Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Rèn kĩ năng viết chính tả cho Học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.21 KB, 11 trang )

A . PHẦN MỞ ĐẦU

I .Bối cảnh của đề tài:

Chính tả là một trong những phân môn Tiếng Việt ở tiểu học. Phân mơn
chính tả dạy cho học sinh tri thức và kĩ năng chính tả, phát triển năng lực sử
dụng thức viết vào hoạt động giao tiếp.
- Chữ viết là kí hiệu bằng hình ảnh thị giác (các hình nét) ghi lại tiếng nói.
- Chữ viết là một phát ngơn quan trọng của lồi người.Trẻ em đến tuổi đi
học thường bắt đầu quá trình học tập bằng việc học chữ. Ở giai đoạn đầu
(bậc tiểu học) trẻ tiếp tục hồn thiện năng lực tiếng nói mẹ đẻ. Từ đó bắt
đầu dạy em học chữ. Muốn đọc thông viết thạo trẻ phải được học chính
tả.


Từ đó rút ra những kinh nghiệm của bản thân trong thực tế giảng dạy để có
biện pháp dạy tốt hơn ở phân môn này.

II .Lý do chọn đề tài:

Trong quá trình giảng dạy lớp 2 ,bản thân nhận thấy học sinh cịn viết
sai nhiều lỗi chính tả. Đặc biệt đầu năm học này ở lớp tôi chủ nhiệm học sinh
viết sai rất nhiều lỗi chính tả. Nên tơi quyết định chọn đề tài: Rèn kĩ năng viết
chính tả cho học sinh lớp 2.

III .Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:

1.Phạm vi nghiên cứu:
- Đây là đề tài nhằm nghiên cứu phương pháp để rèn cho học sinh viết
đúng phân mơn chính tả. Đối với phân mơn này chủ yếu chính là rèn kĩ năng
viết chữ. Mục tiêu cuối cùng của đề tài là nâng chất lượng viết chính tả cho học


sinh lớp 2
2 .Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 2A Trường ; Năm học 2010 – 2011.

IV .Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:

Trong giờ Chính tả , giáo viên theo dõi và giúp đỡ học sinh nắm vững các
quy tắc chính tả và hình thành kĩ năng chính tả cụ thể : viết đúng chữ ghi âm


đầu, âm chính, âm cuối, thanh điệu, viết đúng tên riêng, cách sử dụng đúng các
dấu câu. Kết hợp luyện tập chính tả với rèn cách phát âm, củng cố nghĩa của từ
và bồi dưỡng một số đức tính, thái độ, tác phong cần thiết như tính cẩn thận,
tác phong làm việc chính xác, óc thẩm mĩ,...; bồi dưỡng cho các em lòng yêu
quý tiếng Việt và chữ viết tiếng Việt.


B .NỘI DUNG

I . Cơ sở lý luận:

Các nguyên tắc chính tả khơng tách rời các ngun tắc dạy học Tiếng Việt .
Chính tả là phân mơn có tính chất cơng cụ, tính chất thực hành làm cơ sở cho
việc dạy học các phân môn khác của Tiếng Việt.Cùng với phân mơn Tập
Viết , Chính Tả cung cấp kiến thức và hồn thiện kĩ năng tạo ra hình thức vật
chất biểu hiện ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp .Mục đích của dạy chính tả
là rèn luyện khả năng “đọc thông ,viết thạo”,chủ yếu là viết đúng chuẩn mực
và dạng thức viết của ngôn ngữ.

II. Thực trạng vấn đề:


Thực trạng là ở học sinh lớp 2 các em viết chính tả cịn sai rất nhiều .Có
phải là do việc nhận dạng chữ viết của các em cịn gặp khó khăn hay do các em
chưa đọc thông thạo chữ. Giống như các mơn học khác, tính nổi bậc của chính
tả là tính thực hành .Việc hình thành các qui tắc chính tả và kĩ năng viết đúng
chính tả, từ đó các em viết khơng cịn sai như trước .

III . Biện pháp rèn học sinh viết đúng chính tả:


Mặc dù các em đã đọc thông viết thạo nhưng các em chưa nắm được
những qui tắc thì việc viết chính tả của các em cịn gặp khó khăn rất
nhiều.Dưới đây là những nguyên tắc dạy chính tả:
1. Nguyên tắc dạy chính tả gắn với việc phát triển tư duy:
Phát triển tư duy cho học sinh gắn với sự hướng dẫn của giáo viên trong
quá trình dạy học nhằm đảm bảo kết quả việc tiếp thu và vận dụng lí thuyết
vào hoạt động thực tiễn.Khi phân tích luyện tập ,sửa chữa hoặc cung cấp kiến
thức mới cần tiến hành theo một số thao tác tư duy để kích thích hứng thú tìm
hiểu ,giúp học sinh nắm chắc các hiện tượng và tìm ra cách giải quyết đúng
đắn các hiện tượng đó.Tránh áp đặt máy móc những qui tắc mà học sinh chưa
được gợi mở suy nghĩ để thực hiện một cách tự giác.Trong q trình dạy
chính tả, giáo viên thường xuyên dẫn dắt học sinh chiếm lĩnh các qui tắc chính
tả và ghi nhớ áp dụng vào việc viết văn bản bằng thao tác hệ thống tư duy hợp
lí:
a)Phân chia nhiệm vụ thực hiện quy tắc thành các bước cụ thể.
b)Lần lượt giải quyết các bước cụ thể đó theo một trình tự logic.
c)Vận dụng các kinh nghiệm thực tiễn vào việc giải quyết từng bước cụ
thể và giải quyết nhiệm vụ chung.
Ví dụ:Dạy cho học sinh phân biệt l/n là nói như viết, nói sao viết vậy.
Nói tóm lại, nguyên tắc dạy chính tả gắn liền với phát triển tư duy đòi hỏi

học sinh:


- Vận dụng các phương pháp thích hợp để rèn luyện các thao tác tư duy
giúp học sinh chủ động tích cực lĩnh hội tri thức luyện kĩ năng chính tả
tự động hóa.
- Hướng dẫn học sinh hoạt động trí tuệ để “hiểu” tác dụng của chữ viết
trong quá trình giao tiếp và tư duy bằng ngôn ngữ viết trong q trình
giao tiếp.
- Luyện tập,thực hành các hình thức chính tả để củng cố kĩ năng viết và kĩ
năng thao tác tư duy khoa học cho học sinh.
2 .Nguyên tắc dạy chính tả hướng về dạng thức viết của hoạt động lời nói:
Ngơn ngữ được hiện thực hóa trong q trình giao tiếp ở dạng thức nói và
dạng thức viết. Nói và viết là những hoạt động có hai mặt: một mặt, là hành
động phát ra âm thanh hoặc viết thành chữ; một mặt là hoạt động giao tiếp có
nội dung và mục đích cụ thể, biểu hiện bằng chất liệu âm thanh hay kí tự được
nói hoặc viết ra thành lời (ngôn ngữ hoặc văn bản ).Chữ viết và chính tả là hệ
thống hoạt động chức năng của ngơn ngữ.Chữ viết và chính tả có liên hệ hình
thức ngữ âm với nội dung ngữ nghĩa của văn bản.
Dạy chính tả hướng về dạng thức viết của hoạt động lời nói yêu cầu sự
phát triển phong phú và đa dạng các kiểu loại bài tập thực hành giao tiếp.Học
chữ và học viết chính tả là để viết thạo tiếng nói ,để có cơng cụ học tập và
giao tiếp và để phát triển ngôn ngữ. Hướng về dạng thức viết của hoạt động
giao tiếp bằng ngơn ngữ, sẽ kích thích hứng thú và hình thành động cơ học tập


đúng đắn của học sinh đem lại hiệu quả thiết thực và vững chắc cho phân mơn
chính tả.

3. Ngun tắc chính tả chú ý đến trình độ và phát triển ngôn ngữ của học

sinh:
Trước tuổi đi học trẻ em mới sử dụng ngơn ngữ ở dạng thức nói. Hệ thống
ngữ âm hệ thống từ vựng và hệ thống ngữ pháp của tiếng mẹ đẻ được hình
thành ở trẻ một cách tự nhiên, tự phát và vô thức ,thông qua dạng thức nói.
Bước vào lớp 1 (bậc tiểu học) trẻ em mới bắt đầu học chữ tiếp xúc với dạng
viết của ngôn ngữ .Đề nắm chắc dạng thức viết (biết viết ,biết đọc chữ viết)trẻ
em phải học chữ, viết chữ và học chính tả. Hệ thống chữ viết và hệ thống qui
tắc chính tả được hình thành ở trẻ qua con đường học vấn một cách tự giác và
có ý thức .Khi viết chữ trình độ tư duy và ngơn ngữ của trẻ sẽ có một bước
phát triển nhảy vọt, từ tư duy cụ thể trực quan và cảm tính , trẻ tiến đến tư duy
khái quát trừu tượng và lí tính hoạt động ngơn ngữ của trẻ em phát triển. Khả
năng và lĩnh vực giao tiếp mở rộng .Hệ thống chữ viết và hệ thống chính tả đối
với học sinh cấp Tiểu học là tri thức mới mẻ. Do đó nội dung hình thức u
cầu dạy chính tả đề ra phải sát hợp với từng đối tượng .Ví dụ: Khi dạy chính tả
lớp 1 coi trọng trước hết là mối liên hệ âm và chữ, phát âm và ghi âm, viết và
đọc. Dần dần lên các lớp trên cung cấp những qui tắc biểu hiện mối quan hệ
chữ – âm – nghĩa hoặc chữ nghĩa trong dạng thức viết của văn bản.

4. Ngun tắc kết hợp chính tả có ý thức và chính tả khơng ý thức:


Khi dạy chính tả cần kết hợp cả hai phương pháp dạy chính tả chính tả có
ý thức và chính tả khơng có ý thức. Viết chính tả khơng có ý thức được áp
dụng trong trường hợp võ đoán, loại chính tả khơng gắn với một quy tắc chính
tả nào như chính tả phân biệt phụ âm đầu d/gi, phân biệt phụ âm cuối c/t,
n/ng...Trong trường học, cần sử dụng khai thác tối đa phương pháp có ý thức.
Muốn vậy , giáo viên cần nắm được các loại lỗi chính tả, nguyên nhân mắc
lỗi, các quy tắc chính tả, xây dựng các mẹo chính tả để giúp học sinh ghi nhớ
cách viết một cách khái qt, có hệ thống.
Ví dụ: Khi đứng trước nguyên âm i , e , ê , iê

Âm cờ viết là k
Âm gờ viết là gh
Âm ngờ viết là ngh
Ngồi ra, người ta cịn dựa vào kiến thức từ vựng – ngữ nghĩa để tìm ra
các mẹo chính tả. Chẳng hạn sẽ viết sữa trong trường hợp sữa chỉ sự vật: vú
sữa, sữa tươi, uống sữa, sữa mẹ,...; sẽ viết sửa trong trường hợp chỉ hoạt động:
sửa soạn, sửa xe, sửa nhà, sửa sang,...
Phươngdạy chính tả chính tả có ý thức vẫn là phương pháp tối ưu nhất. Nó
tiết kiệm được thời gian và mang lại kết quả nhanh chóng, chắc chắn. Tuy
nhiên, với những trường hợp chính tả khơng có quy tắc, cần sử dụng phương
pháp dạy chính tả khơng ý thức. Vì vậy khi dạy chính tả cần sử dụng phối hợp
cả hai phương pháp này nhằm đạt hiệu quả cao trong dạy chính tả.

IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:


Qua q trình rèn cho học sinh viết chính tả đã mang lại kết quả như
sau:
- Số học sinh được rèn ở lớp 25 năm học 2009 – 2010 đã được điểm cao
hơn năm trước. Số học sinh viết sai chính tả đã giảm đi nhiều .Cụ thể
những đợt kiểm tra định kì như sau :
Đầu năm khảo sát 19/26 em sai trên 5 lỗi.
GHKI: 15/26 em sai trên 5 lỗi.
CHKI: 11/26 em sai trên 5 lỗi.
GHKII: 6/26 em sai trên 5 lỗi.
CHKI: 2/26 em sai trên 5 lỗi.
- Năm học 2010 – 2011 qua đầu năm KSCL : 14/28 em sai trên 5 lỗi.
GHKI: 10/28 em sai trên 5 lỗi.
Với kết quả đạt được như trên ,bản thân tôi rất vui vì mình đã góp một
phần nhỏ vào kết quả học tập của các em.



C. KẾT LUẬN
I. Bài học kinh nghiệm:
Thông qua việc nghiên cứu này, bản thân tơi đã tìm hiểu và đề
ra những biện pháp rèn học sinh viết đúng chính tả ở trường tiểu học nói
chung và ở lớp 2 nói riêng.Từ đó tơi rút ra nhữnng bài học kinh nghiệm
như sau:
- Phải hướng dẫn học sinh thật kĩ những qui tắc cơ bản .
- Giáo viên phải phát âm một cách chuẩn và chính xác.
- Đối với học sinh :các em cần phải tư duy và vận dụng thực tiễn để áp
dụng vào bài viết của mình.
- Sự cố cơng rèn luyện và sự phấn đấu của học sinh.

II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:

Chính tả trong trường tiểu học rất quan trọng. Giúp các em nói và viết
chuẩn xác Tiếng Việt và là tiền đề để học lên các bậc học tiếp theo.

III. Khả năng ứng dụng triển khai:

Ứng dụng vào dạy lớp 2 và trong trường Tiểu học.Trong giảng dạy giáo
viên sử dụng phương pháp phù hợp theo đối tượng của học sinh lớp mình,
đồng thời quan tâm đến học sinh đọc chậm , viết chậm luôn uốn nắn, giúp
đỡ kịp thời, khích lệ động viên các em .


Trên đây là sáng kiến mà tôi đã vận dụng các biện pháp rèn học sinh viết
đúng chính tả và đạt được những kết quả như trên.




×