghiệp .
II. CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực liên quan đến tất cả các vấn đề thuộc về
quyền lợi nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên nhăm đạt được hiệu quả cao cho
các tổ chức lãnh nhân viên. Trong thực tuyển, những hoạt động này rất đa dạng,
phong phú và rất khác biệt tuỳ theo các đặc điểm về cơ cấu tổ chức, công nghệ kỹ
thuật, nhân lực, tài chính, trình độ phát triển ở các tổ chức. hầu như tất cả các tổ
chức đều phải thực hiện các hoạt động cơ bản như: xác định nhu cầu nhân viên lập
kế hoạch tuyển dụng, bố trí nhân viên, đào tạo, khen thưởng kỷ luật nhân viên, trả
cơng. . . Tuy nhiên, có thể phân chia các hoạt động chủ yếu của quản trị nguồn
nhân lực theo ba nhóm chức năng chủ yếu sau:


1. Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực. nhóm chức năng chú trọng vấn đề
đảm bảo có đủ số lượng nhân viên với các phẩm chất phù hợp cho cơng việc của
doanh nghiệp. Để có thể tuyển dụng được đúng ngườI cho đúng việc, trước hết
doanh nghiệp phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh và thực trang sử dụng
nhân viên trong doanh nghiệp nhằm xác định được những công việc nào cần tuyển
thêm người. Thực hiện phân tích cơng việc sẽ cho biết doanh nghiệp cần tuyển
thêm bao nhiêu nhân viên và yêu cầu tiêu chuẩn đặc ra đối với ứng viên là như thế
nao. Việc áp dụng các kỹ năng tuyển dụng như trắc nghiệm và phỏng vấn sẽ giúp
doanh nghiệp chọn được ứng viên tốt nhất cho cơng việc. Do đó nhóm chức năng
tuyể dụng thường có các hoạt động: Dự báo và hoạch định nguồn nhân lực, phân
tích cơng việc, phỏng vấn, trắc nghiệm, thu thập, lưu trữ và xử lý các thông tin về
nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
2. Nhóm chức năng đào tạo,phát triển. Nhóm chức năng này chú trọng việc nâng

cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong doanh nghiệp có các kỷ
năng trìng độ lành nghề, cần thiết hồn thành tốt cơng việc được giao và tạo điều
kiện được phát triển tối đa các năng lực cá nhân. Các doanh nghiệp áp dụng
chương trình hướng nghiệp và đào tạo cho nhân viên mới nhằm xác địng năng lực
thực tế của nhân viên và giúp nhân viên làm quen với công việc của doanh nghiệp .
Đồng thòi các doanh nghiệp cũng thường lập các kế hoạch đào tạo , huấn luyện và
đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc
quy trình cơng nghệ , kỹ thuật . Nhóm chức năng đào tạo , phát triển thường thực
hiện các hoạt động như : Hướng nghiệp , huấn luyện , đào tạo kỹ năng thực hành
cho công nhân bồi dưỡng nâng cao trình độ lành nghề và cập nhật kiến thức quản
lý , kỹ thuật công nghệ cho cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ .
3. Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực. nhóm chức năng này chú trọng đến
việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong nghiệp . Nhóm chức
năng này gồm 2 chức năng nhỏ là kích thích động viên nhân viên và duy trì , phát
triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp trong doanh nghiệp .
Chức năng kích thích , động viên liên quan đến các chính sách và các hoạt động
nhằm khuyến khích động viên nhân viên trong doanh nghiệp làm việc hăng say ,
tận tình , có ý thức trách nhiệm và hồn thành cơng việc với chất lượng cao . Giao
cho nhân viên những cơng việc mang tính chất thách thức , cho nhân viên biết sự
đánh giá của cán bộ lãnh đạo về mức độ hoàn thành và ý nghĩa của việc hồn thành
cơng việc của nhân viên đối với hoạt động của doanh nghiệp, trả lương cao và
công bằng , kịp thời khen thưởng các cá nhân có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, có
đóng góp làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp ... là
những biện pháp hữu hiệu để thu hút và duy trì được đội ngũ lao động lành nghề
cho doanh nghiệp . Do đó , xây dựng và quản ký hệ thống bản lương , thiết lập và
các chính sách lương bổng , thăng tiến , kỹ luật , tiền thưởng , phúc lợi xã hội , trợ
cấp , đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên là những hoạt động quan
trọng nhất của chức năng kích thúch động viên .
Chức năng quan hệ lao động , liên quan đến lao động nhằm hoàn thiện môi
trường làm việc và các mối quan hệ trong công việc như : Ký kết hợp đồng lao

động , giải quyết khiếu tố, tranh chấp lao động, giao tế nhân viên, cải thiện môi
trường làm việc , y tế , bảo hiểm và an toàn lao động . Giải quyết tốt chức năng


quan hệ lao động sẽ vừa giúp các doanh nghiệp tạo ra bầu khơng khí tâm lý tập thể
và các giá trị truyền thống tốt đẹp , vừa làm cho nhân viên được thoả mãn công
việc và doanh nghiệp.
III. VAI TRỊ CỦA PHỊNG TỔ CHỨC :
Mục đích cơ bản của nguồn quản lý nguồn nhân sự : là bảo đảm cho nguồn
nhân lực của doanh nghiệp được quản lý và sử dụng có hiệu quả nhất . Tuy nhiên ,
trong thực tiễn bộ phận chuyên trách về quản trị nguồn nhân lực có thể có nhiều
tên, phải thực hiện các chức năng khác nhau và có vai trị rất khác biệt trong các
doanh nghiệp . Điều này thể hiện tính chất đặt thù của mỗi doanh nghiệp . Thông
thường , vai trò của phòng quản trị nguồn nhân lực được thể hiện rõ rong các lĩnh
vực sau đây :
1. Thiết lập hoặc tham gia thiết lập các chính sách nguồn nhân lực .
Cán bộ phòng nguồn nhân lực đề xuất hoặc cùng với lãnh đạo trực tuyến
soạn thảo ra các chính sách thủ tục liên quan đến vấn đề quản trị nguồn nhân lực
trong tổ chức . Các chính sách này nên được viết thành văn bản , phát cho các quản
trị gia và cán bộ phòng quản trị nhân lực , đồng thời thơng báo cho tồn bộ nhân
viên biết . Các chính sách nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp thể hiện tính đặc
thù cho doanh nghiệp và rất khác nhau , phụ thuộc vào ngành hoạt động , năng lực
và quan điểm của cán bộ lãnh đạo . Sau đây là một số các chính sách nguồn nhân
lực quan trọng nhất của doanh nghiệp :
Các chính sách về quyền hạn trách nhiệm , quy chế hoạt động và làm việc
chung của các phòng ban , nhân viên .
Các chính sách , quy chế có tuyển dụng gồm các tiêu chuẩn , thủ tục tuyển
dụng , các quy định về thờI gian tập sự giờ làm việc , ngày nghĩ trong tuần , nghĩ lễ
, nghĩ ốm , nghĩ không ăn lương , thuyên chuyển , cho nghĩ việc và tuyển lại những
nhân viên cũ của doanh nghiệp .

Các chính sách và chế độ về lương bổng , phụ cấp , khen thưởng , thăng tiến
gồm các quy định về cách thức phân phốI thu nhập trong doanh nghiệp , các hình
thức trả lương , xét lương khởi điểm , điều kiện được tăng lương ; các loại phụ cấp
và điều kiện , mức độ được trả phụ cấp ; các quy chế , loại hình và chế độ khen
thưởng ; quy chế và điều kiện được khen thưởng .
Các chính sách đào tạo quy định các loạI hình đào tạo , huấn luyện ; điều
kiện cho nhân viên được tham gia và chi phí cho cac skhoas đào tạo , huấn luyện ;
các chế độ ưu đãi , khuyến khích đối với nhân viên có thêm các văn bằng chứng
chỉ tốt nghiệp .
Các quy chế về kỹ luật lao động và các quy định về phúc lợi , y tế , công ty ,
các quy định về vệ sinh an toàn lao động .
2. Thực hiện hoặc phốI hợp cùng các lãnh đão trực tuyến hoặc các phòng ban
khác thực hiện các chức năng , hoạt độngquản trị nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp.
Các hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp rất đa dạng, đại
bộ phận các hoạt động này có thể được thực hiện bởi phòng quản trị nguồn nhân
lực hoặc phòng quản trị nguồn nhân lực phối hợp với các lãnh đạo trực tuyến hoặc
các phòng ban khác cùng thực hiện. Lưu ý, ở Việt Nam, bộ phân chuyên trách này


thường có tên gọi là phịng tổ chức phịng cán bộ, phòng tổ chức cán bộ hoặc
phòng nhân sự . . .
3. Cố vấn cho các lãnh đạo trực tuyến về các kỷ năng quản trị nguồn nhân
lực.
Vấn đề quản trị con người trở nên rất phức tạp trong mấy thập kỷ gần đây.Cán bộ
phòng quản trị nguồn nhân lực thường phải giúp các lãnh đạo trực tuyến giải quyết
các vấn đề khó khăn như:
Sử dụng có hiệu quả nhật các chi phí quản trị nguồn nhân lực như thế nào
Đối xử như thế nào đối với những nhân viên đã gắn bó với doanh nghiệp 20
năm, chưa đến tuổI về hưu nhưng giờ đây không thể thực hiện công việc có hiệu

quả nữa
Làm thế nào để tạo ra một mơi trường văn hố phù hợp với các chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp
Làm thế nào để khuyến khích nhân viên nâng cao lịng trung thành và gắn
bó vớI doanh nghiệp .
Điều tra trắc nghiệm tiềm hiểu quan điểm , thái độ của nhân viên đốI vớI
một số chính sách vớI sự định sửa đổi hoặc sẽ áp dụng trong doanh nghiệp ...
Rất nhiều vấn đề khác tương tự , liên quan đến nhân viên trong doanh
nghiệp khó lường trước được , thường xuyên xảy ra đòi hỏi các các bộ phịng quản
trị nguồn nhân lực phải có hiểu biết và kinh nghiệm mới vó thể đưa ra những chỉ
dẫn giải pháp thực hiện có hiệu quả giúp các lãnh đão trực tuyến .
4. Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các chính sách và thủ tục về nguồn nhân
lực:
Phịng nguồn nhân lực là bộ phận chịu trách nhiệm chính trong doanh
nghiệp nhằm bảo đảm cho các chính sách , thủ tục về nguồn nhân lực của tổ chức
quản lý doanh nghiệp được thực hiện đầy đủ , chính xác . Để làm tốt chức năng
này , phòng nguồn nhân lực cần thiết phải :
Thu thập thông tin và phân tích tình hình tuyển dụng và chọn lựa , thay thế
và đề bạc nhân viên nhằm đảm bảo mọI vấn đề đều được thực hiện theo đúng quy
định .
Phân tích kết quả thực hiện công việc của nhân viên nhằm đu3ưa ra các điều
chỉnh kiến nghị cảI tiến phù hợp .
Phân tích các số liệu thống kê về tình hình vắng mặt , đi trễ , thuyên chuyển ,
kỷ luật và các khiếu tố , tranh chấp lao động để tìm ra các vân đề tồn tại trong
doanh nghiệp và biện pháp khắc phục .
Cơ cấu tổ chức của phòng quản trị nguồn nhân lực rất đa dạng , tuỳ theo quy
mơ của doanh nghiệp , tính chất phức tạp , quy trình cơng nghệ , kỹ thuật được sử
dụng , số lượng nhân viên trong phòng quản trị nguồn nhân lực , trình độ của cán
bộ lãnh đạo và nhân viên , chức năng của phòng quản trị nguồn nhân lực... thơng
thường phịng quản trị nguồn nhân lực có các bộ phận và các hoạt động tương ứng

trong từng bộ phận .
Trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ số lượng nhân viên của phịng quản trị
nhân lực ít , một nhân viên có thể phụ trách hoặch tham gia cùng các lãnh đạo trực
tuyến thực hiện nhiều chức năng khác nhau trong quản trị nguồn nhân lực . Trong


những tổ chức , doanh nghiệp khơng có phịng quản trị nguồn nhân lực ( thường là
các doanh nghiệp rất nhỏ ) , lãnh đạo trực tuyến sẽ phải đảm nhận tất cả các chức
năng liên quan đến quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp . Thực tế , tỉ lệ giữa
số lượng nhân viên của doanh nghiệp trên một nhân viên của phòng quản lý nguồn
nhân lực rất thay đổi , phụ thuộc chủ yếu vào quy mô của doanh nghiệp


PHẦN II : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VÀ THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN NHÀ ĐẤT ĐÀ NẲNG
I - QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN :
1. Q trình hình thành :
* Về quy mơ :
Cơng ty có trụ sở chính đặt tại 186 Trần Phú , Quận Hải Châu TP Đà Nẳng
với diện tích khoảng 440 m2 . Ngồi ra cơng ty cịn có 2 Chi nhánh tại Quảng Nam
và Thừa Thiên Huế và các tuyến trực thuộc khác .
* Về mặt pháp lý :
- Công ty được thành lập theo giấy phép số : 3160 / QĐ-UB , ngày 5 tháng
11 năm 1992 do UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẳng cấp .
- Giấy đăng ký kinh doanh số 103650 ngày 23 tháng 11 năm 1992 do Trọng
tài kinh tế tỉnh Quảng Nam - Đà Nẳng cấp .
- Điện thoạI số
: 0511 - 824410
- Fax

: 0511 - 872213
- Tài khoảng số : 301 - 0048 F ngân hàng đầu tư và phát triển Đà Nẳng .
- Tên giao dịch
: DA NANG HOUSE INVESTMENT &
DEVELOPMENT .
2. Qúa trình phát triển :
Cơng ty là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập với nguồn vốn kinh
doanh là 2581 triệu đồng . Trong đó : Vốn cố định là 71 triệu đồng , vốn lưu động
là 2.510 triệu đồng theo nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp là 2.581 triệu đồng .
Đến năm 1997 , khi tách tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng công ty được chuyển về
trực thuộc sở địa chính - nhà đất, nay là sở tài nguyên và môi trường TP Đà Nẵng
theo quyết định số 177 / QĐ-UB ngày 27 tháng 1 năm 1997 . đến năm 1999 mảng
quản lý nhà nước của công ty được tách ra để hình thành cơng ty mới.
Ngay từ ngày thành lập , công ty nhận được sự chỉ đạo của UBND TP Đà
Nẵng và các Sở ban ngành có liên quan . Đặc biệt từ khi trở thành đơn vị trực
thuộc Sở địa chính nhà đất , sự quan tâm ấy đã được cụ thể hoá bằng sự chỉ đạo và
hỗ trợ hết mình trong mọi hoạt động của cơng ty .
Chính từ những điều kiện được nêu trên, với sự phấn đấu liên tục của Ban
giám đốc và tồn bộ cán bộ cơng nhân viên, chỉ tính riêng trong vịng 10 năm từ
năm 1997 đến năm 2009 cơng ty ln vượt qua nhiều khó khăn, trở ngại để hoàn
thành vượt mức kế hoạch hàng năm và kết quả năm sau luôn cao hơn năm trước .
II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐẤT ĐÀ NẴNG :
1. chức năng:
Đứng trước tình hình đơ thị hố ngày càng mạnh mẽ, công ty đầu tư phát
triển nhà đất Đà Nẵng được thành lập nhằm đáp ứng một số yêu cầu về xây dựng
cơ bản và một số lĩnh vực liên quan đến xây dựng cơ bản , từng bước hình thành


các kết cấu hạ tầng trên địa bàn thành phố tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội và

chỉnh trang bộ mặt đô thị .
2. Nhiệm vụ:
Là một doanh nghiệp nhà nước công ty được sự chỉ đạo của các sở ban
ngành từ đó cơng ty có các nhiệm vụ cụ thể sau :
- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp thì cơng ty phải giúp Thành
phố đẩy nhanh việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các kết cấu cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội.
- Đối với nguồn vốn tín dụng : Là nguồn vốn vay để phục vụ cho công tác
đầu tư xây dựng cơ bản ở công ty, thuộc nguồn vốn này gồm có :
+ Vốn tín dụng thương mại dùng để đầu tư xây dựng mới , cải tại mở rộng ,
đổI mới kỹ thuật và công nghệ để phục vụ cho q trình hoạt động kinh doanh của
cơng ty đạt hiệu quả .
+ Vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước : Công ty sử dụng nguồn vốn này đúng
như kế hoạch nhà nước giao .
Là một doanh nghiệp ngoài những nhiệm vụ nhà nước giao , để tồn tại và
phát triển trong cơ chế thị trường công ty cịn phải phấn đấu hoạt động kinh doanh
có hiệu quả nhằm tối đa hoá lợi nhuận, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước tạo công ăn việc làm cho người lao động và đặc biệt là nâng cao năng lực cho
sản xuất kinh doanh của công ty để cạnh tranh với một số công ty khác trong
ngành .
3. Lĩnh vực hoạt động :
Công ty hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu về xây dựng cơ bản và một số lĩnh
vực liên quan đến xây dựng cơ bản, từng bước hình thành cơ sở vật chất trên địa
bàn thành phố, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Để sử dụng đồng vốn có hiệu
quả và phân tán rủi ro công ty đã mạnh dạng đầu tư vào các lĩnh vực sau :
- Hoạt động kinh doanh nhà, xây dựng nhà ở.
- Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng.
- Xây dựng cơng trình cơng cộng, xây dựng cơng trình giao thơng có quy mơ
vừa và nhỏ.
- Xây dựng các cơng trình cơng nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ.

- Thiết kế nhà ở, nhà làm việc từ cấp 1 đến cấp 4.
- Thi cơng các cơng trình có quy mơ vừa và nhỏ.
- Thi cơng các cơng trình cấp thốt nước.
- Thi cơng các cơng trình điện từ 35 KV trở xuống.
- Kinh doanh xăng dầu.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG.
1. Cơ cấu tổ chức:
Đối với một doanh nghiệp đi cùng với những điều kiện đủ để tồn tại thì nó
cịn cần phải được tổ chức hợp lý, xun suốt từ trên xuống điều này nó góp phần
quan trọng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh . Với một bộ máy tổ
chức quản lý một cách khoa học là cần thiết nó sẽ giúp cơng ty hoạt động một cách
năng động, linh hoạt và hiệu quả hơn trong nền kinh tế luôn biến động.
Sau đây là sơ đồ tổ chức của công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng :


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CƠNG TY

GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM 1

PHỊNG
KỶ
THUẬT

CHI
NHÁNH
QUẢNG
NAM


PHĨ GIÁM 2

PHỊNG
KINH
DOANH

CHI
NHÁNH
THỪA
THIÊN
HUẾ


NGHIỆP
VẬT TƯ
XÂY
DỰNG

PHỊNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH

CTY
LIÊN
DOANH
XĂNG
DẦU
TOTAL


PHỊNG
TÀI
CHÍNH

TRUNG
TÂM
PHÁT
TRIỂN
NHÀ


NGHIỆP
XÂY LẮP
TỔNG
HỢP

PHỊNG
KẾ
HOẠCH
ĐẦU TƯ

XN
CƠNG
TRÌNH
GIAO
THƠNG
VÀ XD

Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng phối hợp
2. Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban :
2.1. Giám đốc cơng ty :
- Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm về quản lý điều hành và quyết
định tất cả mọi chủ trương chính sách, tổ chức chế độ tài chính của cơng ty.
- Ngồi chức năng là giám đốc cơng ty, giám đốc còn đảm nhận chức vụ
Chủ tịch hội đồng quản trị công ty liên doanh xăng dầu TOTAL .
2.2. Phó giám đốc :
- Là người tham mưu giúp giám đốc trong quá trình điều hành sản xuất kinh
doanh theo phân cơng và uỷ quyền của giám đốc, Phó giám đốc giải quyết cơng
việc khơng được trái với lợi ích công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc và
pháp luật
- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt và trực tiếp tham mưu cho giám đốc về
các chế độ chính sách mới của Đảng và Nhà nước.
2.3. Phòng tổ chức hành chính :


- Tham mưu cho giám đốc về công tác nhân sự. Trong quá trình điều phối
nhân sự liên quan đến bộ phận nào thì tham khảo ý kiến của thủ trưởng trực tiếp
của bộ phận đó.
- Tham mưu cho giám đốc về chế độ mới đối với người lao động như chế độ
tiền lương , ốm đau, thai sản, mất sức, tai nạn, thôi việc, tuyển dụng, nghĩ hưu,
thuyên chuyển công tác, nghỉ phép, nghỉ dưỡng, trợ cấp và chế độ BHXH ,
BHYT . . . và chịu trách nhiệm trước giám đốc.
- Đề xuất mua sắm, quản lý các vận dụng văn phòng phẩm . . . phục vụ u
cầu của Ban giám đốc và văn phịng cơng ty.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác xử lý, lưu trữ các loại văn bản đến và đi của
công ty.
- Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp công tác thi đua, khen
thưởng, kỹ luật ... Đảm bảo cơng bằng, hợp lý, đúng chế độ, duy trì thường xuyên

đối với cán bộ công nhân viên Công ty.
- Phối hợp với cơng đồn, thanh tra lao động giám sát việc thực hiện quản lý
và sử dụng lực lượng lao động tại công ty. Đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người
lao động trên cơ sở pháp luật quy định.
- Cùng với cơng đồn gặp gỡ, trao đổi, nắm bắt tình cảm, tâm tư, nguyện
vọng của cán bộ , cơng nhân viên trong cơng ty và gia đình họ , kịp thời báo cáo
giám đốc giải quyết hợp lý , hợp tình trong điều kiện cụ thể trong cơng ty .
- Tổ chức quản lý , bảo vệ và sử dụng đúng mục đích tồn bộ tài sản của
cơng ty để phục vụ cho nhu cầu hoạt động của cơng ty hiệu quả .
2.4. Phịng tài chính :
Tham mưu , đề xuất giải quyết các vấn đề của công ty và các đơn vị cơ sở
một cách khoa học chính xác và kịp thời trên cơ sở đảm bảo thực hiện nghiêm túc
các quy định về tài chính của cơng ty , pháp lệnh kế tốn thống kê và chịu trách
nhiệm trước giám đốc và pháp luật về lĩnh vực này .
Kiểm tra kế hoạch sử dụng vốn của các cơ sở đề xuất tiến độ giải quyết vốn
và chịu trách nhiệm cung ứng đầy đủ vốn cho các đơn vị cơ sở thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh theo đúng văn bản quy định của giám đốc cơng ty .
Phịng tài chính có trách nhiệm khiểm tra hướng dẫn về các hoạt động tài
chính liên quan của kế toán các đơn vị trực thuộc .
Phối hợp cùng phịng tổ chức hành chính về quản q tài sản của công ty
ngày công lao động của cán bộ công nhân viên , tham mưu cho giám đốc phương
thức trả lương , chi , thưởng cho cán bộ công nhân viên theo sản phẩm , kết quả
công việc cụ thể . phối hợp cùng với các phòng nghiệp vụ của cơng ty để giải
quyết các u cầu về tài chính cho các đơn vị trực thuộc .
Tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính theo định kỳ để báo cáo giám đốc
Đảm bảo bí mật tuyệt đốI tài chính , chỉ có giám đốc mới có quyền thơng
báo số liệu tài chính cho tồn thể cán bộ cơng nhân viên và cấp trên .
Chịu trách nhiệm chính về tổng hợp số liệu và quyết toán vốn đầu tư các khu
quy hoạch do công ty làm chủ đầu tư .
2.5. Phòng kế hoạch đầu tư :

Tiếp thị , nhận thầu và đấu thầu các cơng trình xây dựng .


Tham mưu cho giám đốc về việc ban hành và thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của các đơn vị trực thuộc và các phịng cơng ty theo dõi phân tích và
báo cáo cho giám đốc cơng ty về khả năng hoàn thành kế hoạch và đề xuất các
biện pháp chấn chỉnh kịp thời .
Tham mưu cho giám đốc các phương án đầu tư nhằm tăng năng lực sản xuất
và mở rộng ngành nghề .
Theo dõi , quản lý và báo cáo về tiến độ , kết quả đầu tư .
2.6. Phòng kỹ thuật :
Quản lý các thủ tục xây dựng cơ bản , biện pháp thi công , tiến độ khối
lượng , chất lượng cơng trình .
Theo dõi chế độ bảo hành cơng trình do nhà nước quy định , khi cần sử lý
phòng kỹ thuật chủ động phốI hợp đơn vị thi công giải quyết kịp thời đảm bảo uy
tín cơng ty .
Chủ động phối hợp với các đơn vị thi cơng hồn thành các thủ tục xây dựng
cơ bản cần thiết để ứng vốn và kịp thời thanh tốn vốn khối lượng xây lắp hồn
thành .
Xác lập khối lượng cho các đơn vị thi công , đúng đủ chính xác . Việc xác
nhận sai lệch dẫn đến gây thiệt hại cho công ty , bồi thường và bị xử lý kỹ luật .
Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về sự cố cơng trình do mình
giám sát .
Trong trường hợp cần thiết có quyền dừng thi công khi xét thấy không đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật , chất lượng cơng trình , an tồn lao động và phải đảm bảo
thay cho lãnh đạo công ty để kịp thời xử lý .
2.7. Phòng kinh doanh :
Tổ chức kinh doanh dịch vụ nhà đất thường xuyên phân tích đánh giá các
đối thủ cạnh tranh các yêu tố rủi ro để kịp thời đề xuất giám đốc các phương thức
kinh doanh . Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm , từng bước mở rộng thị trường .

Quản lý cho thuê đất thuộc sở hữu công ty .
Quản lý , tổ chức thực hiện và báo cáo về tiến độ kết quả đầu tư của các khu
quy hoạch được giao .
Quản lý các khu quy hoạch khi đưa vào kinh doanh , chuyển quyền sử dụng
đất , theo dõi thu hồi các cơng nợ có liên quan .
2.8. Các hội đồng , ban , tổ công tác :
Thực hiện đúng và đầy đủ những quy định về nhiệm vụ và quyền hạn theo
quy định thành lập của giám đốc công ty .
2.9. Các đơn vị trực thuật công ty :
Thực hiện đúng và đầy đủ các quy chế hoạt động của các đơn vị trực thuộc.
Với xu thế và thực tế hiện nay trên thành phố Đà Nẳng các phòng gồm :
Phòng kinh doanh và phòng kế hoạch tài chính hầu hết đảm nhiệm quản lý các khu
mở rộng dân cư hoặc xây dựng mới .
IV. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN ĐÀ NẴNG.
1. Môi trường vĩ mô của Công ty:


Bao gồm các yếu tố tác động gián tiếp đến hoạt động Cơng ty nó tạo ra những
cơ hội và đe đoạ trong kinh doanh như:
1.1. Mơ trường kinh tế:
Nói đến môi trường kinh tế chung ta thường đề cập đến các yếu tố như tăng
trưởng kinh tế, yếu tố thị trường thu nhập, của người lao động, lạm phát tỷ lệ thất
nghiệp….
Đại hội VI của Đảng( 12/1986) đã có những quyết định thực hiện đường lối đổi
mới toàn diện,mang tính chất chiến lược, mở ra thời kỳ mới của việc phát triển
kinh tế_ xã hội nói chung, phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ nói riêng.
Thành tựu to lớn của đất nước là thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và đưa nền kinh tế
phát triển với nhịp độ ngày càng cao. Cụ thể GDP tăng qua các năm: 6,23 %
( 2008), 5,2 % (2009) tỷ lệ lạm phát giảm từ 774,6 %( 1986) xuống còn 6,9% vào

năm 2009, thu nhập bình quân trên đầu người qua các năm có sự gia tăng rõ rệt,
năm 2007 là 835USD/ người/ năm , năm 2008 là 960 USD/ người/ năm và đến
năm 2009 là 1050 USD/ người/ năm. Riêng Đà Nẵng, về quy mô, tổng sản phẩm
trong nước (GDP) của thành phố năm 1997 theo giá so sánh là 2.589,8 tỷ đồng,
đến năm 2009 đã tăng lên 9.236 tỷ đồng, tăng 3,5 lần, bình quân đạt 11,1%/năm
(bình quân cả nước là 7,2%/năm). Do vậy, những thành tựu về tăng trưởng kinh tế
của Đà Nẵng trong giai đoạn 1997-2009 là rất ấn tượng và đáng tự hào.

Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế TP Đà Nẵng

Khi đời sống được nâng cao thì nhu cầu về chỗ ở khơng ngừng tăng lên cộng với
tốc độ đơ thị hố nhanh sẽ tạo ra nhiều thị trường tiềm năng cho lĩnh vực hoạt động
của Cơng ty. Nhưng bên cạnh đó thì thị trường luôn biến động làm cho giá cả các
loại nguyên vật liệu đầu vào tăng liên tục nên làm giảm doanh thu của Cơng ty.
1.2. Mơi trường văn hố:
Nước ta có truyền thơng lâu đời , cho đến nay truyền thống đó ngày càng
được khẳng định theo hướng giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố dân tộc. mơi trường
văn hố được cấu thành từ ứng xử, thói quen, thị hiếu, quan niệm niềm tin…nên
các yếu tố này tạo nên cách sống và sinh hoạt của người dân.
Ngày nay, khi mức sống được nâng cao đời sống tinh thần và đời sống vật chất
không ngưng được cải thiện cùng với nhịp độ đó thì bộ mặt thành phố khơng
ngừng đổi mới. Để thành phố phát triển hài hoà, bền vững và mang đậm bản sắc
văn hoá của dân tộc miền Trung thì các cơ sở, ban, ngành phải có sự quy hoạch
một cách hợp lý cơ sở hạ tầng của thành phố. Để làm được điều thì cơng việc giải
toả đền bù là công việc phải làm và hết sức nhạy cảm vì nó liên quan đến sự ổn


định đời sống sinh họat của nhiều hộ dân. Vì vậy, khi quy hoạch thì việc bố trí nơi
ăn, chốn ở phải phù hợp với tập quán sinh hoạt của người dân
1.3. Mơi trường dân số:

Nói đến mơi trường dân số là nói đến vấn đề cơ cấu dân số tốc độ tăng dân
số ….
hiện nay với số dân khoảng 85 triệu người, Việt Nam là quốc gia có qui mô dân
số đứng thứ hai ở khu vực Đông Nam Á và thứ 13 trên thế giới. Tiềm năng gia
tăng dân số còn lớn do cơ cấu dân số trẻ và số phụ nữ từ 14-49 tuổi vẫn tăng ở
mức cao từ 21,1 triệu người (năm 2000) và dự đoán sẽ tăng lên 25,5 triệu người
vào năm 2010.
Với môi trường dân số như vậy sẽ tạo ra thị trường tiềm năng và là nơi cung
cấp nguồn nhân lực cho Công ty
1.4. Môi trương tự nhiên:
Nước ta năm trong vành đai nhiệt đới gió mùa có hai mùa phân biệt là mùa
mưa và mùa khô. Tài nguyên nước ta vô cùng phong phú nhưng khơng được
khai thác một cách có hiệu quả cộng với việc khai thác bừa bãi dã làm cho
nguồn tài nguyên nước ta ngày càng cạn kiệt. Rừng nguyên thuỷ từ chỗ gần
bằng diện tích của cả nước nay đã tụt xuống cịn 66432 km2 trong đó rừng bảo
vệ chiếm 7367 km2 độ che phủ rừng từ 48% diện tích cả nước nay cịn dước 20
%. Diên tích đất nơng nghiệp những thu hẹp do lũ lụt, xói mịn mà cịn bị ơ
nhiễm nặng bởi các chất hố học trong phân bón trong các chất phịng trừ dịch
hại. Hàng năm chung ta sử dung khoảng 15000 đến 20000 tấn thuốc phòng trừ
dịch hại và bảo vệ thực vật, kết quả gây tác hại không nhỏ đến môi trừơng sinh
thái.
Những tài nguyên ảnh hương thật sự đến hoạt động kinh doanh chính của Cơng
ty là nguồn tài ngun đất. ta cũng biết đất là nguồn tài nguyên có giới hạn mà
nhu cầu về đất ngày càng tăng cùng với sự phát triển cơ sở hạ tầng diễn ra mạnh
mẽ thì diện tích đất bị thu hẹp. Riêng Đà Nẵng, với tổng diện tích là 1248,40
km2, đất chuyên dùng 3773,57 km2, đất ở là 204,315 km2 đất chưa sử dụng
1039,975 km2. Vậy vấn đề đặt ra là việc sử dụng đất một cách có hiệu quả và
nhưng năm qua Cơng ty thực hiện nhiều dự án quy hoạch theo chỉ thị của
UBND thành phố Đà Nẵng cũng khơng năm ngồi muc đích đó
Diện đất chưa sử dụng chiếm rất cao để Cơng ty thực hiện các dự án của

mình trong những năm sắp tới.
1.5. Môi trường kỹ thuật công nghệ:
Ngày nay với sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật nó đã tạo ra nhiều
cơ hội và cung khơng ít những nguy cơ cho Cơng ty. Q trình quốc tế hố đời
sống và q trình chuyển giao cơng nghệ đã tác động tích cực đến đời sống kinh
tế - xã hội.
Nước ta tuy các năm trước có nhập khẩu nhiều loại máy móc thiết bị nhưng
chủ yếu là máy củ đã qua sử dụng từ các nước Đông Âu cho nên hiệu qủa mang
lại không cao. Nhưng gần đây nước ta mở rộng quan hệ ngoại giao tiếp thu
công nghệ mới của nhiều nước như dây chuyên sản xuất ô tô của Nhật Bản,
máy móc thiết bị phục vụ cho xây dựng của Úc, cơng nghệ đóng cọc của Hàn
Quốc


Đến nay, hầu hết các cơng trình xây dựng thuộc dự án do Công ty Đầu Tư
Phát Triển nhà Đà Nẵng đảm nhận đã đưa vào sử dụng các máy móc thiết bị
hiện đại. Phần lớn các cơng nghệ này Công ty không thể tự túc hết được nên
Công ty phải th ngồi. Điều này khó khăn cho Cơng ty trong việc điều động,
sử dụng các máy móc thiết bị.
Mới đây, Công ty đã đưa vào hoạt động trung tâm kinh doanh nhà đất.
Trung tâm này đang kinh doanh dịch vụ nhà đất, với hình thức kinh doanh bất
động sản này Cơng ty đã có chủ trương đưa hình thức kinh doanh mới là kinh
doanh nhà đất trên mạng. Đây là bước đột phá của Cơng ty vơí trang wed mới,
nhưng với dịch vụ này bây giờ chỉ mang tính hình thức giới thiệu về Cơng ty và
giới thiệu về sản phẩm của Công ty mà thôi. Nhưng cùng với sự phát triển
chung của cả nước khi công nghệ thông tin ngày càng chứng tỏ được vị thế của
nó thì hình thức kinh doanh này của Cơng ty sẽ đạt đựơc thành cơng.
1.6. Mơi trưởng chính trị pháp luật:
Theo đuổi xu thế phát triển toàn cầu, những năm gân đây với diễn biến phúc
tạp của nền kinh tế nhà nước ta liên tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, xây

dựng hành lang pháp lý vừa chặt chẽ lại vừa thơng thống, xác định lộ trình hội
nhập kinh tế quốc tế tạo thuận lợi cho nền kinh tế hoạt động thông suốt, bảo vệ
quyền lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó nhà
nước cịn có các chinh sách ưu đãi khuyến khích đầu tư trong mọi ngành nghề
thuộc mọi lĩnh vực kinh doanh. Nước ta đã mở rộng quan hệ với nhiều tổ chức
kinh tế như: Gia nhập ASEAN, AFTA... ký kết một số hiệp định thương mại
song phương và đa phương, trong đó đáng kể là hiệp định thương mại Việt_
Mỹ, kế hoạch sắp tới là phấn đấu để trở thành thành viên của tổ chức thương
mại thế giới (WTO) và nhiều tổ chức kinh tề khác. Đây là cơ hội cho các doanh
nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị trường các nước, đảm
bảo sự cạnh tranh về giá do được hưởng thuế suất thuế xuất nhập khẩu thấp. Để
đáp ứng với tiến trình cấp bách dó nhà nước ta liên tục điều chĩnh bổ sung, sửa
đổi các luật điều luật như: Luật thuế VAT Luật đầu tư nước ngồi, Luật đất
đai,...Vì vạy Cơng ty phải cập nhật thông tin về pháp lý thường xuyên để thực
hiện theo đúng chủ trương của nhà nước.
2. Môi trương vi mô.
Môi trường vi mô là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt
động của Công ty. Bao gồm các yếu tố nội bộ ngành kinh doanh và các yếu tố
ngoại cảnh có tác động quyết định đến tính chất và mức độ cạnh tranh trong
ngành như:
2.1. Nhà cung cấp:
Các nhàcung cấp là các cơ sở và cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật
liệu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty lẫncủa các đối thủ
cạnh tranh. Trong việc quyết định mua, Công ty phải triển khai những chi tiết
kỹ thuật, nghiên cứu các nhà cung cấp, xác định phẩm chất của họ và lựa chọn
những nơi đưa ra chất lương tốt nhất, giao hàng tin cậy, tin dụng và các bảo
đảm về giá phí thấp.
Hiên tại các nhà cung cấp chính của Cơng ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà
Nẵng là Công ty thép miên Trung, Công ty xi măng Hải Vân. Trong suốt thời



-

gian hoạt động Công ty luôn tạo quan hệ tốt với nhà cung cấp của mình và về
mặt pháp lý thì cơng ty cũng đã ký kết với các nhà cung cấp, hợp đồng cung
ưng dài hạn cho nguyên vật liệu dài hạn cho Công ty với số lượng và chủng loại
nhu Cơng ty u cầu.
Tình hình khan hiếm nhà cung cấp sẽ là bất lợi cho Công ty khi thị trường
biến động, giá tăng, nguồn nguyên vật liệu giảmthì Công ty dễ bị ép giá và cung
cấp số lượng khơng ổn định. Vì vậy, Cơng ty nên tiềm nhiều nguồn cung cấp dể
hạn chế rủi ro khi thị trường biến động.
2.2. Đối thủ cạnh tranh:
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải thận
trọng, nhiệm vụ của các nhà quản trị là phải đưa ra những chiến lược kinh
doanh phu hợp để có thể đúng vững được trên thị trường.
Đối thủ cạnh tranh của Công ty là Tổng công ty xây dựng Miền Trung là
công ty chuyên sản xuất, cung ưng nguyên vật liệu xây dựng, xây lắp, thiết kế
và xây dưng là một đối thủ cạch tranh ra mạnh nên Công ty cần phải có sự hiểu
biết về đối thủ cạnh tranh để có những đối sách phù hợp.
2.3. Khách hàng:
Khách hàng và nhu cầu khách hàng quyết định đến qui mô và cơ cấu nhu
cầu trên thị trường doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định
chiến lược king doanh của Công ty. Lĩnh vực kinh doanh của Cơng ty có các
khách hàng chính là các hộ gia đình thuộc diện giải toả đền bù của các dự án và
các cá nhân tổ chức có nhu cầu mua xây dựng, thiết kế nhà ở và các cơng trình
xây dựng.
2.4. Các giới công chúng:
Giới công chúng là bất kỳ nhốm nào có liên quan thực sự hoặc tiềm tàng,
hoặc có sự tác động đến khả năng đạt thành mục tiêu của Cơng ty cụ thể như
sau:

Giới tài chính: Là các ngân hàng, các nhà đầu tư các tổ chức tín dụng ảnh
hưởng đến khả năng đạt thành quỹ vơn và qui mơ doanh nghiệp
Giới chính quyền: Gồm các nhà lãnh đạo chính quyền từ Trung ương đến
địa phương Các cấp quản trị cần phải cần cân nhắc những ý kiến của giới này khi
đưa ra các quyết định kinh doanh
Giới tổng quát: Gồm tất cả những người quan tâm đến sản phẩm và dịch vụ
của Công ty
Giới nội bộ là những cán bộ công nhân viên của Công ty
Những cơ hội, đe doạ thuộc môi trường kinh doanh của Công ty Đầu Tư Phát
Triển nhà Đà Nẵng:
Cơ hội:
Công ty hiện đanh kinh doanh trên địa bàn Đà Nẵng với diện tích là
1248,40 km2 với dân số 867.003 (năm 2009) với qui mô dân số đến năm
2010 là xấp xỉ 1 triệu người, thu nhập bình quân trên đầu người ngày càng
cao và phấn đấu đạt mức bình quân đầu người năm 2010 là 2000 USD/ năm
cùng với sự phát triển cơ sở hạ tầng của thành phố, cộng với nhu cầu về chỗ
ở ngày càng tăng là môi trường thuận lợi để Công ty mở rộng hoạt động


-

kinh doanh của mình. Là doanh nghiệp nhà nước Cơng ty có thể vay vốn ưu
đãi để mở rộng qui mơ nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.
Đe doạ:
Tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt địi hỏi Cơng ty Đầu Tư Phát
Triển nhà Đà Nẵng phải nỗ lực sẵn sang ứng phó với mọi tình hình xấu nhất.
Năm 2010, nền kinh tế đang rơi vào tình trạng lạm phát ngày càng
tăng cao và khó có thể giữ được ở mức dưới 10% làm cho giá cả các đầu vào
của Công ty tăng lên làm giảm doanh thu của Công ty. Phần lớn các yếu tố
đầu vào của Công ty chưa tạo được thế chủ động.

V. NGUỒN NHÂN SỰ CỦA CƠNG TY .
1. Tình hình nguồn nhân sự tại Công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà
Nẵng:
Lao động là một trong những yếu tố then chốt trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Trình độ năng lực
của người lao động và việc sử dụng lao động hợp lý là một trong nhưng vấn đề mà
Công ty rất quan tâm. Để đánh giá tình hình nhân sự của Cơng ty ta xem bảng sau:
Bảng: Cán bộ công nhân viên theo phòng ban
2008
2009
Tên phòng
Số
lượng
% Số lượng
Phòng kinh doanh
8
3.6
12
Phòng đầu tư
12
5.4
15
TT vật liệu xây dựng
3
1.3
3
TT kinh doanh nhà đất
4
1.8
5

Phịng tài chính
8
3.6
12
Phịng kỷ thuật
8
3.6
10

Nhân viên

XN vật tư xây dựng
Chi nhánh Tam kỳ

36
11

16.1
4.9

36
11

XN xây lắp tổng hợp

29

13.0

32


XN cơng trình GTXD
Chi nhánh Thừa Thiên
Huế
Chi nhánh TPHCM
Liên doanh Total
Phịng tổ chức hành
chính
Tổng

89

39.9

127

%
4.3
5.4
1.1
1.8
4.3
3.6
12.
9
4.0
11.
5
45.
7


Nữ
4
2
1
1
6
1

%
8.9
4.4
2.2
2.2
13.3
2.2

8
1

17.8
2.2

6

13.3

12

26.7


5
2
1

2.2
0.9
0.4

5
2
1

1.8
0.7
0.4

0
1
0

0.0
2.2
0.0

7
223

3.1


7
278

2.5

2
45

4.4


Trong thời gian qua Công ty tập trung xây dựng và quy hoạch các khu dân
cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Chính vì vậy Cơng ty đã tăng cường nguồn
nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng để kịp thời đáp ứng nhu cầu thực tế tại các
phịng, ban, cũng như các trung tâm, các xí nghiệp trong Cơng ty cụ thể, năm 2009
phịng kinh doanh tăng 0,6 % so với năm 2008 về số lương người lao động đưa con
số từ 8 người lên 12 người tượng tự phòng kế hoạch đầu tư tăng thêm 3 nhân viên
Bảng: Nhu cầu nhân viên qua các năm
Chỉ tiêu
Tổng số lao động bình
quân
Tổng quỹ lương(triệu
đồng)
Thu nhập bình quân

2006

2007

2008


2009

816

908

1016

1150

836
664

1063
891

3675
1025

4250
1100

Nhu cầu lao động bình qn so với số cơng nhân chính thức của Cơng ty có sự
chênh lệch rất lớn gấp 4-5 lần. Điều này cũng dễ hiểu vì Cơng ty đang làm rất
nhiều dự án quy hoạch khu dân cư. Nhưng nó tạo ra khó khăn cho Cơng ty là
khơng chủ động về nguồn lao động. Tuy vậy, chính điều này đã tiết kiệm rất lớn
chi phí cho Cơng ty vì cơng việc xây dựng mang tính chất mùa vụ.
Đồng thời với việc tăng thêm số lương công nhân viên thì Cơng ty cũng đặt
biệt quan tâm đến chất lượng đội ngũ của người lao động. Số cán bộ công nhân

viên có trình độ cử nhân kinh tế và kỹ sư chiếm tới 38,21 % trên tổng số cán bộ
công nhân viên đây là một con số khá cao. Đặc biệt, số nhân viên có trình độ trung
cấp chiếm gần 50 % trên tổng số cán bộ công nhân viên của Cơng ty, điều này là
phù hợp vì lĩnh vực hoạt động của Cơng ty địi hỏi cần nhiều cơng nhân lao đơng
trực tiếp ở các cơng trình.
Bảng V.1
Trình độ
Cử nhân kimh tế
-Kế tốn tài chính
-Quản trị kinh
doanh
-Thạc sỹ kinh tế
-Kỹ sư
-Kỹ sư thuỷ lợi
-Kỹ sư XD DDCN
-Kỹ sư cơ khí
-Kỹ sư điện
-Kỹ sư khác

Số
lượng
41
13

%
14.4
4.6

27
1

40
6
19
5
3
7

9.5
0.4
14.1
2.1
6.7
1.8
1.1
2.5


2. Chính sách tuyển dụng và đào tạo:
2.1. Tuyển dụng:
Tuyển chọn nhân viên là công tác nhân sự quan trọng nhằm tạo được đội
ngũ lao động có chất lượng tốt phù hợp với công việc sắp tới của Công ty.
Trong những năm qua, xuất phát từ nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng năm
Cơng ty có tổ chức các đột tuyển dụng.
2.2. Quá trình tuyển dụng:
Căn cứ vào nhu cầu nhân sự của Công ty xét duyệt hàng năm các phòng,
ban, đơn vị lập kế hoạch và xem xét bổ sung lao động và gửi về phịng tổ chức của
Cơng ty , sau đó phịng tổ chức thơng báo tuyển dụng trên các thơngt tin đại
chúng.
Tiêp đến phịng tổ chức tiếp nhận hồ sỡin việc. Hồ sơ gồm có đơn xin việc
giấy khai sinh, giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền khám sơ yếu lý

lịch có xác nhận của chính quyền địa phương, cơ quan có thẩm quyền của nhà
nước và các bằng cấp chứng chỉ khác.
Khi hết hạn nộp hồ sơ phong tổ chức tiên shành tổng hợp hồ sơ xin việc đã
nhận lập danh sách những người đủ điều kiện và trình giám đốc phê duyệt. Sau đó,
phong tổ chức được lệnh của giám đốc thônh báo triệu tập những người trúng
tuyển để ký hợp đồng thử việc đồng thời phân công họ về các phịng, ban, đơn vị
có nhu cầu về lao động. Trưởng các đơn vị có trách nhiệm giao việc làm thử, sau
90 ngày thử việc nếu kết quả tốt thì Cơng ty sẽ ký hợp đồng lao động chính thức.
2.3. Quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty:
Hàng năm, Công ty đều lên kế hoạch đào tạo và phát triển cán bộ công nhân
viên, thực hiện nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ cho nhân viên bằng hình thức
cử đi học và tạo điều kiện để cho đi học. Trong năm qua Công ty dã tổ chức cho 5
cán bộ công nhân viên của trong đó 2 người ở phịng kế hoạch 1 người ở phịng kế
tốn và 2 người ở phịng kế hoạch và đầu tư ở một lớp do Công ty tổ chức với hình
thức vừa học vừa làm.
Đối với cán bộ công nhân viên được cử đi học ở các lớp nghiệp vụ tại chức
hoặc tập trung dưới 6 tháng tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài ngành được hưởng
các quyên lợi sau:
- Hưởng nguyên lương trong thời gian đi học
- Được thanh toán tiền tàu xe đi học
- Được thanh tốn tiền học phí
Nhìn chung Cơng ty đã để ý đến công tác đào tạo nâng cao kiến thức cho cán
bộ công nhân viên nâng cao khả năng chun mơn để dễ dàng thích nghi với cơng
việc mới. Tuy vậy, hiện nay Công ty chưa thực sự chú ý đến hiệu quả của công tác
kiểm tra sau đào tạo vì thế chưa tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ.
2.4. Chính sách tiền lương:
Tiền lương là một trong những động lực thúc đẩy con người làm việc hânhí
nhưng đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân gây ra sự trì trệ bất mãn
hoặc từ bỏ Cơng ty mà ra đi.
Đối với Công ty Đầu Tư Phát Triển nhà Đà Nẵng tiền lương được đảm bảo

phân phối như sau như sau:


Công ty căn cứ vào chức danh của cán bộ cơng nhân viên từ các đơn vị cho đến
các phịng, ban tương ứng với từng quản trị viên từ A đến G trong cơ cấu tổ chức
của Công ty để xây dựng ngạch lương cho họ và họ sẽ có được bậc lương cao hay
thấp đối với chức vụ của họ tuỳ thuộc vào sự đóng góp và phục vụ của họ cho
Công ty.
Đối với chức danh thuộc đơn vị, cơ sở trực thuộc Cơng ty:
- phó trưởng phịng, đội phó, cấp phó của các đơn vị sản xuất trực thuộc các
đơn vị trực thuộc Cơng ty như: phó giám đốc xí nghiệp cấp 2, trạm phó trạm
cung ứng vật liệu xây dựng cát, sạn, đội phó đội xe máy… trực thuộc xí
nghiệp chi ngánh:
- Xây dựng quản trị viên A có mức lương như sau:
- Quản trị viên A bậc 1 = nhân viên A 8/8 = 882000 + 7 %
- Quản trị viên A bậc 2 = Quản trị viên A bậc 1 +5 % = 990927
- Quản trị viên A bậc 3 = Quản trị viên A bậc 2 + 5 % = 1040473
- Quản trị viên A bậc 4 = Quản trị viên A bậc 3 + 5 % = 1092497
-Trưởng phòng, đội trưởng, giám đốc xí nghiệp bậc 2, đội trưởng đội xe máy,
trạm trưởng trạm cung ớng vật tư… trực thuộc xí nghiệp, Chi nhánh:Xây dựng
ngạch lương Quản trị viên B có mức lương như sau:
Quản trị viên B bậc 1=Quản trị viên A bậc 4+7%:
1.168971
Quản trị viên B bậc 2=Quản trị viên B bậc 1+5%:
1.227.420
Quản trị viên B bậc 3=Quản trị viên B bậc 2+5%:
1.288.791
Quản trị viên B bậc 4=Quản trị viên B bậc 3+5%:
1.353.230
-Phó trưởng phịng của Cơng ty, Phó Giám đốc, Kế tốn trưởng Xí nghiệp, Chi

nhánh: Xây dựng ngạch lương Quản trị viên C có mực lương như sau:
Quản trị viên C bậc 1=Quản trị viên B bậc 4+7%:
1.447.957
Quản trị viên C bậc 2=Quản trị viên C bậc 1+5%:
1.520.355
Quản trị viên C bậc 3=Quản trị viên C bậc 2+5%:
1.596.372
Quản trị viên C bậc 4=Quản trị viên C bậc 3+5%:
1.676.191
-Trưởng phòng của Công ty:xây dựng ngạch lương Quản trị viên D có mức
lương như sau:
Quản trị viên D bậc 1=Quản trị viên C bậc 4+7%:
1.793.524
Quản trị viên D bậc 2=Quản trị viên D bậc 1+5%:
1.883.201
Quản trị viên D bậc 3=Quản trị viên D bậc 2+5%:
1.977.361
Quản trị viên D bậc 4=Quản trị viên D bậc 3+5%:
2.076.229
-Giám đốc Xí nghiệp, chi nhánh trực thuộc Cơng ty:Xây dựng ngạch lương Quản
trị viên E có mức lương như sau:
Quản trị viên E bậc 1=Quản trị viên D bậc 4+7%:
2.221.565
Quản trị viên E bậc 2=Quản trị viên E bậc 1+5%:
2.332.643
Quản trị viên E bậc 3=Quản trị viên E bậc 2+5%:
2.449.275
Quản trị viên E bậc 4=Quản trị viên E bậc 3+5%:
2.571.739
Phó giám đốc, kế tốn trưởng Cơng ty: Xây dựng ngạch lương Quản trị viên G có

mức lương như sau:
Quản trị viên G bậc 1=Quản trị viên E bậc 4+7%:
2.700.326
Quản trị viên G bậc 2=Quản trị viên G bậc 1+5%:
2.835.342
Quản trị viên G bậc 3=Quản trị viên G bậc 2+5%:
2.977.109


Quản trị viên G bậc 4=Quản trị viên G bậc 3+5%:
3.125.965
(Các mức lương này sẽ lấy chẵn số ngàn trên cơ sở trên 500 đồng được tính 1.000
đồng và từ 500 đồng trở xuống tính bằng 0 đồng)
Lương Giám đốc = Lương bình qn văn phịng Cơng ty nhân (x) 2,5 lần.
chúng ta có thể xem qua bảng tổng quỹ lương của năm 2008.
Bảng: V. 2
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiên
1-Tổng quỹ lương
3.675.543.02
2-Tiền thưởng
1
3-Tổng thu nhập
289.391.558
4-Tiền lương bình
3.964.934.57
qn
9
5-thu nhập bình qn

950.000
1.025.000
4.Chính sách trợ cấp:
Làm thêm giờ hưởng 150 % lương và nếu làm thêm giờ vào những ngày lễ
ngày tết được hưởng 200 %
thôi việc được hưởng một tháng rưởi lương
ốm đau được hưởng 75 % lương phụ cấp có thai sinh con được nghỉ năm tháng và
được hưởng 100 % lương
hưu trí người lao động được hưởng hưu trí hằng tháng khi đã đủ tuổi về hưu ( nam
60 tuổi, nữ 55 tuổi). Nếu chưa đủ điều kiện nghỉ hưu mà mất sức lao động hay bị
bệnh nghề nghiệp thì được trợ cấp thơi việc
5. Chính sách khen thưởng kỷ luật:
Chính sách khen thưởng có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đảy động cơ
làm việc. Hiện nay, vấn đề khen thưởng kỷ luật của Công ty rất chú trọng, việc
thấy được tầm quan trọng của việc khen thưởng, kỷ luật hợp lý sẽ tác động tích cực
đến động lực làm việc của công nhân viên nên hằng tháng đã đề ra ba mức độ để
nhân viên trong Công ty phân đấu: Loại 1, loại 2, loại 3. Căn cứ vào kết quả phấn
đấu củ nhân viên trong từng tháng để xét cuối năm nếu cán bộ công nhân viên luôn
xếp loại tốt (loại 1) trong năm sẽ được xét khen thưởng là chiến sĩ thi đua, được
xem xét đề bạc thăng chức tăng lương . . . Ngoài ra hằng năm Cơng ty cịn tổ chức
cho
Cán bộ cơng nhân viên đi thăm quan nghỉ mát ở nhiều nơi.
Về chíng sách kỷ luật công ty đã đưa ra ba mức kỷ luật đối với cán bộ công
nhân viên: khiển trách cảnh cáo và cho thơi việc hình thức kỷ luạt này rất phù hợp
với đặc điể kinh doanh của Công ty và tạo điều kiện trong quản lý cán bộ công
nhân viên tốt hơn, trong những năm qua việc áp dụng nó vào thực tế chưa được
tiến hành chặt chẽ và nghiêm túc.
Tóm lại: việc khen thưởng và kỷ luật của Cơng ty cịn nhiều hạn chế như
nhân viên có cơng thì khơngđược hưởng ngay vì vậy nó sẽ giảm đi tinh hiệu quả
của việc khen thưởng.



6. Kiểm tra đánh giá công việc của công nhân viên:
Đánh giá kiểm tra công việc của cán bộ công nhân viên là một công tác rất quan
trọng quyết định sự thành công trong quản lý nhân sự. Công ty đưa ra tiêu chuẩn
xếp loại hằng tháng và căn cứ vào kết quả xếp loại trong tháng, mỗi năm Công ty
chỉ đánh giá ột lần vào cuối năm. Điều này sẽ đánh giá chính xác khả năng là việc
một cách tự giác tạo môi trường cho họ làm việc với mục đích là tự khẳng định
mình.
Trong thời gian đến, Cơng ty nên đưa ra chính sách đánh giá cụ thể và phải thực
hiện đồng bộ từ trên xuống dựa vào ba yếu tố chính sau:
- Cơng việc được thực hiện ở mức nào
- Tn thủ nội qui của tồn Cơng ty như thế nào
- Có sáng kiến mới trong cơng việc khơng
VI. TÌNH HÌNH CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT TẠI CƠNG TY.
1. Tình hình mặt bằng nhà xưởng:
Trụ sở cính của Cơng ty năm trên đường Trần Phú với diện tích khoảng 440
2
m.
Trị giá nhà cửa kiến trúc 311875641 là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch
chính của Công ty. Nằm ở trung tâm thành phố nên Công ty thuân Lợi trong việc
tiếp xúc và làm ăn với các khách hàng của mình.
Ngồi ra Cơng ty cịn có các chi nhánh ở Quảng Nam và Thừa Thiên Huế và các xí
nghiệp thuộc quyền quản lý của Cơng ty.
2.Tình hình máy móc thiết bị:
Bảng: Tình hình máy móc thiết bị của Công ty:
Tên

Máy quay phim
Sony

Máy lạnh National
180
Máy photocopy 2030
Máy in HL 1240
Phương tiện vân tải

1

Đơn
Thành
giá
tiền
6150000 14175000
0
1250000 1250000

5

6410000 32050000

75 %

2
3
1

60 %
50 %
75 %


TV Sony 25 inch

1

32577273 65154546
5676773 17030319
57380160 57380160
0
0
9390000 9390000

Máy vi tính 486

Số
lượng
23

Cơng
suất
80 %
15 %

20 %

Hiện nay, hầu hết các phịng làm việc của Cơng ty đều được trang bị máy vi
tính, các phương tiện phục vụ quản lý, phương tiện vận tải cũng được giải quyết,
về cơ bản Công ty đã khắc phục được tình trạng thiếu phương tiện làm việc của
những năm trước. Nhưng nhìn chung thì việc sử dụng các trang thiết bị một cách
hiệu quả vẫn chưa được chú ý.



Trong năm qua Cơng ty đã nối mạng máy tính nội bộ nên tạo được điều kiện trao
đổi thông tin giữa các phong ban với nhau và hỗ trợ nhau trongviệc thực hiện, giải
quyết các công việc của Công ty. Đến nay, Cơng ty đã có trang web riêng để phục
vụ cho việc giao dịch bất động sản được thuận lợi hơn.
VII. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY.
Bảng: Cân đối kế toán:
CHỈ TIÊU

Năm 2008

Tỷ
Năm 2009 Tỷ trọng
trọng
A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 23059391813 79.86 193978674960 56.73
4
I. Tiền
15144237627 6.57
12450039711 6.42
1. Tiền mặt
537279089 3.55
610241738 4.90
2. Tiền gởI ngân hàng
14606958538 96.45 11839797973 95.10
II. Các khoản phảI thu
18917327951 82.04 139493133100 71.91
9
III. Hàng tồn kho
694962628 0.30
469087000 0.24

IV. Tài sản lưu động
22984232497 9.97
38969258921 20.09
V. Chi phí sự nghiệp
2597205863 1.13
2597156228 1.34
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 58157861855 20.14 147946222710 43.27
I. TSCĐ
3097572975 5.33
560991800 0.38
1. TSCĐ hữu hình
2770985285 89.46
341187252 60.82
2. Tài sản th tài chính
326587690 10.54
219804548 39.18
II. Đầu tư tài chính dài hạn 26757476634 46.01 81090000000 54.81
III. Chi phí xây dựng dở
28057451379 48.24 66296000000 44.81
dang
IV. Chi phí trả trước dài
245360867 0.42
0.00
hạn
Tổng tài sản
28875177998 100.00 341924897670 100.00
9
A. Nợ phải trả
25723052068 89.08 246447513800 72.08
5

I. Nợ ngắn hạn
25216979068 98.03 237110978524 96.21
5
II. Nợ dài hạn
5051186000 1.96
9317813703 3.93
III. Nợ khác
954400 0.00
18721573 0.20
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
31521259304 10.92 95477383870 27.92
I. Nguồn vốn quỹ
28138543728 89.27 93063621870 97.47
1. Nguồn vốn kinh doanh
468550951 1.67
26438245600 28.41
2. Quỹ đầu tư phát triển
4940884661 17.56
6557024119 7.05
3. Quỹ dự phòng tài chính 1447136533 5.14
593240000 0.64
4. Lãi chưa phân phốI
2351207865 8.36
4764101172 5.12
5. Nguồn vốn đầu tư
14713812718 52.29 543040110979 583.51


XDCB
II. Nguồn vốn KD, quỹ

khác
Tổng nguồn vốn

3382715576 10.73

3413762000

3.58

28875177998 100.00 341924897670 100.00
9

Nhận xét:
Nguồn vốn kinh doanh Công ty đã được cải thiện đáng kể trong các năm
qua. Nguồn vốn chủ sở hưu tăng từ 10,92 % năm 2008 lên 27,92 % trong tổng
nguồn vốn. điều này cho thấy rằng hoạt động của Cơng ty đang có hiệu quả. Vì
vốn chủ sở hữu còn quá khiêm tốn nên các quỹ khác, lãi chưa phân phối được tậng
dụng tối đa vào ngồn hoạt động kinh doanh của Công ty.
Mặc dù, nợ ngắn hạn qua các năm được cải thiện nhưng nó vẫn chiếm một
tỷ lệ đáng kể, cụ thể năm 2008 lên đến 98,03 % trên tổng nguồn vốn, đến năm
2009 giảm xuống cịn 96,21%. Ngun nhân chính là Cơng ty phải vay ngắn hạn
để mua ngun vật liệu cho các cơng trình mới. Trong khi các khoản phải thu vẫn
nằm ở khách hàng của Cơng ty chưa thu về được. Vì vậy, đã làm cho khoản phải
thu của năm 2008 là 82,04 % giảm xuống 71,91 % vào năm 2009. Cho nên, Cơng
ty cần có chính sách thích đáng trong cơng tác bán hàng cũng như công tác xây
dựng kế hoạch sẽ giúp Cơng ty chủ động về vốn.
Tình hình sử dụng vốn:
Đến năm 2009 tổng nguồn vốn huy động được 341.924.897.670 đồng
Trong đó: Cơ cấu tài sản của cơng ty là 56,7 % tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
còn lại 43,3 % là tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Trong đó, tài sản bằng tiền

chiếm 6,42 % với tỷ lệ tiền mặt này thì Cơng ty có thể đáp ứng đầy đủ các khoảng
phát sinh thường nhật.
Các khoản phải thu chiếm 82,04 % (2008) giảm xuống cịn 71,91% vào năm
2009 đây là khoản mà cơng ty bị khách hàng chiếm dụng đã gây khó khăn về mặt
tài chính cho cơng ty. Vì vậy để mua ngun vật liệu dự trữ cho các cơng trình nên
phải đị vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tài chính, khoản này chiếm tới
98,03 % trên tổng nguồn vốn của Cơng ty vào năm 2008, tình hình này tuy được
cải thiện nhưng không đáng kể lắm so với năm 2008 thì năm 2009 chỉ giảm 1,82
%. Cơng ty nên có những chính sách tín dụng hợp lý để cải thiện được các khoản
chiếm dụng này đồng thời góp phần tăng doanh số bán ra.
Tồn kho:
Vấn đề tồn kho là hết sức bức bách nhưng công ty luôn quản lý và duy trì ở
mức độ tồn kho tương đối hợp lý và luôn dưới 1% nên đã cải thiện được một
khoảng chiếm dụng khơng đáng có.
Tuy nhiên, việc duy trì tồn kho dưới 1% khơng phải lúc nào cũng tốt , tuỳ
theo sự biến động của thị trường và kế hoạch của cơng ty mà cơng ty có những
chính sách duy trì hàng tồn kho ở mức độ hợp lý nhất.

VIII - KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


Bảng: Kết quả kinh doanh trong hai năm của Công ty:
CHỈ TIÊU
01. Doanh thu bán hàng và dịch vụ
02. Các khoản giảm trừ
03. Doanh thu thuần (01- 02)
04. Giá vốn hàng bán
05. Lợi nhuận gộp (03 - 04)
06. Doanh thu hoạt động tài chính
07. Chi phí tài chính

08. Trong đó: lãi vay phải trả
09. Chí phí bán hàng
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp
11. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
05 + (06 – 07) - (09 + 10)
12. Thu nhập khác
13. Chi phí khác
14. LợI nhuận khác (12 - 13)
15. Tổng lợi nhuân trước thuế (11 +
14)
16. Thuế thu nhập doanh nghiệp
17. Lợi nhuận sau thuế (15 - 16)

Năm 2008
Năm 2009
96030329666 99174754281
96030329666 99174754281
89740162886 89843785690
6290166780 7170790129
1927260876 2057077399
1647671287 1878345267
1110988146 1928704671
3093302480
3476453889

3526364827
3823157434

847156288

506991063
340165225
3816619114

965758168
577969812
387788356
4210945790

1221318116
2595300998

1179064821
3031880969

Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty thì ta thấy yếu tố chi phí rất
lớn nó chiếm gần bằng doanh thu. Để biết thêm tại sao cơng ty có chi phí lớn như
vậy , chúng ta xem xét các yếu tố cấu thành nên chi phí của năm 2008 .
Vì là doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực xây dụng và kinh doanh đất chi phí vật
liệu các cơng trình xây lắp là rất lớn cộng thêm chi phí chuyển quyền sử dụng đất
trong các khu dân cư tổng cả 2 đã chiếm 85 % tổng chi phí. Như vậy vấn đề chi phí
nguyên vật liệu là rất lớn nhưng đây là vấn đề phải thừa nhận vì muốn xây dựng
một khu dân cư thì cần phải rất nhiều vật liệu để xây dựng như: Nhựa, đất, các, san
lấp mặt bằng, sạn, sắt, xi măng . . . Trong khi cơng ty có rất nhiều khu dân cư cần
xây dựng.
Chính vì điều này đã làm lợi nhuận của cơng ty cịn thấp so với tổng doanh thu.
IX. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CƠNG TY
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG.
1. Điểm mạnh:
Là một doanh nghiệp nhà nước nên cơng ty được hưởng nhiều chính sách ưu

đãi từ nhà nước hơn nhiều công ty khác trong cùng ngành. Vì vậy tạo được lợi thế
cạnh tranh của cơng ty trên thị trường.


Được thành lập ở một thành phố như Đà Nẵng có tốc độ đơ thị hố rất cao tạo ra
nhiều tiềm năng cho lĩnh vực hoạt động của công ty Cơng ty có đội ngũ cán bộ
cơng nhân viên có trình độ cao và giỏi về chun mơn.
2. Điểm yếu:
Cơng ty không chủ động trong việc điều động các máy móc thiết bị vì các
loại máy móc thiết bị hiện đại Cơng ty phải th ngồi.
Tình hình tài chính của cơng ty khơng được ổn định vì nợ phải thu chiếm rất
lớn trong tài sản lưu động của công ty. Trong khi Công ty lại cần nhiều vốn để mua
máy mòc thiết bị và nguyên vật liệu đầu tư vào các dự án lớn


×