Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

BÀI THU HOẠCH MỘT SỐ NÉT KINH TẾ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.85 KB, 16 trang )


GVBM : Trương Minh Hòa SVTH : Trần Lê Hoài Thủy
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI


ĐỀ TÀI:
GVBM : Trương Minh Hòa
SVTH : Trần Lê Hoài Thủy
Lớp : LTQT3A
TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 06/2010
Trang 1
GVBM : Trương Minh Hòa SVTH : Trần Lê Hoài Thủy
MỤC LỤC

Mục lục
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ 3
1.1 Dự án đầu tư 3
1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư 3
1.1.2 Phân loại dự án đầu tư 3
1.1.3 Yêu cầu của một dự án đầu tư 4
1.1.4 Chủ đầu tư 5
1.1.5 Chu trình dự án đầu tư 5
1.2 Phân tích tài chính dự án 11
1.2.1 Hiện giá thuần (NPV – Net present value) 11
1.2.2 Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR - Internal Of Return) 13
1.2.3 Thời gian hoàn vốn T 13
1.2.4 Chỉ số lợi ích (BCR - Benefit – Cost Ratio) 14
Kết luận
Trang 2
GVBM : Trương Minh Hòa SVTH : Trần Lê Hoài Thủy


TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 Dự án đầu tư
1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư
Theo ngân hàng thế giới: Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động
và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt những mục tiêu nào đó
trong một thời gian nhất định.
Theo Luật Đầu Tư Việt Nam năm 2005:
*/ Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các lọai tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các họat động đầu tư.
*/ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý họat động đầu tư.
*/ Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khóan và thông qua các định
chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý họat
động đầu tư.
*/ Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành
các họat động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khỏan thời gian nhất định
1.1.2 Phân loại dự án đầu tư
Tùy theo tính chất, mức độ quan trọng, đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh
doanh và quy mô dự án, người ta căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân loại:
A. Dự án quan trọng Quốc gia: được xác định theo Nghị quyết của Quốc Hội.
B. Dự án nhóm A: bao gồm các loại dự án sau đây:
Các dự án đầu tư xây dựng công trình không kể mức vốn đầu tư thuộc các lĩnh
vực: bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị -
xã hội quan trọng. Không kể mức vốn đầu tư.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình không kể mức vốn đầu tư thuộc các lĩnh
vực: sản xuất chất độc hại, chất nổ, hạ tầng khu công nghiệp.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư trên 600 tỷ đồng thuộc các
lĩnh vực: công nghiêp điện, khai thác dầu khí, hóa chất…
Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư trên 400 tỷ đồng đến 600

tỷ đồng thuộc các lĩnh vực: thủy lợi, giao thông, kỷ thuật điện…
Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng đến 400
tỷ đồng thuộc các lĩnh vực: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in….
Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư trên 200 tỷ đồng đến 300
tỷ đồng thuộc các lĩnh vực: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình…
Trang 3
GVBM : Trương Minh Hòa SVTH : Trần Lê Hoài Thủy
C. Dự án nhóm B: bao gồm các loại dự án sau đây:
Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư từ 30 đến 600 tỷ đồng
thuộc các lĩnh vực: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón…
Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư từ 20 đến 400 tỷ đồng
thuộc các lĩnh vực: thủy lợi, giao thông, kỷ thuật điện, điện tử, tin học, thiết bị y tế…
Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư từ 15 đến 300 tỷ đồng
thuộc các lĩnh vực: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, sản xuất nông, lâm
nghiệp…
Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư từ 7 đến 200 tỷ đồng thuộc
các lĩnh vực: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác…
D. Dự án nhóm C: bao gồm các loại dự án sau đây:
Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng thuộc các
lĩnh vực: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón….
Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư dưới 20 tỷ đồng thuộc các
lĩnh vực: thủy lợi, giao thông, kỹ thuật điện, điện tử, tin học…
Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng thuộc các
lĩnh vực: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, sản xuất nông, lâm nghiệp…
Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các
lĩnh vực: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình…
1.1.3 Yêu cầu của một dự án đầu tư
Để một dự án đầu tư có sức thuyết phục, khách quan, có tính khả thi cao đòi
hỏi phải đảm bảo các yêu cầu của Luật Xây Dựng:

• Tính khoa học
Các dự án phải đảm bảo tính khoa học nghĩa là phải hoàn toàn khách quan. Số
liệu thông tin phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, phải có phương pháp điều
tra đúng, phương pháp tính toán phải đảm bảo tính chính xác, phương pháp lý giải
phải hợp lý, logic, chặt chẽ giữa các nội dung riêng lẻ của dự án.
• Tính khả thi
Dự án phải phù hợp với điều kiện thực tế, phải phản ánh đúng môi trường đầu
tư, phải xác định đúng trong những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể về môi trường,
mặt bằng, vốn… phải có khả năng ứng dụng và khai triển trong thực tế.
• Tính hiệu quả
Được phản ánh thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, các chỉ tiêu thể hiện tính
khả thi về mặt tài chính và các chỉ tiêu nói lên tính hiệu quả kinh tế - xã hội mà dự
án đem lại.
Trang 4
GVBM : Trương Minh Hòa SVTH : Trần Lê Hoài Thủy
1.1.4 Chủ đầu tư
Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được
giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình:
• Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây
dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây
dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
• Các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là chủ đầu tư.
• Các dự án sử dụng vốn khác thì chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là
người đại diện theo quy định của pháp luật.
• Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thành viên
góp vốn thoả thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất.
1.1.5 Chu trình dự án đầu tư
Chu trình dự án đầu tư là thời gian từ giai đoạn có ý định thực hiện dự
án, dự án đi vào hoạt động, cụ thể chu kỳ dự án bao gồm các giai đoạn được
thể hiện sau:

Trang 5
GVBM : Trương Minh Hòa SVTH : Trần Lê Hoài Thủy
Sơ đồ thể hiện chu trình dự án chung:(Áp dụng cho nhóm A)
( Từ trên 200 tỉ đến trên 600 tỉ )
co c

Trang 6
Nhu cầu đầu tư
Khảo sát đánh giá số liệu tổng hợp hiện trạng
Hoàn tất các thủ tục cho phép khảo sát chuẩn bị đầu tư
Đo đạc địa
hình và khảo
sát địa chất
Lập và phê duyệt nhiệm vụ thiết kế
đề cương thực hiện, khái toán chi phí
Thu thập các c/s
pháp lý và kỹ
thuật
Các văn bản của
UBND và các cấp
có liên quan
Đền bù giải phóng
mặt bằng
Lập thiết kế QHCT và báo cáo chủ
đầu tư Sở Ngành, UBND tỉnh và các
cơ quan liên quan
Quyết định phê duyệt dự án và các văn bản thỏa thuận
dự án
Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế cơ sở. Dự án loại A :
Cấp bộ. Dự án loại B,C: Cấp sở

Thiết kế kỹ thuật – Thi công & hoàn tất các thủ tục để
khởi công xây dựng
Lập hồ sơ mời thầu xây dựng và đấu thầu xây lắp
Bản đồ đo
đạc địa hình
số hóa và kết
quả địa chất
Phê duyệt giao
đất
Thi công xây
dựng các hạng
mục
Dự án đi vào hoạt động
Lập dự án đầu tư xây dựng có thể tách riêng
phần cơ sở hạ tầng và các hạng mục công
trình
Quyết định phê duyệt QHCT của UBND Tỉnh
Lập hồ sơ QHCT gửi thẩm định và trình
duyệt
GVBM : Trương Minh Hòa SVTH : Trần Lê Hoài Thủy
Sơ đồ thể hiện chu trình dự án : ( Các dự án nhóm B , C )
( Từ dưới 7 tỉ đến 600 tỉ )
co c

co
Trang 7
Nhu cầu đầu tư
Khảo sát đánh giá số liệu tổng hợp hiện trạng
Hoàn tất các thủ tục cho phép khảo sát chuẩn bị
đầu tư

Đo đạc địa hình
và khảo sát địa
chất
Lập và phê duyệt nhiệm vụ thiết kế
đề cương thực hiện, khái toán chi phí
Thu thập các c/s
pháp lý và kỹ
thuật
Các văn bản của
UBND và các cấp
có liên quan
Đền bù giải phóng
mặt bằng
Lập dự án đầu tư xây dựng
Quyết định phê duyệt dự án
Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế
cơ sở
Dự án loại A : Cấp bộ
Dự án loại B,C: Cấp sở
Thiết kế kỹ thuật – Thi công & hoàn tất các
thủ tục để khởi công xây dựng
Lập hồ sơ mời thầu xây dựng và đấu thầu xây
lắp
Bản đồ đo
đạc địa hình
số hóa và kết
quả địa chất
Phê duyệt giao
đất
Thi công xây dựng các hạng mục

Dự án đi vào hoạt động
các hạng mục
GVBM : Trương Minh Hòa SVTH : Trần Lê Hoài Thủy
a/ Nhu cầu đầu tư:
Căn cứ định hướng phát triển và kế hoạch hàng năm, chủ đầu tư xác định nhu
cầu đầu tư dự án cụ thể.
b/ Khảo sát, đánh giá thông tin, số liệu tổng hợp hiện trạng :
Tổ chức khảo sát nhu cầu thị trường đối với loại hình dự kiến đầu tư; tham khảo
định hướng phát triển ngành thương mại dịch vụ và các ngành kinh tế khác có liên
quan, quy hoạch kiến trúc, dân cư, của chính quyền địa phương.
 Chủ đầu tư phân tích, đánh giá sơ bộ khả năng đầu tư dự án.
c/ Hoàn tất các thủ tục cho phép khảo sát và chuẩn bị đầu tư:
Thu thập các văn bản, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Nhà nước và qui
hoạch được duyệt của chính quyển địa phương có liên quan đến dự án, thực hiện
việc đo đạc hiện trạng, khảo sát địa hình và khảo sát địa chất.
 Địa phương thuận địa điểm xây dựng và dự án đầu tư.( bước đầu )
d/ Lập nhiệm vụ thiết kế, đề cương thực hiện, khái toán chi phí:
- Xác định loại hình đầu tư. Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các
điều kiện thuận lợi và khó khăn; chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia
nếu có.
- Dự kiến quy mô đầu tư: công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục công
trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác; dự kiến về
địa điểm xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất.
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật
tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng
mặt bằng, tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh thái,
phòng chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng.
- Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án,
phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân
kỳ đầu tư nếu có.

 Lập dự án tiền khả thi.
đ/ Lập dự án đầu tư xây dựng
- Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư để
làm rõ về sự cần thiết phải đầu tư và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.
- Chú ý đối với các dự án nhóm B chưa có trong quy hoạch kinh tế - xã hội,
quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng thì trước khi lập dự án phải có ý kiến thoả
thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch.
+ Nội dung dự án phải nêu rõ:
- Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm
đối với dự án sản xuất; kinh doanh hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây
dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu
vào khác.
Trang 8
GVBM : Trương Minh Hòa SVTH : Trần Lê Hoài Thủy
- Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình
bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác; phân tích lựa chọn
phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
- Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ
tầng kỹ thuật nếu có;
- Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình
có yêu cầu kiến trúc;
- Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động;
- Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
- Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng, chống cháy, nổ và các
yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
- Tổng mức đầu tư của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng
cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn;
các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự
án.
 Lập Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật (tuỳ

thuộc loại hình công trình đầu tư).
e/ Lập, thẩm định & phê duyệt thiết kế cơ sở: ( Dự án loại A: Cấp bộ, Dự án
loại B, C : Cấp Sở )
Thiết kế cơ sở bao gồm thuyết minh và bản vẽ.
- Thuyết minh thiết kế cơ sở nêu tóm tắt nhiệm vụ thiết kế; giới thiệu tóm tắt
mối liên hệ của công trình với quy hoạch xây dựng tại khu vực; các số liệu về điều
kiện tự nhiên, tải trọng và tác động; danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp
dụng.
- Thuyết minh công nghệ và Thuyết minh xây dựng:
- Các bản vẽ thiết kế cơ sở phải thể hiện các giải pháp về tổng mặt bằng, kiến
trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật công trình; bảo đảm yêu cầu về
quy hoạch, kiến trúc, xác định được tổng mức đầu tư và tính toán được hiệu quả đầu
tư của dự án.
- Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C của các
Bộ, ngành, địa phương và các thành phần kinh tế khác xây dựng tại địa phương được
các Sở thực hiện theo quy định.
f/ Quyết định phê duyệt dự án.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; Chính phủ, các Bộ, UBND các
cấp quyết định đầu tư.
Các dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn hợp chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và
chịu trách nhiệm.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có
kết quả thẩm định dự án.
Trang 9
GVBM : Trương Minh Hòa SVTH : Trần Lê Hoài Thủy
g/Thiết kế kỹ thuật – thi công và hoàn tất các thủ tục để khởi công xây dựng:
Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng, việc thiết kế xây dựng
công trình có thể được thực hiện theo một bước, hai bước hoặc ba bước như sau:
- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.

- Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp
dụng đối với công trình quy định phải lập dự án.
- Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế
bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là
cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu
tư quyết định.
- Trường hợp thực hiện thiết kế hai bước hoặc ba bước thì các bước thiết kế
tiếp theo phải phù hợp với bước thiết kế trước đã được phê duyệt.
- Thiết kế xây dựng phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải được thể hiện trên các bản vẽ theo
quy định. Thiết kế phải thể hiện được các khối lượng công tác xây dựng chủ yếu để
làm cơ sở xác định chi phí xây dựng công trình.
-Tài liệu làm căn cứ để thiết kế: Các tài liệu về khảo sát xây dựng, khí tượng
thuỷ văn và các văn bản pháp lý có liên quan; thiết kế cơ sở , danh mục tiêu chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng, về kiến trúc , quy hoạch xây dựng.
- Tài liệu thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh, các bản
vẽ thiết kế, dự toán xây dựng công trình; biên bản nghiệm thu thiết kế, khảo sát; báo
cáo thẩm tra thiết kế, thẩm tra dự toán nếu có.
- Tổ chức, cá nhân thiết kế phải bàn giao hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
- Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình phải được lưu trữ theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
- Thẩm định, phê duyệt:
Nội dung thẩm định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình phải phù hợp
với khối lượng thiết kế và khối lượng dự toán, tính đúng đắn định mức chi phí, đơn
giá các chế độ chính sách có liên quan và xác định giá dự toán, tổng dự toán công
trình.
- Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây
dựng.
- Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gồm:
+ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng.

+ Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai có công chứng.
+ Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình
của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ
thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước; ảnh chụp hiện trạng.
Trang 10
GVBM : Trương Minh Hòa SVTH : Trần Lê Hoài Thủy
h/ Lập hồ sơ mời thầu xây dựng và đấu thầu xây lắp
Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng nhằm chọn được nhà thầu có
đủ điều kiện năng lực để cung cấp sản phẩm, dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự
thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư và các mục tiêu của dự án.
- Yêu cầu chung đối với hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu, hồ sơ dự thầu
và hồ sơ đấu thầu:
*/ Đối với Hồ sơ mời thầu: thông tin gói thầu, các yêu cầu năng lực của nhà
thầu, các chỉ dẫn cần thiết và về bảo lãnh dự thầu.
*/ Đối với Hồ sơ mời đấu thầu: thông tin thiết kế, tiến độ, yêu cầu của chủ đầu
tư và bảo lãnh dự thầu.
*/ Nội dung Hồ sơ dự thầu: Đơn, Bảo lãnh dự thầu, Tài liệu chứng minh năng
lực.
*/ Nội dung Hồ sơ đấu thầu: Các bản vẽ,giải pháp thực hiện kỹ thuật và tiến độ,
bảng tiên lượng, giá dự thầu, bảo lãnh đấu thầu và các đề xuất nếu có.
i/ Thi công các hạng mục:
Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình gồm:
- Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
- Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình
- Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng
- Quản lý môi trường xây dựng
k/ Dự án đi vào hoạt động : là giai đoạn đưa vào hoạt động kinh doanh cụ thể là: “
Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Kinh Doanh”.
1.2 Phân tích tài chính dự án

Để phân tích được hiệu quả đồng vốn bỏ ra, nhà đầu tư thường áp dụng các
phương pháp tính tóan như sau:
1.2.1 Hiện giá thuần (NPV – Net present value)
Hiện giá thuần (NPV) của một dự án là giá trị của dòng tiền dự kiến trong
tương lai được quy về hiện giá trừ đi vốn đầu tư dự kiến ban đầu của dự án.
Giá trị hiện tại của
NPV = dòng tiền dự kiến - Đầu tư ban đầu
trong tương lai
Lãi suất chiết khấu được sử dụng để đánh giá giá trị hiện tại của dòng tiền dự
kiến trong tương lai phải tương ứng với mức độ rủi ro của dự án. Vấn đề quan trọng
mà đơn vị cần biết là lãi suất chiết khấu phải tính thêm một phần rủi ro thích hợp.
Ứng dụng NVP trong thẩm định dự án, đơn vị cần thiết phải phân biệt thành hai
tình huống. Trong tình huống thứ nhất: đơn vị xem xét một dự án đầu tư độc lập với
Trang 11
GVBM : Trương Minh Hòa SVTH : Trần Lê Hoài Thủy
các dự án đầu tư khác, trong trường hợp này, việc chấp nhận hay từ bỏ dự án tương
đối đơn giản. Trong trường hợp thứ hai phức tạp hơn, là các dự án loại trừ lẫn nhau.
NPV và quyết định chấp nhận hoặc loại bỏ dự án. Khi một dự án là độc lập về
kinh tế với các dự án khác, việc chấp nhận hoặc từ bỏ dự án phụ thuộc vào NPV âm
tính hay dương tính.
NPV =

PV –

PC
NPV =

=
n
i 0

B
i
/(1+r)
i

-


=
n
i 0

C
i
/(1+r)
i
NPV =

B
i
*a
ti


C
i
* a
ti
Trong đó: NPV là hiện giá thuần
PV là hiện giá thu nhập ròng

PC là hiện giá vốn đầu tư
ati = 1/(1 + r)
i
NPV và quyết định chấp nhận hoặc loại bỏ dự án:
- NPV > 0 : Chấp nhận dự án
- NPV < 0 : Loại bỏ dự án
- NPV = 0 : Tùy quan điểm của đơn vị.
Nếu dự án đầu tư loại trừ lẫn nhau thì Đơn vị sẽ chọn dự án nào có NPV cao
nhất, miễn là NPV cao nhất phải lớn hơn không ( NPV > 0 ).
Ưu điểm NPV:
• Ghi nhận tiền tệ có giá trị theo thời gian, một đồng hôm nay có giá trị hơn
một đồng ngày mai bởi vì một đồng ngày hôm nay có thể được đầu tư để trực
tiếp tạo ra thu nhập tăng thêm. Bất kỳ một nguyên tắc đầu tư nào không ghi
nhận giá trị thời gian của tiền tệ thì sẻ không thể đưa ra quyết định đúng đắn
được.
• Chỉ dựa trên duy nhất hai dử kiện đó là dòng tiền được dự đóng từ dự án và
chi phí cơ hội của đồng vốn. Bất kỳ một dự án đầu tư nào mà kết quả thẩm
định bị tác động bởi chủ quan của nhà quản lý, sự lựa chọn phương pháp kế
toán hoặc khả năng sinh lợi của những dự án độc lập khác đều sẽ dẫn đến
những quyết định không đúng.
• Vì các giá trị hiện tại đều được đo lường bởi một đồng ngày hôm nay nên ta
có thể cộng dồn nó lại.
Tuy nhiên NPV có nhược điểm là nó không thể đưa ra kết quả lựa chọn khi các
dự án không đồng nhất về mặt thời gian cũng như xếp hạng ưu tiên trong việc lựa
chọn các dự án đầu tư khi nguồn vốn của đơn vị bị giới hạn.
Trang 12
GVBM : Trương Minh Hòa SVTH : Trần Lê Hoài Thủy
1.2.2 Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR - Internal Of Return)
IRR là tỉ lệ khấu trừ được sử dụng trong tính tóan nguồn vốn để quy giá trị
thuần của dòng tiền hiện tại của một dự án cụ thể về 0. Hiểu một cách chung nhất tỉ

lệ hòan vốn nội bộ càng cao thì khả năng thực thi dự án là càng cao. IRR còn được
sử dụng để đo lường, sắp xếp các dự án có triển vọng theo thứ tự, từ đó khiến cho
công ty có thể dễ dàng hơn trong việc cân nhắc nên thực hiện dự án nào. Nếu giả
định rằng tất cả các yếu tố khác của các dự án là như nhau thì dự án nào có tỉ suất
hòan vốn nội bộ cao nhất thì dự án đó có thể được ưu tiên thực hiện đầu tiên. IRR
đôi khi còn được gọi là tỉ suất hòan vốn kinh tế ERR (economic rate of return).
Chúng ta cũng có thể coi IRR là tốc độ tăng trưởng mà một dự án có thể tạo ra
được. Vì tỉ lệ hòan vốn nội bộ thực tế của một dự án khi thực hiện xong luôn khác
với tỉ lệ ước tính nên một dự án có tỉ lệ IRR tương đối cao so với các dự án khác thì
vẫn có khả năng sẽ tạo ra tăng trưởng cao hơn.
IRR và quyết định chấp nhận hoặc loại bỏ dự án: Trường hợp các dự án là độc
lập lẫn nhau, dự án nào có:
- IRR > r : chấp nhận dự án
- IRR < r : loại bỏ dự án
Trường hợp các dự án là loại trừ lẫn nhau đơn vị sẽ chọn dự án nào có IRR lớn
nhất miễn IRR của dự án đó lớn hơn r.
1.2.3 Thời gian hoàn vốn T
Khái niệm: thời gian hoàn vốn (T) là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu tư, nó
được tính là khoảng thời gian từ khi bắt đầu đầu tư cho đến khi hoàn trả toàn bộ vốn
đầu tư với một tỷ lệ lãi suất nào đó.
Thời gian hoàn vốn của dự án là khoảng thời gian dự án thu hồi lại vốn đầu tư
ban đầu. Xét theo phương pháp đánh giá thu hồi vốn thời gian hoàn vốn càng ngắn
dự án đầu tư càng tốt.
Trong thực tế, nhà đầu tư phải thiết lập trước thời gian thu hồi vốn tối đa có
thể chấp nhận được (thời gian thu hồi vốn chuẩn). Dự án nào mà thời gian thu vốn
dài hơn thời gian thu hồi vốn chuẩn sẽ bị từ chối và dự án nào có thời gian thu hồi
vốn ngắn hơn sẽ được chấp nhận.
Ưu nhược điểm T:
• Dễ xác định.
• Độ tin cậy tương đối cao . Lý do là thời gian hòan vốn những năm đầu

khai thác, mức độ bất trắc ít hơn những năm sau. Các số liệu dự báo đối với các
năm đầu có độ tin cậy cao hơn các năm sau.
• Chỉ tiêu này giúp các nhà đầu tư thấy được đến bao giờ thì vốn có thể
được thu về đủ, trên quan điểm hiện tại , do đó họ có thể sơ bộ quyết định có
nên đầu tư hay không.
• Do có những ưu điểm kể trên nên chỉ tiêu thời gian hòan vốn được sử
dụng rộng rải và là chỉ tiêu bắt buộc phải tính tóan khi lập dự án đầu tư.
Trang 13
GVBM : Trương Minh Hòa SVTH : Trần Lê Hoài Thủy
Song có nhược điểm không cho biết thu nhập to lớn sau khi hòan vốn. Đôi khi
một dự án có thời gian hòan vốn dài nhưng lại có thu nhập về sau cao thì vẫn có thể
là một dự án tốt. Do đó không dựa vào thời gian hòan vốn để kết luận rằng dự án
này tốt hơn dự án kia.
1.2.4 Chỉ số lợi ích (BCR - Benefit – Cost Ratio)
Khái niệm: Chỉ tiêu tỷ số Lợi ích / Chi phí (BCR: Benefit Cost Ratio) là tỷ số
biểu hiện phần thu nhập trên mỗi đơn vị vốn đầu tư hoặc chi phí.
Cách xác định: Chỉ tiêu tỷ số Lợi ích / Chi phí, ký hiệu là BCR, được xác định
theo công thức:
BCR =


=
=
+
+
n
t
t
t
n

t
t
t
r
C
r
B
0
0
)1(
)1(
Trong đó: B
t
: Lợi ích năm thứ t
C
t
: Chi phí năm thứ t
Ý nghĩa là chỉ tiêu đo lường hiệu quả của dự án bằng hình thức tỉ lệ giửa lợi
ích thu về so với chi phí bỏ ra.
BCR là tỉ lệ so sánh giữa giá trị thực hiện tại dòng thu và giá trị hiện tại dòng
chi.
BCR và quyết định chấp nhận hoặc loại bỏ dự án:
Trường hợp các dự án là độc lập lẫn nhau:
BCR > 1 : Chấp nhận dự án
BCR < 1 : Loại bỏ dự án.
BCR = 1 : Tùy quan điểm của đơn vị.
Trường hợp các dự án là loại trừ lẫn nhau, dự án nào có BCR lớn nhất và lớn
hơn 1 sẽ được chọn .
Ưu nhược điểm của BCR: Phương pháp BCR vẫn có nhược điểm so với
NPV khi thẩm định dự án đầu tư. Bởi vì giống như IRR, tiêu chuẩn BCR không giải

thích được một cách trực tiếp sự khác nhau về quy mô của dự án.
Trang 14
GVBM : Trương Minh Hòa SVTH : Trần Lê Hoài Thủy
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn đầu của dự án_ giai đoạn đầu tư xây dựng:
 Cần tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý công trình xây dựng để
tránh lãng phí như không đảm bảo chất lượng, phải làm lại,
 Công tác kiểm tra, giám sát phải chặt chẽ để tránh thất thoát vật tư.
 Phải đảm bảo tiến độ thi công để đưa công trình vào hoạt động.
 Việc giải ngân vốn đầu tư cần đúng tiến độ.
 Đào tạo, huấn luyện nhân viên để đáp ứng yêu cầu công việc.
 Nghiên cứu nhu cầu cụ thể về mặt hàng sẽ kinh doanh của khách hàng tại địa
phương.
Đưa công trình vào hoạt động:
 Tìm nhà cung cấp hàng có giá tốt nhất bên cạnh việc đảm bảo chất lượng
đúng theo dự kiến giá vốn hàng bán.
 Theo dõi và cải tiến hình thức trưng bày hàng hóa, tạo sức thu hút khách
hàng bằng các chương trình khuyến mãi để đảm bảo doanh thu bằng hoặc
cao hơn dự kiến.
 Kiểm tra, giám sát chi phí hoạt động theo dự kiến đã lập.
Một số biện pháp khắc phục cụ thể:
 Thành lập ngay Ban Quản lý dự án, tiến hành các công việc cần thiết
như đàm phán giải quyết các thủ tục pháp lý về thuê đất, quản lý xây dựng
và hoàn công v.v
 Đối với Lãnh đạo chủ chốt cần chọn người có năng lực, kinh nghiệm
quản lý.
 Đối với nhân viên đòi hỏi phải được đào tạo ít nhất là 03 tháng.
 Đối với các Phòng Ban theo phần việc của mình mà phối hợp chặt chẽ
để phục vụ cho khai trương như việc tuyển chọn nhân viên, nguồn hàng, các
trang thiết bị cần thiết, mạng vi tính, chương trình quảng cáo khuyến mãi

v.v
 Đối với các đối thủ cạnh tranh, tùy từng trường hợp có thể liên kết,
không nhất thiết phải đối đầu trực tiếp.
 Ưu tiên giải quyết nhanh chóng các thủ tục pháp lý về đất đai, xây dựng.
 Cho đơn vị được hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật đầu tư và các ưu đãi
khác của địa phương.
Trang 15
GVBM : Trương Minh Hòa SVTH : Trần Lê Hoài Thủy
TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI, VĂN PHÒNG VÀ CĂN HỘ CAO CẤP
Trang 16

×