Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

sáng kiến kinh nghiệm Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Tiểu học Yên Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.71 KB, 29 trang )

SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học

M U
1. Lớ do chọn đề tài nghiên cứu
Trong mỗi con người, đạo đức được xem là một phần rất quan trọng, góp
phần quyết định sự nghiệp, tương lai của mỗi người. Bác Hồ kính u của chúng ta
đã có cái nhìn, đánh giá về đạo đức con người trong xã hội hiện tại và tương lai là
vơ cùng quan trọng: “Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng”. Đạo đức gắn liền
với văn hoá, chủ nghĩa nhân văn, triết học và luật pháp của một xã hội. Hay nói một
cách dễ hiểu, đạo đức là những khuynh hướng tốt trong tâm hồn con người, mà
những khuynh hướng đó tạo nên những lời nói hành vi bên ngồi phù hợp với
những quy tắc ứng xử của cộng đồng, xã hội khiến cho mọi người xung quanh được
yên vui, lợi ích và chuyển hoá. Hơn hai thế kỉ trước, đại thi hào Nguyễn Du đã
khẳng định:
Thiện căn là ở lòng ta
Chữ tâm cịn trọng bằng ba chữ tài
Chữ tâm chính là đạo đức của con người. Đạo đức là cốt lõi, là thước đo nhân
cách, phẩm giá của mỗi con người. Tức là con người phải có nhận thức đúng về sự
vật hiện tượng và từ đó có cử chỉ, lời nói, hành vi tốt đẹp, đúng đắn với sự vật hiện
tượng. Để có được những nhận thức đúng đắn đó thì giáo dục là điều không thể
thiếu. Đạo đức của con người khơng phải có sẵn mà phải được giáo dục. Giáo dục
(GD) nói chung và giáo dục đạo đức (GDĐĐ) nói riêng phải được thực hiện ngay
từ tuổi ấu thơ, từ lứa tuổi bậc Tiểu học. Vì vậy, GDĐĐ là một mặt GD cần phải đặc
biệt coi trọng. Sự phát triển của kinh tế xã hội đang đặt ra những yêu cầu ngày càng
cao đối với hệ thống GD, đòi hỏi nền GD phải đào tạo ra những con người : “Phát
triển về trí tuệ, cường tráng về thể lực, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo
đức”. Trong đó, GDĐĐ là một bộ phận hữu cơ của quá trình GD, là một bộ phận có
tính cốt lõi, nền tảng của công tác GD thế hệ trẻ.
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Bất kì người
cơng dân nào dù cơng tác, lao động ở lĩnh vực nào trong xã hội đều phải trải qua
nhà trường Tiểu học. Lí luận và thực tin u khng nh rng du n ca trng


1

Tác giả: Ngun Quang Th¾ng


SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Tiu hc cú một ảnh hưởng sâu sắc đến cả cuộc đời của học sinh. Chính vì vậy,
việc giáo dục đạo đức ở bậc Tiểu học đã được tất cả các nước (trong đó có Việt
Nam) rất coi trọng và tiến hành ngay từ lớp 1.
Giáo dục đạo đức cho thiếu nhi lứa tuổi tiểu học ở nước ta là một vấn đề hết
sức quan trọng có tính nền tảng của giáo dục nói chung nhằm xây dựng cơ sở ban
đầu của nhân cách người cơng dân, người lao động “có lịng nhân ái, mang bản sắc
con người Việt Nam”, giúp các em phát triển tồn diện về các mặt đức, trí, thể, mĩ.
Để thực hiện được mục tiêu GDTH nêu trên và đặc biệt là mục tiêu GDĐĐ cho học
sinh (HS), thì đội ngũ giáo viên (GV) là nhân tố quyết định. Chất lượng đội ngũ GV
và động lực dạy học của họ quyết định chất lượng GD của nhà trường và đặc biệt là
biện pháp quản lý, chỉ đạo hoạt động(HĐ) GDĐĐ trong nhà trường.
Căn cứ vào những lí do trên, chúng tôi chọn vấn đề này làm đề tài nghiên
cứu: " Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
Tiểu học Yên Sơn".
2. Mục đích nghiên cứu.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác GDĐĐ cho HS trường Tiểu học
Yên Sơn để góp phần giáo dục tồn diện cho HS trường Tiểu học (TH) Yên Sơn
nhằm hướng tới đạt mục tiêu GD tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
- Khách thể nghiên cứu: Cơng tác giáo dục tồn diện trong nhà trường TH.
Người tham gia quá trình nghiên cứu là BGH, GV và HS trường Tiểu học Yên Sơn.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp chỉ đạo công tác GDĐĐ cho HS ở trường
Tiểu học Yên Sơn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh Tiểu học ở nhà trường.
- Nghiên cứu thực trạng về biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh ở trường TH Yên Sơn.
- Tổ chức thực nghiệm khoa học cải tiến biện pháp chỉ o GD cho HS
trng TH Yờn Sn.
2

Tác giả: Nguyễn Quang Th¾ng


SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
5. Phng phỏp nghiên cứu
5.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc sách, các loại tài liệu có liên quan đến
đề tài nghiên cứu; nghiên cứu công văn và các loại văn bản chỉ đạo của cấp trên về
công tác xây dựng tập thể SP nhà trường vững mạnh nhằm thu thập những thông tin
khoa học mang tính lí luận làm cơ sở khoa học cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: thu thập, hệ thống và tập hợp các tư liệu,
thông tin khoa học nhằm xây dựng cơ sở lí luận chung ở chương một làm cơ sở
khoa học để định hướng và chỉ đạo tồn bộ q trình nghiên cứu của đề tài này.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra cơ bản (bằng phiếu điều tra) kết hợp với phương
pháp đàm thoại, phỏng vấn, trò chuyện, được sử dụng để nghiên cứu thực trạng về
biện pháp chỉ đạo GDĐĐ cho HS trường TH Yên Sơn.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn chỉ đạo GDĐĐ
cho HS trường TH Yên Sơn cũng được thực hiện để xử lí thơng tin ở chương 2 của
đề tài này.
- Phương pháp quan sát được thực hiện trong tồn bộ q trình nghiên cứu đề
tài này, đặc biệt ở chương hai và chương ba.

- Phương pháp thực nghiệm khoa học được tiến hành để kiểm nghiệm biện
pháp chỉ đạo GDĐĐ cho HS trường TH Yên Sơn (chương ba).
- Phương pháp tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia về biện pháp chỉ đạo
GDĐĐ cho HS trường TH Yên Sơn.
- Phương pháp thăm lớp, dự giờ, dự các HĐ giáo dục được tổ chức trong nhà
trường được thực hiện ở chương hai và chương ba của đề tài.
5.3. Các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ:
- Phương pháp thống kê toán học được dùng để thống kê, phân tích số liệu
điều tra và thực nghiệm như tính phần trăm, tính trung bình ở chương hai và chương
ba. Có ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào q trình nghiên cứu đề tài này.
6. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
- Thời gian: Năm học 2012 - 2013 và 2013-2014.
3

T¸c giả: Nguyễn Quang Thắng


SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
- Lnh vc nghiên cứu: Cơng tác quản lí hoạt động giáo dục (GDĐĐ cho HS)
ở trường TH Yên Sơn.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số căn cứ khoa học của đề tài
* Luật Giáo dục (ban hành năm 2005)
Trong Luật giáo dục, chương hai, mục 2, điều 23 chỉ rõ mục tiêu giáo dục
tiểu học: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng
cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở”. Chương 1, Điều 3 có chỉ rõ HĐGD phải
thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia

đình và xã hội.
* Mục tiêu giáo dục tiểu học
Trong Luật giáo dục (ban hành năm 2005) ở điều 27 có chỉ rõ mục tiêu của
giáo dục tiểu học là “ Nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở” (Điều 27 Luật Giáo dục 2005).
Mục tiêu giáo dục Tiểu học cũng chỉ rõ: "Giáo dục Tiểu học phải đảm bảo cho
học sinh nắm vững các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, tính tốn, có những hiểu biết
cần thiết về thiên nhiên, xã hội và con người. Có lịng nhân ái, hiếu thảo với ông bà,
cha mẹ, yêu quý anh chị em, kính trọng thầy cơ giáo, lễ phép với mọi người lớn
tuổi, giúp đỡ bạn bè và các em nhỏ, yêu lao động, có kỉ luật, có nếp sống văn hóa,
có thói quen rèn luyện thân thể và giữ vệ sinh, u q hương đất nước, u hịa
bình ".
* Nhiệm vụ năm học 2012 - 2013 của trường tiểu hc:

4

Tác giả: Nguyễn Quang Thắng


SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
- Tip tc triển khai cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh” lồng ghép với cuộc vận động “ Nói khơng với tiêu cực trong thi cử
và bệnh thành tích trong giáo dục”;
- Chú trọng rèn luyện phẩm chất đạo đức nhà giáo, nâng cao trình độ CMNV
cho GV và cán bộ quản lí GD.
- Tập trung chỉ đạo dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học phù
hợp với từng đối tượng HS.
- Thực hiện tốt chủ đề năm học “Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin, đổi
mới quản lí tài chính”.

- Triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực.
1.2.Một số khái niệm cơng cụ của đề tài nghiên cứu
* Khái niệm về Đạo đức và Giáo dục đạo đức
- Thế nào là đạo đức?
Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ nó
con người tự giác điều chỉnh hành vi hoạt động của mình phù hợp với lợi ích, hạnh
phúc và tiến bộ chung của xã hội trong mối quan hệ xã hội. Đạo đức là hệ thống
những quy tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự giác trong các mối quan hệ xã hội. Đạo
đức là một hình thái ý thức xã hội cho nên vấn đề giáo dục đạo đức đặc biệt là giáo
dục giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh là việc làm cần thiết và phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục và có hệ thống ngay từ các lớp nhỏ. Các chuẩn mực
đạo đức, các hành động đạo đức được thực hiện thơng qua việc biến các u cầu
chuẩn mực bên ngồi thành thái độ bên trong và thành phẩm chất đạo đức của nhân
cách. Khi nói đến việc học trong chế độ mới Hồ Chí Minh đã nói “Bây giờ phải
học, học để yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, u khoa học, u đạo đức”
(Hồ Chí Minh tồn tập - Tr 82-83).
- Như thế nào là GDĐĐ?
GDĐĐ là xây dựng ý thức đạo đức, bồi dưỡng tình cảm đạo đức và rèn luyện
thói quen hành vi đạo đức nhằm hình thành cho HS những phẩm chất đạo đức quan
trọng của nhân cách đáp ứng yêu cầu của mục tiêu giáo dục.
* Phân biệt HS hư, HSchậm tiến, HSchưa ngoan:
5

Tác giả: Nguyễn Quang Thắng


SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
- Hc sinh hư: là HS không đạt được những chuẩn mực tối thiểu về đạo đức
mà gia đình, nhà trường và xã hội quy định (bao gồm quy định thành văn bản của
Nhà nước, của trường, các chuẩn mực truyền thống đạo đức xã hội, các tập quán ...).

- Học sinh chậm tiến: là những HS có biểu hiện hư đã được tập thể lớp, nhà
trường kết hợp với gia đình, xã hội giáo dục nhưng sự chuyển biến, tiến bộ rất chậm
hoặc chỉ tiến bộ nhất thời, nếu khơng có sự giám sát chặt chẽ là vi phạm lại.
- Học sinh chưa ngoan: Là những HS không đạt được những chuẩn mực đạo
đức mà gia đình, nhà trường và xã hội quy định, là những HS vi phạm nội quy của
nhà trường, lười học, hay gây gổ với bạn và đôi khi có những biểu hiện hỗn láo với
người lớn tuổi.
* Đặc điểm tâm -sinh lí của HS tiểu học :
Đối với HS tiểu học là giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi mầm non sang là tuổi nhi
đồng và thiếu niên. Sự chuyển đổi giai đoạn này có biến động lớn trong sự phát
triển tâm lý của trẻ. Trẻ phải tập trung làm quen với việc tự lập khi đến trường. Đi
học ở trường Tiểu học là bước ngoặt trong đời của trẻ. Đến trường, trẻ em có một
hoạt động mới giữ vai trò chủ đạo quyết định những biến đổi tâm lý cơ bản. Có
nhiều những mối quan hệ mới với thầy cô giáo, với bạn bè cùng tuổi được hình
thành. Trẻ rất hiếu động, tị mị, ham hiểu biết, hồn nhiên, chân thực, dễ nhớ và
cũng chóng quên. Nhận thức của các em là nhận thức mang tính trực quan cảm tính,
tư duy cụ thể là chủ yếu và giữ vai trò quan trọng; kinh nghiệm sống còn nghèo
nàn.
Ngày nay các gia đình đều sinh ít con. Con cái trở thành tài sản quí giá, hiếm
hoi, là nguồn hạnh phúc lớn lao của mọi gia đình. Vì vậy mọi gia đình đều chăm lo
con cái của mình. Thực hiện đường lối đổi mới nên đời sống của nhân dân tăng lên.
Họ tạo điều kiện thuận lợi cho con cái học hành. Vì vậy trẻ em ngày nay đặc biệt là
trẻ em thành phố được nuông chiều, không phải bươn chải, vật lộn với cuộc sống,
không phải tự lực vượt mọi khó khăn. Vì vậy một số phẩm chất ý chí và đạo đức
chậm phát triển so với thế hệ trước. Mặt khác HS ngày nay được nuôi dưỡng tốt
hơn, điều kiện tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin văn hố, khoa học kĩ thuật trong
và ngồi nuớc. Do đó sự phát triển ở các em diễn ra nhanh về nhiu mt: Th cht,
6

Tác giả: Nguyễn Quang Thắng



SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
sinh lớ, tõm lí, nhân cách. Trẻ em có thể có những hiểu biết phong phú về nhiều lĩnh
vực mà nhiều khi cha mẹ, thầy cô không biết. Điều này làm cho trẻ dễ tưởng rằng
chúng đã trưởng thành và có khả năng quyết định đúng đắn những vấn đề của bản
thân, gia đình và xã hội. Vì thế các em xem nhẹ lời khuyên của cha mẹ. Đó là mầm
mống nảy sinh mâu thuẫn giữa cha mẹ và con cái.
* Vai trò của GDĐĐ cho HS trong trường tiểu học
Đạo đức là phẩm chất quan trọng nhất của nhân cách, là nền tảng để xây
dựng thế giới tâm hồn của mỗi con người. Vì vậy bất cứ ở quốc gia nào, thời đại
nào việc GDĐĐ cho thế hệ trẻ cũng là trung tâm chú ý quan tâm của Đảng và Nhà
nước. Từ xưa tới nay, nhân dân ta rất coi trọng việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ.
Dân tộc ta được như ngày nay là nhờ ông cha ta đã tốn bao công sức GDĐĐ và
truyền thống cho con cháu. GDĐĐ đặt viên gạch đầu tiên cho sự hình thành ở các
em cơ sở ban đầu của nhân cách người công dân, người chủ xã hội tương lai, cũng
như những hành vi ứng xử phù hợp với những chuẩn mực xã hội từ đơn giản đến
phức tạp, từ thấp đến cao. Mặt khác, GDĐĐ cịn giúp các em hình thành những cơ
sở ban đầu của “sức đề kháng” chống lại sự tấn cơng của những cái xấu từ bên
ngồi và gột rửa những cái xấu dễ bị tiêm nhiễm, trừ bỏ đi những cái đi ngược lại
với các chuẩn mực xã hội. Mục tiêu của bậc Tiểu học là coi trọng việc GD và phát
triển nhiều mặt của HS. HSTH đến trường để học cách sống, học cách học. Học
cách sống là học cách cư xử ở mọi nơi, mọi lúc đúng với chuẩn mực đạo đức phù
hợp với đạo đức mới của con người mới, của người công dân nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
* Đặc điểm của công tác GDĐĐ hiện nay:
- Đạo đức HS hiện nay đang trên đà suy thoái. Về mặt xã hội trong những
năm qua chúng ta đã thực hiện đường lối đổi mới trong kinh tế - xã hội, chuyển từ
nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trường, thực hiện chính sách mở cửa và mở rộng nền dân chủ xã hội chủ

nghĩa. Sự đổi mới đường lối kinh tế - xã hội, nghĩa là sự lựa chọn mới về hệ thống
giá trị cơ bản của xã hội đã kéo theo sự biến đổi hệ thống định hướng giá trị trong
mỗi con người, mỗi thành viên của xã hội. ú l mt c im rt quan trng ca
7

Tác giả: Ngun Quang Th¾ng


SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
o c. Bờn cạnh đó nhiều hiện tượng tiêu cực đã nảy sinh khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường và đã có ảnh hưởng xấu đến đạo đức của thế hệ trẻ.
- Nội dung đạo đức hiện nay hiện nay đang có sự điều chỉnh. Đạo đức là một
phạm trù lịch sử. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới đang diễn ra tồn cầu,
việc phá hoại mơi trường đang đe doạ sự tồn vong của nhân loại thì nội dung của
đạo đức khơng chỉ là lịng u Tổ quốc, u đồng bào, yêu con người, lòng nhân ái
mà còn phải bao gồm cả các vấn đề khác như giữ gìn và phát huy truyền thống tốt
đẹp của dân tộc và đang được bổ sung cập nhật những vấn đề mang tính tồn cầu và
thời đại như: GD và bảo vệ môi trường, môi trường và sinh thái, vấn đề dân số, tệ
nạn xã hội, chống bạo lực, an toàn giao thơng, kế hoạch hóa gia đình...
- Biểu hiện của đạo đức ngày nay rất phong phú, đa dạng và phức tạp.
Những biểu hiện yếu kém về đạo đức được thể hiện ở các em là:
+ Thiếu ý thức tổ chức kỉ luật, lười học, lười lao động, hay trốn học, bỏ tiết
học để đi chơi, quay cóp trong học tập, mất trật tự trong giờ học.
+ Thiếu lễ phép với thầy cô giáo, với cha mẹ, đánh bạn bè, hay gây gổ, cãi lại
cha mẹ và anh chị em trong gia đình, đánh nhau hoặc bạo lực với mọi người ngồi
xã hội.
+ Có trường hợp lấy cắp tiền của bố mẹ để chi tiêu cá nhân
+ Nói tục, chửi bậy, ăn mặc lố lăng; hút thuốc lá trong và ngoài
nhà trường, hay la cà ăn uống bê tha, đi lại ngông nghênh, dáng đi khệnh
khạng, trộm cắp, gian dối

+ Mơ hồ về truyền thống dân tộc, khơng có hiểu biết về lịch sử dân tộc, nên
chưa có ý thức tự hào về đất nước và con người Việt Nam
+ Chưa có động cơ và thái độ học tập đúng đắn, thường chủ yếu là hướng
vào lợi ích cá nhân, và chỉ quan tâm đến điểm số trung bình chủ nghĩa để đối phó với
thầy cơ giáo và cha mẹ….
Có thể nói khái qt rằng đó là những hành vi khơng phù hợp với yêu cầu của
xã hội, với yêu cầu của gia đình, với nội quy của nhà trường (cịn gi l hnh vi xó
hi lch chun).

8

Tác giả: Nguyễn Quang Th¾ng


SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Túm li: Nhng vấn đề lí luận được nghiên cứu nghiêm túc, thu thập một
cách cơng phu, sắp xếp có hệ thống trong đề tài này chính là cơ sở khoa học để định
hướng và chỉ đạo tồn bộ q trình nghiên cứu đề tài này.

CHƯƠNG II
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VỀ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO
CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC YÊN SƠN

2.1. Đặc điểm và tình hình chung của trường TH Yên Sơn
* Thuận lợi:
Nhiều năm liền trường Tiểu học Yên Sơn luôn đạt danh hiệu trường Tiên tiến.
Liên đội nhiều năm được công nhận là Liên đội mạnh cấp Huyện, cấp thành phố các
đoàn thể của nhà trường cũng luôn được đánh giá là vững mạnh.
Số lượng GV của trường trong năm học là 36 thầy, cô. Số lượng học sinh là

656 em. Tổng số cán bộ, GV và NV toàn trường là 46 người. Trong đó có 3 cán bộ
quản lý, số GV giảng dạy là 36 người, GV đạt trình độ trên chuẩn là 36 người
(chiếm tỉ lệ 100%); GV giỏi cấp trường có 10/36 người (chiếm tỉ lệ 27%); chiến sỹ
thi đua cấp huyện: 5 đ/c đạt 10% so với tổng số lao động tiên tiến. Đội ngũ giáo
viên có khả năng chuyên môn và tay nghề vững vàng chiếm tỷ lệ tương đối cao.
Giáo viên có ý thức học hỏi và vươn lên trong giảng dạy, thực sự yêu nghề mến trẻ.
Tập thể sư phạm nhà trường là một khối đoàn kết.
* Khó khăn:
Trường có tổng 22 phịng học, chưa có nhà hiệu bộ, chưa có nhà thể chất. 2
phịng thư viện học sinh ở 2 khu,2 phòng học tin học, phòng lm vic cho BGH v

9

Tác giả: Nguyễn Quang Thắng


SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
cỏc b phn hành chính của nhà trường cịn làm nhờ ở các phòng học cấp 4 đã
xuống cấp .
Trường Tiểu học Yên Sơn nằm trên địa bàn của một xã mà xuất thân từ một xã
thuần nông. Địa bàn rộng chia thành 3 điểm trường, đa phần phụ huynh học sinh
đều là làm nơng nghiệp. Do đó trình độ văn hóa và điều kiện kinh tế của phụ huynh
là rất hạn chế. Việc đầu tư thời gian để quan tâm và kinh phí cho học tập cũng như
các HĐGD khác cho con em mình do vậy gặp nhiều khó khăn. HS là con em của
những người làm nơng nghiệp nên có bản tính chất phác, giản dị, mộc mạc, hiền
lành, ít nói, khơng mạnh dạn, ít có điều kiện được đi đây đi đó như các bạn khác ở
Thành phố hoặc thị trấn.
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng biện pháp chỉ đạo công tác GDĐĐ cho HS
ở trường TH Yên Sơn
2.2.1. Mục đích và yêu cầu:

* Mục đích: Khảo sát thực trạng về biện pháp chỉ đạo công tác GDĐĐ cho
HS ở trường Tiểu học Yên Sơn:
- Xác định các biện pháp chỉ đạo công tác GDĐĐ cho HS ở trường Tiểu
học n Sơn.
- Phân tích tìm hiểu ngun nhân, lấy đó làm cơ sở khoa học cần để cải tiến
biện pháp chỉ đạo công tác GDĐĐ cho HS ở trường TH Yên Sơn.
* Yêu cầu: Để nghiên cứu thực trạng đạt kết qủa tốt, cần quán triệt nghiêm túc
các yêu cầu sau:
- Tính kế hoạch

- Chuẩn bị chu đáo

- Tính thực tiễn

- Tính đối tượng

- Đảm bảo vừa nguyên tắc vừa linh hoạt, mềm dẻo
- Tính trung thực trong quá trình điều tra.
2.2.2. Nội dung và cách tiến hành :
* Nội dung khảo sát:
- Khảo sát những biểu hiện ưu và nhược trong đạo đức của các em.
- Khảo sát nội dung và biện pháp chỉ đạo HĐ giảng dạy môn Đạo đức
trong trường TH Yên Sơn trong năm học 2012-2013.
10

Tác giả: Nguyễn Quang Thắng


SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
- Kho sỏt biện pháp chỉ đạo tổ chức các hình thức của HĐGDNGLL cho

HS trong trường TH Yên Sơn năm học 2012-2013.
- Khảo sát những khó khăn và thuận lợi khi tổ chức HĐ dạy học môn Đạo
đức và tổ chức các HĐGDNGLL ở trường TH Yên Sơn.
* Cách tiến hành khảo sát:
Để hoàn thành việc khảo sát cho đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành kết
hợp một số biện pháp, cách thức như:
- Dự giờ thăm lớp tiết dạy môn Đạo đức (đại diện mỗi khối dự một tiết) kết
hợp nghiên cứu giáo án, nghiên cứu sổ sinh hoạt chuyên môn của các tổ CM trong
nhà trường nhằm phân tích thu thập thơng tin về khai thác nội dung, phương pháp,
phương tiện khi dạy học môn Đạo đức.
- Dự HĐGDNGLL khi nhà trường tổ chức, nghiên cứu kế hoạch tổ chức HĐ
này của GVTPT trường.
- Trao đổi, trò chuyện, phỏng vấn phụ huynh, GVCN, GVTPT, HS để nắm
bắt và thu thập những khó khăn và thuận lợi khi tổ chức các HĐGD nhằm thực hiện
mục đích GDĐĐ cho HS.
- Phân tích và xác định nguyên nhân dẫn đến thực trạng này.
2.2.3. Kết quả khảo sát thực trạng:
* Kết quả một: Những biểu hiện ưu và nhược trong đạo đức của HS
Qua khảo sát chúng tôi hệ thống biểu hiện của đạo đức tốt – chưa tốt của HS
trong trường TH Yên Sơn trong năm học trước như sau:
- Ưu điểm:
+ Các em đã có những biểu hiện của đạo đức tốt như: Có ý thức giữ gìn vệ
sinh chung nơi công cộng, chấp hành luật lệ giao thông, giúp đỡ người già neo đơn,
giúp người có hồn cảnh khó khăn, gặp hoạn nạn, nói lời hay. Trong giờ học tập
mơn Đạo đức nhìn chung các em đã trật tự chú ý nghe cơ giáo giảng bài, hiểu bài và
hồn thành nhiệm vụ mà GV giao cho.
+ 100% HS được đánh giá thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ. Đại đa số các em
chăm chỉ học tập và vâng lời cha mẹ, thầy cơ giáo và người trên, có nhiều c gng

11


Tác giả: Nguyễn Quang Thắng


SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
trong hc tp và tu dưỡng đạo đức, tích cực tham gia các hoạt động của trường lớp,
các hoạt động nhân đạo từ thiện,…
+ Trong sinh hoạt cũng như trong các HĐGD khác trong nhà trường, các em
đã hình thành các mối quan hệ bạn bè thiện cảm, biết quan tâm, hợp tác và giúp đỡ
lẫn nhau, biết góp ý sửa lỗi cho nhau…
- Nhược điểm:
+ Một bộ phận không nhỏ các em có đạo đức chưa tốt, biểu hiện như: chưa
vâng lời thầy cô, ông bà, cha mẹ và người lớn tuổi. Các em đua đòi, mải chơi, chưa
chăm chỉ học tập vi phạm đạo đức, hình thành lối sống khơng tốt.
+ Vẫn cịn tình trạng HS có thái độ bất cần, hỗn láo cãi lại ông bà, cha mẹ,
thầy cô và đánh nhau, chửi thề. Thường xuyên vi phạm nội quy của lớp của nhà
trường. Chưa thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy và 5 nhiệm vụ của người HS, vắng
học khơng có lý do, bỏ học giữa chừng. Về nhà không học bài, ra đường gặp thầy
cô không chào hỏi, đi chưa xin phép về nhà chưa chào hỏi thích đi đâu thì đi.
+ Khi gặp thầy, cơ giáo đi trên đường nhiều em lảng tránh không chào, chen
lấn khi đi xe đạp trên đường, hiện tượng nói tục văng đệm với nhau diễn ra khá phổ
biến và công khai, chưa tự giác tham gia các HĐ xã hội từ thiện.
+ Một số HS có lối sống hưởng thụ đòi hỏi cha mẹ phải đáp ứng những nhu
cầu của bản thân mà chưa biết qua tâm giúp đỡ người khác.
* Kết quả 2: Khảo sát về các hình thức tổ chức HĐGDNGLL cho HS ở
trường TH Yên Sơn năm học 2012-2013
- Về phía GV, CB và NV: Nhà trường đã phát động phong trào thi đua
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đang được phát động
nhằm GD và phát triển đạo đức cho CB, GV và nhân viên. Điều này đã tác động
tích cực đến công tác GD đạo đức cho HS trong nhà trường tiểu học.

- Về phía HS: Nhà trường trong hai năm học trước đã tổ chức các hình thức
khác nhau của HĐGDNGLL như:
+ Hoạt động vui chơi giải trí (giữa giờ, trước giờ học)
+ Hoạt động thể dục thể thao
+ Hot ng vn hoỏ ngh thut
12

Tác giả: Nguyễn Quang Thắng


SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
+ Hot ng xã hội (nhân đạo từ thiện, giúp đỡ người già)
+ Hoạt động bảo vệ môi trường
+ Hoạt động lao động cơng ích
+ HĐ kỷ niệm các ngày lễ lớn (ngày thành lập Đảng, Đoàn, ngày hiến
chương các nhà giáo...).
Tuy nhiên hiệu quả và chất lượng tổ chức các hình thức của HĐGDNGLL
của nhà trường cịn hạn chế nhiều (hình thức chưa sinh động, thiếu phong phú; nội
dung chưa hấp dẫn, chưa phù hợp với đực điểm tâm sinh lí của HS, khi tổ chức
chưa phối hợp các hình thức với nhau một cách đúng mức. Do đó việc tổ chức
HĐGD này chưa cuốn hút HS và gây được hứng thú.
* Kết quả 3: Khảo sát HĐ giảng dạy môn Đạo đức trong trường TH Yên Sơn.
- Về mục tiêu: Trong mỗi bài dạy môn Đạo đức, Gv đã xác định được mục
tiêu cần đạt về kiến thức, thái độ và kĩ năng. Song việc xác định còn chung chung,
thiếu cụ thể, mục tiêu về kĩ năng xác định chưa cụ thể khó xác định được.
- Về nội dung giảng dạy: GV đã bám sát đúng chương trình giảng dạy mơn
Đạo đức để triển khai thực hiện. Tuy nhiên nội dung bài giảng môn Đạo đức chưa
được GV quan tâm cải thiện, thiếu điều chỉnh để bổ sung những nội dung mang thời
đại như: GD và bảo vệ môi trường; GD an tồn giao thơng; dân số và vấn đề giáo
dục dân số; bạo lực trong nhà trường; ... do năng lực giảng dạy của GV cịn có hạn,

mặt khác Gv không thường xuyên đọc sách báo, thiếu cập nhật thông tin mới mang
tính thời đại .
Việc khai thác nội dung kiến thức và kĩ năng của bài để dạy cho HS đã được
quan tâm khai thác, song tổ chức ứng dụng kiến thức để hình thành hành vi đạo đức
tốt thì thực hiện chưa tốt, chưa tạo điều kiện để HS có cơ hội được thể hiện hành vi,
thái độ và bày tỏ quan niệm của mình trước tình huống cụ thể mà GV đưa ra. Cụ thể
như Chương trình Đạo đức lớp 5:
Bài 1- Em là HS lớp 5: Thơng qua đó GD cho các em biết nhiệm vụ của mình
là gì (cố gắng chăm ngoan, học giỏi) và HS biết mình cần phải có những hành động
và việc lm no c th.

13

Tác giả: Nguyễn Quang Thắng


SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Bi 2- Cú trách nhiệm về việc làm của mình: Thơng qua đó GD cho các em
cách biểu hiện cụ thể của người sống có trách nhiệm.
- Về PP và phương tiện dạy học được sử dụng trong các tiết dạy môn Đạo
đức đã được đổi mới, song chưa thực sự triệt để và tích cực, cịn có những biểu hiện
của hình thức, chiếu lệ, đối phó khi có BGH kiểm tra, dự giờ...Trong tiết dạy GV sử
dụng thiên về PPDH truyền thống có kết hợp với PPDHTC mới, song sự phối kết
hợp chưa linh hoạt, thiếu nhịp nhàng, đôi khi quá lạm dụng mức độ. Phương tiện và
đồ dùng DH sử dụng trong tiết học mơn Đạo đức cịn nghèo nàn, chưa tăng cường
làm thêm, chủ yếu chỉ sử dụng những đồ dùng DH sẵn có mà nhà trường trang bị.
Điều đó đã dẫn đến những hạn chế nhất định trong việc GD đạo đức cho các em.
Ví dụ trong các bài nêu trên, đều có thể sử dụng kết hợp PP đàm thoại với PP
thảo luận nhóm, PP hướng dẫn quan sát, PP trình bày trực quan...
* Kết quả 4: Khảo sát khó khăn và thuận lợi khi tổ chức HĐDH môn Đạo

đức và tổ chức các HĐGDNGLL ở trường TH Yên Sơn.
- Thuận lợi:
Lãnh đạo Huyện và phòng GD - ĐT quan tâm và chỉ đạo kịp thời. Lãnh đạo địa
phương quan tâm đến các HĐGD của nhà trường. BGH nhà trường kết hợp Chi bộ
Đảng, Cơng đồn và Đồn thanh niên cũng rất quan tâm và đồng lòng nhất trí về
cơng tác GD tồn diện nói chung và GD đạo đức nói riêng cho HS của nhà trường.
- Khó khăn:
Cơ sở vật chất thiếu thốn, nghèo nàn như: đồ dùng DH và phương tiện DH
chưa đủ, đơi khi cịn dạy chay, tính thẩm mĩ chưa cao. Nhà trường chưa có các trang
thiết bị DH hiện đại như máy chiếu đa năng, máy laptop, Prozecter, màn chiếu, tivi
trang bị cho các lớp cịn thiếu, loa đài, amly; míc để dùng khi biểu diễn văn nghệ.
Nếu thiết bị nào có thì chất lượng chưa cao, hạn chế đến kết quả tổ chức các HĐGD
(trên lớp và HĐGDNGLL) cho HS.
Một số đồ dùng DH được cấp chất lượng không đảm bảo theo u cầu sử dụng.
Một số ít GV cịn có hạn chế về CM, do đó việc nắm bắt và cập nhật kiến thức và
PPDH mới gặp nhiều khó khăn. Số HS có hồn cảnh khó khăn, khuyết tật, thiểu
năng trí tuệ, lười học chiếm tỷ lệ khơng nhỏ, vì vậy cú nh hng ti cht lng hc
14

Tác giả: Nguyễn Quang Th¾ng


SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
tp chung. Trỡnh độ dân trí trong địa bàn chưa cao, đời sống kinh tế cịn nghèo. Do
đó nhận thức của nhiều cha mẹ HS về công tác GD rất hạn chế, việc quan tâm tới
học hành của con em chưa thường xuyên, chưa đúng mức.
* Kết quả 5: Khảo sát biện pháp chỉ đạo công tác GDĐĐ cho HS
BGH nhà trường đã rất quan tâm đến công tác GD đạo đức cho HS và đã tiến hành
chỉ đạo triển khai công tác này như sau:
- BGH họp bàn và thống nhất các cán bộ đầu các bộ phận (TTCM, GVTPT,

Đoàn thanh niên, Đội nhi đồng, đại diện Ban phụ huynh HS nhà trường) về công tác
GD đạo đức cho HS trong nhà trường.
- Các bộ phận (TTCM, các lớp) trực tiếp triển khai thực hiện theo hướng dẫn
chỉ đạo của BGH nhà trường.
- Ban thi đua giám sát và chấm thi đua, kết hợp đánh giá của các tổ CM, sau
đó báo cáo lên BGH và đưa ra quyết định khen thưởng cá nhân và tập thể có kết quả
thi đua tốt và phê bình nhắc nhở những trường hợp làm chưa tốt.
* Một số nguyên nhân được rút ra: từ việc nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích
kĩ kết quả thực trạng. Nguyên nhân đó có thể là trực tiếp- gián tiếp, cá nhân- tập thể,
nguyên nhân từ phía GV hoặc phụ huynh, hoặc do BGH nhà trường…Đó là:
- Nguyên nhân chủ yếu là do các bậc cha mẹ thiếu kinh nghiệm trong việc
quản lý gia đình, ít gần gũi với con cái khiến trẻ thiếu thốn về mặt tình cảm... Bên
cạnh đó, nhận thức của một số phụ huynh học sinh cịn phiến diện, họ coi trọng các
mơn học văn hóa như Tiếng Việt, Tốn…bởi theo họ chỉ có học giỏi mới có tương
lai…vì vậy, họ coi nhẹ các hoạt động mang tính tập thể và khơng đầu tư, quan tâm
đến hoạt động này của các em.
- Phương tiện nghe nhìn ngày càng phát triển hiện đại cũng làm cho trẻ dễ dàng
tiếp cận những điều xấu. Bên cạnh đó, ở gia đình và xã hội có rất nhiều điều trái
ngược với các nội dung giáo dục đạo đức được dạy trong nhà trường. Những điều
trái ngược này do người lớn thực hiện một cách thường xuyên, trực tiếp trước mắt
các em.
- Một bộ phận GV chưa xác định rõ mục tiêu, vị trí và vai trị của GDĐĐ
trong nhà trường, chưa thực sự quan tâm giáo dục HS một cỏch thng xuyờn, thiu
15

Tác giả: Nguyễn Quang Thắng


SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
nhit tỡnh, cha đi sâu đi sát tìm hiểu hồn cảnh cũng như những tâm tư tình cảm

của các em. Cịn coi mơn học đạo đức là môn phụ nên chưa đầu tư đúng mức cho
bài dạy còn qua loa đại khái.
- Chưa thực sự tạo được uy tín, niền tin nơi học sinh. Chưa thường xuyên
quan tâm, thăm hỏi và giúp đỡ học sinh đúng mức. Chưa thực sự là tấm gương sáng
cho học sinh noi theo.
- Các cấp quản lý giáo dục và chính quyền địa phương có lúc có nơi chưa
quan tâm chỉ đạo sâu sát kịp thời, các đoàn thể chưa có nhiều những phong trào,
những sân chơi lành mạnh thực sự mang ý nghĩa giáo dục cao cho học sinh. BGH
chỉ đạo chưa cụ thể thiếu sâu sát.
2.3. Đề xuất cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác GDĐĐ cho HS:
- Tăng cường chỉ đạo khai thác nội dung GD đạo đức trong bài học theo
chương trình mơn học Đạo đức và thực hiện triệt để đổi mới PPDHTC.
- Tổ chức tích hợp cơng tác GDĐĐ cho HS vào các hình thức của
HĐGDNGLL trong nhà trường (HDDVN, TDTT, HĐVC, HDDTQ...).
- Tổ chức phong trào thi đua, có giám sát và khen thưởng.
- Phối kết hợp chặt chẽ các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường cùng
tham gia công tác GD đạo đức cho HS đồng thời tăng cường XHH và huy động
cộng đồng cùng tham gia công tác GD đạo đức cho HS.
Tóm lại: Kết quả nghiên cứu thực trạng về công tác GD đạo đức cho HS ở
trường TH Yên Sơn đã được chúng tôi phân tích nghiên cứu một cách kĩ lưỡng và
đã xác định được nguyên nhân gần –xa, trực tiếp – gián tiếp, khách quan- chủ quan
dẫn đến kết quả thực trạng. Đây chính là cơ sở khoa học cần thiết để chúng tôi cải
tiến, đề xuất biện pháp chỉ đạo công tác GD đạo đức cho HS ở trường TH Yên Sơn
trong thời gian tới. Song các biện pháp chỉ đạo đó có đảm bảo tính thiết thực, hiệu
quả và khả thi hay không cần phải được kiểm nghiệm trong thực tế giỏo dc ca nh
trng.

16

Tác giả: Nguyễn Quang Thắng



SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học

CHNG 3
T CHC THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO
CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC YÊN SƠN
3.1. Mục đích và yêu cầu của thực nghiệm:
* Mục đích:
- Việc tổ chức thực nghiệm nhằm chứng minh và khẳng định tính đúng đắn,
thiết thực, khả thi và phù hợp của biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục truyền thống
cho học sinh thông qua hoạt động kỉ niệm các ngày lễ lớn của Nhà trường.
- Sự thành công của biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục truyền thống cho HS
thông qua hoạt động kỉ niệm các ngày lễ lớn sẽ góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả của cơng tác giáo dục đạo đức và giáo dục tồn diện cho HS của trường
Tiểu học Yên Sơn.
* Yêu cầu thực nghiệm: Việc tổ chức thực nghiệm khoa học cần đảm bảo một
số yêu cầu cần thiết mới đem lai kết quả cao. Những yêu cầu đó là :
- Lên kế hoạch và chuẩn bị chu đáo mọi mặt để thực hiện kế hoạch
- Việc tổ chức thực nghiệm cần đảm bảo tính khách quan
- Đảm bảo tính khả thi
- Đảm bảo tính thiết thực, linh hoạt và bổ ích
3.2. Nội dung, cách tiến hành và kết quả thực nghiệm:
* Thực hiện kế hoạch hóa cơng tác GDĐĐ cho HS.
- Mục tiêu: Biện pháp này được thực hiện nhằm kế hoạch hóa cơng tác GD
đạo đức cho HS và tạo ra thế chủ động và sáng tạo cho các lực lượng GD.
- Nội dung: Kế hoạch GDĐĐ cho HS bao gồm các loại như: Kế hoạch năm,
Kế hoạch học kỳ, Kế hoạch tháng, Kế hoạch chỉ đạo các HĐGDNGLL, Kế hoạch
phối hợp với Đồn TNCS Hồ Chí Minh nhằm tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo

đức lối sống cho học sinh. Nội dung trong kế hoạch có các mục như: căn cứ để xây
dựng kế hoạch, tình hình và đặc điểm (thuận lợi và khó khăn) của lớp, nội dung v
17

Tác giả: Nguyễn Quang Thắng


SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
yờu cu ca HĐ, phân công thực hiện, biện pháp tiến hành, đánh giá kết quả thực
hiện. Xây dựng tiêu chí thi đua về GDĐĐ cho HS và đưa chúng vào chỉ tiêu thi đua
của mọi HĐ trong nhà trường.
- Cách tiến hành và kết quả: Trước hết là BGH phổ biến hướng dẫn cách lập
kế hoạch cho các TTCM, trưởng các bộ phận. Sau đó các TTCM hướng dẫn cách
lập kế hoạch chi tiết cho các tổ viên, TTCM xem và đóng góp ý kiến để các tổ viên
bổ sung và hồn thiện kế hoạch của mình. TTCM làm và nộp kế hoạch GD đạo đức
chung của khối lớp lên BGH để duyệt. Cuối cùng sau khi được đóng góp ý kiến và
duyệt của BGH nhà trường, các loại kế hoạch được triển khai thực hiện. Như vậy kế
hoạch cá nhân cũng được TTCM đóng góp ý kiến và được BGH duyệt thơng qua.
Kết quả là 100% GV các lớp đều có kế hoạch tham gia công tác GD đạo đức cho
HS. Các biểu hiện yếu kém của hành vi đạo đức của HS giảm hẳn nhường chỗ cho
các biểu hiện tốt của đạo đức. Xu thế phát triển đạo đức tốt ở HS không chỉ thể hiện
ở hành vi đạo đức mà còn biểu hiện ở cả thái độ đạo đức và nhận thức đúng về các
vấn đề đạo đức (thể hiện rõ trong bài học, trong sinh hoạt và các HĐGD hàng
ngày).
* Tăng cường chỉ đạo HĐ giảng dạy môn Đạo đức trong nhà trường
- Mục tiêu: Thực hiện biện pháp này nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
của HĐ dạy học môn Đạo đức trong nhà trường, trên cơ sở đó góp phần thực hiện
tốt cơng tác GD đạo đức và tiến tới đạt mục tiêu GDTH mà cấp trên giao cho.
- Nội dung: Trong mỗi khối lớp, GV dưới sự chỉ đạo và giúp đỡ của TTCM đã
rà soát và xác định rõ mục tiêu của từng bài dạy; nội dung của từng bài cần GD

cho HS thái độ đạo đức, hành vi và việc làm cũng như nhận thức như thế nào được
xác định cụ thể; Ví dụ như: Mơn Đạo đức lớp 5- nội dung cần GD đạo đức cho HS
là:
- Cách tiến hành và kết quả:
Chúng tôi báo cáo xin ý kiến của BGH về kế hoạch tổ chức thực nghiệm biện
pháp chỉ đạo GDĐĐ cho HS; sau khi được duyệt chúng tôi tổ chức họp và phổ biến
cho TTCM các khối, GVTPT và GVCN lớp; Các tổ CM họp bàn bạc và trao đổi,
lên kế hoạch và triển khai thực hiện tinh thần ch o ca BGH; TTCM tng khi r
18

Tác giả: Nguyễn Quang Th¾ng


SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
soỏt chng trỡnh giảng dạy mơn Đạo đức của khối mình phụ trách để xem xét và
lên KH tổng thể sẽ khai thác các nội dung GDĐĐ cụ thể trong từng bài của môn
Đạo đức. PHT kết hợp với TTCM động viên và chọn một GV lên tiết mẫu, chuẩn bị
chu đáo về mọi mặt, BGH và TTCM đóng góp ý kiến cho giáo án đó. Chỉ đạo điểm
một lớp lên tiết mẫu môn Đạo đức để thực hiện GDĐĐ cho HS; Bố trí và tạo điều
kiện cho TTCM, GVCN, GVTPT dự HĐ đó và rút kinh nghiệm để chỉnh sửa, bổ
sung và hoàn thiện. Chỉ đạo nhân rộng trong toàn trường thực hiện GDĐĐ cho HS
thông qua HĐ giảng dạy môn Đạo đức. Ví dụ kết quả của biện pháp này là môn
Đạo đức lớp 5 GV đã khai thác kiến thức để GD đạo đức cụ thể cho HS như:
Bài 1- Em là HS lớp 5: Thơng qua đó GD cho các em biết nhiệm vụ của mình
là gì và HS biết mình cần phải có những hành động và việc làm nào cụ thể.
Bài 2- Có trách nhiệm về việc làm của mình: Thơng qua đó GD cho các em
cách biểu hiện cụ thể của người sống có trách nhiệm.
Bài 3- Có chí thì nên: Thơng qua đó GD cho các em nhận biết và phân biệt
được người có chí với người khơng có chí; biểu hiện của người có chí trong cuộc
sống và trong các HĐGD ở nhà trường.

Bài 4- Nhớ ơn tổ tiên: Thơng qua đó GD cho các em có nhận thức về truyền
thống của gia đình, dòng họ; cách biểu hiện lòng biết ơn tổ tiên.
Bài 5- Tình bạn: Thơng qua đó GD cho các em nhận biết và phân biệt được thế
nào là tình bạn; cách thể hiện tình bạn tốt trong cuộc sống và trong các HĐGD ở
nhà trường.
Nội dung liên quan đến PPDH nên khi khai thác nội dung GD đạo đức trong
bài học theo chương trình mơn học Đạo đức, chúng tơi cũng xem xét và chỉ đạo đổi
mới PPDHTC. Cụ thể GV phải rà sốt tồn bộ chương trình giảng dạy theo khối lớp
môn Đạo đức để xác định rõ và được các tổ viên trao đổi thống nhất với nhau khi
thực hiện nội dung của từng bài, GV sẽ dùng PPDH nào (PPDH truyền thống và
PPDHTC nào ) để thực hiện dạy lí thuyết và ứng dụng để hình thành hành vi đạo
đức, để tạo cơ hội cho các em được biểu hiện, chia sẻ quan niệm, thái độ với nhau.
Tiến hành bồi dưỡng về những vấn đề có liên quan đến đạo đức và GD đạo đức
nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và kĩ năng GDĐĐ cho GV.
19

T¸c giả: Nguyễn Quang Thắng


SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
* T chc tích hợp cơng tác GDĐĐ cho HS vào các HĐGDNGLL.
- Mục tiêu: Nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp trong công tác GD đạo đức cho
HS trong nhà trường, hỗ trợ cho HĐ giảng dạy chính khóa của các mơn học nói
chung và mơn Đạo đức nói riêng để đạt được mục tiêu GDTH.
- Nội dung: Tổ chức cho HS tham quan di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh;
Tổ chức GD truyền thống, HĐ vui chơi giải trí, HĐ văn nghệ, TDTT; Câu lạc bộ
em yêu toán học, văn học; HĐ theo chủ điểm của Đội nhi đồng trong nhà trường;
HĐ xã hội: HĐ từ thiện, giúp bạn khó khăn, giúp người già cả, tàn tật, neo đơn, gia
đình chính sách; HĐLĐ cơng ích (vệ sinh trường lớp, địa phương).
- Cách tiến hành và kết quả: BGH phân công và giao trách nhiệm cho

GVTPT kết hợp với GVCN, GV dạy hát nhạc, GV dạy thể dục, GV dạy tiếng anh
và ban phụ huynh HS các lớp cùng tham gia tổ chức HĐGD này. Tùy từng hình
thức cụ thể của HĐGDNGLL mà thành phần đứng ra tổ chức có thể khác nhau,
song vai trò của GVTPT là người chủ động lên kế hoạch và điều hành các HĐ này.
GVTPT lên kế hoạch, báo cáo với BGH xin ý kiến, sau khi duyệt thì họp trao đổi và
thống nhất với các đối tượng trong ban tổ chức; tiếp đó là triển khai thực hiện; cuối
cùng họp rút kinh nghiệm và đánh giá thi đua, đề nghị nhà trường khen thưởng.
Cụ thể như nhà trường đã tổ chức GDĐĐ cho HS thông qua HĐTQ dã ngoại.
HĐ này đã có tác dụng GD cho các em tính kỷ luật, tinh thần đồn kết tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau, góp phần GD truyền thống và mở rộng hiểu biết cho các em. Nội
dung của HĐTQ dã ngoại thường hướng về những chuẩn mực đạo đức có liên quan
đến quan hệ giữa người với người trong xã hội, ở nơi công cộng, quan hệ giữa
người với môi trường tự nhiên, với các kiến trúc, lịch sử văn hố của đất nước.
Thơng qua đó, các em khơng những được nâng cao hiểu biết về chính q hương,
đất nước và con người Việt Nam mà còn giúp các em hình thành ý thức bảo vệ thiên
nhiên, bảo vệ môi trường; không vứt rác bừa bãi ra nơi công cộng mà phải bỏ rác
vào thùng rác; phải đi theo hàng dưới sự hướng dẫn của thầy cô và các anh chị
hướng dẫn viên; giúp các em có điều kiện để rèn luyện về ý thức tự quản dưới sự
hướng dẫn và quản lí chặt chẽ của GV. Đặc biệt, trong buổi đi tham quan đó bao
giờ BGH nhà trường cũng lưu ý một nội dung rất quan trọng ú l T chc kt np
20

Tác giả: Nguyễn Quang Thắng


SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
i cho HS ở những nơi sẽ đến tham quan. Xác định đây là một việc làm rất có ý
nghĩ với các em nhất là các em được vinh dự đứng trong hàng ngũ của Đội, dấu ấn
của buổi kết nạp Đội sẽ mãi là những ký ức đẹp trong quãng đời học trị của mỗi
người. Vì thế, địa điểm mà chúng tơi thường tổ chức cho học sinh đến tham không

thể thiếu được đó là Lăng Bác, Bảo tàng Hồ Chí Minh và Văn Miếu - Quốc Tử
Giám. Khơng khí trang nghiêm của buổi lễ kết nạp Đội khơng những giúp cho
chính những HS được kết nạp Đội hơm đó cảm thấy trân trọng và thêm yêu tổ chức
Đội mà còn là động lực thúc đẩy những HS khác cố gắng phấn đấu, học tập để được
đứng trong tổ chức Đội như các bạn.
* Tổ chức phong trào thi đua, có đánh giá các HĐ và khen thưởng.
- Mục tiêu: Sử dụng biện pháp này nhằm tác động đến mặt thái độ, xúc
cảm tình cảm của cá nhân cũng như tập thể trong nhà trường, tạo ra sự phấn
khởi, tích cực và thi đua để cùng thực hiện kế hoạch GD đạo đức cho HS.
- Nội dung: Việc kiểm tra đánh giá kết quả sau một HĐGD là một việc làm hết
sức quan trọng trong công tác quản lý. Sau từng HĐ, giám hiệu phụ trách từng HĐ
phải đánh giá kết quả những gì đã làm được và chưa làm được - rút kinh nghiệm để
điều chỉnh HĐ cho phù hợp. Kế hoạch cần xác định rõ:
+Mục tiêu của việc đánh giá là gì?
+Nhằm đạt được kết quả gì?
+Đối tượng của việc kiểm tra đánh giá là ai?
+Cách thức đánh giá như thế nào?
+Tiêu chuẩn để đánh giá kết quả của các HĐGD đã xây dựng.
+Nội dung đánh giá và rút kinh nghiệm gồm: Rà sốt lại cơng việc đã làm
và hiệu quả của nó, chỉ ra được những phần việc đã làm được và chưa làm được
(chỉ rõ nguyên nhân). Nêu rõ kết quả đạt được từ HĐGD một cách chính xác, đầy
đủ. Đánh giá đúng và chính xác các điều kiện thực hiện HĐGD. Cuối cùng là đề
xuất, kiến nghị, rút kinh nghiệm. Sau mỗi buổi rút kinh nghiệm như thế, cả những
người tổ chức và điều hành là BGH và GV, GVTPT đều thấy được những điều đã
làm được cần phát huy và những điều chưa làm được cần rỳt kinh nghim v cm

21

Tác giả: Nguyễn Quang Thắng



SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
thy mnh dn, tự tin và có kinh nghiệm hơn trong chỉ đạo thực hiện các HĐGD
trong nhà trường.
- Cách tiến hành và kết quả: BGH thành lập hội đồng thi đua, trong đó bao
gồm các thành phần như: GVCN, GVTPT, đại diện ban phụ huynh HS, BGH nhà
trường, ...Trong Hội đồng thi đua có sự phân cơng rõ ràng, cụ thể chức năng và
nhiệm vụ cho từng thành phần, mối quan hệ giữa các thành phần bộ phận với nhau,
thời gian, tiêu chuẩn thi đua, cách chấm và bình xét thi đua. Trên cơ sở đó sau mỗi
tuần, tháng, học kì và năm học đều có bình xét và chấm thi đua về mọi mặt trong đó
có quan tâm đến cơng tác GD đạo đức cho HS. Cá nhân và tập thể được khen đều
phấn khởi, vui mừng và đã có tác động thúc đẩy học tập của các em. Thực hiện chu
trình thia đua và chấm thi đua khen một cách hợp lí, cơng khai, ngay từ đầu đã rõ
ràng và thông suốt trong các khối lớp, cá nhân. Thi đua sẽ được tỏ chức thực hiện
thường xuyên, phân chia theo các giai đoạn phù hợp với hướng dẫn của Phòng
GD&ĐT.
Ngay từ đầu năm học BGH đã lên kế hoạch hoạt động, đề ra tiêu chí thi đua,
chỉ đạo cho đồng chí GV TPT và đưa tới từng lớp, chi đội bằng văn bản, yêu cầu
các lớp, chi đội triển khai tới từng cá nhân để các em nắm được nội dung thi đua và
thực hiện. Trong nội dung thi đua, ngoài việc yêu cầu các em thực hiện nghiêm túc
các nề nếp, nội quy của trường, lớp như không đi học muộn, nếp truy bài, vệ sinh,
trang phục, chăm sóc cơng trình măng non, thể dục, múa hát tập thể, BGH nhà
trường cịn đặc biệt chú trọng tới tiêu chí 3 không: “không ăn quà vặt, không vứt
rác bừa bãi, khơng nói tục chửi bậy”.
Ngồi ra, BGH nhà trường thống nhất chỉ đạo, đưa kết quả thi đua của các lớp
vào tiêu chí thi đua của giáo viên ở tất cả các đợt thi đua trong năm học. Với việc
làm này, nền nếp của nhà trường ổn định ngay từ tuần đầu của năm học. Lúc đầu
các em thực hiện theo tiêu chí để khơng ảnh hưởng đến thi đua của lớp. Sau đó,
việc thực hiện theo tiêu chí thi đua đã dần dần trở thành thói quen, nếp sống của các
em. Số lớp đạt xuất sắc và được nhận cờ luân lưu trong tuần đều cao, đặc biệt, có

nhiều tuần 100% các lớp đều được nhận cờ luân lưu. iu ú cng chng minh

22

Tác giả: Nguyễn Quang Thắng


SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
rng kt qu rèn luyện của các em theo tiêu chí thi đua đã đạt được một hiệu quả
tích cực nhất định.
Tổ chức thi đua giữa các khối, lớp, có giám sát, chấm thi đua và khen thưởng
cho cá nhân và tập thể có kết quả tốt, kịp thời, khách quan. Tổ chức tổng kết phong
trào thi đua (có mời các thành phần trong ban thi đua trong nhà trường và các lực
lượng GD hỗ trợ ngoài nhà trường đến tham dự.
Những biểu hiện tốt trong đạo đức của HS trong năm học 2011-2012:
Đạo đức của HS đã có chiều hướng phát triển tốt, như: biểu hiện tích cực của
đạo đức ở các em mang tính hệ thống, ổn định hơn trước, cụ thể như:
- Các em đã có ý thức tự giác trong học tập; tự giác học tập, khơng có tình
trạng bỏ học để chơi điện tử; có thái độ học tập đúng đắn; biết vâng lời thầy cô giáo
và lễ phép với mọi người; tự giác ủng hộ bạn nghèo, tự giác thăm hỏi bạn khi bạn
ốm đau hoặc gặp chuyện khơng may; có ý thức tự quản tốt; tình trạng gây gổ đánh
nhau khơng cịn diễn ra trong nhà trường; những hành vi sai phạm của các em ngày
một giảm dần, những lời nói tục, nói dối được giảm hẳn...
- Tham gia tự giác và tích cực các trị chơi dân gian mà nhà trường; đã phát
động vào giờ chơi giữa giờ sáng và chiều.
- Có ý thức bảo vệ của cơng, xây dựng mơi trường Xanh-Sạch-Đẹp; góp
phần xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Liên đội được Hội đồng đội huyện về kiểm tra cuối năm và đồng ý để Liên
đội hoàn thành hồ sơ khen thưởng Liên đội Mạnh cấp huyện. Cuối năm học 2012 2013, chất lượng GDĐĐ của nhà trường đã được nâng cao thể hiện qua bảng kết
quả xếp loại hạnh kiểm của HS các khối lớp.

Bảng 3.1. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS kỳ I năm học 2012-2013
KHỐI

SỐ

SỐ HS

LỚP

ĐẠT
SL

CHƯA T
%

SL

%

1

5

153

152

99.3

1


0.7

2

5

125

125

100

0

0

3

4

110

110

100

0

0


4

4

135

134

99.2

1

0.8

23

Tác giả: Nguyễn Quang Thắng


SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
5

4

92

92

100


0

0

Tng

22

615

615

100

0

0

Bng 3.2. Kt quả xếp loại hạnh kiểm của HS cả năm năm học 2012-2013
KHỐI

SỐ

SỐ HS

ĐẠT

LỚP


CHƯA ĐẠT

SL

%

SL

%

1

5

153

153

100

0

0

2

5

125


125

100

0

0

3

4

110

110

100

0

0

4

4

135

135


100

0

0

5

4

92

92

100

0

0

Tổng

22

615

615

100


0

0

Bảng 3.3. Kết quả học tập môn Đạo đức của HS kỳ I năm học 2012-2013
KHỐ SỐ
I

A+

SỐ HS

LỚP

S

A
%

SL

%

L
1

5

153


60

39.2

93

60.8

2

5

125

50

40

75

60

3

4

110

45


40.9

65

59.1

4

4

135

61

45.2

74

54.8

5

4

92

37

40.2


55

59.8

Tổng

22

615

288

46.8

327

53.2

Bảng 3.4. Kết quả học tập môn Đạo đức của HS nm hc 2012-2013
KH S
I

A+

S HS

LP

S


A
%

SL

%

L
24

Tác giả: Nguyễn Quang Thắng


SKKN: Cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
1

5

153

70

45.8

83

54.2

2


5

125

60

48

65

52

3

4

110

49

44.5

61

55.5

4

4


135

68

50.4

67

49.6

5

4

92

41

44.6

51

55.4

Tng

22

615


288

46.8

327

53.2

* Phi kt hợp chặt chẽ các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường cùng
tham gia công tác GD đạo đức cho HS đồng thời tăng cường XHH và huy động
cộng đồng cùng tham gia công tác GD đạo đức cho HS.
- Mục tiêu: Nhằm tạo ra sự thống nhất, đồng bộ và sức mạnh tổng hợp trong
công tác GD đạo đức cho HS.
- Nội dung: Thực hiện mối quan hệ phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà
trường với gia đình và xã hội để cùng tham gia công tác GD đạo đức cho HS. Trong
nối quan hệ đó thì nhà trường giữ vai trò chủ đạo, xã hội giữ vai trò là tạo điều kiện,
cịn gia đình là quan trọng và trực tiếp.
- Cách tiến hành và kết quả: BGH xác định rõ các thành phần cùng tham gia
công tác GD đạo đức cho HS là lực lượng phụ huynh HS, GVCN, GVTPT, HS,
Chính quyền địa phương, các Cơ quan đóng ở địa bàn của nhà trường, công an,
BGH nhà trường, Chi bộ Đảng...Trong mối quan hệ đó thì nhà trường giữ vị trí
trung tâm và giữ vai trị chủ đạo, còn các lực lượng khác là cùng hợp tác, hỗ trợ tạo
điều kiện cần thiết để thực hiện công tác GDĐĐ cho các em.
Công tác huy động cộng đồng và XHH được triển khai với nội dung và cách
tiến hành phong phú, phù hợp như: Các lực lượng GD ngoài nhà trường đóng góp ý
kiến cho nhà trường về mọi mặt, trong đó có cơng tác GD đạo đức cho HS; hỗ trợ
về kinh phí để GV mua sắm các vật liệu, đồ dùng trang trí, quần áo, đạo cụ khi biểu
diễn văn nghệ, mua quà làm phần thưởng cho HS...
Tóm lại: Kết quả đáng mừng thu được sau thực nghiệm đã khẳng định việc
chúng tôi cải tiến biện pháp chỉ đạo công tác GDĐĐ cho HS trong trường TH Yên

Sơn là hoàn toàn đúng đắn. Kết quả thực nghiệm ó chỳng minh rng cỏc bin phỏp
25

Tác giả: Nguyễn Quang Th¾ng


×