Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Phân tích đánh giá tuyên bố sứ mạng của công ty Viễn thông Quân đội- Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.22 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TIỂU LUÂN MÔN HỌC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯC
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TUYÊN BỐ SỨ MẠNG CỦA CÔNG TY VIỄN
THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL
XÁC ĐỊNH MỐI LIÊN HỆ GIỮA SỨ MẠNG VỚI MỤC TIÊU VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH VIETTEL ĐẠT ĐƯC
Danh sách Sinh Viên Nhóm 5
STT Họ và tên Ngày sinh MSSV Chữ ký
1 Đặng Đình Cường 07/05/1975 1088210296
2 Lê Văn Dũng (Nhóm trưởng) 29/11/1981 1088210303
3 Ngô Duy Đông 11/07/1982 1088210171
4 Trần Văn Đức 02/06/1984 1088210311
5 Trần Nguyên Hòa 03/11/1982 1088210188
6 Nguyễn Duy Linh 15/09/1978 1088210203
7 Phạm Hữu Quốc Tuấn 06/01/1984 1088210126
8 Châu Thế Vinh 14/03/1983 1088210421
LỚP QTKD- GĐC201-VB2K11
Thời gian học: T2,4,6 & SCN ngày 02/02 – 27/02/2009
NIÊN KHÓA 2008-2009
Đề tài môn học: Quản trò chiến lược
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT 3
KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT 3
Di n gi iễ ả 3
DN 3
Doanh nghi pệ 3
ASEAN 3


Kh i các n c ơng Nam Áố ướ Đ 3
APEC 3
Di n àn Kinh t Châu Á Thái Bình D ngễ đ ế ươ 3
AFTA 3
Khu v c Th ng m i t do các n c ASIANự ươ ạ ư ướ 3
WTO 3
T Ch c Th ng M i Th Gi iổ ứ ươ ạ ế ớ 3
HSPDA 3
Công nghệ truy cập cho phép tải dữ liệu gói với tốc độ cao 3
n-G (n=2,3,…) 3
Cơng ngh truy n th h th nệ ề ế ệ ứ 3
VNPT 3
T p ồn B u Chính Vi n Thơng Vi t Namậ đ ư ễ ệ 3
MMS 3
D ch v nh n tin a ph ng di nị ụ ắ đ ươ ệ 3
GSM 3
H th ng thơng tin di ng tồn c uệ ố độ ầ 3
Lời mở đầu 4
Phần 1: Tóm Tắt Lý Thuyết 5
1.1. Các đònh nghóa cơ bản trong quản trò chiến lược 5
1.2. Xác đònh sứ mạng của tổ chức 5
1.3. Vai trò của sứ mạng (nhiệm vụ) 5
1.4. Tiến trình phát triển một bản sứ mạng (nhiệm vụ) 6
1.5. Tính chất của sứ mạng (nhiệm vụ) kinh doanh 6
1.6. Nội dung cơ bản của sứ mạng (nhiệm vụ) 7
Phần 2: Nội Dung Chính Của ề TàiĐ 9
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty viễn thông quân đội Viettel 9
2.2. Nội dung chính 10
2.3. Một số thành quả và mục tiêu, kế hoạch phát triển trong tương lai
của Viettel 12

2.4. Phân tích, xác đònh mối liên hệ giữa sứ mạng với mục tiêu và kết
quả kinh doanh của công ty Viettel 14
Nhóm 5-Lớp: QTKD GĐC201-VB2K11 Trang:1/23
Đề tài môn học: Quản trò chiến lược
Phần 3: Nhận xét, đánh giá và đề xuất 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO 21
Nhóm 5-Lớp: QTKD GĐC201-VB2K11 Trang:2/23
Đề tài môn học: Quản trò chiến lược
CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Diễn giải
DN Doanh nghiệp
ASEAN Khối các nước Đơng Nam Á
APEC Diễn đàn Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương
AFTA Khu vực Thương mại tư do các nước ASIAN
WTO Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
HSPDA
Công nghệ truy cập cho phép tải dữ liệu gói với
tốc độ cao
n-G (n=2,3,…)
Cơng nghệ truyền thế hệ thứ n
VNPT Tập đồn Bưu Chính Viễn Thơng Việt Nam
MMS Dịch vụ nhắn tin đa phương diện
GSM Hệ thống thơng tin di động tồn cầu
Nhóm 5-Lớp: QTKD GĐC201-VB2K11 Trang:3/23
Đề tài môn học: Quản trò chiến lược
Lời mở đầu
Hiện này nhân loại đang sống trong một thế giới “phẳng”, một thế giới mà
mọi khoảng cách về lãnh thỗ giữa các quốc gia đang mờ dần, công nghệ thông tin
đang làm mờ dần khoảng cách, sản phẩm được tiêu chuẩn hóa, …Việt Nam đã,
đang và sẽ tích cực hội nhập toàn diện với thò trường khu vực và quốc tế. Quá trình

hội nhập đánh dấu bằng các mốc sự kiện: gia nhập ASEAN, bắt đầu thực hiện cam
kết AFTA, chủ nhà Hội nghò thượng đỉnh APEC, và trở thành thành viên WTO
Các hoạt động hội nhập mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cùng không ít thách thức.
Trên đường bước tới thành công, DN Việt Nam ngày càng nhận thức sâu sắc
vò trí quan trọng của quản lý, điều hành có phương pháp và hệ thống. Để tiếp tục
tiến lên khi thò trường đã chật chội, với nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp hơn, các
DN trong nước hoặc phải đổi mới từ bên trong bằng cải tổ phương pháp quản trò,
cách thức triển khai công việc, khai phá lónh vực mới để hình thành ưu thế cạnh
tranh; hoặc phải nỗ lực duy trì sự hiện diện trên thò trường ngày càng nhiều sức ép
hơn và lợi suất biên giảm dần là khó tránh khỏi. Do đó, các DN ngày càng nhận
thức rõ hơn vò trí quan trọng của quản lý và điều hành DN có phương pháp và hệ
thống. Thực tế trong thời gian gần đây sự q ngã do không thích ứng với sự hội
nhập của khá nhiều các doanh nghiệp trước đây đã từng “vang bóng một thời” và
sự thành công của các doanh nghiệp biết áp dụng cách quản trò mới cho thấy tầm
quan trọng của quản trò chiến lược trong thế giới “ phẳng” này.
Trong số các doanh nghiệp có những bước thành công đáng kể đó không thể
không nhắc đến “gã nhà quê làm thương hiệu” theo cách gọi của các chuyên gia.
Thương hiệu VIETTEL ra đời đã góp phần tạo nên những thay đổi tích cực trên thò
trường viễn thông Việt Nam. Từ vò trí nhà cung cấp dòch vụ di động ra đời thứ tư
trên thò trường, chỉ hơn 3 năm, theo số liệu công bố của Bộ Thông tin truyền thông
hôm 03/6/2008, VIETTEL đã vươn lên đứng đầu về số lượng khách hàng – trong
lòch sử của ngành viễn thông thế giới chưa có một tiền lệ nào tương tự. Vậy điều gì
đã tạo nên những thành công thần kỳ của VIETTEL? Trong đề tài này nhóm chúng
tôi cùng nhau tìm hiểu một trong những nhân tố quan trọng tạo nên thành công đó
của công ty Viễn thông quân đội Viettel đó là đó là phân tích tuyên bố sứ mạng
của công ty Viễn thông quân đội Viettel qua đó xác đònh mối liên hệ giữa sứ mạng
với mục tiêu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp này.
Nhóm 5-Lớp: QTKD GĐC201-VB2K11 Trang:4/23
Đề tài môn học: Quản trò chiến lược
Phần 1: Tóm Tắt Lý Thuyết

1.1. Các đònh nghóa cơ bản trong quản trò chiến lược
Sứ mệnh (Mission): Là chức năng chính của doanh nghiệp, hay trả lời câu
hỏi tại sao doanh nghiệp tồn tại
Tầm nhìn (Vission): Những mục đích chính doanh nghiệp muốn đạt được
trong thời gian dài hạn (1-5 năm)
Mục tiêu (Objective): là những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, khả thi, trong một
thời gian ngắn hạn hơn. Mục tiêu làm cụ thể hoá tầm nhìn của doanh nghiệp.
1.2. Xác đònh sứ mạng của tổ chức
Sứ mạng là một phát biểu có giá trò lâu dài về mục đích. Nó phân biệt doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác. Những tuyên bố như vậy cũng có thể gọi là
phát biểu của một doanh nghiệp về triết lý kinh doanh, những nguyên tắc kinh
doanh, những sự tin tưởng của công ty. Tất cả những điều đó xác đònh khu vực kinh
doanh của doanh nghiệp, cụ thể là loại sản phẩm, dòch vụ cơ bản, những nhóm
khách hàng cơ bản, nhu cầu thò trường, lãnh vực kỹ thuật hoặc là sự phối hợp
những lãnh vực này. Sứ mạng chứa đựng tổng quát thành tích mong ước tuyên bố
với bên ngoài công ty như là một hình ảnh công khai mà doanh nghiệp mong ước.
1.3. Vai trò của sứ mạng (nhiệm vụ)
Để quản trò chiến lược có hiệu quả thì điều quan trọng là bản sứ mạng
(nhiệm vụ) phải được cung cấp tư liệu chính xác và đầy đủ. Một nghiên cứu gần
đây cho thấy rằng các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao thường có các bản
sứ mạng toàn diện hơn so với các công ty có kết quả thấp. Các tổ chức phát triển
một cách thận trọng các bản sứ mạng là vì:
- Đảm bảo sự đồng tâm nhất trí về chí hướng trong nôi bộ một tổ chức.
- Tạo cơ sở để huy động các nguồn lực của tổ chức
- Đề ra các tiêu chuẩn để phân bổ các nguồn lực của tổ chức
- Hình thành khung cảnh và bầu khí kinh doanh thuận lợi
- Đóng vai trò tiêu điểm để mọi người đồng tình với mục đích và phương
hướng của tổ chức
- Tạo điều kiện chuyển hóa mục đích của tổ chức thành các mục tiêu thích
hợp

Nhóm 5-Lớp: QTKD GĐC201-VB2K11 Trang:5/23
Đề tài môn học: Quản trò chiến lược
- Tạo điều kiện chuyển hóa các mục tiêu thành các chiến lược và các biện
pháp hoạt động cụ thể khác.
1.4. Tiến trình phát triển một bản sứ mạng (nhiệm vụ)
Phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất nhằm phát triển một bản sứ mạng
gồm các bước sau:
- Chọn một số bài viết về các bản sứ mạng và yêu cầu tất cả các nhà quản trò
phải đọc nó và xem đó là các thông tin cơ bản.
- Yêu cầu các nhà quản trò phải soạn một bản sứ mạng cho tổ chức.
- Các nhà quản trò cấp cao sẽ hợp nhất thành một văn bản duy nhất và phân
phát bản sứ mạng dự thảo này cho tất cả các nhà quản trò.
- Sửa chữa, bổ sung và cần có một cuộc họp để xem xét lại văn bản dự thảo.
Khi mà tất cả các nhà quản trò tham dự và góp ý vào văn bản sứ mạng chung,
các tổ chức có thể dễ dàng hơn trong việc đạt được sự chấp thuận của các nhà quản
trò trong việc soạn thảo các chiến lược, việc thực hiện và các hoạt động đánh giá.
Như thế tiến trình phát triển một bản sứ mạng (nhiệm vụ) đem đến một cơ hội lớn
cho các nhà chiến lược để đạt được sự hỗ trợ cần thiết từ tất cả các nhà quản trò
trong doanh nghiệp.
1.5. Tính chất của sứ mạng (nhiệm vụ) kinh doanh
1.5.1. Bản tuyên bố thái độ
Bản sứ mạng là một bản công bố về thái độ và triển vọng hơn là một bản
báo cáo chi tiết chuyên môn. Nó thường có một phạm vi rộng do các lý do chủ yếu
là:
- Bản sứ mạng tốt cho phép tạo ra và xem xét đến một loạt các mục tiêu khả
thi có thể được lựa chọn và các chiến lược mà nó không hạn chế tính sáng tạo
trong hoạt động quản trò.
- Bản tuyên bố sứ mạng cần phải rộng nhằm điều hòa một cách hiệu quả sự
khác biệt giữa các cổ đông khác nhau, các cá nhân và nhóm người, họ có phần
góp vốn đặc biệt trong công ty và có quyền đòi hỏi đối với công ty.

1.5.2. Giải quyết những quan điểm bất đồng
Vì sao một số nhà chiến lược không muốn phát triển bản sứ mạng (nhiệm
vụ) kinh doanh của họ? Câu hỏi: “Công việc kinh doanh của chúng ta là gì?” có thể
khiến tạo ra một số tranh luận. Việc đưa ra câu hỏi này thường để lộ ra sự khác
biệt giữa các nhà quản trò chiến lược trong tổ chức. Việc thương lượng thỏa hiệp và
Nhóm 5-Lớp: QTKD GĐC201-VB2K11 Trang:6/23
Đề tài môn học: Quản trò chiến lược
thỏa thuận sau cùng về các vấn đề quan trọng là cần thiết trước khi đặt trọng tâm
vào các hoạt động soạn thảo chiến lược riêng biệt.
Bất đồng giữa các nhà chiến lược bên trong tổ chức đối với các mục đích và
nhiệm vụ cơ bản có thể tạo ra bất đồng trong các hoạt động về sau nếu không được
giải quyết.
Do đó việc đưa ra câu hỏi “việc kinh doanh của chúng ta là gì?” và trả lời
câu hỏi đó trong một bản sứ mạng tốt sẽ giải quyết được những quan điểm bất
đồng.
1.5.3. Đònh hướng khách hàng
Bản sứ mạng (nhiệm vụ) tốt phản ánh việc dự đoán khách hàng. Thay vì
phát triển một sản phẩm rồi sau đó cố tìm được thò trường tiêu thụ, triết lý hoạt
động của tổ chức nên chú trọng đến việc tìm hiểu nhu cầu người tiêu thụ rồi sau đó
cung cấp những sản phẩm hay dòch vụ để đáp ứng nhu cầu đó. Bản sứ mạng
(nhiệm vụ) tốt sẽ cho thấy lợi ích sản phẩm hay dòch vụ của doanh nghiệp với
người tiêu dùng của họ.
1.5.4. Tuyên bố chính sách xã hội
Những vấn đề xã hội đòi hỏi các nhà chiến lược không chỉ xem xét đến cái
mà tổ chức có trách nhiệm với các đối tượng khác nhau của họ mà còn xem xét
đến các nghóa vụ mà công ty có đối với người tiêu thụ, các chuyên gia về môi
trường, các nhóm thiểu số, cộng đồng và các nhóm khác.
Vấn đề trách nhiệm xã hội phát sinh khi công ty xác đònh sứ mạng của họ.
Ảnh hưởng của xã hội đối với tổ chức kinh doanh ngày càng rõ rệt hơn. Các chính
sách xã hội tác động trực tiếp đến khách hàng, sản phẩm, dòch vụ, thò trường công

nghệ, khả năng sinh lời, tự đánh giá về mình và hình ảnh công cộng. Chính sách xã
hội của một tổ chức nên được hợp thành một thể thống nhất vào tất cả các hoạt
động quản trò chiến lược, bao gồm cả việc phát triển bản sứ mạng.
Các công ty nên cố gắng dự phần vào các hoạt động xã hội có lợi ích kinh
tế.
1.6. Nội dung cơ bản của sứ mạng (nhiệm vụ)
Một bản sứ mạng hiệu quả nên có 9 đặc trưng hoặc 9 bộ phận hợp thành. Vì
bản sứ mạng thường là phần dễ thấy nhất và công khai nhất của tiến trình quản trò
chiến lược, điều quan trọng là nó phải bao gồm tất cả các thành phần quan trọng
này. Các bộ phần hợp thành và câu hỏi tương ứng mà bản sứ mạng nên trả lời được
đưa ra như sau:
Nhóm 5-Lớp: QTKD GĐC201-VB2K11 Trang:7/23
Đề tài môn học: Quản trò chiến lược
1.6.1. Khách hàng: Ai là người tiêu thụ của công ty?
1.6.2. Sản phẩm hoặc dòch vụ : Dòch vụ hay sản phẩm chính của công ty là
gì?
1.6.3. Thò trường: Công ty cạnh tranh tại đâu?
1.6.4. Công nghệ:Công nghệ có là mối quan tâm hàng đầu của công ty hay
không?
1.6.5. Sự quan tâm đối với vấn đề sống còn, phát triển và khả năng sinh
lợi: Công ty có ràng buộc với các mục tiêu kinh tế hay không?
1.6.6. Triết lý: Đâu là niềm tin cơ bản, giá trò, nguyện vọng và các ưu tiên
của công ty.
1.6.7. Tự đánh giá về mình: Năng lực đặc biệt (năng lực lõi) hoặc lợi thế
cạnh tranh chủ yếu của công ty là gì?
1.6.8. Mối quan tâm đối với hình ảnh công cộng: Hình ảnh công cộng có
là mối quan tâm chủ yếu đối với công ty hay không?
1.6.9. Mối quan tâm đối với nhân viên: Thái độ của công ty đối với nhân
viên như thế nào?


Nhóm 5-Lớp: QTKD GĐC201-VB2K11 Trang:8/23
Đề tài môn học: Quản trò chiến lược
Phần 2: Nội Dung Chính Của Đề Tài
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty viễn thông quân đội Viettel
Trụ sở giao dòch: Số 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 04.2556789
Fax: 04.2996789
Email: ;
Website: www.viettel.com.vn.
Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng
Quyết đònh thành lập doanh nghiêp Nhà nước số 336/QĐ-QP ngày
27/07/1993 của Bộ Quốc phòng và số 43/2005/QĐ-TTg ngày 02/05/2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
Chặng đường phát triển:
o 1/6/1989: Thành lập Tổng Công ty Điện tử thiết bò thông tin
(SIGELCO), tiền thân của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel).
o 1989 – 1994: Xây dựng tuyến vi ba băng rộng lớn nhất (140 Mbps); xây
dựng tháp anten cao nhất Việt Nam lúc bấy giờ (85m).
o 1995: Doanh nghiệp mới duy nhất được cấp giấy phép kinh doanh dòch
đầy đủ các dòch vụ viễn thông ở Việt Nam.
o 1999: Hoàn thành đường trục cáp quang Bắc – Nam với dung lượng
2.5Mbps có công nghệ cao nhất Việt Nam với việc áp dụng thành công
sáng kiến thu – phát trên một sợi quang.
o 2000: Doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dòch vụ thoại sử
dụng công nghệ IP (VoIP) trên toàn quốc.
o 2001: Cung cấp dòch vụ VoIP quốc tế.
o 2002: Cung cấp dòch vụ truy nhập Internet.
o 2003:
- Cung cấp dòch vụ điện thoại cố đònh (PSTN).
- Cổng vệ tinh quốc tế.

o 2004:
- Cung cấp dòch vụ điện thoại di động.
- Cổng cáp quang quốc tế.
o 2005: Dòch vụ mạng riêng ảo.
o 2006: Đầu tư sang Lào và Campuchia.
Nhóm 5-Lớp: QTKD GĐC201-VB2K11 Trang:9/23
Đề tài môn học: Quản trò chiến lược
o 2007:
- Doanh thu 1 tỷ USD.
- 12 triệu thuê bao.
- Hội tụ 3 dòch vụ cố đònh – di động – Internet.
Ngành nghề kinh doanh:
o Kinh doanh các dòch vụ Bưu chính, Viễn thông;
o Phát triển các sản phẩm phần mềm trong lónh vực điện tử, viễn thông,
công nghệ thông tin, Internet.
o Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh thiết bò điện, điện tử viễn
thông, công nghệ thông tin và thiết bò thu phát vô tuyến điện;
o Hoạt động trong lónh vực xây dựng bưu chính viễn thông, công nghệ
thông tin, truyền tải điện;
o Khảo sát, lập dự án công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin;
o Đào tạo ngắn hạn, dài hạn cán bộ, công nhân viên trong lónh vực bưu
chính viễn thông;
o Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đòa ốc, khách sạn, du lòch, kho bãi, vận
chuyển;
o Xuất nhập khẩu công trình thiết bò toàn bộ về điện tử, thông tin và các
sản phẩm điện tử, công nghệ thông tin.
o Sản xuất bột giấy, giấy và bìa;
o In ấn;
o Dòch vụ liên quan đến in;

o Sản xuất các loại thẻ dòch vụ cho ngành bưu chính viễn thông và các
ngành dòch vụ thương mại;
o Bán buôn máy móc, thiết bò và phụ tùng ngành in.
o Dòch vụ cung cấp thông tin về văn hóa, xã hội, kinh tế trên mạng
Internet và mạng viễn thông (trừ thông tin nà nước cấm và dòch vụ điều
tra).
2.2. Nội dung chính
2.2.1. Tầm nhìn của Viettel
Trở thành công ty đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế-xã hội.
Mang đến cơ hội tiếp cận các dòch vụ viễn thông cho hầu hết người dân.
Nhóm 5-Lớp: QTKD GĐC201-VB2K11 Trang:10/23
Đề tài môn học: Quản trò chiến lược
2.2.2. Tuyên bố sứ mạng của Viettel
Mở ra một thời kỳ mới cho viễn thông di động Việt Nam, thời kỳ không cho
phép bất cứ một nhà mạng nào nằm ngoài cuộc cạnh tranh lành mạnh vì lợi ích
của khách hàng
2.2.3. Triết lý kinh doanh
Liên tục đổi mới, sáng tạo và luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như
những cá thể riêng biệt để cùng họ tạo ra các sản phẩm, dòch vụ ngày càng hoàn
hảo.
Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo,
hoạt động xã hội.
Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà
chung Viettel.
2.2.4. Triết lý thương hiệu Viettel
- Luôn đột phá, đi đầu, tiên phong.
- Công nghệ mới, đa sản phẩm, dòch vụ chất lượng tốt.
- Liên tục cải tiến.
- Quan tâm đến khách hàng như những cá thể riêng biệt.
- Làm việc và tư duy có tình cảm, hoạt động có trách nhiệm xã hội.

- Trung thực với khách hàng, chân thành với đồng nghiệp.
2.2.5. Nhận diện thương hiệu Viettel
Logo được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình tượng hai dấu nháy đơn
muốn nói với mọi người rằng, Viettel luôn luôn biết lắng nghe và cảm nhận, trân
trọng những ý kiến của mọi người như những cá thể riêng biệt – các thành viên của
Công ty, khách hàng và đối tác. Đây cũng chính là nội dung của câu khẩu hiệu
(slogan) của Viettel: Hãy nói theo cách của bạn (Say it your way).
Nhìn logo Viettel, ta thấy nó đang chuyển động liên tục, xoay vần vì hai dấu
nháy được thiết kế đi từ nét nhỏ đến nét lớn, nét lớn lại đến nét nhỏ, thể hiện tính
logic, luôn luôn sáng tạo, đổi mới.
Khối chữ Viettel được thiết kế có sự liên kết với nhau thể hiện sự gắn kết,
đồng lòng, kề vai sát cánh của các thành viên trong Công ty. Khối chữ được đặt ở
chính giữa thể hiện triết lý kinh doanh của Viettel là nhà sáng tạo và quan tâm đến
khách hàng, chung sức xây dựng một mái nhà chung Viettel.
Nhóm 5-Lớp: QTKD GĐC201-VB2K11 Trang:11/23
Đề tài môn học: Quản trò chiến lược
Ba màu của logo là: xanh, vàng đất và trắng thể hiện cho thiên, đòa, nhân.
Sự kết hợp giao hòa giữa trời, đất và con người thể hiện cho sự phát triển bền vững
của thương hiệu Viettel.
2.2.6. Quan điểm phát triển
-Kết hợp kinh tế với quốc phòng.
-Phát triển có đònh hướng và chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng.
-Đầu tư nhanh và phát triển nhanh.
-Kinh doanh hướng vào thò trường.
-Lấy con người là nhân tố chủ đạo để phát triển.
2.3. Một số thành quả và mục tiêu, kế hoạch phát triển trong tương lai của
Viettel
2.3.1. Kết quả hoạt động
Chỉ sau 4 năm hoạt động, từ tháng 10/2004 đến nay, mạng thông tin di động
của Viettel và đã trở thành mạng di động lớn nhất với số lượng khách hàng đông

nhất (trên 25 triệu khách hàng) và hạ tầng mạng rộng nhất với hơn 11.000 trạm
phát sóng trên toàn quốc.
2.3.2. Mục tiêu đến năm 2015
-Là một trong số 20 mạng di động lớn nhất.
-Doanh thu đạt 20 tỷ USD.
-150 triệu thuê bao (trong nước và nước ngoài).
2.3.3. Kế hoạch phát triển
Nhóm 5-Lớp: QTKD GĐC201-VB2K11 Trang:12/23
Đề tài môn học: Quản trò chiến lược
Tiếp tục phát triển thuê bao, doanh thu, mạng lưới sử dụng công nghệ
GSM:
-Đạt 20 triệu thuê bao lũy kế hoạt động bình thường trên hệ thống.
-Là mạng di động lớn nhất - Đạt 45% thò phần (cao hơn 15% thò phần so với
đối thủ đứng thứ 2).
-Tăng doanh thu gấp 2 lần năm 2007.
Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng:
-Cung cấp các dòch vụ tốt nhất với giá cả hợp lý nhất.
-Tham gia thi tuyển xin cấp phép 3G.
-Lập kế hoạch đầu tư, xây dựng mạng lưới và vùng phủ 3G.
-Lập các kế hoạch kinh doanh các dòch vụ trên nền công nghệ 3G.
Sử dụng song song 2 công nghệ 2G và 3G:
-Tiếp tục đầu tư phát triển thuê bao sử dụng công nghệ2G và 2.5G.
-Đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng cung cấp các dòch vụ 3G và 3.5G.
-Cung cấp các dòch vụ giá trò gia tăng trên nền 3G phong phú, đa dạng, mang
lại nhiều sự lựa chọn cho khách hàng.
Kế hoạch cung cấp các dòch vụ giá trò gia tăng mới:
-Nhóm dòch vụ Content/Dowload: Bao gồm các dòch vụ truyền thống như tải
nhạc chuông, logo, Mobile TV, , Java Game, Music sử dụng công nghệ HSPDA
với tốc độ cao.
-Nhóm dòch vụ Compelete Call: Call Me Back, Voice Mail, Conference

Call, CRBT, Background Music, Video RBT…
-Nhóm dòch vụ Messaging\Email: Video Chating, Video Mail, Video MMS.
-Nhóm dòch vụ Truy cập Internet: Bao gồm các dòch vụ truy cập wap,
Internet, Mobile Blog.
-Nhóm dòch vụ Location Base Service: Family Finder; Friend Finder hay
Dating Service…
-Các dòch vụ khác: Mobile Comerce, Push To Talk, .
Kế hoạch phát triển mạng lưới:
-Thiết lập mạng lưới 3G ngay sau khi nhận được câp phép từ Bộ Thông tin
và Truyền thông.
-Tập trung phát triển các dòch vụ truy nhập băng rộng trên điện thoại.
-Cung cấp các dòch vụ giá trò gia tăng theo từng giai đoạn phát triển mạng.
Nhóm 5-Lớp: QTKD GĐC201-VB2K11 Trang:13/23
Đề tài môn học: Quản trò chiến lược
2.4. Phân tích, xác đònh mối liên hệ giữa sứ mạng với mục tiêu và kết quả kinh
doanh của công ty Viettel
Độc quyền và cạnh tranh là hai trạng thái đối ngược của thò trường kinh tế
có tác động lớn đến sự tăng trưởng sản xuất và lợi ích xã hội. Lý thuyết kinh tế này
sẽ được làm sáng rõ khi nhìn lại lòch sử phát triển của ngành viễn thông di động
Việt Nam. Đặc biệt,là sự ra đời và phát triển của nhà mạng Viettel.
Những năm 1994 đến trước năm 2004, chúng ta nhận thấy hơn 90% thò phần
thuê bao di động thuộc về hai doanh nghiệp của VNPT là MobiFone và
VinaPhone. Đó là một dấu hiệu của thò trường thiếu tính cạnh tranh. Điều này tác
động đến cả sự phát triển của thò trường và lợi ích xã hội. Hơn một thập niên,
ngành viễn thông di động Việt Nam hầu như không có sự đột phá về số lượng thuê
bao cũng như giá cả dòch vụ. Những năm đầu khi MobiFone và VinaPhone chính
thức cung cấp dòch vụ với duy nhất gói cước trả sau có chi phí quá cao, số lượng
thuê bao tăng trưởng chậm và chỉ dừng lại ở con số vài chục nghìn. Năm 2003,
người đi đầu trong việc phá thế độc quyền S-Fone ra đời, tổng số thuê bao di động
của Việt Nam vẫn chưa đạt tới con số 2 triệu. Thò trường dòch vụ di động vẫn do “2

anh em nhà VNPT” nắm giữ và đại đa số người có thu nhập thấp và trung bình
chưa được biết đến phương tiện liên lạc rất hữu ích trong cuộc sống này.
Tính cạnh tranh trong ngành viễn thông di động Việt Nam chỉ thực sự được
phát huy khi Tổng công ty viễn thông Quân đội VIETTEL chính thức gia nhập thò
trường. Với một chiến lược độc đáo và táo bạo, Viettel đã tạo ra sự thay đổi hoàn
toàn bộ mặt của viễn thông Việt Nam. Bằng ưu thế cạnh tranh là giá cước và vùng
Nhóm 5-Lớp: QTKD GĐC201-VB2K11 Trang:14/23
Đề tài môn học: Quản trò chiến lược
phủ sóng, nhà mạng này đã nhanh chóng thu hút được một số lượng khách hàng kỉ
lục và phát triển với tốc độ chưa từng có trong lòch sử viễn thông Việt Nam và
hiếm có trong lòch sử viễn thông thế giới. Ngày 8/9/2005, sau chưa đầy 1 năm hoạt
động, VIETTEL đã có 1 triệu khách hàng và chỉ chưa đầy 2 năm sau đó, tháng
4/2007, số thuê bao của VIETTEL đã tăng lên gấp 10 lần, và vào giữa năm 2008,
VIETTEL đón khách hàng thứ 20 triệu và con số này còn tăng lên nhanh chóng
từng ngày. VIETTEL đã hoàn thành sứ mạng của mình: mở ra một thời kỳ mới cho
viễn thông di động Việt Nam, thời kỳ không cho phép bất cứ một nhà mạng nào
nằm ngoài cuộc cạnh tranh lành mạnh vì lợi ích của khách hàng.
Với slogan “say it your way” (hãy nói theo cách của bạn) đã khắc họa rõ nét
yêu cầu đầu tiên của triết lý kinh doanh của Viettel đó là: “Liên tục đổi mới, sáng
tạo và luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá thể riêng biệt để tạo ra
những sản phẩm, dòch vụ ngày càng hoàn hảo”. Một trong những yêu cầu cực kì
quan trọng quá trình xây dựng thương hiệu là đưa ra điểm khác biệt giữa Viettel
với các công ty viễn thông khác. Trong nhiều năm ngành viễn thông là một ngành
độc quyền với sự thống trò hoàn toàn của Tổng Công ty Bưu Chính Viễn Thông
(VNPT). Những khách hàng sử dụng dòch vụ viễn thông như điện thoại cố đònh,
điện thoại di động, Internet … bò gọi là thuê bao và bò coi như những con số chứ
không như những con người. Điều này dường như ít người chú ý tới bởi họ chỉ có
một nhà cung cấp, không có cơ hội để lựa chọn, cũng không có quyền phàn nàn.
Nhưng chưa hết, do sự thống trò của một mình VNPT, cách quản lý khách hàng
cũng rất khác, họ coi khách hàng là một đám đông và phục vụ theo cách phục vụ

đám đông. Khi đưa ra ý tưởng về tầm nhìn câu thương hiệu, Viettel đã mong muốn
“Khách hàng Viettel phải được tôn trọng hơn, họ phải được phục vụ riêng chứ
không phải kiểu phục vụ đám đông. Họ là những khách hàng chứ không phải là
những con số”. Về mặt ý tưởng, Viettel thực sự đã tạo nên một cú “đi ngược truyền
thống” và đưa ra những vấn đề nhạy cảm mà mọi người để tâm đến. Từ vấn đề
này, chúng ta có thể nhận thấy Viettel đã vận dụng đựơc nguyên tắc cực kì quan
trọng trong lónh vực quân sự đó là : “Lấy dân làm gốc”, và có lẽ Tổng Công ty
Viễn Thông Quân đội đã vận dụng ý tưởng này vào việc phát triển triết lý kinh
doanh của mình đó là lấy khách hàng làm gốc cho mọi vấn đề, dòch vụ tốt theo yêu
cầu khách hàng, coi khách hàng như nhũng cá thể riêng biệt cần được phục vụ tốt
thì kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vò cũng sẽ nhanh chóng phát triển dù còn
nhiều khó khăn phía trước.
Nhóm 5-Lớp: QTKD GĐC201-VB2K11 Trang:15/23
Đề tài môn học: Quản trò chiến lược
Và với cuộc cách mạng “block 6 giây + 1 giây”. Ngay sau khi VIETTEL ra
đời, các nhà mạng buộc phải chuyển phương thức tính cước theo block 1 phút + 1
phút sang block 6 giây và tiến tới là block 1 giây. Thế nhưng, cuộc cách mạng quan
trọng và kéo dài nhất là giảm giá cước và khuyến mại với mong muốn mang các
tiện ích của dòch vụ viễn thông đến với mọi người dân Việt Nam. Một lần nữa
VIETTEL lại phát huy vai trò là người khởi xướng và là doanh nghiệp có chiến
lược bền bỉ nhất. Kể từ ngày đầu tiên cung cấp dòch cho đến khi đã trở thành doanh
nghiệp chiếm hơn 40% thò phần di động ở Việt Nam, VIETTEL vẫn kiên trì theo
đuổi mục tiêu mang đến những dòch vụ chất lượng cao với giá cả ngày càng giảm.
Riêng năm 2008, đúng thời điểm cơn bão giá đang khiến nhiều người lo lắng,
VIETTEL lại tuyên bố gây “sốc”: giảm tối đa 75% cước gọi nội mạng giờ rỗi, giảm
cước gọi quốc tế xuống còn 3.600 đồng/phút. Dẫu các nhà khai thác dòch vụ khác
cũng tung ra gói cước mới, giảm cước gọi nhóm…, nhưng trên thực tế, giá cước của
VIETTEL vẫn thấp nhất so với các mạng GSM khác.
Trong năm 2008, Viettel đã dành 28 tỉ đồng để hoạt động xã hội. Đây là số
tiền lớn nhất từ trước đến nay của công ty này. Đây cũng thể hiện triết lý kinh

doanh gắn với trách nhiệm xã hội của Viettel. Trong năm qua, Viettel đã tặng hơn
3000 suất quà với tổng trò giá 900 triệu đồng trong chương trình “ấm áp tình thân”
đến các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, các chiến só biên giới, hải đảo đón tết xa
nhà trong dòp tết Mậu Tý. Công ty cũng đã dành hơn 10 tỷ đồng cho hoạt động xây
dựng nhà tình nghóa trên toàn quốc, tài trợ các chương trình có tiếng vang lớn như:
Chúng tôi là chiến só, Như chưa hề có cuộc chia ly, Chương trình mổ tim nhân đạo:
Trái tim cho em, chương trình phẫu thuật nụ cười Ngoài ra, Viettel đã phát động
chương trình hỗ trợ hàng tháng cho mỗi sinh viên Việt Nam, Campuchia 25000 –
30000 đồng, mỗi chiến só biên phòng và hải đảo 50000 đồng sử dụng điện thoại di
động, miễn phí Internet đến 39000 trường và 25 triệu học sinh, sinh viên; chương
trình đưa Internet về 100% xã, chương trình hỗ trợ mỗi hộ nông dân nghèo 15000
đồng một tháng để gọi điện thoại cố đònh. Đến hết năm 2008, Viettel đã đưa
Internet băng rộng đến được trên 6000 trường học và điện thoại cố đònh đến trên
1,5 triệu hộ gia đình…
Đóng góp vào những thành công kỳ diệu đó có phần quan trọng của một
chiến lược kinh doanh mang tính cộng đồng và phương châm “đặt lợi ích khách
hàng lên vò trí số một”. Và với triết lý kinh doanh “phục vụ đi trước lợi nhuận theo
sau”. Viettel hiện được đánh giá là nhà cung cấp di động có đòa bàn phủ sóng lớn
Nhóm 5-Lớp: QTKD GĐC201-VB2K11 Trang:16/23
Đề tài môn học: Quản trò chiến lược
nhất ở Việt Nam, nhất là các đòa bàn vùng sâu vùng xa. Việc đưa viễn thông về với
bà con vùng sâu, vùng xa đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, rút ngắn
khoảng cách đồng bằng với miền núi; thành thò với nông thôn, nâng cao hiểu biết
và dân trí cho nhân dân. VIETTEL đã tiến thêm một bước nữa trong việc thực hiện
mục tiêu phổ cập điện thoại nhằm biến viễn thông từ dòch vụ xa xỉ trở thành bình
dân, đồng thời thể hiện nỗ lực mới trong thực hiện chính sách kinh doanh gắn liền
với trách nhiệm xã hội.
Với việc tuyên bố về sứ mạng kinh doanh và hoàn thành xuất sắc tuyên bố
đó, Viettel cũng đã nhanh chóng đạt được mục tiêu ngắn hạn của mình đó chính là
trở thành nhà cung cấp dòch vụ viễn thông di động tốt nhất ở Việt Nam và đã có

những bước chân đầu tiên bước ra thò trường thế giới. Với thò trường trong nước,
ngày 24/06/2008, Viettel Telecom đã tổ chức lễ công bố đạt 20 triệu khách hàng
tại Hà Nội và các Chi nhánh viễn thông trên toàn quốc. Đây là một trong những
mốc son quan trọng đánh dấu sự phát triển nhanh chóng nhưng đầy vững chắc của
mạng di động Viettel, khi chỉ sau chưa đầy 4 năm chính thức cung cấp dòch vụ trên
thò trường di động, Viettel chiếm giữ vò trí số một về số lượng thuê bao, vùng phủ
sóng và chất lượng dòch vụ. Công lao được ghi nhận trong những năm qua là đã góp
phần rất quan trọng làm thò trường viễn thông trở nên sôi động và phát triển với tốc
độ nhanh chóng, cước viễn thông giảm mạnh. Hiện nay Viettel xếp thứ 40 trên thế
giới về số thuê bao di động. Năm 2009, Viettel sẽ nỗ lực đạt con số 30 triệu thuê
bao, lọt vào top 30 mạng di động lớn nhất thế giới. Để thực hiện quyết tâm này,
ngày 19/02/2009 mạng di động Melfone của Viettel đã được khai trương tại
Campuchia. Tuy đây là thò trường hết sức khó khăn vì mật độ diện thoại tại đây là
đã 20% so với khi bắt đầu ở Việt Nam chỉ là 5% do vậy thò trường còn rất ít, song
Viettel đã chuẩn bò những cơ sở cần thiết để có thể nhà cung cấp dòch vụ viễn
thông số 1 tại Campuchia, từng bước hiện thực hóa mục tiêu dài hạn là trở thành
một trong những nhà cung cấp dòch vụ viễn thông tốt nhất thế giới và khu vực.
Với tất cả những đóng góp lớn lao đó thông qua việc thực thi một cách
nghiêm túc triết lý kinh doanh, mục tiêu ngắn hạn và tầm nhìn của mình, Viettel đã
từng bước gặt hái đựơc những thành công vang dội. Kết quả hoạt động kinh doanh
ngày càng phát triển vượt bậc. Đầu năm 2009, Tổng Công ty Viễn Thông quân đội
đã công bố mức doanh thu đạt được trong năm 2008 là 33000 tỉ đồng, tăng 32% so
với kế hoạch và gấp đôi năm 2007. Đây là năm thứ 4 liên tiếp Viettel đạt mức tăng
trưởng năm sau gấp đôi năm trước. Doanh thu của Viettel hiện nay bằng trên 60%
Nhóm 5-Lớp: QTKD GĐC201-VB2K11 Trang:17/23
Đề tài môn học: Quản trò chiến lược
doanh thu của VNPT và lớn gấp 10 lần doanh nghiệp viễn thông đứng thứ 3 là
EVN Telecom. Lợi nhuận đạt 86000 tỉ đồng. Như vậy, trong bối cảnh kinh tế suy
thoái, nhiều doanh nghiệp thuộc ngành nghề khác có kết quả kinh doanh không lỗ
đã được coi là thành công thì kết quả trên của Viettel là sự thành công rất lớn. Mới

đây, Viettel được Informa plc xác đònh giá trò thương hiệu khoảng 536 triệu USD,
trở thành công ty duy nhất Việt Nam lọt vào danh sách 100 thương hiệu viễn thông
lớn nhất thế giới (đứng thứ 83/100), xếp trên cả thương hiệu SingTel (Singapore).
Bên cạnh đó, Tập đoàn truyền thông Terrapin (Anh), sở hữu tạp chí Total Telecom,
đã bình chọn Viettel là 1 trong 4 Nhà cung cấp dòch vụ viễn thông tốt nhất ở các
quốc gia đang phát triển trong khuôn khổ giải thưởng viễn thông thế giới (WCA)
Nhóm 5-Lớp: QTKD GĐC201-VB2K11 Trang:18/23
Đề tài môn học: Quản trò chiến lược
Phần 3: Nhận xét, đánh giá và đề xuất
Với sứ mạng đã đặt ra, Viettel cho đến thời điểm này đã hoàn thành quá tốt
và từ sứ mạng này Viettel cũng đã đạt được những mục tiêu nhất đònh từ những
mục tiêu ngắn hạn cho đến dài hạn. Điều đó dẫn đến những thành công vượt bậc
trong kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Viễn Thông Quân đội này.
Điều đó đã được thể hiện qua những hành động mà Viettel đã thực hiện được trong
suốt thời gian qua, nó được khẳng đònh bằng danh tiếng, bằng sự lớn mạnh của
thương hiệu và đặc biệt là sự hài lòng của chúng ta – những người đang sử dụng
dòch vụ của Viettel.
Tuy chỉ mới ra đời và đi vào hoạt động, nhưng thương hiệu Viettel có uy tín mạnh
trên toàn quốc. Bằng việc sử dụng công nghệ GSM (mạng điện thoại di động phổ
biến nhất trên thế giới), mạng viễn thông phát triển rộng khắp trên toàn quốc, dòch
vụ mạng điện thoại sóng mạnh, ổn đònh và không bò rớt sóng cùng với bộ phận
chăm sóc khách hàng, tư vấn giải đáp tận tình. Các chương trình khuyến mãi, tài
trợ rất lớn, biết áp dụng các chính sách ưu đãi đối với khách hàng đang sử dụng
dòch vụ. Vì vậy, Viettel thu hút lượng khách hàng sử dụng dòch vụ là rất lớn và
trung thành…
Bên cạnh đó, ngày nay thò trường viễn thông ở nước ta đang trong giai đoạn cạnh
tranh khốc liệt, với nhiều nhà mạng đang tham gia kinh doanh như: EVN telecom,
G-Telecom, HT-telecom… đồng nghóa với “đất hẹp người đông”, nếu Viettel ngủ
quên trên chiến thắng họ sẽ thất bại và giảm uy tín cho thương hiệu của mình. Bắt
buộc Viettel cần phải áp dụng nhiều chiến lược nhằm duy trì sự ổn đònh, phát triển

thò trường… tăng tính cạnh tranh cho thương hiệu như:
- Xây dựng, đầu tư phát triển các trạm thu phát sóng: Phát triển ngày
càng nhiều trạm thu phát sóng, phát triển mạng ngày càng mạnh và phủ sóng toàn
quốc. Với lợi thế rất lớn, chính là quỹ đất đầu tư xây dựng các trạm phát sóng. Ở
toàn quốc, từ các tình, các quận, huyện điều có cở sở để có thể đầu tư xây dựng các
trạm thu phát. Mặt khác, Viettel cần cũng cố, đầu tư các trạm thu phát sóng hiện
có, thoả thuận đường truyền đối với các mạng khác trên toàn quốc (Mobiphone,
Vinaphone…) để đảm bảo không bò nghẽn mạch, mất sóng….Đầu tư áp dụng các
công nghệ mới, nhằm nâng cao và có tính ổn đònh đối với các thiết bò viễn thông…
- Xây dựng các chương trình khuyến mãi rộng lớn, mang tính chiến
lược: Có những ưu đãi đặc biệt đối với khách hàng trung thành như: giảm giá,
Nhóm 5-Lớp: QTKD GĐC201-VB2K11 Trang:19/23
Đề tài môn học: Quản trò chiến lược
khuyến mãi…và các biện pháp hỗ trợ, chăm sóc khách hàng. Phối hợp với các
Trung tâm phân phối điện thoại (nokia, samsung, sony…) xây dựng các chương trình
khuyến mãi như: dùng mạng Viettel khuyến mãi điện thoại hoặc hỗ trợ mua điện
thoại… Và các chương trình khuyến mãi cụ thể đối với từng loại dòch vụ mà Viettel
cung cấp.
Thành lập các Trung tâm hỗ trợ khách hàng, Trung tâm bảo hành và giải đáp các
yêu cầu của khách hàng. Xây dựng các chương trình tài trợ trên các phương tiện
thông tin đại chúng, hỗ trợ tham gia các chương trình ý nghóa khác mang tính quần
chúng cao.
- Xây dựng mở rộng các kênh phân phối: Đấu thầu mở rộng các kênh
phân phối tự do, áp dụng các chính sách chiết khấu cho các kênh phân phối trên.
Công ty sẽ có những hỗ trợ cho họ như: đầu tư cơ sở vật chất, thiết bò… và những ưu
đãi khác.
Nhóm 5-Lớp: QTKD GĐC201-VB2K11 Trang:20/23
Đề tài môn học: Quản trò chiến lược
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chiến lược và chính sách kinh doanh – PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN DIỆP,

Th.S PHẠM VĂN NAM
2. Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Micheal E. Porter
Biên soạn: Dương Ngọc Dũng – NXB Tổng Hợp Tp.HCM – 2008
3. Tài liệu Giảng dạy môn Quản Trò Chiến Lược – Th.S Phạm Văn Nam
4. Http://www.viettel.com.vn
5. Website:
6. Website :
7. Website :
Nhóm 5-Lớp: QTKD GĐC201-VB2K11 Trang:21/23

×