MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THCS
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng đến công tác giáo dục,
với sự cân bằng cả về giáo dục đức lẫn tài và mối quan hệ giữa hai mặt đó trong sự
hoàn thiện nhân cách của con người mới. Bác đã từng dạy : “Có đức mà không có
tài là người vô dụng, có tài mà không có đức thì làm việc gì cũng khó”. Đồng thời
Người còn chỉ rõ: “Việc giáo dục gồm có: đức, trí, thể, mỹ”. Nền giáo dục toàn
diện ngày nay chúng ta hướng tới không nằm ngoài lời dạy của Người, thể hiện
qua sự vận dụng sáng tạo kết hợp với chắt lọc sự tiên tiến của các nền giáo dục
trong khu vực và trên thế giới.
Năm học 2013 - 2014 là năm thứ 3 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI và đón chào Nghị quyết Trung ương VIII của Đảng về đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; là năm tiếp tục thực hiện chủ đề “Đổi mới
quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục” do Bộ Giáo dục & Đào tạo phát động.
Trường THCS Anh Sơn và các trường thuộc huyện Anh Sơn, ngoài thực hiện tốt
nhiệm vụ năm học của Bộ GD & ĐT, Sở Giáo dục & Đào tạo và phòng Giáo dục
& Đào tạo Anh Sơn, còn phải thực hiện có hiệu quả giải pháp đột phá: “ Nét chữ
nết người – Kiểm định chất lượng” và “ An toàn vệ sinh trường học” do phòng
Giáo dục & Đào tạo Anh Sơn đề ra từ năm học 2012 – 2013 và năm học 2013 –
2014.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện để đào tạo thế hệ trẻ đủ đức, đủ tài đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ CNH,
HĐH đất nước. Trong nhiều năm học qua, là người làm công tác quản lý bản thân
thấy với thực trạng chất lượng giáo dục ở một trường chuẩn Quốc gia và việc tiếp
tục không ngừng nâng cao các tiêu chí trường chuẩn Quốc gia tôi đã chọn đề tài
nghiên cứu “Một số biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trường
THCS”.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu về biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện
ở trường học, đối tượng là cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh của trường THCS
Anh Sơn trong những năm gần đây.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu là Trường THCS Anh Sơn - huyện Anh Sơn và tại một
số trường THCS của huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An từ năm học 2011 - 2012 đến
năm học 2013 - 2014
1
4. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết, chỉ thị về công tác quản lý các cấp.
Ngoài ra còn dùng phương pháp phân tích tổng hợp, điều tra, quan sát và tổng hợp
kinh nghiệm trong công tác quản lý trường học trong ba năm gần đây
PHẦN II: NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Luật giáo dục Việt Nam năm 2005, điều 2 chương 3 đã quy định như sau:
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”.
Thế kỷ 21, là thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Đất nước Việt Nam tiến tới năm
2020 với sự thay đổi của nền kinh tế, xã hội và công nghệ cùng với nó là hình ảnh
người công dân Việt Nam mới với trình độ học vấn cao, năng động, sáng tạo, có khả
năng xử lý thông tin, có khả năng tự lựa chọn và giải quyết các vấn đề đặt ra trong
cuộc sống, thích ứng với sự biến đổi không ngừng của xã hội. Trách nhiệm này đặt
trên vai ngành Giáo dục, đòi hỏi ngành phải có đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ
giáo viên giỏi, vì đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định
chất lượng giáo dục của nhà trường.
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
2.1. Thực trạng chung của công tác quản lý, chỉ đạo trong trường THCS
Qua thực tế công tác tại đơn vị, qua những lần đi công tác do Phòng Giáo
dục & Đào tạo điều động bản thân nhận thấy những tồn tại trong công tác quản lý
của lãnh đạo trường THCS đó là:
Một số CBQL chưa có bề dày trong công tác quản lý, chưa thực sự nhiệt tình
trong công việc. Việc đề ra kế hoạch, quy chế chuyên môn cho các tổ, nhóm, cá
nhân nặng về tính hình thức, chưa mang tính khả thi, chưa kiểm tra, đánh giá sát
đúng về hiệu quả và sự hoàn thành công việc để kịp thời động viên rút kinh
nghiệm.
Công tác quản lý của một số trường còn buông lỏng, có triển khai các chị thị,
văn bản các cấp song chưa có biện pháp chỉ đạo, giám sát chặt chẽ. Việc đều hành
chưa sát tình hình thực tiễn, chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong lãnh đạo nhà
trường, các tổ chuyên môn , BCH công đoàn, các tổ chức đoàn thể.
Công tác quản lý, chỉ đạo sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn còn hạn chế, chưa
thực sự quan tâm đến chất lượng sinh hoạt của tổ chuyên môn, chưa thực sự quan
tâm đến bài soạn của giáo viên, giáo viên chưa dạy được cho học sinh phương
pháp tự học, việc dự giờ góp ý cho đồng nghiệp còn nặng tính hình thức, mang tính
2
chung chung, cả nể, chưa chỉ rõ được điểm mạnh, điểm yếu của đồng nghiệp để từ
đó có hướng khắc phục.
Quan tâm nhiều đến việc dạy kiến thức mà chưa chú trọng đến việc dạy kỹ
năng sống, dạy cách ứng xử cho học sinh dẫn đến một bộ phận học sinh vẫn có
biểu hiện sa sút về đạo đức, xử lý các tình huống xảy ra trong cuộc sống còn hạn
chế, thiếu sự chia sẻ cùng gia đình, bạn bè.
Việc sắp xếp bố trí công việc cho đội ngũ cán bộ giáo viên chưa phù hợp với
khả năng và trình độ chuyên môn
Công tác thi đua khen thưởng chưa kịp thời, chưa động viên, khuyến khích
được cán bộ giáo viên trông công tác
2.2. Thực trạng ở trường THCS Anh Sơn:
2.2.1. Khái quát đặc điểm tình hình của trường THCS Anh Sơn:
Về cán bộ quản lý: Tổng số cán bộ quản lý: 02 người, có trình độ ĐHSP
chính quy, đã qua đào tạo Trung cấp chính trị, quản lý Nhà nước và quản lý giáo
dục .
Về ưu điểm: Đội ngũ cán bộ quản lý đã xây dựng và phát huy được truyền
thống đoàn kết nhất trí trong tập thể lãnh đạo, luôn lấy công việc tập thể đặt lên
hàng đầu, không có hiện tượng gây mất đoàn kết. Đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm
chất chính trị, tư cách đạo đức, có uy tín trong tập thể sư phạm và học sinh, được
nhân dân và phụ huynh tin tưởng; luôn coi trọng chất lượng, hiệu quả công việc và
lấy đó làm tiêu chí hành động; đảm bảo quy chế dân chủ, có tư duy năng động, có
lòng nhiệt tình, tâm huyết với mục tiêu phát triển của nhà trường, gương mẫu trong
công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, có lòng nhân ái với giáo viên và học
sinh.
Về hạn chế: Tuổi đời cán bộ quản lý cơ bản là trẻ, có đồng chí mới được bổ
nhiệm nên kinh nghiệm trong công tác chưa nhiều, tính đột phá trong công việc
chưa cao.
Đội ngũ nhà giáo và nhân viên:
Trường THCS Anh Sơn hiện tại có 35 giáo viên, 03 nhân viên. Đội ngũ giáo
viên được cơ cấu đầy đủ các môn, vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ. 100%
GV, NV đạt chuẩn đào tạo và không ngừng học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ một cách thường xuyên. Số GVNV trên chuẩn chiếm tỉ lệ
90%, Giáo viên giỏi cấp tỉnh chiếm 70%, giáo viên có SKKN hoặc nghiên cứu KH
được công nhận cấp tỉnh chiếm tỉ lệ 45%. Tuy nhiên cơ bản giáo viên còn trẻ nên
kinh nghiệm giáo dục, kinh nghiệm giảng dạy, kinh nghiệm trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi chưa nhiều, công tác học tập bồi dưỡng trình độ chính trị chưa
thật chú trọng.
Học sinh
3
Trường THCS Anh Sơn năm học 2013 - 2014 có 16 lớp với 424 học sinh,
trong đó học sinh nữ: 227 em; học sinh nam: 197 em (Khối 6: 106 em; Khối 7: 103
em; Khối 8: 100 em; Khối 9: 115 em). Học sinh của trường được tuyển sinh vào
tháng 06 hàng năm và địa bàn phân bố khắp các xã trong huyện và một số huyện
lân cận.
Thuận lợi
Trường THCS Anh Sơn được sự quan tâm lãnh đạo của Huyện uỷ – UBND
Huyện, trực tiếp là của Phòng GD&ĐT Anh Sơn. Nhà trường có chi bộ trực thuộc
sự quản lý của huyện ủy, chi bộ có 36 đảng viên . Chi ủy chi bộ nhà trường luôn
đoàn kết nhất trí cao trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo nhà trường thực hiện nhiêm
vụ
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên đồng thuận, đoàn kết một lòng vì
sự phát triển của nhà trường. Có đội ngũ cán bộ, giáo viên, chuyên môn vững
vàng, tâm huyết với nghề nghiệp. Nhà trường có bề dày về công tác giảng dạy,
giáo dục học sinh đạt chất lượng cao.
Học sinh tuyển sinh vào trường có chất lượng hạnh kiểm văn hoá tương đối
tốt, nên tuyệt đại đa số ngoan ngoãn, lễ phép có ý thức lập thân, lập nghiệp, vưptj
khó khăn vươn lên học tập.
Khó khăn
Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy học còn hạn
chế, chưa đáp ứng theo yêu cầu dạy học hiện nay của một trường trọng điểm chất
lượng cao của huyện. Chưa có phòng học tiếng, chưa có phòng Âm nhạc, chưa có
nhà dạy thể chất, hệ thống sân chơi bãi tập không đảm bảo quy chuẩn, một số trang
thiết bị dạy học đã xuống cấp, hiện tại các tiêu chí đáp ứng trường đạt chuẩn giai
đoạn 2 còn thiếu thốn nhiều. Mặt khác cơ sở vật chất của nhà trường trực thuộc
huyện, nhưng Anh Sơn cơ bản vẫn là huyện nghèo, ngân sách hạn hạn hẹp nên
hàng năm không có để tiếp tục đầu tư nâng cấp, làm mới cũng như sửa chữa để đáp
ứng yêu cầu dạy và học của một trường trọng điểm chất lượng cao.
Một bộ phận giáo viên mặc dù có năng lực chuyên môn tốt nhưng bề dày
kinh nghiệm công tác giáo dục chưa nhiều nên hiệu quả trong công tác giáo dục
chưa cao.
Học sinh của nhà trường được tuyển chọn trong toàn huyện nên việc đi lại ăn
ở của một số học sinh ở xa gia đình, phải ở trọ nên còn gặp nhiều khó khăn về tinh
thần cũng như về CSVC, có nhiều học sinh con hộ nghèo, cận nghèo nên khó khăn
nhiều về kinh tế . Học sinh thuộc gia đình chính sách và các diện ưu tiên khác cũng
tương đối đông.
Do ảnh hưởng môi trường xã hội, một bộ phận học sinh chưa thực sự chăm
chỉ học tập, rèn luyện, ý thức tự học chưa cao.
4
2.2.2. Một số tồn tại trong công tác chỉ đạo và việc nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo
Trường THCS Anh Sơn đã đạt được nhiều thành tích đáng tự hào trong
những năm qua, tuy nhiên dưới góc độ của người quản lý chúng tôi vẫn thấy còn
một số tồn tại như các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện chưa
được đầu tư đúng mức, lãnh đạo của nhà trường chưa tạo nên sự đột phá trong việc
triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Sự phối hợp giữa
các tổ chức của nhà trường và các lực lượng xã hội đã có nhưng chưa thực sự đủ
mạnh để thúc đẩy chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường lên một tầm cao
mới xứng tầm với một trường trọng điểm chất lượng cao của cả huyện.
Giáo viên được tuyển chọn trong toàn ngành với năng lực chuyên môn tốt
song kết quả giáo dục về chất lượng đại trà, chất lượng mũi nhọn ở một số môn
chưa thực sự thuyết phục, chưa thực sự bền vững. Vẫn tồn tại một bộ phận học
sinh chưa ngoan, chưa chăm học, chưa có mục tiêu, động cơ học tập rõ ràng dẫn
đến kết quả học tập, rèn luyện chưa cao.
3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC TOÀN DIỆN, CHẤT LƯỢNG MŨI NHỌN Ở
TRƯỜNG THCS ANH SƠN.
Từ thực trạng trên để làm tốt công tác quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chất lượng mũi nhọn của nhà trường, tiếp tục nâng cao
chất lượng của trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2001- 2010, tiến tới xây dựng
trường chuẩn quốc gia giai 2; xây dựng thương hiệu, tạo lập uy tín cho nhà trường.
Sau khi bàn bạc kỹ trong lãnh đạo nhà trường, chi bộ, tập thể sư phạm tôi đã đề ra
các biện pháp sau đây và đã mang lại hiệu quả thiết thực.
3.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên
nhân viên về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường:
Để có thể nâng cao được chất lượng giáo dục trước hết phải tạo được trong
tập thể sư phạm nhà trường một môi trường đoàn kết với tinh thần hăng hái và ý
chí quyết tâm cao. Phân tích rõ tình hình, thực trạng của nhà trường, khẳng định
vai trò quan trọng của nhà trường đối với sự phát triển của xã hội.
Tổ chức học tập, tuyên truyền, phổ biến một cách kịp thời các văn bản, nghị
quyết, chị thị của các cấp, của ngành giáo dục làm cho mọi người nắm vững và
thấm nhuần các quan điểm, đường lối chỉ đạo của đảng và nhà nước về giáo dục,
và cũng thấy rõ những ưu điểm, tồn tại cần phải khắc phục hiện nay mà ngành giáo
dục đang hướng tới. Để tạo được nhận thức tốt trong giáo viên và học sinh, nhà
trường thông qua sinh hoạt trong Hội đồng sư phạm, qua thực hiện các cuộc vận
động và phong trào thi đua, sinh hoạt các đoàn thể, Công đoàn, Đoàn thanh niên,
sinh hoạt chủ nhiệm,… để xây dựng ý thức trách nhiệm, tinh thần làm việc tận tụy.
3. 2. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ.
5
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, qua thực tiễn bản thân nhận thấy
rằng việc nâng cao chất lượng đội ngũ sẽ là biện pháp then chốt, là mục tiêu để đưa
trường phát triển. Trong đó làm tốt công tác tự học, tự bồi dưỡng và xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên một cách cụ thể, khoa học.
Đặc điểm của lao động sư phạm đòi hỏi giáo viên phải thường xuyên nâng
cao và mở rộng tri thức và chuyên môn nghiệp vụ. Khái niệm “Học tập suốt đời”
trước hết là yêu cầu bắt buộc đối với nhà giáo. Từ nhu cầu thực tế của lao động sư
phạm và quán triệt các Nghị quyết của Đảng về giáo dục, bản thân đặc biệt quan
tâm tới công tác bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục. Các nội dung bồi dưỡng giáo viên trước hết đó là:
3.2.1. Bồi dưỡng nhân cách của người giáo viên trong thời kỳ đổi mới:
Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị:
Đây là nội dung quan trọng nhằm nâng cao nhận thức về thế giới quan, nhân
sinh quan của nhà sư phạm tạo ra sự nhạy bén, mẫn cảm và khả năng thích ứng về
mặt xã hội trong công cuộc đổi mới hiện nay. Đồng thời, nhờ có những phẩm chất
đó, sức mạnh và niềm tin của lý tưởng chứa đựng trong nó sẽ thấm sâu và từng bài
giảng từng hoạt động giáo dục, làm thắm đượm ý nghĩa xã hội. Đó là định hướng,
là mục tiêu quan trọng nhất của lao động sư phạm. Trong giai đoạn cách mạng hiện
nay, ở nước ta phẩm chất chính trị hàng đầu của mỗi người đó là thái độ tích cực
đối với công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng; đó là sự trung
thành với chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định đi theo con
đường chủ nghĩa xã hội vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
Việc bồi dưỡng tư tưởng chính trị được tiến hành thường xuyên thông qua
việc tổ chức học tập Nghị quyết, nghe thời sự, đọc báo Đảng, báo Giáo dục và
Thời đại đặc biệt là thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Nhờ vậy mà mỗi giáo viên đã có nhận thức
đúng đắn và đã biến thành hành động cụ thể nhất là việc thực hiện các cuộc vận
động và phong trào thi đua đang được triển khai thực hiện trong toàn ngành giáo
dục.
Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm:
Chữ “Nhân” - tình thương con người là cái gốc của đạo lí làm người, đặc
biệt đối với người thầy giáo tình yêu con người là cốt lõi, là cội nguồn sâu xa vì lý
tưởng nhân văn là đặc trưng của giáo dục. Tình thương yêu học sinh là điểm xuất
phát của mọi sự sáng tạo sư phạm làm cho giáo viên có trách nhiệm cao với công
việc lao động của mình. Chính vì vậy, Xukhôm Linxki có nói: “Nhờ sức mạnh của
tình thương yêu đó mà các nhà sư phạm có tâm hồn cao thượng, tinh thần sảng
khoái, trí tuệ sáng suốt, tình cảm nhạy bén và tinh tế. Nếu thiếu phẩm chất đó thì
lao động sư phạm trở thành một điều khổ ải”.
6
Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm cho giáo viên là trách nhiệm của người
quản lí. Vì vậy chúng ta cần làm cho họ hiểu rõ ý nghĩa và tạo điều kiện để họ thể
hiện lòng yêu thương học sinh thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục. Cần
nêu gương người tốt, việc tốt, phê phán những biểu hiện tiêu cực của một số giáo
viên để đội ngũ phát huy những yếu tố tích cực và kịp thời khắc phục các mặt còn
hạn chế.
Bồi dưỡng tình yêu nghề nghiệp:
Yêu nghề là yếu tố cơ bản nhất để dẫn tới thạo nghề và giỏi nghề. Yêu nghề
thể hiện ở sự say sưa hứng khởi, sự kiên trì, bền bỉ và ý chí khắc phục khó khăn
trong việc học hỏi và rèn luyện. Cố Tổng Bí thư Lê Duẩn, từng dạy: “Càng yêu
người bao nhiêu càng yêu nghề bấy nhiêu” vừa nói lên trách nhiệm nặng nề vừa
khẳng định vinh dự cao cả của người thầy giáo. Vì vậy, người quản lí cần giáo dục
giáo viên lòng yêu nghề, sự say sưa với nghề nghiệp và niềm tự hào về nghề dạy
học. Muốn vậy phải đáp ứng được những nhu cầu chính đáng của giáo viên, để họ
có thể sống bằng chính nghề dạy học.
3.2.2. Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên:
Năng lực sư phạm bao gồm năng lực tổ chức quá trình dạy học và năng lực
tổ chức quá trình giáo dục. Năng lực là một tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá
nhân phù hợp với hoạt động và là điều kiện để đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả tối
ưu. Tri thức khoa học sâu và rộng là nền tảng của năng lực sư phạm. Giáo viên nói
chung, của trường THCS Anh Sơn nói riêng cần nâng cao kiến thức khoa học và
xã hội để đáp ứng nhu cầu của học sinh của một trường chất lượng cao. Muốn có
tri thức đảm bảo cho chất lượng giảng dạy giáo viên phải học tập và tự học.
Nhà trường có thể bố trí để giáo viên đi học tập trung để đạt trình độ trên
chuẩn về các môn của mình và các chuyên môn khác như: tin học, ngoại ngữ do
nhu cầu của trường hoặc của giáo viên. Nhà trường tổ chức cho giáo viên học tập
bồi dưỡng tại trường như tổ chức các chuyên đề, hội thảo về chuyên môn hoặc bố
trí cho đội ngũ đi học hỏi kinh nghiệm ở các trường chất lượng cao của huyện bạn.
Đặc biệt, trước yêu cầu đổi mới hết sức cấp bách của sự nghiệp giáo dục, người
quản lý phải tập trung tổ chức cho đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng về lĩnh vực
này một cách nghiêm túc và có hiệu quả. Phải tạo điều kiện cho họ nắm bắt đầy đủ
sự thay đổi về chương trình và sách giáo khoa để từ đó mà đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Việc tổ chức
cho đội ngũ đổi mới phương pháp dạy học phải có kế hoạch cụ thể với nhiều hình
thức thích ứng như thực tập, thao giảng từ tổ nhóm đến quy mô trường có đúc rút
kinh nghiệm để vận dụng. Riêng đối với trường THCS chất lượng cao, việc đổi
mới phương pháp dạy học phải thể hiện được tính chất đặc thù là phương pháp của
giáo viên phải có ý nghĩa thắp sáng trí tuệ của các thế hệ học sinh giỏi và ươm
mầm cho những nhân tài. Phương hướng của sự đổi mới phương pháp dạy học
phải tập trung vào các yêu cầu sau:
7
+ Hình thành và rèn luyện cho học sinh kỹ năng biết thu thập, phân loại và
xử lý thông tin từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau, đặc biệt biết vận dụng công nghệ
thông tin và truyền thông để khai thác, phục vụ cho việc tìm kiếm xử lý kiến thức
khoa học.
+ Hình thành cho học sinh thói quen tự học, biết phát hiện và đề xuất những
vấn đề có ý nghĩa độc đáo, mới lạ
+ Làm cho học sinh có phương pháp học sáng tạo, biết độc lập suy nghĩ và
biết hợp tác, liên kết để cùng giải quyết các vấn đề trong học tập.
+ Bước đầu trang bị cho học sinh những kỹ năng và phương pháp nghiên
cứu khoa học nói chung và phương pháp nghiên cứu theo đặc thù bộ môn.
+ Vận dụng các hình thức và phương tiện dạy học hiện đại nhằm thay đổi rõ
nét phương pháp giảng dạy và học tập.
Việc bồi dưỡng năng lực tổ chức quá trình giáo dục cần đặc biệt quan tâm
tới năng lực tổ chức các hoạt động tập thể, năng lực thuyết phục và cảm hoá học
sinh, khả năng hoà nhập với thế giới tâm hồn trẻ, khả năng tiếp cận các đối tượng
cá biệt. Đối với các giáo viên chủ nhiệm năng lực tổ chức quá trình giáo dục là cần
thiết và rất quan trọng. Nhà trường đã tổ chức các Hội thảo, hội nghị giáo viên chủ
nhiệm giỏi để phát huy những sáng kiến kinh nghiệm trong giáo dục, phê phán,
thậm chí có hình thức kỷ luật đối với các giáo viên chủ nhiệm làm không tốt các
hoạt động giáo dục. Người quản lý đã xác định rõ trách nhiệm của các giáo viên bộ
môn để họ phối hợp với giáo viên chủ nhiệm trong giáo dục học sinh.
Việc bồi dưỡng phẩm chất nhân cách và năng lực sư phạm cho giáo viên
được tiến hành thường xuyên, liên tục theo một chương trình hợp lý trong đó có
kết hợp giữa việc tổ chức bồi dưỡng của tập thể với việc tự bồi dưỡng của cá nhân.
Các hình thức và phương pháp bồi dưỡng cần sáng tạo, linh hoạt để phù hợp với
đặc điểm và điều kiện của trường mình. Đây chính là việc làm nhằm nâng cao và
phát triển tiềm năng, trí tuệ của từng giáo viên để đạt được hiệu quả cao trong giáo
dục.
3.3. Xây dựng khối đoàn kết tập thể sư phạm.
Chăm lo bồi dưỡng nguồn lực giáo viên là việc làm cần thiết như đã nói ở
trên, nhưng quan trọng hơn đối với người quản lý nhà trường là phải tập hợp họ
trong một tổ chức thống nhất về cả ý chí và hành động để thực hiện có hiệu quả
nhất nhiệm vụ giáo dục. Đây không chỉ là căn cứ để đánh giá trách nhiệm mà còn
là nơi bộc lộ tài năng, nghệ thuật tổ chức và chỉ đạo của người quản lý. Chính vì
vậy, xây dựng tập thể sư phạm để tạo ra sức mạnh chung trong việc thực hiện kế
hoạch của nhà trường là một biện pháp vừa có tính khoa học vừa có tính khả thi
mà chúng ta cần phải vận dụng. Sắp xếp cơ cấu các tổ chức, đoàn thể trong nhà
trường theo hướng tinh giản, gọn nhẹ theo đúng năng lực sở trường, thế mạnh của
từng người. Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng chức danh gắn trách nhiệm cá nhân
với công việc được giao. Đổi mới lề lối làm việc theo hướng nói đi đôi với làm, kết
8
hợp thanh kiểm tra một cách chặt chẽ. Một vấn đề hết sức quan trọng là xây dựng
nhận thức, tạo sự đồng thuận trong giáo viên và học sinh. Tập thể giáo viên có
nhận thức đầy đủ lương tâm, trách nhiệm đối với chất lượng giáo dục của nhà
trường, thì mới toàn tâm toàn ý đầu tư cho công tác giảng dạy. Học sinh có nhận
thức được học để có kiến thức, nghề nghiệp, cuộc sống tốt hơn cho bản thân, gia
đình và xã hội mới ra sức cố gắng học tập tốt nhất.
Trước hết, muốn liên kết đội ngũ, người quản lý phải cần chú ý hoàn thiện
cơ cấu tổ chức các tổ chuyên môn. Căn cứ vào thực tế của đội ngũ và những quy
định của quy chế mà phân bố hợp lý các tổ, nhóm chuyên môn và cử đúng những
giáo viên tiêu biểu nhất về năng lực và trách nhiệm vào chức danh tổ trường hoặc
nhóm trưởng. Sự phân định ấy như là sự quy tụ từng cá nhân vào một tập thể nhỏ
có tổ chức và được hoạt động theo những kế hoạch chung của đơn vị.
Mặt khác sự hoàn thiện cơ cấu của các tổ chức khác trong nhà trường như tổ
chức Đảng, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh cũng
có ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp người quản lý quy tụ sức mạnh của từng cá
nhân thành sức mạnh của cả tập thể. Bởi vì, mỗi tổ chức trong Nhà trường đều
tiềm ẩn trong nó một sức mạnh riêng. Nếu có cơ chế phù hợp tiềm năng này sẽ
phát triển và làm cho tổ chức trở nên năng động, sáng tạo và có một sức mạnh tổng
hợp to lớn. Ngược lại, cơ chế không hợp lý sẽ làm yếu đi, thậm chí sẽ dẫn tới triệt
tiêu sức mạnh của tập thể. Chính vì thế người quản lý chuyên môn phải xây dựng
tốt các mối quan hệ với các người đúng đầu các tổ chức Đảng và đoàn thể để tạo ra
sự thống nhất cao trong việc xây dựng và thực hiện có hiệu quả kế hoạch của Nhà
trường.
Muốn đạt tới sự thống nhất đó, Nhà trường cần xây dựng được một ê-kíp
lãnh đạo có năng lực, đoàn kết và thống nhất về ý chí cũng như hành động, trong
đó mỗi người vừa hài lòng với công việc vừa thoả mản tối đa các nhu cầu xã hội
của mình. Mỗi một người trong ê-kíp phải được xác định rõ chức năng và nhiệm
vụ, được phân công hợp lý và cân đối về trách nhiệm cũng như quyền hạn, được
giao một khối lượng công việc phù hợp với năng lực và sở trường.
Việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức và xây dựng cơ chế quản lý là nhiệm vụ quan
trọng của người đứng đầu Nhà trường. Nếu làm tốt công tác này người quản lý mới
phát huy hết sức mạnh của từng tổ chức, mới có sự thống nhất cao hướng tới mục
đích chung của cả đội ngũ sư phạm. Xây dựng sự đoàn kết nhất trí trong tập thể sư
phạm để tạo ra động lực tinh thần cho sức mạnh của cả đội ngũ. Đoàn kết thống
nhất các lực lượng cách mạng là tư tưởng lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tư tưởng
đó của Người đã tạo ra sức mạnh cho cả dân tộc chiến thắng những kẻ thù xâm
lược và giành thắng lợi trong sự nghiệp xây dựng đất nước. Trong Nhà trường sự
đoàn kết nhất trí của tập thể giáo viên là điều kiện để tối ưu hoá các hoạt động của
Nhà trường. Vì vậy đoàn kết giáo viên là một trong những nhiệm vụ cơ bản nhất
của người quản lý.
9
Muốn xây dựng được sự đoàn kết trong tập thể sư phạm ở một trường học,
người cán bộ quản lý giáo dục phải tập trung vào các nội dung chính như: Xây
dựng sự đoàn kết trong nội bộ cán bộ lãnh đạo, xây dựng các mối quan hệ nhân ái
trong tập thể sư phạm, xây dựng và phát huy truyền thống của Nhà trường.
Muốn xây dựng được các mối quan hệ đó người cán bộ quản lý cần có
những phẩm chất sau: Tin tưởng tôn trọng và tạo điều kiện tốt nhất để đội ngũ giáo
viên hoàn thành công việc, trong đó mình trở thành là chổ dựa vững chắc cho tập
thể hướng theo. Người cán bộ quản lý phải thật sự gương mẫu trên mọi lĩnh vực:
gương mẫu trong việc thực hiện tốt nhất những phần hành mà mình được giao,
gương mẫu trong thái độ đối xử chân tình, thẳng thắn và đầy nhân ái đối với đồng
nghiệp. Chính vì vậy, hơn ai hết, người cán bộ quản lý phải phấn đấu không ngừng
để có đủ phẩm chất và năng lực nhằm trở thành con chim đầu đàn, nơi hội tụ và tỏa
sáng sức mạnh của cả một tập thể.
3.4. Xây dựng nền nếp, trật tự, kỷ cương trong nhà trường.
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, trường muốn đạt được chất lượng cao phải
có nền nếp, trật tự tốt. Vì vậy, Ban lãnh đạo cũng như các đồng chí quản lí tổ
chuyên môn luôn chú ý đến việc xây dựng nền nếp, trật tự, kỷ cương trong nhà
trường không chỉ đối với học sinh mà cả giáo viên. Đối với giáo viên, phải nghiêm
túc thực hiện kỷ luật lao động, đảm bảo ngày giờ công. Đối với học sinh, với
phương châm lấy ngăn ngừa và giáo dục là chính, đầu mỗi năm học, tổ chức cho
học sinh học nội quy của nhà trường, do lãnh đạo nhà trường trực tiếp triển khai
tới giáo viên, giáo viên chủ nhiệm triển khai tới học sinh. Cho học sinh kí cam kết
thực hiện nội quy của trường, lớp. Nâng cao trách nhiệm và vai trò của giáo viên
chủ nhiệm lớp, kịp thời nhắc nhở, uốn nắn học sinh. Nghiêm khắc xử lý các học
sinh vi phạm, tùy theo mức độ, giúp học sinh sửa chữa, đồng thời còn có tác dụng
ngăn ngừa, giáo dục các học sinh khác. Xây dựng nền nếp kỷ cương hoạt động của
tập thể sư phạm để tạo ra hiệu lực quản lý thống nhất.
Đặc điểm của tập thể sư phạm ở trường THCS là tính đa dạng về tính cơ cấu
tổ chức, sự phân cấp quản lý, sự phân công chuyên môn hoá cao về lao động sư
phạm sự phong phú về nhu cầu và hoàn cảnh của từng giáo viên. Đặc điểm đó một
mặt là điều kiện phát huy triệt để tiềm năng và sức mạnh của mỗi cá nhân, đồng
thời cũng là nguyên nhân xuất hiện những xu hướng tản mạn tự phát phá vỡ nề nếp
kỷ cương của Nhà trường. Do vậy, việc xây dựng nền nếp kỷ cương là điều kiện để
tối ưu hoá các hoạt động trong Nhà trường là tiền đề của sự đoàn kết nhất trí thật
sự trong tập thể sư phạm.
Những nền nếp kỷ cường mà người quản lý phải tập trung xây dựng bao
gồm: Nền nếp hành chính, nền nếp chuyên môn và nền nếp sinh hoạt tập thể.
Những quy định về nền nếp do người quản lý dự kiến phải được thông qua một
cách dân chủ và được mọi người tự giác chấp nhận coi đó là những yêu cầu chân
chính của cả tập thể. những quy định về nền nếp khi đã được thống nhất thì phải cụ
10
thể hoá bằng văn bản phổ biến đến từng cá nhân để họ theo đó mà thực hiện một
cách nghiêm túc và có hiệu quả.
Đối với lãnh đạo nhà trường: Tổ chức cho cán bộ giáo viên học tập Luật
giáo dục, Điều lệ trường THCS, Hướng dẫn khen thưởng và kỷ luật học sinh,
Thông tư 58 của Bộ Giáo dục về đánh giá xếp loại học sinh, các hướng dẫn của
ngành về thực hiện nhiệm vụ năm học. Đấu mối với Ban đại diện cha mẹ học sinh
công bố công khai các hoạt động của nhà trường, công khai nội qui nền nếp. Lãnh
đạo nhà trường về cùng sinh hoạt với tổ nhóm chuyên môn và các lớp học sinh
nắm bắt kịp thời những biểu hiện lệch chuẩn để kịp thời uốn nắn điều chỉnh. Hàng
tháng tổ chức giao ban với lớp trưởng các lớp một lần lắng nghe ý kiến đề xuất từ
phía các em để điều chỉnh biện pháp chỉ đạo. Tăng cường theo dõi giám sát việc
thực hiện nền nếp, hàng tuần tổng kết đánh giá xếp loại tu dưỡng rèn luyện của học
sinh thông báo về gia đình thông qua sổ liên lạc điện tử. Cuối tuần đánh giá xếp
loại các lớp bình chọn vinh danh đơn vị dẫn đầu tuần cuối tháng xếp loại bình chọn
đơn vị dẫn đầu tháng thật cụ thể và khách quan
Đối với giáo viên: Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà
trường đặc biệt phải tăng cường việc xây dựng nền nếp dạy học. Để chỉ đạo xây
dựng nền nếp dạy học cần làm tốt các công việc sau: Chỉ đạo việc xây dựng kế
hoạch năm học của nhà trường, của tổ chuyên môn, cá nhân một cách khoa học, sát
với thực tiễn và chi tiết, cụ thể. Yêu cầu giáo viên nghiên cứu thảo luận kỹ nội qui,
qui chế chuyên môn, các chỉ số thi đua cần phấn đấu. Ngay từ đầu năm học, các
quy chế chuyên môn phải được thực hiện đúng theo quy định.
Đối với học sinh: Triển khai học tập nội qui, qui chế ký cam kết dưới sự
chứng giám của cha mẹ hoặc người giám hộ. Các đơn vị lớp xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm. Coi giáo viên chủ
nhiệm là “ Cánh tay dài của Hiệu trưởng” tại các đơn vị lớp. Xây dựng cho học
sinh ý thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm trên cơ sở đề cao vai trò của Ban chỉ huy
chi đội, ban cán sự lớp.
Việc xử lý kỷ luật học sinh là việc bất đắc dĩ, trong chúng ta không ai muốn;
nhưng vì kỷ cương nghiêm minh của nhà trường nên phải thi hành kỷ luật học
sinh; việc thi hành kỷ luật cũng là cần thiết để vừa xử lý học sinh vi phạm, vừa răn
đe nhắc nhở những em khác, vừa phòng ngừa các biểu hịên xấu có thể xảy ra. Bên
cạnh đó cần có sự khen thưởng động viên những tập thể và các cá nhân tiêu biểu
về các mặt; đồng thời cũng biểu dương những học sinh vi phạm có tiến bộ. Nếu tập
thể lớp, chi đội, thầy cô giáo chủ nhiệm và phụ huynh biết động viên khích lệ thì
nhiều em chậm tiến sẽ cố gắng vươn lên. Công tác này ở cấp độ lớp nên làm
thường xuyên hàng tuần, hàng tháng.
3.5. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá.
Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá cũng là yếu
tố then chốt để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Trong công tác dạy và học,
11
lãnh đạo nhà trường tập trung chỉ đạo giáo viên phải mạnh dạn đổi mới phương
pháp dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Đổi mới công
tác kiểm tra, đánh giá sẽ thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần đổi mới
chương trình, xây dựng thái độ học tập cho học sinh.
Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học: Trước tiên đổi mới công việc soạn
giáo án. Soạn giáo án để dạy và dạy theo hướng phân hóa: Trước khi soạn giáo án
người dạy đặt ra câu hỏi: Dạy cho ai? (Đối tượng người học) Dạy nội dung
gì? (các đơn vị kiến thức cần dạy), cuối cùng: Dạy như thế nào? (phương pháp
dạy).
Tăng hệ thống câu hỏi nhận biết trong giáo án, tinh giản lượng kiến thức trên
cơ sở chuẩn kiến thức kỹ năng, dạy sát đến từng đối tượng học sinh, với đối tượng
học sinh hạn chế vẫn có thể phải sử dụng phương pháp truyền thống khi cần vẫn
phải đọc cho học sinh chép. Chú trọng kiểm tra học sinh học được gì, làm được gì
sau mỗi tiết học. Với đối tượng học sinh có khả năng tiếp thu tốt: Hướng dẫn học
sinh tự học, tự nghiên cứu, làm chủ các đơn vị kiến thức từ đó biết vận dụng, mở
rộng, nâng cao kiến thức và kỹ năng qua việc khai thác thông tin qua mạng
internet. Hướng dẫn học sinh biết sử dụng sách giáo khoa, tài liệu kham khảo,
không lệ thuộc vào thầy cô quá nhiều. Ghi bảng của giáo viên phải khoa học không
dài quá hoặc ngắn quá mà là một dàn ý sơ lược về nội dung bài học để học sinh
theo dõi và có thể nắm bài ngay tại lớp. Để đạt được điều đó trong năm học 2013 -
2014 quản lý nhà trường đã chỉ đạo từng nhóm chuyên môn, tổ chuyên môn có kế
hoạch và yêu cầu cụ thể của việc đổi mới về phương pháp dạy học trên cơ sở thống
nhất về nhận thức, giáo viên tự đăng ký đề ra mục tiêu, có kế hoạch cụ thể cho
từng cá nhân. Đã tổ chức dạy học rút kinh nghiệm theo chủ đề, đổi mới phương
pháp dạy một số tiết bài tập, dạy tiết ôn tập, dạy tiết thực hành.
Đổi mới phương pháp học tập của học sinh: Đó là tổ chức hướng dẫn
phương pháp học tập cho học sinh. Ngay từ đầu năm học ban lãnh đạo nhà trường
đã giao nhiệm vụ cho hai tổ trưởng chuyên môn chuẩn bị nội dung hướng dẫn học
sinh phương pháp học tập các bộ môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội thông
qua tuần lễ sinh hoạt tập thể đầu năm nhà trường đã triển khai chi tiết cụ thể cho
từng bộ môn. Qua thực tế triển khai nhận thấy học sinh rất lúng túng trong khi xác
định phương pháp học tập cho mình. Qua đó giáo viên đã chỉ rõ cho học sinh 2 nội
dung quan trọng trong phương pháp học tập:
+ Phương pháp học tập trên lớp cần phải tập trung cao độ vào việc nghe
giảng để hiểu rõ nội dung bài , mạnh dạn tham gia xây dựng bài
+ Phương pháp học tập ở nhà: Có 2 bước quan trọng
Bước 1: Xem lại bài giảng trên lớp, tìm hiểu rõ nội dung và nhớ nội dung cơ
bản của bài học.
12
Bước 2: Vận dụng nội dung ấyđể trả lời câu hỏi cuối sách giáo khoa, làm
các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập và các bài tập ở sách nâng cao
dành cho học sinh khá giỏi .
Một điểm then chốt nữa là phải làm cho học sinh thấy rõ phương pháp học
tập có hiệu quả đó là phải học thường xuyên, đều đặn tất cả các bài trong chương
trình, vì kiến thức là một hệ thống hoàn chỉnh, nếu học theo kiểu đối phó, chỉ học
khi bị kiểm tra thì kiến thức không đầy đủ và hệ thống dẫn đến không có cơ sở để
tiếp thu nhưng kiến thức tiếp theo
Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá: Việc kiểm tra đánh giá phải phù hợp
với từng đối tượng học sinh, tăng hệ thống câu hỏi nhận biết trong các đề kiểm tra,
ra đề cương ôn tập sát với trình độ nhận thức của học sinh, từng bước hướng dẫn
học sinh biết tự đánh giá khả năng học tập của mình. Nghiêm túc trong kiểm tra
đánh giá. Theo hướng dạy thật, học thật, kiểm tra đánh giá thật, chất lượng thật.
Chấm trả bài đúng qui định. Sau khi có kết quả giáo viên phải xem học sinh còn
hạn chế ở điểm nào để kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy và hướng dẫn phương
pháp học cho học sinh. Tổ chức thi khảo sát đầu năm, khảo sát giữa kì và cuối kì,
tổng hợp điểm, xếp loại học sinh theo thứ tự lớp và gửi về gia đình nhằm giáo dục
tính tự giác, tinh thần thi đua học tập của học sinh đồng thời giúp phụ huynh nắm
bắt rõ hơn tình hình học tập của con em mình.
3.6. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn, quản lý dạy thêm, học thêm.
13
Sinh hoạt chuyên đề về ứng dụng CNTT vào dạy học
Yêu cầu sinh hoạt chuyên môn phải mang màu sắc chuyên môn, tăng cường
thảo luận trao đổi chương dạy khó, bài dạy khó, mục dạy khó, đặc biệt thảo luận
cách thức soạn giáo án sao cho giáo án phải thể hiện được phương pháp dạy sát
đến từng đối tượng học sinh. Một tháng tổ, nhóm chuyên môn phải thảo luận xây
dựng được một giáo án mẫu, sau đó cử người thực hiện sau khi dạy xong tổ nhóm
trao đổi thảo luận xem đã thực sự hiệu quả đến từng hoc sinh chưa, phải chỉnh sửa
bổ sung vấn đề gì nữa không, cuối cùng hoàn thiện áp dụng trong quá trình dạy.
Chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn lên kế hoạch dự giờ luân phiên các thành
viên trong tổ quy định sau đó nhận xét chỉ ra mặt hạn chế sau đó yêu cầu giáo viên
soạn bài theo hướng đã góp ý dạy tiếp để tổ dự cho đế khi giáo viên khắc phục
được hạn chế mới chuyển sang dự người khác.
Chỉ đạo các tổ chuyên môn sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu
bài học.
Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học. Nội dung sinh hoạt
tổ chuyên môn cần tập trung vào việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
chương trình, nội dung dạy học; sinh hoạt chuyên đề trao đổi, thảo luận về các chủ
đề, nội dung dạy học; rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc gặp
phải trong quá trình dạy học; xây dựng ma trận đề kiểm tra. Triển khai hoạt động
nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn cũng là hoạt động sinh hoạt
chuyên môn nhưng ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến
người học như: học sinh học như thế nào? Học sinh gặp khó khăn gì trong học tập?
14
Giờ dạy chuyên đề sử dụng Phòng học đa năng vào môn Vật Lý
Nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh
không? Kết quả học tập của học sinh có đựoc cải thiện không? Cần điều chỉnh gì
và như thế nào? Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH không tập trung vào đánh giá
giờ học, xếp loại giáo viên mà khuyến khích mỗi giáo viên tìm ra nguyên nhân tại
sao học sinh học chưa có kết quả như mong muốn và có biện pháp để nâng cao
chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho mọi học sinh được tham gia vào quá trình học
tập, giúp giáo viên có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy
học cho phù hợp với đối tượng của trường mình, lớp mình. Sinh hoạt chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học đảm bảo việc học của mọi học sinh, đặc biệt là
những học sinh có khó khăn về học. Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng
lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo… thông qua việc
dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau dự giờ nâng cao chất chất lượng dạy và học
của nhà trường góp phần thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường.
Học thêm là nhu cầu của học sinh. Ban lãnh đạo nhà trường chọn giải pháp
tổ chức dạy thêm, học thêm tại trường, nhằm phát huy một số ưu điểm sau: Quản
lý được chương trình, chất lượng dạy thêm của giáo viên; thời gian học vừa phải,
quản lý được việc học của học sinh, tránh được việc học sinh lợi dụng học thêm để
đi chơi. Có cân đối giữa số lượng học sinh đăng ký học và đóng học phí cho giáo
viên ở mức hợp lý, từ đó đưa ra mức học phí vừa phải, giảm được gánh nặng về
kinh tế cho gia đình học sinh, ngoài ra có chế độ miễn, giảm học phí cho học sinh
có hoàn cảnh khó khăn. Tránh được tình trạng dạy thêm, học thêm tràn lan, làm
ảnh hưởng đến thời gian học tập chính khóa của học sinh và giảm uy tín của giáo
viên
3.7. Chỉ đạo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp
Xây dựng kế hoạch tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi, xây dựng lớp học
mũi nhọn. Tích cực xây dựng đội ngũ giáo viên dạy các lớp mũi nhọn. Mạnh dạn
xây dựng cơ chế chính sách thu hút giáo viên tham gia dạy bồi dưỡng học sinh
giỏi. Thông qua Ban đại diện cha mẹ học sinh và được sự đồng ý của phòng GD&
ĐT để tổ chức các lớp học nguồn tại trường.
Định hướng cho học sinh phát huy theo khả năng, năng lực và sự yêu thích
môn học để đăng ký tham gia đội tuyển nguồn thi học sinh giỏi các cấp tăng cường
giao lưu trao đổi kinh nghiệm với các trường chất lượng cao của các huyện bạn có
nhiều thành tích trong việc ôn luyện học sinh giỏi cấp tỉnh. Tổ chức hội thảo
chuyên đề về “Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi”.
3.8. Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp, phối kết hợp tốt với gia
đình và xã hội trong quá trình giáo dục.
15
Tăng cường và nâng cao vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP
Hồ Chí Minh trong nhà trường, đây là lực lượng quan trọng, nhân tố tích cực trong
việc phát huy tốt vai trò xung kích, gương mẫu của đoàn viên trong học tập và rèn
luyện. Giáo viên chủ nhiệm lớp cần kết hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh trong quá
trình giáo dục học sinh; kịp thời liên hệ, báo cáo việc thực hiện nền nếp, kết quả
học tập của các em, đề nghị gia đình phối hợp trong việc uốn nắn các em chưa
ngoan.
Tăng cường các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: Văn nghệ, TDTT,
ngoại khoá, các câu lạc bộ sẽ cuốn hút nhiều học sinh tham gia; bởi vì lứa tuổi của
các em rất hiếu động, thích hoạt động, thích giao tiếp, giao lưu; nếu chúng ta
không tổ chức các hoạt động cho học sinh thì các em sẽ tìm đến nơi chốn khác để
vui chơi và dể bị các phần tử xấu lôi kéo vào con đường hư hỏng, phạm tội. Thông
qua các hoạt động này sẽ giúp cho học sinh nâng cao nhận thức, lớn khôn để vững
tin bước vào đời. Trong hoạt động này cần lưu ý kết hợp hài hoà giữa: “Học mà
chơi, chơi mà học” theo đúng định hướng giáo dục. Tổ chức các nội dung hoạt
động ngoài giờ lên lớp theo các chủ điểm phải phong phú, đa dạng, không nhàm
chán. Để làm được điều đó ngay từ đầu năm học lãnh đạo nhà trường đã cho thành
lập ban nội dung về cung cấp kiến thức, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các
buổi sinh hoạt tập thể vào 30 phút sáng thứ 6 các tuần lẻ.
3.8.1. Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục truyền thống:
Với nhiều hình thức phong phú như đầu năm học, thực hiện chủ điểm tháng
9 “Truyền thống nhà trường” giới thiệu về truyền thống nhà trường, truyền thống
16
Một giờ hoạt động NGLL của học sinh toàn trường
quê hương Anh Sơn, anh hùng Liên Đội mang tên, anh hùng chi Đội mang tên, tất
cả các em học sinh mới vào đầu cấp sẽ có một tiết học tại phòng truyền thống của
nhà trường vào đầu năm học do các giáo lịch sử giảng dạy, để cho các em nắm bắt
và hiểu sâu sắc, về truyền thống nhà trường, truyền thống quê hương đất nước, các
gương anh hùng cách mạng.
Chú trọng công tác giáo dục truyền thống qua các môn học: Lịch sử, môn
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tổ chức câu lạc bộ “Em yêu Lịch Sử”,
Câu lạc bộ “Tri ân cố đại tướng Võ Nguyên Giáp - Người anh cả quân
đội nhân dân Việt Nam” làm cho học sinh thấy được truyền thống đấu tranh anh
dũng, kiên cường, bất khuất của dân tộc ta từ buổi đầu dựng nước đến nay.
Tổ chức chuyên đề “Uống nước nhớ nguồn” trong tháng 12: Mời các bác
Cựu chiến binh nói chuyện truyền trống Anh Bộ đội cụ Hồ
Thực hiện theo chỉ thị 06-CT/TW ngày 07/11/2006 về "Tổ chức cuộc vận
động Học tập và làm theo Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" cho các lớp sưu tầm
về các mẫu chuyện của Người, có sự xét duyệt của thầy cô giáo chủ nhiệm hướng
dẫn, lên lịch kể chuyện ngay từ đầu năm để cho các lớp chuẩn bị chu đáo.
17
CLB Tìm hiểu thân thế sự nghiệp của
Tổng tư lệnh QĐND Việt Nam – Đại tướng Võ Nguyên Giáp
Tập trung chỉ đạo, tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả, đẩy mạnh việc học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị
và địa phương theo đúng tinh thần Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ
Chính trị. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, sâu rộng hơn nữa trong việc tu dưỡng, rèn
luyện, nâng cao đạo đức lý tưởng cách mạng cho các em, chất lượng, hiệu quả
công tác giảng dạy và học tập, thống nhất cao trong nhận thức và hành động, đưa
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trở thành công việc
thường xuyên hàng ngày của mỗi thầy cô giáo và học sinh trong trường học. Đặc
biệt, coi đó là trách nhiệm cụ thể, thiết thực của mỗi thầy cô giáo và học sinh.
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu truyền thống lịch sử với nhiều hình thức sinh
động, phong phú như: Thi chuyên hiệu Nhà sử học nhỏ tuổi, thi tìm hiểu về Bác
Hồ, về Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh…
Tổ chức cho học sinh thường xuyên tham gia vệ sinh, chăm sóc tại nghĩa
trang Việt - Lào, chăm sóc bồn hoa cây cảnh ở trường.
Xây dựng và phát huy giá trị tủ sách giáo dục đạo đức học sinh, khuyến
khích học sinh thường xuyên đọc sách, chuyện có nội dung giáo dục truyền thống
lịch sử tại thư viện.
Việc giáo dục truyền thống, góp phần hình thành nhân cách cho học sinh là
một quá trình lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan đến
nhiều mối quan hệ phức tạp. Vì thế trong giáo dục truyền thống cho học sinh cần
phải linh hoạt, sáng tạo, biết kết hợp nhiều biện pháp. Tăng cường, chú trọng công
tác giáo dục truyền thống cho học sinh, những chủ nhân tương lai của đất nước
chính là góp phần hình thành bản lĩnh, cốt cách con người Việt Nam trong thời đại
mới.
3.8.2. Tổ chức tốt các hoạt động xã hội và nhân văn:
+ Hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị trong nước hoặc
ở địa phương.
+ Học tập tìm hiểu những truyền thống tốt đẹp của nhà trường, Địa phương
+ Học tập tuyên truyền về nội quy nhà trường, những quy định về pháp luật,
chính sách của Đảng và Nhà nước.
+ Hưởng ứng tham gia các hoạt động văn hoá truyền thống, lễ hội ở địa
phương.
+ Triển khai cuộc thi cho toàn trường chủ đề viết về “Mẹ” nhân ngày 8/3.
+ Triển khai cuộc thi: “Nét bút tri ân về cố đại tướng Võ Nguyên Giáp”
18
+ Các hoạt động từ thiện, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ
nguồn, giúp bạn đến trường, vòng tay bè bạn…
3.8.3. Hoạt động tiếp cận khoa học:
+ Các trò chơi hỏi đáp tìm hiểu về xã hội, khoa học theo các chuyên đề, rung
chuông vàng…
+ Hưởng ứng và tổ chức tham gia cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật trẻ.
+ Tổ Chức thi “Tin học trẻ” cấp trường tham gia thi “Tin học trẻ” cấp huyện,
cấp tỉnh.
3.8.4. Hoạt động văn hoá , nghệ thuật:
+ Thi làm báo tường, cắm hoa, ẩm thực
19
Phút tưởng niệm Tổng tư lệnh QĐND Việt Nam
Đại tướng Võ Nguyên Giáp
Chu kỳ hai năm nhà trường tổ chức hội thi “Tiếng hát dân ca trường học”
và tham gia hội thi “Tiếng hát làng Sen”, nhằm giáo dục rèn luyện kỹ năng sống
cho các em. Đồng thời chào mừng các ngày lễ lớn trong năm.
+ Thường xuyên tổ chức sinh hoạt múa hát tập thể - nghi thức Đội vào tuần
2, 3 trong tháng.
+
Hưởng ứng các hoạt động văn hoá do ngành giáo dục hoặc các tổ chức xã hội khởi
xướng.
20
Hội thi cắm hoa, vẽ tranh mừng ngày QTPN 8-3
Bài múa vòng – gậy trong một buổi sinh hoạt tập thể
3.8.4. Hoạt động thể dục thể thao:
+ Tổ chức hội khoẻ phù đổng cấp trường, đơn vị đăng cai tổ chức hội khỏe
phù đổng cấp cụm huyện, cấp huyện ,do ngành tổ chức.
+
Tổ chức các giải bóng chuyền, bóng đá …với quy mô cấp trường. Nhà
trường tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ “Thể dục thể thao- Võ thuật” cho học sinh có
tác dụng tốt trong công tác rèn luyện sức khỏe .
21
Diễu hành biểu dương lực lượng tại Hội khỏe Phù Đổng – Cụm 3
Tiết mục văn nghệ tập thể chào mừng 25 năm thành lập trường
05/9/1987 – 05/9/2012
+ Các trò chơi vận động xen kẽ trong các hoạt động khác.
3.8.5. Hoạt động lao động:
+ Trực nhật, làm vệ sinh lớp học, sân trường và các khu vực trong nhà
trường đã phân công.
+ Trang trí lớp học: Pa nô, khẩu hiệu, may rèm…
+ Trồng cây, chăm sóc công trình Măng Non làm đẹp trường lớp.
3.8.6. Công tác phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội
Tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội; bởi vì các
em học sinh ngoài thời gian học ở trường cơ bản thời gian còn lại phần lớn ở gia
22
CLB Võ thuật sinh hoạt đều đặn 2 buổi/tuần
Lao động, chăm sóc nghĩa trang Liệt sĩ Việt – Lào tại Anh Sơn
đình và xã hội. Muốn làm tốt, có hiệu quả phải có sự phối hợp đồng bộ, thống nhất
về phương pháp tác động; thường xuyên cập nhật thông tin nhiều chiều để biết về
tình hình học sinh. Mỗi phụ huynh luôn luôn đặt niềm tin vào con em, nhưng cũng
không nên đánh giá quá cao về tình hình các mặt của học sinh mà dễ dẫn đến ngộ
nhận, chủ quan, thiếu sự phối hợp. Thực tế có phụ huynh khi được nhà trường mời
đến cung cấp thông tin mới biết được con mình không ngoan, học không giỏi như
lâu nay vẫn tưởng. Phụ huynh phải thống nhất với nhà trường về các biện pháp
giáo dục. Nhà trường và các thầy cô giáo áp dụng các biện pháp giáo dục với mục
tiêu tất cả đều vì sự tiến bộ của con em, vì tình thương và trách nhiệm.
Các cơ quan chức năng như Công an huyện Anh Sơn, trong những năm vừa
qua đã cộng tác phối hợp với nhà trường làm tốt công tác giáo dục học sinh: điều
tra, cung cấp thông tin, thông báo tình hình học sinh có dấu hiệu vi phạm, nên đã
góp phần ngăn chặn kịp thời những biểu hiện xấu xảy ra ở học sinh. Nhà trường đã
mời các đồng chí công an đến tuyên truyền cho học sinh về nội dung “Học sinh
với văn hóa giao thông” Trong thời gian tới nhà trường mong muốn các cơ quan
chức năng và cộng đồng xã hội tiếp tục quan tâm giúp đỡ nhà trường nhiều hơn
nữa để góp phần làm tốt công tác giáo dục đạo đức học sinh.
23
Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh trường và các Chi hội cha mẹ học sinh
lớp, trong những năm qua đã làm tốt công tác phối hợp giáo dục, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Hội cha mẹ học sinh vừa là chủ
thể tiến hành giáo dục con em ở gia đình đồng thời cũng phải chịu một phần trách
nhiệm về quá trình giáo dục ở nhà trường. Ông bà, cha mẹ phải mẫu mực, làm
gương cho con cái noi theo. Phụ huynh phải luôn luôn quan tâm theo dõi thường
xuyên con em mình, không nên phó mặc cho nhà trường. Cần phải phê phán quan
niệm của một số ít phụ huynh khoán trắng việc giáo dục đạo đức học sinh cho nhà
trường. Xã hội hoá công tác giáo dục không thể hiểu phiến diện ở mặt đóng góp
xây dựng cơ sở vật chất, tiền bạc mà phải thực sự tham gia vào quá trình giáo dục
con em, nhất là đối tượng học sinh chậm tiến
3.9. Tổ chức tốt các phong trào thi đua, tuyên dương khen thưởng.
Trong học sinh, tổ chức nhiều đợt thi đua giữa các lớp với những nội dung
trọng tâm, có sơ kết, đánh giá mỗi tuần trong tiết sinh hoạt dưới cờ, khen thưởng
các lớp thực hiện tốt ở mỗi đợt và cuối năm, nhờ đó các lớp đều cố gắng phấn đấu
thực hiện tốt nền nếp và học tập. Trong giáo viên, tổ chức cho giáo viên tham gia
các phong trào thi đua, phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua với những chỉ tiêu do
giáo viên đăng ký phấn đấu trên cơ sở chuẩn thi đua chung của ngành và đặc điểm
tình hình bộ môn, lớp dạy. Tổ chức các hoạt động văn nghệ, TDTT, tham quan, du
lịch, hội thi, nhằm tạo không khí vui tươi cho giáo viên và học sinh. Tham mưu và
cùng với Phụ huynh phát huy vai trò của Hội cha mẹ học sinh, luôn quan tâm,
tìm hiểu kịp thời giúp đỡ, trợ cấp để học sinh có điều kiện tiếp tục học tốt.
4. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Với những biện pháp cố gắng nỗ lực trên, trong những năm qua, Chất lượng
giáo dục toàn diện được nâng lên rõ rệt, tình hình an ninh chính trị trong nhà
24
Đội trưởng CSGT huyện Anh Sơn nói chuyện về “Văn hóa giao thông” cho
học sinh toàn trường
trường được ổn định; nền nếp, kỷ cương trường học được giữ vững; chất lượng
mũi nhọn được nâng lên, các hoạt động giáo dục trong nhà trường có sự chuyển
biến tích cực và đạt được những kết quả cao:
4.1. Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên
Bảng tổng hợp chất lượng giáo dục 3 năm gần đây
Năm học 2010 - 2011 2011 - 2012 2012 - 2013
Số lớp 16 16 16
Số học sinh 514 472 440
Học lực
Giỏi 55 118 172
% 10.7% 25% 39.1%
Khá 366 309 250
% 71.2% 65.4% 56.8%
TB 93 45 18
% 18.1% 9.5% 4.1%
Hạnh kiểm
Tốt 418 423 427
% 81.3% 89.6% 97%
Khá 92 49 13
% 17.9% 10.4% 3%
TB 3 0 0
% 0.58
HSG Huyện 719 734 979
HSG Tỉnh 58 106 137
HS đậu THPT 114 125 129
Tỉ lệ đậu THPT 100% 100% 100%
HS đậu T.Chuyên 5 6 6
Năm học 2012-2013: Các tiêu chí đề ra đều vượt kế hoạch đầu năm học. Số
học sinh đạt học lực Giỏi là: 172 em chiếm 39,1%, Khá là 252 em chiếm 56,8%
TB 18 em chiếm 4,1 %, So với năm học 2011-2012 tỷ lệ HS đạt học lực Giỏi tăng
14.1%; Số HSG cấp Huyện, Tỉnh năm học 2012-2013 tăng về số lượng và chất
lượng:
25