Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Vốn kinh doanh và vấn đề khai thác, tạo lập vốn kinh doanh của Công ty Đầu tư Hợp tác kinh tế Việt- Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.18 KB, 45 trang )

1 Học viện Tài chính
Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế không ngừng phát triển, trong bối
cảnh hội nhập nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay
gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp ở tất cả các thành phần kinh tế không ngừng nâng
cao thế và lực cho doanh nghiệp mình, tăng cờng khả năng cạnh tranh để tồn tại
và phát triển vững mạnh. Muốn đạt đợc vấn đề này, điều quan trọng trớc tiên
đối với các doanh nghiệp là phải tạo lập đầy đủ một lợng vốn kinh doanh cần
thiết cho nhu cầu hoạt động của mình. Nền kinh tế thị trờng cũng đã làm xuất
hiện nhiều phơng thức mới cho phép doanh nghiệp vận dụng hình thức khai thác
cho phù hợp, có hiệu quả nhất. Công tác khai thác, huy động vốn đang đợc các
doanh nghiệp hết sức quan tâm bởi hầu hết các doanh nghiệp đều đang rất thiếu
vốn cho nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời,
việc khai thác và huy động vốn đầy đủ, kịp thời sẽ góp phần nâng cao hiệu quản
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy nghiên cứu tìm
hiểu các nguồn đáp ứng cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó
có biện pháp thích hợp cho việc khai thác, huy động có một ý nghĩa hết sức
quan trọng.
Công ty Đầu t hợp tác kinh tế Việt- Lào là một doanh nghiệp nhà nớc đợc
thành lập nhằm thực hiện dự án Hợp tác đầu t giữa nớc Cộng hoà XHCN Việt
nam và Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào. Với chức năng chính hợp tác đầu t kết
hợp với kinh doanh xuất nhập khẩu không những với nớc bạn Lào mà còn quan
hệ xuất nhập khẩu hàng hóa với nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới nh ấn
độ, Thổ nhĩ kỳ, I-ran, In-đô-nê-xia... Vì vậy nhu cầu vốn kinh doanh của Công
ty là rất lớn và ngày càng tăng lên cùng với qui mô phát triển kinh doanh của
doanh nghiệp . Cũng nh nhiều doanh nghiệp khác, Công ty đang ở trong điều
kiện thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Trớc nhu cầu cấp bách về vốn cho việc phát
triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty nhất thiết phải có các
biện pháp thích hợp để khai thác tạo lập vốn kinh doanh đáp ứng nhu cầu
này.Vận dụng những kiến thức lý luận cơ bản về công tác quản trị tài chính
doanh nghiệp, kết hợp với kiến thức thực tế qua việc tìm hiểu về công tác khai


thác huy động vốn kinh doanh tại Công ty Đầu t hợp tác kinh tế Việt- Lào,
trong thời gian thực tập tại Công ty em mạnh dạn chọn chuyên đề Vốn kinh
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
2 Học viện Tài chính
doanh và vấn đề khai thác, tạo lập vốn kinh doanh của Công ty Đầu t Hợp
tác kinh tế Việt- Lào.
Chuyên đề sẽ đa ra một số giải pháp góp phần giải quyết vấn đề huy
động vốn kinh doanh của Công ty, chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1: Vốn kinh doanh và vấn đề khai thác, tạo lập vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng tình hình khai thác, tạo lập vốn và sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Đầu t hợp tác kinh tế Việt- Lào.
Chơng 3: Giải pháp để tạo lập vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Với sự giúp đỡ và chỉ dẫn nhiệt tình của cô giáo hớng dẫn, cùng với sự
quan tâm giúp đỡ của các cô chú trong phòng kế toán công ty Đầu t hợp tác
kinh tế Việt- Lào, chuyên đề đã đợc hoàn thành.
Qua đây cho em gửi lời cảm ơn cô giáo hớng dẫn và các cô chú ở Công
ty Đầu t hợp tác kinh tế Việt- Lào đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.
Với kiến thức và sự hiểu biết còn nhiều khiếm khuyết, chuyên đề của em
trình bày không tránh khỏi những sai sót và hạn chế, em rất mong đợc sự đóng
góp và giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo.
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
3 Học viện Tài chính
Ch ơng I
vốn kinh doanh và vấn đề tạo lập vốn
kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và nguồn vốn Kinh
Doanh của doanh nghiệp.
1.1.1- Khái niệm vốn kinh doanh.

Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh
nghiệp cũng cần phải có vốn. Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là điều kiện tiên
quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bớc tiếp theo của quá trình kinh doanh.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thờng
xuyên, liên tục, nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng không ngừng vận
động, tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Do sự luân chuyển không ngừng
của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nên cùng một
lúc vốn kinh doanh thờng tồn tại dới các hình thức khác nhau ở tất cả các khâu
của chu trình sản xuất kinh doanh (dự trữ, sản xuất và lu thông). Ta có thể hình
dung sự vận động của vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp thể hiện qua
sơ đồ sau:
T - H ... SX ... H' - T'
Qua việc tìm hiểu sự vận động của vốn sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp, ta có thể đa ra một khái niệm tổng quát về vốn kinh doanh của doanh
nghiệp .
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là giá trị ứng trớc của toàn bộ t liệu
sản xuất của doanh nghiệp đợc sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2- Thành phần vốn kinh doanh của Doanh nghiệp.
Để thuận tiện cho công tác quản lý sử dụng vốn cũng nh giúp doanh
nghiệp có biện pháp huy động vốn có hiệu quả, cần phải tiến hành phân loại
vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách khoa học, hợp lý. Phân loại vốn
kinh doanh là việc phân chia toàn bộ số vốn kinh doanh hiện có của doanh
nghiệp theo những tiêu thức nhất định.
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
4 Học viện Tài chính
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh đợc chia thành 2 bộ phận là
vốn cố định và vốn lu động.
Vốn cố định:

Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc mua sắm, xây dựng hay lắp
đặt các tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền.
Số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu
hình và vô hình đợc gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu t
ứng trớc vì số vốn này nếu đợc sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh
nghiệp sẽ thu hồi lại đợc sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ
của mình.
Là số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên
quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định,
ảnh hởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngợc lại những đặc điểm kinh tế của tài sản
cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm
tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Có thể khái quát những nét đặc thù
về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh nh sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do
đặc điểm của tài sản cố định đợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất
quyết định.
- Vốn cố định đợc luân chuyền dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định đợc luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí khấu hao)
tơng ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần dần tăng lên, song phần vốn đầu t ban đầu vào tài sản cố định lại dần dần
giảm xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đ-
ợc chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định
mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định đòi hỏi việc quản
lý vốn cố định phải luôn luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó

là các tài sản cố định của doanh nghiệp.
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
5 Học viện Tài chính
Từ những phân tích trên ta có thể đa ra khái niệm về vốn cố định nh sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài sản
cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần, từng phần trong nhiều chu
kì sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn
sử dụng.
Vốn cố định thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Đồng thời việc sử dụng vốn cố định thờng gắn liền với hoạt động đầu t dài hạn,
thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro. Chính vì vậy, việc quản trị vốn cố định là
một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng
do đặc điểm của vốn cố định mà vốn cố định thờng đợc tài trợ bằng nguồn vốn
có tính chất dài hạn.
Vốn lu động:
Là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc để hình thành các loại tài sản lu
động sản xuất và tài sản lu động lu thông nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Khác với vốn cố định, vốn lu động có đặc điểm là chỉ tham gia vào một
chu kỳ tái sản xuất, hình thái biểu hiện luôn thay đổi và giá trị của nó đợc
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lu động có thể chia thành các nguồn
nh sau:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lu động đợc hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa
các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh nh từ lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tái đầu t.

- Nguồn vốn liên doanh liên kết: Là số vốn lu động đợc hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên
doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật nh vật t, hàng hóa... theo thỏa
thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thơng mại hay các tổ
chức tín dụng, vốn vay của ngời lao động trong doanh nghiệp, vay của các
doanh nghiệp khác.
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
6 Học viện Tài chính
- Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Vốn lu động của doanh nghiệp có một vai trò quan trọng trong việc bảo
đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách th-
ờng xuyên, liên tục. Muốn vậy, vấn đề chủ yếu là phải xác định đúng đắn nhu
cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết cho từng thời kỳ và tìm nguồn tài trợ cho
nhu cầu vốn lu động đó (chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn). Quản trị vốn lu động
có hiệu qủa sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh,
giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Việc phân loại vốn kinh doanh thành 2 loại là vốn cố định và vốn lu động
giúp doanh nghiệp có một cái nhìn tổng quát về cơ cấu vốn đầu t, từ đó có biện
pháp điều chỉnh cơ cấu vốn cho phù hợp với hoạt động cũng nh định hớng phát
triển của doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng cho doanh nghiệp thấy vai trò và đặc
điểm chu chuyển giá trị của từng loại vốn để có cách thức quản lý phù hợp
nhằm bảo toàn và phát triển vốn.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Doanh nghiệp.
1.1.3.1. Theo quyền sở hữu vốn:
Nếu xét từ góc độ quyền sở hữu thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp đ-
ợc hình thành từ 2 nguồn: Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp
(doanh nghiệp Nhà nớc thì chủ sở hữu là Nhà nớc, doanh nghiệp cổ phần thì

chủ sở hữu là những ngời góp vốn...). Khi doanh nghiệp mới thành lập thì vốn
chủ sở hữu do các thành viên đóng góp và hình thành vốn điều lệ. Khi doanh
nghiệp đang hoạt động ngoài vốn điều lệ còn có một số nguồn khác cùng thuộc
nguồn vốn chủ sở hữu nh: Lợi nhuận không chia, quỹ đầu t phát triển, quỹ dự
phòng tài chính...
Các khoản nợ phải trả bao gồm các khoản vay (vay ngắn hạn, vay dài
hạn) các khoản phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên, phải nộp ngân sách,
phải trả nhà cung cấp và một số khoản phải trả phải nộp khác.
Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý phản ánh sự kết hợp hài hòa giữa nợ phải
trả với vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định.
1.1.3.2. Theo thời gian sử dụng vốn.
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, vốn kinh doanh của
doanh nghiệp đợc hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn
ngắn hạn.
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
7 Học viện Tài chính
Nguồn vốn dài hạn: Là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh
nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài (lớn hơn 1 năm). Nguồn vốn này bao
gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Với tính chất nh vậy,
nguồn vốn này thờng đợc dùng để tài trợ cho việc đầu t vào tài sản cố định và
một bộ phận tài sản lu động thờng xuyên cần thiết, đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh có thể đợc tiến hành một cách liên tục, ổn định.
Nguồn vốn ngắn hạn: Là nguồn vốn có thời hạn dới 1 năm doanh nghiệp
có thể sử dụng để tài trợ cho các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thờng phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản vốn chiếm
dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho các nhà quản trị xem xét huy động các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, với tổng chi phí sử dụng vốn hợp lý. Việc phân loại này cũng

giúp cho doanh nghiệp trong việc lập các kế hoạch tài chính, hình thành nên
những dự định về tổ chức nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả cao.
1.1.3.3. Theo phạm vi huy động vốn.
+ Nguồn vốn bên trong
Nguồn vốn này bao gồm tất cả những nguồn có thể huy động đợc từ nội
bộ doanh nghiệp, đó là các nguồn lợi nhuận để lại tái đầu t, quỹ khấu hao cơ
bản và một số nguồn khác.
*) Lợi nhuận để tái đầu t:
Lợi nhuận để lại của doanh nghiệp là số lợi nhuận còn lại sau khi đã nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nớc đợc dùng vào mục đích bổ sung tăng
vốn kinh doanh.
Sử dụng lợi nhuận để lại để bổ sung vốn kinh doanh sẽ làm tăng vốn chủ
sở hữu trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, tăng quyền tự chủ tài chính,
cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hớng có lợi cho doanh nghiệp. Và doanh
nghiệp có thể sử dụng ngay nguồn vốn này để đầu t mà không phải mất thời
gian cho việc huy động. Song quy mô của nguồn này thờng không lớn, nó phụ
thuộc vào khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp, cho nên số vốn kinh doanh
đợc bổ sung từ nguồn lợi nhuận để lại tái đầu t thờng chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng số vốn đợc huy động .
*) Quỹ khấu hao cơ bản.
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
8 Học viện Tài chính
Tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ bị hao
mòn. Bộ phận giá trị hao mòn ấy đợc tính vào giá trị sản phẩm, khi có doanh
thu doanh nghiệp thu hồi bằng cách trích từ tiền thu bán hàng hình thành tiền
khấu hao tài sản cố định. Số tiền khấu hao đợc tích luỹ lại hình thành quỹ khấu
hao tài sản cố định của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao là một nguồn tài chính
quan trọng để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định
trong các doanh nghiệp. Đồng thời từ năm 1995, việc Nhà nớc cho phép các
doanh nghiệp Nhà nớc đợc giữ lại toàn bộ số khấu hao cơ bản của các tài sản cố

định do Nhà nớc cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nớc nhằm phục vụ
cho việc tái sản xuất tài sản cố định, đã có tác dụng rất lớn trong việc khuyến
khích các doanh nghiệp mạnh dạn đổi mới máy móc thiết bị công nghệ. Và trên
thực tế khi cha có nhu cầu đầu t mua sắm tài sản cố định, các doanh nghiệp
cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của
mình. Quỹ khấu hao tài sản cố định thực sự là một nguồn vốn lớn, quan trọng
để doanh nghiệp tái đầu t mở rộng tài sản cố định.
*) Các nguồn khác:
Một nguồn vốn mang tính chất tạm thời mà doanh nghiệp có thể khai
thác hiện nay đó là nguồn vốn do thanh lý nhợng bán các tài sản cố định h hỏng
không sử dụng đợc nữa và các tài sản cố định không cần dùng. Thực tế trong
các doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nớc, chỉ có một
bộ phận tài sản cố định đợc sử dụng và sử dụng với hiệu suất cao. Số tài sản cố
định h hỏng, không cần dùng không những không tham gia vào hoạt động sản
xuát kinh doanh mà còn gây thêm khó khăn cho doanh nghiệp trong việc bảo
quản, sửa chữa... làm phát sinh thêm nhiều khoản chi phí cho doanh nghiệp.
Việc thanh lý chuyển nhợng các tài sản cố định này sẽ giúp doanh nghiệp giải
quyết những khó khăn trên, thu hồi vốn, đổimới cơ cấu tài sản cố định, nâng
cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nguồn vốn này chỉ mang tính tạm thời
bởi theo đà phát triển của nền kinh tế, của tiến bộ khoa học kỹ thuật và những
bớc phát triển trong công tác quản lý doanh nghiệp, tỷ lệ tài sản cố định loại
này sẽ giảm và tiến tới không còn nữa.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có tính chất quyết định cho sự phát
triển lâu dài của doanh nghiệp. Cho nên trong vấn đề huy động vốn cho sản
xuất kinh doanh thì việc khai thác từ nguồn vốn bên trong có một ý nghĩa quan
trọng, giúp cho doanh nghiệp đảm bảo quyền tự chủ về tài chính, chủ động hơn
trong công tác sản xuất kinh doanh. Mặt khác nguồn vốn này có sẵn trong nội
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
9 Học viện Tài chính
bộ doanh nghiệp nên doanh nghiệp sẽ rất chủ động khi khai thác và sử dụng. Vì

thế các doanh nghiệp phải có các biện pháp khai thác sử dụng tối đa nguồn vốn
bên trong để tài trợ cho nhu cầu vốn kinh doanh của mình, sau đó mới khai
thác nguồn vốn bên ngoài.
+ Nguồn vốn bên ngoài:
Trong qúa trình hoạt động, cùng với việc mở rộng quy mô kinh doanh,
nhu cầu vốn của doanh nghiệp là rất lớn, nếu doanh nghiệp khai thác nguồn vốn
bên trong cha đủ cần phải tận dụng khai thác các nguồn vốn bên ngoài doanh
nghiệp. Các nguồn vốn có thể huy động là: vốn đi vay, vốn chiếm dụng, vốn do
phát hành cổ phiếu, trái phiếu... Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mỗi doanh
nghiệp sẽ có hớng khai thác khác nhau.
*) Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp:
Nguồn vốn này phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nó bao gồm các khoản nợ lơng cán bộ công nhân viên cha đến
hạn trả, thuế và các khoản phải nộp ngân sách cha đến hạn nộp, các khoản tín
dụng thơng mại nhận đợc từ ngời cung cấp khi doanh nghiệp mua các loại hàng
hoá dịch vụ dới hình thức mua chịu cha đến thời điểm thanh toán, tiền ký quỹ
và các khoản tiền ứng trớc của khách hàng để mua hàng hoá dịch vụ của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động và sử dụng các nguồn vốn này trong thời
gian cho phép trên nguyên tắc hoàn trả đúng hạn.
Các nguồn tài trợ này thờng tỷ lệ với qui mô kinh doanh của doanh
nghiệp. Và đó còn là những hình thức tài trợ miễn phí, bởi doanh nghiệp có thể
sử dụng mà không phải trả lãi cho đến ngày thanh toán.
Trong các nguồn vốn chiếm dụng trên thì khoản tín dụng thơng mại (hay
khoản phải trả nhà cung cấp) là một nguồn tài trợ quan trọng. Bằng cách mua
nguyên vật liệu, hàng hoá... phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh theo thể thức
mua chịu, doanh nghiệp đã đợc cung cấp một khoản tín dụng ngắn hạn. Hình
thức tín dụng này rất linh hoạt về thời hạn thanh toán cũng nh các điều kiện
chiết khấu hay quy mô tài trợ.
Doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng nguồn vốn chiếm dụng trong một thời
hạn ngắn và quy mô huy động có giới hạn. Bởi doanh nghiệp không thể nợ lơng

công nhân quá lâu (sẽ làm giảm tinh thần làm việc của công nhân), cũng không
thể trì hoãn việc nộp thuế cho Nhà nớc, hoặc nếu doanh nghiệp chậm thanh toán
cho nhà cung cấp thì vị thế tín dụng và danh tiếng của Công ty sẽ bị tổn hại. Vì
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
10 Học viện Tài chính
vậy việc sử dụng nguồn vốn chiếm dụng để tài trợ cho nhu cầu vốn kinh doanh
của doanh nghiệp phải đợc xem xét cẩn thận và không nên lạm dụng quá.
*) Vay Ngân hàng và các tổ chức tài chính:
Đây là một nguồn tài trợ quan trọng cho nhu cầu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp . Tuỳ theo mục đích sử dụng vốn mà doanh nghiệp có thể xin vay
ngắn hạn (thời gian dới 1 năm) hoặc vay ttrung, dài hạn (thời gian trên 1 năm).
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn vay và khả năng kiểm tra, giám sát việc sử
dụng vốn vay, ngân hàng sẽ thoả thuận với doanh nghiệp về phơng thức cho
vay.
Để có đợc quyền sử dụng vốn vay, doanh nghiệp phải trả cho Ngan hàng
tiền lãi vay và phải tuân theo các nguyên tắc tín dụng nh sử dụng vốn vay đúng
mục đích., có hiệu quả, hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; chịu sự kiểm tra
giám sát của Ngân hàng ...
Chi phí sử dụng vốn vay sẽ đợc tính trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận
trớc thuế và lãi vay lớn hơn chi phí sử dụng vốn vay thì thu nhập của một đồng
vốn chủ sở hữu sẽ tăng lên và ngợc lại. Khi doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn
vay để tài trợ cho nhu cầu vốn kinh doanh thì hệ số nợ của doanh nghiệp sẽ tăng
cao và làm tăng tính mạo hiểm của doanh nghiệp.
*) Vay công nhân viên:
Khi có nhu cầu tăng vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp cũng có thể huy động vốn thông qua việc vay cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp. Số tiền vay này có thể đợc trích từ tiền lơng của công
nhân viên và có thể từ quỹ tiết kiệm gia đình .
Số vốn vay từ công nhân viên thờng không lớn bởi vì nó còn phụ thuộc

vào thu nhập của họ. Song việc vay vốn công nhân viên có một số u điểm:
doanh nghiệp có thể vay trong một thời hạn dài, thủ tục vay đơn giảm hơn so
với vay ở bên ngoài, đồng thời nó có tác dụng giúp cán bộ công nhân viên gắn
bó hơn với doanh nghiệp, kích thích họ hăng hái hơn trong sản xuất kinh doanh.
Vì vậy khi có nhu cầu huy động vốn cho sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp
nên chú ý đến nguồn vốn này.
*) Thuê tài chính
Thuê tài chính hay còn gọi là thuê vốn là một phơng thức tín dụng trung
và dài hạn. Theo phơng thức này ngời cho thuê cam kết mua tài sản theo yêu
cầu của ngời thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Ngời thuê
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
11 Học viện Tài chính
sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã đợc thoả
thuận, không đợc huỷ bỏ hợp đồng trớc hạn. Khi kết thúc hợp đồng, bên thuê đ-
ợc chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều
kiện đã thỏa thuận.
Thuê tài chính là một công cụ tài chính giúp doanh nghiệp có thêm vốn
trung và dài hạn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi sử dụng phơng
thác này, doanh nghiệp không phải huy động tập trung tức thời một lợng vốn
lớn để mua tài sản mà vẫn có tài sản cần thiết sử dụng cho hoạt động của mình.
Một hình thức đặc biệt của thuê tài chính là bán và tái thuê. Theo đó
doanh nghiệp (ngời thuê) bán tài sản của chính mình cho ngời cho thuê và đồng
thời một hợp đồng thuê mua đợc ký kết ngay lúc đó với nội dung ngời cho thuê
cho doanh nghiệp thuê lại chính tài sản mà họ vừa bán. Thực hiện bán và tái
thuê giúp doanh nghiệp vừa có thêm vốn nhất là đáp ứng nhu cầu về vốn lu
động, vừa vẫn duy trì đợc việc sử dụng tài sản.
Thuê tài chính với những u điểm của nó đã đợc phát triển rất mạnh ở
nhiều nớc. ở Việt Nam hình thức này đã đợc các doanh nghiệp vận dụng song
vẫn còn mới mẻ. Trong thời gian tới, thuê tài chính sẽ trở thành một nguồn tài
trợ quan trọng cho nhu cầu phát triển mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh

của các doanh nghiệp.
*) Phát hành cổ phiếu, trái phiếu:
Sự phát triển của thị trờng vốn trong nền kinh tế thị trờng tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp thực hiện việc huy động vốn cho hoạt động kinh doanh
thông qua việc phát hành các loại cổ phiếu (đối với công ty cổ phần) và trái
phiếu doanh nghiệp...
Cổ phiếu là chứng khoán vốn thể hiện quyền sở hữu của cổ đông (ngời
góp vốn vào công ty cổ phần dới hình thức mua cổ phiếu) trong công ty cổ phần
và cho phép cổ đông đợc hởng những quyền lợi của công ty. Đối với công ty cổ
phần, cổ phiếu là phơng tiện để hình thành vốn chủ sở hữu ban đầu của công ty
và cũng là một phần phơng tiện để huy động tăng thêm vốn chủ sở hữu của
công ty .
Trái phiếu doanh nghiệp là chứng khoán nợ vốn do doanh nghiệp phát
hành thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp phát hành sẽ thanh toán
số lợi tức và tiền vay vào những thời gian đã xác định cho ngời nắm giữ trái
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
12 Học viện Tài chính
phiếu. Phát hành trái phiếu để huy động vốn sẽ làm tăng nợ dài hạn của doanh
nghiệp .
Việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu cho phép doanh nghiệp thu hút đợc
một khối lợng lớn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong dân c, các tổ chức kinh tế,
xã hội... đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho đầu t phát triển doanh
nghiệp . Huy động vốn bằng cổ phiếu hay trái phiếu đều có những lợi thế và bất
lợi riêng và không phải bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào cũng đợc phép phát
hành cổ phiếu hoặc trái phiếu ra thị trờng. Trung tâm giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ CHí Minh đi vào hoạt động từ tháng 7/2000 và một loạt các văn
bản pháp luật về thị trờng chứng khoán đợc ban hành đã và sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn bằng cách phát chứng
khoán qua thị trờng.
*) Liên doanh liên kết:

Nền kinh tế thị trờng đã mở ra cho các doanh nghiệp nhiều hớng đi mới,
trong đó có hình thức liên doanh liên kết với các đơn vị, cá nhân trong và ngoài
nớc trong quá trình sản xuất kinh doanh. Khi thực hiện một dự án sản xuất kinh
doanh có tính chất dài hạn nhng không đủ vốn đầu t, doanh nghiệp có thể mới
các đơn vị, cá nhân khác cùng bỏ vốn đầu t và cùng chia lợi nhuận theo phần
đóng góp (kể cả liên doanh với nớc ngoài). Đây là một kiểu quan hệ hùn vốn,
một hình thức huy động vốn đầu t dài hạn của doanh nghiệp đứng ra liên
doanh . Các bên tham gia liên doanh có thể góp vốn bằng tiền mặt, hiện vật nh
nhà cửa, quyền sử dụng đất, máy móc, nguyên vật liệu...
Xu hớng chính của các doanh nghiệp hiện nay là hợp tác liên doanh với
nớc ngoài. Trong đó, bên Việt Nam thờng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, nhà
cửa là chủ yếu, còn bên nớc ngoài thờng góp vốn bằng máy móc thiết bị, công
nghệ hoặc góp vốn bằng tiền. Điều này tạo cho các doanh nghiệp trong nớc
những thuận lợi nhất định; có thêm vốn đầu t để tổ chức và phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận; có điều kiện áp dụng các công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến; học tập kinh nghiệm quản lý tổ chức điều hành sản xuất của bên
nớc ngoài..
Việc huy động vốn bằng hình thức liên doanh liên kết sẽ ngày càng trở
nên phổ biến. Các doanh nghiệp cần chú ý đến hình thức này trong công tác
khai thác huy động vốn.
Nói tóm lại. Kinh doanh của doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau . Khi có nhu cầu về vốn kinh doanh, tuỳ từng trờng hợp cụ thể
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
13 Học viện Tài chính
mà doanh nghiệp có thể lựa chọn phơng thức huy động cho phù hợp và có hiệu
quả nhất. Thông thờng khi có nhu cầu bổ sung vốn đầu t, doanh nghiệp tìm
kiếm số vốn từ nguồn bên trong để thực hiện một phần hoặc toàn bộ kế hoạch
đầu t, kiếm số vốn từ bên ngoài. Việc huy động nguồn vốn bên trong doanh
nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp .
Đồng thời nguồn tài trợ từ bên ngoài cũng rất cần thiết . Doanh nghiệp cần chú

trọng đến công tác khai thác và huy động vốn, tạo ra một cơ cấu nguồn vốn tối -
u phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết khai thác tạo lập vốn kinh doanh của Doanh nghiệp.
+ Vốn kinh doanh là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là điều kiện tiền đề để doanh
nghiệp có thể thực hiện đợc các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngay
từ đầu, doanh nghiệp đã cần có một lợng vốn đầu t ban đầu nhất định để hình
thành nên các tài sản cần thiết (tài sản cố định, tài sản lu động thờng xuyên cần
thiết) phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động,
cùng với sự tăng trởng qui mô sản xuất, vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng
cần phải đợc bổ sung tơng ứng. Nếu thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều
khó khăn trong việc triển khai hoạt động của mình, hiệu quả kinh doanh sẽ
không cao.Tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh là một yêu cầu quan
trọng trong việc tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp phải
luôn có biện pháp đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn kinh doanh cho quá trình hoạt
động, đáp ứng nhu cầu phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Xuất phát từ chức năng của tài chính doanh nghiệp là khai thác tạo lập
vốn kinh doanh, phân phối vốn kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn đầy đủ kịp thời
cho sản xuất kinh doanh.
+ Xuất phát từ ý nghĩa kinh tế của cơ cấu nguồn vốn tối u có tác dụng tới
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Xuất phát từ thực tế về huy động khai thác và tạo lập vốn ở các doanh
nghiệp hiện nay.
+ Vốn kinh doanh là điều kiện để doanh nghiệp tạo nên lợi thế cạnh tranh
trong cơ chế thị trờng. Vốn kinh doanh là một trong các tiêu chuẩn chính để xác
định qui mô của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có tiềm lực vốn lớn sẽ có
điều kiện để vợt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác. Chỉ khi có vốn
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08

14 Học viện Tài chính
trong tay, doanh nghiệp mới có khả năng để đầu t hiện đại hoá quy trình sản
xuất, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng qui mô hoạt động, hoặc đầu t vào lĩnh vực
mới có khả năng sinh lời cao... Từ đó khẳng định đợc vị trí của mình, tạo lợi thế
trong cạnh tranh, đứng vững và ngày càng phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện trình độ
khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển cao, trong điều kiện môi ttrờng cạnh
tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn đầu t lớn.
Lợng vốn này không sẵn có mà doanh nghiệp phải tổ chức huy động từ nhiều
nguồn khác nhau. Vốn đợc huy động đầy đủ, kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp có
thể chớp thời cơ kinh doanh, tạo đợc lợi thế trong cạnh tranh. Đồng thời việc lựa
chọn các hình thức và phơng pháp huy động vốn thích hợp cũng có tác động rất
lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra hiện nay đối với
các doanh nghiệp là phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, có biện pháp khai thác tạo lập vốn đúng đắn tích cực và có ph-
ơng án quản lý sử dụng vốn khoa học, hiệu quả.
1.3. Định hớng cơ bản cho việc khai thác và tạo lập nguồn vốn kinh doanh
cho doanh nghiệp:
Việc tổ chức huy động các nguồn vốn có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả
hoạt động của một doanh nghiệp . Nhà quản trị giỏi là ngời có khả năng tổ chức
đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp mà còn
phải xây dựng đợc cơ cấu nguồn vốn tối u để định hớng huy động vốn theo cơ
cấu nguồn vốn đã xác định.
Trong hoạt động khai thác và huy động vốn, doanh nghiệp cần chú ý đến
một số điểm cơ bản, có ảnh hởng đến hiệu quả của công tác này. Đó là:
*) Chi phí sử dụng vốn:
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau . Để đợc quyền sử dụng các nguồn vốn này, doanh nghiệp
phải trả cho chủ sở hữu của nó một lợng giá trị nhất định gọi là chi phí sử dụng
vốn. Mỗi nguồn vốn đều có chi phí sử dụng vốn cao thấp khác nhau . Chi phí

này cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tính mạo hiểm của việc sử dụng
vốn, kết cấu tài chính của doanh nghiệp, lãi suất thị trờng, chính sách phân chia
lợi tức của doanh nghiệp... Chi phí sử dụng vốn có ảnh hởng lớn đến kết quả
hoạt động của doanh nghiệp nên các doanh nghiệp tìm mọi cách để giảm chi
phí đến mức thấp nhất có thể.
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
15 Học viện Tài chính
Để có đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải huy
động từ nhiều nguồn, do đó cần phải xác định chi phí sử dụng vốn bình quân.
Đó chính là tỷ suất lợi nhuận vốn tối thiểu có thể chấp nhận đợc từ việc sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Chi phí này phụ thuộc vào 2 yếu tố là chi phí sử dụng
của từng nguồn và tỷ trọng của từng nguồn trong tổng nguồn vốn. Một kết cấu
nguồn vốn hợp lý phải là kết cấu đạt đợc chi phí sử dụng vốn bình quân thấp
nhất, có hệ số nợ an toàn và làm tăng giá trị của doanh nghiệp.
*) Những điểm lợi và bất lợi của các hình thức huy động vốn.
Sự phát triển của nền kinh tế đã làm nảy sinh nhiều hình thức huy động
vốn mới cho các doanh nghiệp nh: huy động vốn qua thị trờng tài chính, huy
động vốn dới hình thức tín dụng thuê mua... Điều này sẽ tạo doanh nghiệp
những điều kiện thuận lợi trong công tác khai thác tạo lập vốn kinh doanh.
Mỗi một hình thức huy động vốn đều có những điểm lợi và bất lợi riêng.
Ví dụ nh: sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để đầu t doanh nghiệp sẽ chủ động
hơn so với sử dụng vốn vay, các đối tác sẽ yên tâm tin tởng vào tình hình tài
chính của doanh nghiệp, song doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu nhiều hơn rủi ro
trong kinh doanh mà nhẽ ra đã có thể san sẻ cho các đối tợng khác nếu doanh
nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Hay đối với công ty cổ phần để tăng vốn cổ
phần doanh nghiệp có thể phát hành quyền u tiên mua cổ phiếu mới, cố phiếu
thờng, cổ phiếu u đãi. Bằng cách phát hành quyền u tiên mua cổ phiếu mới công
ty vẫn bảo vệ đợc quyền lợi của các cổ đông hiện hành không bị chia sẻ với các
cổ đông mới, song nó lại có hạn chế là cổ phiếu của công ty chỉ đợc phân phối
trong phạm vi hẹp, do vậy không làm tăng tính hoán tệ của cổ phiếu công ty .

Hoặc cùng là huy động vốn nhng nếu doanh nghiệp thực hiện vay vốn qua phát
hành trái phiếu sẽ chủ động hơn so với đi vay ngân hàng và doanh nghiệp cũng
phải trả chi phí sử dụng vốn cao hơn. Hình thức thuê mua tài chính cũng rất
thuận tiện để doanh nghiệp có thể thực hiện dự án đầu t nhanh chóng, chớp đợc
cơ hội kinh doanh song chi phí của nó lại tơng đối cao so với các hình thức tín
dụng thông thờng...
Do vậy, doanh nghiệp cần phải lựa chọn các hình thức huy động phù hợp
với điều kiện, khả năng của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, đảm bảo cho
doanh nghiệp có thể phát huy tối đa u điểm của các nguồn vốn đợc huy động.
*) Kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp:
Thành phần và tỷ trọng từng nguồn vốn so với tổng nguồn vốn tại một
thời điểm gọi là cơ cấu nguồn vốn. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý phản ánh sự
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
16 Học viện Tài chính
kết hợp hài hòa giữa nợ phải trả với vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định.
Khi tính cơ cấu nguồn vốn ngời đặc biệt chú ý tới tỷ trọng giữa các khoản nợ
phải trả với tổng nguồn vốn (gọi là hệ số nợ) và tỷ trọng giữa nguồn vốn chủ sở
hữu với tổng nguồn vốn (gọi là hệ số vốn chủ sở hữu).
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thờng biến động trong các chu kỳ
kinh doanh và có thể ảnh hởng tích cực hoặc tiêu cực đến lợi ích của chủ sở
hữu. Vì vậy xem xét lựa chọn, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn tối u luôn là một
trong các quyết định tài chính quan trọng của chủ doanh nghiệp. Nhìn vào các
hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn có thể cho thấy một cách khái quát chính sách
tài trợ vốn kinh doanh, mức độ an toàn hoặc rủi ro trong kinh doanh nh thế nào.
Kết cấu nguồn vốn phản ánh khả năng huy động vốn vay của doanh
nghiệp (bởi một doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả lớn trong tổng nguồn vốn
sẽ khó có thể thuyết phục đợc các chủ nợ tiếp tục cho vay) ảnh hởng lớn đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc khuyếch đại hoặc làm suy
giảm tỷ suất lợi nhuận vốn chủ hữu, ảnh hởng đến chi phí sử dụng vốn bình
quân. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp cần cố gắng xây dựng một cơ cấu nguồn

vốn tối u phù hợp với doanh nghiệp mình. Một cơ cấu nguồn vốn tối u phải thoả
mãn một cách hài hoà các yêu cầu nh: phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp , phải phát huy tối đa u điểm của các nguồn vốn đợc
huy động; phải đảm bảo khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất kinh
doanh; hạn chế và phân tán rủi ro và phải có chi phí sử dụng vốn bình quân thấp
nhất .
Ta đã biết vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận vốn cố
định và vốn lu động:
* Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp: Khai thác
tạo lập vốn cố định đáp ứng nhu cầu đầu t tài sản cố định là khâu đầu tiên trong
quản trị vốn cố định của doanh nghiệp. Để định hớng cho việc khai thác và tạo
lập nguồn vốn cố định đáp ứng yêu cầu đầu t các doanh nghiệp phải xác định
nhu cầu vốn đầu t vào tài sản cố định đã đợc thẩm định để lựa chọn và khai thác
các nguồn vốn đầu t phù hợp.
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
17 Học viện Tài chính
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp có thể khai thác
nguồn vốn đầu t vào tài sản cố định từ nhiều nguồn khác nhau nh từ lợi nhuận
để lại tái đầu t, từ nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách Nhà nớc tài trợ,
từ vốn vay dài hạn ngân hàng, từ thị trờng vốn... Mỗi nguồn vốn trên có u điểm,
nhợc điểm riêng và điều kiện thực hiện khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau.
Vì thế trong khai thác, tạo lập các nguồn vốn cố định, các doanh nghiệp vừa
phải chú ý đa dạng hóa các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ các u điểm, nhợc điểm
từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ vốn cố định hợp lý và có
lợi nhất cho doanh nghiệp. Những định hớng cơ bản cho việc khai thác, tạo lập
các nguồn vốn cố định cho doanh nghiệp là phải đảm bảo khả năng tự chủ của
doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, hạn chế và phân tác rủi ro, phát huy
tối đa những u điểm của nguồn vốn đợc huy động. Điều này đòi hỏi không chỉ ở
sự năng động, nhạy bén của từng doanh nghiệp mà còn ở việc đổi mới các chính
sách, cơ chế tài chính của Nhà nớc ở tầm vĩ mô để tạo điều kiện cho doanh

nghiệp có thể khai thác, huy động đợc các nguồn vốn cần thiết.
Để dự báo các nguồn vốn đầu t vào tài sản cố định các doanh nghiệp có
thể dựa vào các căn cứ sau đây:
- Quy mô và khả năng sử dụng qũy đầu t phát triển hoặc quỹ khấu hao để
đầu t mua sắm tài sản cố định hiện tại và các năm tiếp theo.
- Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác để
huy động nguồn vốn góp liên doanh.
- Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thơng mại hoặc
phát hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trờng vốn.
- Các dự án đầu t tài sản cố định tiền khả thi và khả thi đợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
* Nguồn tài trợ vốn lu động của doanh nghiệp: Nhu cầu vốn lu động
của doanh nghiệp trong kỳ có thể chia thành hai loại: Nhu cầu vốn lu động th-
ờng xuyên cần thiết và nhu cầu vốn lu động tạm thời. Nhu cầu vốn lu động của
doanh nghiệp cũng có trờng hợp đợc tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn song chủ
yếu là bằng các nguồn vốn ngắn hạn. Các nguồn tài trợ ngắn hạn vốn lu động
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
18 Học viện Tài chính
của các doanh nghiệp thông thờng là các nguồn có tính chất ngắn hạn (dới một
năm) mà doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng bao gồm:
+ Tín dụng thơng mại: Nguồn vốn tín dụng thơng mại chiếm một vị trí
quan trọng trong nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nó đợc hình thành
khi doanh nghiệp nhận đợc tài sản, dịch vụ của ngời cung cấp song cha phải trả
tiền ngay. Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả khi cha đến kỳ hạn
thanh toán với khách hàng nh một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu
vốn lu động ngắn hạn của doanh nghiệp. Điều này cũng có nghĩa nh doanh
nghiệp đợc tài trợ thêm vốn.
Quy mô nguồn vốn tín dụng thơng mại phụ thuộc vào số lợng hàng hóa,
dịch vụ mua chịu và thời hạn mua chịu của khách hàng. Nếu giá trị hàng hóa,
dịch vụ mua chịu càng lớn, thời hạn mua chịu càng dài thì nguồn vốn tín dụng

thơng mại càng lớn. Các nhân tố chính ảnh hởng đến thời hạn mua chịu là tình
hình tài chính của cả ngời mua và ngời bán, chiết khấu giảm giá hàng bán, tính
chất kinh tế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm đợc cung cấp. Chi phí của
nguồn vốn tín dụng thơng mại chính là giá trị của khoản chiết khấu mà doanh
nghiệp bị mất đi khi mua hàng trong thời hạn đợc hởng chiết khấu. Đó là chi
phí cơ hội của việc trả chậm khi mua hàng.
Việc sử dụng tín dụng thơng mại có nhiều u điểm: Nó là hình thức tín
dụng thông thờng và giản đơn, tiện lợi trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên
trong một số trờng hợp việc sử dụng tín dụng thơng mại cũng tiềm ẩn những rủi
ro đối với doanh nghiệp. Việc mua chịu sẽ làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp.
Vì thế doanh nghiệp phải tính toán cân nhắc thận trọng, vừa phải biết sử dụng
việc mua chịu nh một nguồn tài trợ ngắn hạn, đồng thời phải giảm đến mức tối
thiểu các khoản phải thu của mình đang bị khách hàng chiếm dụng trong quá
trình thanh toán.
+ Tín dụng ngân hàng: Khi nhu cầu vốn lu động gia tăng doanh nghiệp
có thể sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng nh một nguồn tài trợ thêm vốn
của mình. Do đặc điểm vốn lu động là luân chuyển nhanh, do đó các doanh
nghiệp thờng sử dụng các khoản vay ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lu
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
19 Học viện Tài chính
động thiếu. Các nguyên tắc cơ bản mà các doanh nghiệp phải tôn trong khi sử
dụng vốn vay là phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, phải có vật t, hàng
hóa đảm bảo, phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả vốn lẫn lãi vay.
Tùy theo từng doanh nghiệp đi vay, sau khi kiểm tra các điều kiện vay,
nếu đủ điều kiện các ngân hàng thơng mại hoặc tổ chức tín dụng sẽ xác định cụ
thể đối tợng cho vay và thời hạn cho vay. Đối tợng cho vay vốn lu động thông
thờng là vật t, hàng hóa và những chi phí cần thiết phục vụ trực tiếp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn thời hạn cho vay thờng đợc
xác định căn cứ vào thời gian quay vòng của vốn vay, khả năng trả nợ ngân
hàng của đơn vị vay, thời gian sử dụng nguồn vốn cho vay của ngân hàng.

Phơng pháp cho vay của các ngân hàng thơng mại đối với doanh nghiệp
có 2 hình thức chủ yếu là cho vay thông thờng và cho vay luân chuyển. Cho vay
thông thờng là phơng pháp cho vay mà ngân hàng căn cứ vào từng kế hoạch
hoặc phơng án kinh doanh, hoặc từng loại vật t cụ thể, từng khâu kinh doanh để
cho vay. Còn cho vay luân chuyển là phơng pháp cho vay trong đó việc phát
tiền vay hoặc thu nợ đợc căn cứ vào tình hình nhập và xuất vật t hàng hóa của
doanh nghiệp.
Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng để tài trợ nhu cầu vốn lu
động trong phạm vi hệ số nợ cho phép không chỉ giúp doanh nghiệp khắc phục
đợc những khó khăn về vốn mà còn có tác dụng phân tán rủi ro trong kinh
doanh. Tuy nhiên sử dụng nguồn vốn tín dụng có hiệu quả, doanh nghiệp cũng
cần phân tích, đánh giá nhiều mặt khi quyết định sử dụng ốn vay, đặc biệt là lựa
chọn ngân hàng cho vay cũng nh khả năng trả nợ và chi phí sử dụng vốn vay từ
các ngân hàng thơng mại hoặc tổ chức tín dụng.
- Thơng phiếu: Thơng phiếu là những chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu
cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định
trong một thời gian nhất định. Thơng phiếu gồm 2 loại là hối phiếu và lệnh
phiếu tùy theo ngời phát hành là chủ nợ hay con nợ.
Hối phiếu là chứng chỉ có giá do ngời phát hành lập yêu cầu ngời bị ký
phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
20 Học viện Tài chính
một thời gian nhất định trong tơng lai cho ngời thụ hởng. Lệnh phiếu là chứng
chỉ có giá do ngời phát hành lập cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền
xác định trong tơng lai cho ngời thụ hởng.
Thời gian đáo hạn của thơng phiếu thờng trong thời gian ngắn hạn. Lãi
suất của thơng phiếu thông thờng thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng thơng
mại.
Hình thức tài trợ ngắn hạn này rất quan trọng đối với một số ngành hoạt
động kinh doanh. Việc sử dụng thơng phiếu để huy động nguồn vốn ngắn hạn

có nhiều u điểm nh cho phép phân phối rộng rãi và thu hút vốn với chi phí thấp
nhất. Ngời vay tránh đợc các khó khăn và sự ràng buộc trong việc tìm nguồn tài
trợ ở các ngân hàng thơng mại hoặc tổ chức tín dụng. Hơn nữa, nhờ thơng phiếu
đợc lu hành rộng rãi nên tên hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp phát hành th-
ơng phiếu đợc nhiều ngời biết đến. Đây là hình thức quảng cáo ít tốn kém.
- Các nguồn khác: Ngoài các nguồn vốn trên doanh nghiệp có thể sử
dụng các khoản nợ khác để đáp ứng các nhu cầu tạm thời về vốn lu động phát
sinh trong hoạt động kinh doanh nh các khoản nợ thuế, phí đối với ngân sách,
nợ tiền lơng và BHXH đối với ngời lao động, các khoản lợi tức cổ phần cha trả
cho các cổ đông, các khoản tiền đặt cọc của khách hàng... Các nguồn tài trợ này
(gọi chung là nợ tích lũy) doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian ngắn.
Nói tóm lại, trong nền kinh tế thị trờng, các hình thức huy động vốn rất
phong phú và đa dạng các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào điều kiện, khả năng có
thể mà tổ chức khai thác huy động những nguồn vốn cho phù hợp, đảm bảo đáp
ứng một cách đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
với một chi phí sử dụng vốn nhỏ nhất và đạt hiệu quả cao nhất.
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
21 Học viện Tài chính
Ch ơng II
thực trạng tình hình, tổ chức quản lý sử dụng vốn kinh doanh
và nguồn vốn tại Công ty đầu t hợp tác kinh tế Việt lào
2.1. vài nét khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty đầu t hợp
tác kinh tế việt lào
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty đầu t hợp tác
kinh tế việt- lào.
Sau ngày hoà bình lập lại do Nhà nớc phát triển kinh tế và mở rộng đối
ngoại, việc hợp tác đầu t kinh tế ở Việt Nam đợc thành lập chính thức trởng
thành. Đến đầu những năm 80 xác định tầm quan trọng có tính chất chiến lợc
đối với việc đầu t hợp tác kinh tế, đó là một ngành kinh tế quan trọng thu đợc
nhiều ngoại tệ nhất. Đặc biệt trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH chúng ta đang

vận hành theo cơ chế thị trờng và có sự quản lý của nhà nớc thì sự mở rộng đầu
t hợp tác kinh tế là một chiến lợc phát triển rất quan trọng đóng vai trò to lớn
trong việc phát triển kinh tế. Trong đó Đảng và Nhà nớc ta đã có những chủ tr-
ơng và cải tiến quan trọng trong nền kinh tế đối ngoại.
Trên cơ sở đó ngày 25/9/1998 Công ty đầu t hợp tác kinh tế Việt- Lào đ-
ợc thành lập theo quyết định số 3514/QĐ-UB của UBND tỉnh Nghệ An trên cơ
sở sáp nhập một số đơn vị trực thuộc Công ty Thơng mại tổng hợp và Dịch vụ
Đầu t tỉnh Nghệ An để tiếp tục thực hiện dự án "Phát triển kinh tế hợp tác với
nớc Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Lào".
Mục tiêu của giai đoạn I dự án là khai thác, vận chuyển gỗ quá cảnh cho
Lào. Dự án đợc thành lập từ những năm 1997-1998 có tính khả thi đầu t vào
lĩnh vực khai thác gỗ, lâm sản, vận xuất, vận chuyển gỗ cho Lào. Nay Chính
phủ Lào có lệnh số 10/TTg cấm xuất khẩu gỗ tròn, hạn chế xuất khẩu gỗ xẻ.
Tình hình kinh doanh vận tải do các cơ quan hữu quan của Lào ở địa phơng và
Trung ơng có những thay đổi thất thờng trong chính sách khai thác, xuất khẩu
gỗ, vận tải quá cảnh đờng bộ. Do vậy kinh doanh vận tải trong các năm
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
22 Học viện Tài chính
2000-2001 bị thua lỗ kéo dài chủ yếu do hoạt động tài chính. Đó là phải chịu
khấu hao tài sản và lãi suất trên giá trị thiết bị mua sắm. Tính bình quân khấu
hao và lãi suất mỗi năm phải chịu 2,366 triệu đồng cha tính đến lãi xuất quá
hạn. Do thiết bị dự án không đồng bộ cha khai thác đợc thiết bị đầu t, thời gian
thực hiện khai thác lại quá ngắn không đầy 2 năm. Nên phát sinh lỗ là không
thể tránh khỏi, mục đích thực hiện dự án không còn khả thi nữa ở giai đoạn I.
Xác định đợc nguyên nhân thua lỗ, thấy đợc xu thế đổi mới của doanh
nghiệp nhà nớc, Công ty đã kịp thời có kiến nghị trình UBND tỉnh và các ban
ngành cho ngừng hoạt động kinh doanh vận tải của đội xe. Đồng thời đánh giá
xác định lại giá trị tài sản thiết bị đã mua sắm theo dự án để bán nhanh số tài
sản trên để trả cho các ngân hàng liên quan. Đồng thời Công ty làm phơng án
chuyển hớng kinh doanh đầu t hợp tác kinh tế với Lào trong lĩnh vực thơng mại,

xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông thuỷ lợi và khai thác gỗ cho việc triển khai
các mục tiêu khác của dự án đã đợc phê duyệt.
Đến ngày 16/4/2002 sau khi kiện toàn Ban giám đốc Công ty, Công ty đã
từng bớc chuyển hớng kinh doanh theo phơng án mới, đó là:
+ Khai thác vận chuyển gỗ quá cảnh và hàng hoá khác cho Lào
+ Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng tại Lào làm đờng khai hoang và xây
dựng cơ sở hạ tầng tại Việt Nam
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá nông sản và vật liệu xây
dựng.
Đến tháng 9/2002 đã hoàn thành và vợt mức kế hoạch nhà nớc giao trớc
thời hạn đó là doanh thu đạt gần 40.000triệu đồng/kế hoạch giao 25.500 triệu
đồng và kim ngạch xuất khẩu đạt 747ngàn USD/kế hoạch giao 400ngàn USD.
Đã xuất khẩu trực tiếp và uỷ thác số lợng lạc nhân 1740 tấn sang thị trờng Thái
Lan, Indonesia và hơn 200tấn cà phâ hạt sang thị trờng Singapore, gần 400 tấn
thép, xi măng và hơn 3000 thùng mì tôm sang thị trờng Lào. Đồng thời còn
kinh doanh một khối lợng nhựa đờng của Irac, Singapore... về cung cấp cho các
công trình xây dựng cơ sở hạ tầng của đơn vị trong tỉnh cũng nh trong khu vực
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
23 Học viện Tài chính
miền Trung hàng trăm tấn nhựa đờng. Ngoài ra, còn kinh doanh các mặt hàng l-
ơng thực phục vụ nội địa với khối lợng gần 4000 tấn gạo tẻ.
2.1.2. đặc điểm sản xuất kinh doanh
Công ty Đầu t hợp tác kinh tế Việt Lào hoạt động sản xuất kinh doanh có
đặc điểm chủ yếu:
- Khai thác vận chuyển gỗ quá cảnh và hàng hoá khác cho Lào.
- Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng tại Lào làm đờng khai hoang và xây
dựng cơ sở hạ tầng tại Việt Nam.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá nông sản và vật liệu xây dựng.
2.1.3- đặc điểm về tổ chức quản lý
2.1.3.1.Tổ chức bộ máy của Công ty.

Công ty Đầu t hợp tác kinh tế Việt Lào là một doanh nghiệp nhà nớc có t
cách pháp nhân, thuộc sự lãnh đạo, chỉ đạo của Sở thơng mại Nghệ An. Toàn
Đảng bộ Công ty đã xây dựng và thực hiện các quy chế quản lý và điều hành
theo qui chế hoạt động của Đảng uỷ, Chi uỷ theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và chuyên môn điều hành theo chế độ thủ tr-
ởng.
Ban lãnh đạo Công ty gồm có:
+ Một Giám đốc phụ trách chung mọi hoạt động kinh doanh của Công
ty và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
+ Một Phó giám đốc chịu trách nhiệm trớc giám đốc về nhiệm vụ đợc
phân công và thực hiện.
+ Một kế toán trởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, hớng dẫn toàn bộ công
tác kế toán và trực tiếp phụ trách công tác tài vụ.
+ Trởng phòng nghiệp vụ kinh doanh chịu hoàn toàn trách nhiệm trớc
Giám đốc Công ty về việc tạm ứng vốn mua bán hàng hoá và thu hồi
đầy đủ tiền bán hàng về Công ty, thanh toán dứt điểm khi thơng vụ
kinh doanh kết thúc. Đồng thời phải chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện việc mua bán hàng hoá và kiểm tra chất lợng, số lợng hàng hoá
theo đúng phơng án đã duyệt.
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
24 Học viện Tài chính
Ngoài ra có các phòng ban khác có chức năng tham mu giúp giám đốc
tổng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể có 4 phòng ban và 3 đơn vị
trực thuộc công ty tại thành phố Vinh.
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kế hoạch
Phòng nghiệp vụ (gồm có 3 phòng nghiệp vụ phụ trách các phần việc
cụ thể)
Các đơn vị trực thuộc thành phố Vinh đó là:

Trung tâm bán buôn công nghệ phẩm
Siêu thị Việt- Lào
Khách sạn Việt- Lào
Tổng số lao động của Công ty là 208 ngời, trong đó:
Phòng tổ chức hành chính: gồm 12 ngời có chức năng giúp Giám đốc quản lý
hành chính nhân sự trong Công ty, thực hiện đúng các chính sách, chế độ qui
định của Nhà nớc về công tác hành chính nhân sự và lao động tiền lơng.
Phòng kế hoạch: gồm 4 ngời có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng, tạo nguồn
hàng và lập kế hoạch, đề ra phơng án sản xuất kinh doanh cho toàn Công ty.
Phòng kế toán tài vụ: gồm 7 ngời có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác kế
toán tài vụ, ghi nhận xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế
tài chính ở Công ty thông qua đó mà kiểm tra, kiểm soát đợc toàn bộ hoạt động
kinh tế tài chính ở công ty nhằm giúp cho bộ máy quản lý kiểm tra đợc các biện
pháp quản lý đang thực hiện và đề xuất đợc những quyết định kinh tế, những
biện pháp quản lý kinh tế, tài chính hữu hiệu.
Phòng nghiệp vụ: gồm 20 ngời đợc chia thành 3 phân phòng có nhiệm vụ trực
tiếp thực hiện các nghiệp vụ mua bán, tìm thị trờng đảm bảo hàng hoá đợc tiêu
thụ đúng số lợng và chất lợng. Cơ cấu tổ chức của công ty đợc thể hiện thông
qua sơ đồ đợc trình bày dới đây:
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty.
Sơ đồ 1:
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08
Phó giám đốc
Giám đốc
Các phòng ban Các đơn vị trực thuộc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
kế

hoạch
Phòng
kế toán
tài chính
Phòng
nghiệp
vụ
25 Học viện Tài chính
2.2.4- tổ chức công tác kế toán của công ty đầu t hợp tác kinh
tế việt- lào.
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty đầu t hợp tác kinh tế Việt- Lào là một đơn vị hạch toán độc lập,
do đó Công ty thực hiện tổ chức công tác kế toán áp dụng hình thức kế toán
nhật ký chứng từ và áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên, Công ty đã áp dụng chế độ kế toán của Bộ tài chính ban hành vào
công tác kế toán, sử dụng hệ thống kế toán và phơng pháp kế toán mới. Việc
hạch toán kế toán trong toàn Công ty tập trung tại phòng kế toán của Công ty.
Tình hình thực tế của Công ty, từ yêu cầu quản lý và trình độ của đội ngũ
cán bộ, biên chế nhân sự của phòng kế toán tài vụ hiện nay gồm 7 ngời đợc tổ
chức nh sau:
* Kế toán trởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đảm
bảo bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Kế toán trởng tổ chức và kiểm tra
việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê,
kiểm kê định kì, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lu trữ, đúc
rút kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo, cải tiến hình thức và phơng pháp kế toán
ngày càng hợp lý, chặt chẽ với điều kiện của Công ty.
* Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định có
nhiệm vụ ghi chép và phản ánh giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng,
Nguyễn Việt Cờng - Tài chính doanh nghiệp- K39-11-08

×